Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

tiểu luận môi trường lao động và sức khỏe con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.55 KB, 17 trang )

MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ SỨC KHOẺ NGHỀ NGHIỆP
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Đặt vấn đề : Môi trường lao động ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người lao
động, gây bệnh nghề nghiệp nên đề tài nghiên cứu để có biện pháp quản lý môi
trường và bảo vệ sức khỏe người lao động một cách tốt nhất.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu số liệu tại Trung tâm bảo vệ sức khỏe lao
động và môi trường TP Hồ Chí Minh trong 5 năm 01/2007 đến tháng 12/2011 cho
thấy: Môi trường lao động tỷ lệ mẫu đo không đạt tiêu chuẩn cho phép là 8,25%.
Nhiệt độ chiếm tỷ lệ cao nhất 32,07%. Tiếng ồn 28,97%, ánh sáng 24,01%, tốc độ
gió 10,20%, hơi khí độc 2,22%, bụi 1,42%, độ ẩm 1,12%.
Khám sức khỏe định kỳ cho người lao động Loại 1:13,56%, loại 2: 27,30%,
loại 3: 34,34% , loại 4 : 15,95%, loại 5 : 8,85%. Bệnh tai mũi họng tỷ lệ mắc rất
cao 30,53%, bệnh về mắt 23,11% và 18,27% sức nhai dưới 70%, tiêu hoá 9,43%,
tuần hoàn 8,6%, bệnh phụ khoa ở nữ có gia đình 44,49%.
Khám bệnh nghề nghiệp phát hiện 912 trường hợp mắc chiếm tỷ lệ 0,72%,
điếc nghề nghiệp nhiều nhất 763 trường hợp,sạm da 83, nhiễm độc chì 36 , nhiễm
độc hóa chất trừ sâu 17, bụi phổi Silic nghề nghiệp 10 trường hợp.
I. Các yếu tố nguy hiểm và có hại
Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật chất
có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho
người lao động, gọi đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại, cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hạt,
bụi.
1
- Các yếu tố hóa học như các chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng
xạ.
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, kí sinh
trùng, côn trùng, rắn, đối tượng vật nuôi, …
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm
việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh. Các yếu tố tâm lý không thuận lợi, …
Theo các tài liệu về khoa học bảo hộ lao động, các yếu tố nguy hiểm là các yếu tố


có thể tác động một cách bất ngờ lên cơ thể người lao động gây chết người hoặc
gây chấn thương các bộ phận cơ thể của người lao động.
Các yếu tố nguy hiểm gây tai nạn lao động trong sản xuất rất đa dạng. Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội quy định dựa vào 16 yếu tố gây chấn thương để
phân loại tai nạn lao động như sau:
1. Điện;
2. Phóng xạ;
3. Do phương tiện vận tải;
4. Do thiết bị chịu áp lực;
5. Do thiết bị nâng, thang máy;
6. Nổ các vật liệu nổ;
7. Máy móc, thiết bị cán, cuốn, kẹp, cắt, va đập;
8. Bỏng hóa chất;
9. Ngộ độc hóa chất;
10. Cháy nổ xăng dầu;
11. Sập đổ công trình;
12. Sập lò, sập đất đá trong xây dựng, khai thác, thăm dò khoáng sản;
13. Cây hoặc vật đổ, đè, rơi;
14. Ngã cao, ngã từ trên cao xuống;
15. Chết đuối;
2
16. Các loại khác.
Tuy nhiên, để giúp cho việc đánh giá tình hình tai nạn lao động một cách tích cực
có tính đến khả năng tiềm tàng xảy ra tai nạn lao động cũng như khả năng ngăn
ngừa, phòng tránh các sự cố gây tai nạn lao động có thể xảy ra trong sản xuất, các
yếu tố nguy hiểm được phân chia thành năm nhóm các yếu tố nguy hiểm cơ bản
tập hợp các yếu tố nguy hiểm gây tai nạn lao động có cùng nguồn gốc và nguyên
nhân như sau:
1. Các yếu tố nguy hiểm về cơ học
- Các bộ phận, cơ cấu truyền động: Trục máy, bánh răng, dây đai chuyền, dây

xích và các loại cơ cấu truyền động khác.
- Các bộ phận chuyển động: Các bộ phận chuyển động quay với vận tốc lớn (cưa
đĩa, mâm dao của máy băm cỏ hoặc máy thái sắn, bánh đà, máy ly tâm ); các bộ
phận chuyển động tịnh tiến (búa máy, máy phay, máy đột dập ) hoặc chuyển
động của bản thân máy móc (ô tô, máy cày, máy kéo ) tạo nguy cơ cuốn, cán,
kẹp, cắt
- Vật rơi, đổ, sập: Thường là kết quả của trạng thái nhà kho, nhà xưởng, chuồng
trại không bền vững gây ra đổ sập làm rơi các vật từ trên cao xuống người lao
động;
- Các mảnh dụng cụ hoặc nguyên liệu văng bắn ra từ máy móc, chẳng hạn các mẩu
cọng cỏ, cành cây văng bắn ra từ máy băm, thái cỏ hoặc máy băm thái thức ăn gia
súc;
- Nền nhà, nền sân hoặc nền chuồng trơn trượt gây trượt chân, té ngã cho người lao
động và gia súc.
2. Nhóm các yếu tố nguy hiểm về nhiệt
Các vật liệu, kim loại nóng chảy, hơi và nước nóng, ống xả động cơ tạo nguy cơ
gây bỏng nhiệt, môi chất lạnh (như ni-tơ lỏng trong bình bảo quản tinh) có thể gây
bỏng lạnh, nguy cơ cháy, nổ v.v
3
3. Nhóm các yếu tố gây nguy hiểm về điện
Theo từng mức điện áp và cách tiếp xúc tạo nguy cơ điện giật, điện phóng, điện từ
trường, làm tê liệt hệ hô hấp, tim mạch, thần kinh hoặc gây cháy, bỏng người lao
động. Ngoài ra, còn có nguy cơ cháy do chập điện, phóng điện.
Phần lớn các loại máy móc như máy băm cỏ, máy nghiền thức ăn, máy vắt sữa,
máy bơm nước sử dụng ở các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm ở nước ta sử
dụng nguồn điện xoay chiều một pha có điện áp 220 V. ở một số trang trại chăn
nuôi quy mô lớn có thể sử dụng một số loại máy móc cần nguồn điện có điện áp
lớn hơn.
4. Nhóm các yếu tố nguy hiểm về cháy, nổ
Nổ vật lý: Xảy ra khi áp suất của môi chất trong các thiết bị chịu áp lực, các bình

chứa khí nén, khí hóa lỏng vượt quá giới hạn bền cho phép của vỏ bình hoặc do
thiết bị bị rạn nứt, phồng móp, hoặc bị ăn mòn do sử dụng. Khi thiết bị nổ sẽ sinh
công rất lớn phá vỡ các vật cản và gây tai nạn cho người lao động.
Nổ hóa học: là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một thời
gian rất ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra một lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ
cao và áp lực lớn làm hủy hoại các vật cản, gây tai nạn cho người lao động trong
phạm vi vùng nổ.
Các chất có thể gây nổ hóa học bao gồm các khí cháy và bụi, khi chúng hòa trộn
với không khí đạt đến một tỷ lệ nhất định sẽ gây nổ. Ví dụ các khí amoniac và
axetylen sinh ra trong các hầm chứa chất thải gia súc để sản xuất biogas đều có thể
gây nổ.
Nổ vật liệu nổ (nổ chất nổ): sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung kích
trong không khí và gây chấn động trên bề mặt đất trong phạm vi bán kính nhất
định.
Nổ kim loại nóng chảy: xảy ra khi rót kim loại lỏng vào khuôn bị ướt, hoặc khi
thải xỉ vào bãi đất có nước
4
5. Nhóm các yếu tố nguy hiểm do hóa chất
Nhóm yếu tố nguy hiểm do hóa chất gây nhiễm độc cấp tính như ôxit carbon
(CO), amoniac (NH3), các loại axit mạnh (H2SO4, HCl ), thuốc bảo vệ thực vật
và nhiều loại hóa chất khác.
6. Các yếu tố có hại trong sản xuất
Những yếu tố trong điều kiện lao động không thuận lợi, không đảm bảo các giới
hạn của tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép, làm giảm sức khỏe của người lao
động, gây bệnh nghề nghiệp chính là các yếu tố có hại trong sản xuất.
Các yếu tố có hại trong sản xuất bao gồm các loại: điều kiện vi khí hậu, tiếng ồn,
rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, hóa chất nguy hại, hơi, khí độc, các vi sinh vật
có hại.
7. Điều kiện vi khí hậu
Trạng thái vật lý của không khí trong khoảng không gian nơi làm việc bao gồm các

yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt, và tốc độ của không khí chính là điều kiện vi
khí hậu ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động. Các yếu tố của điều kiện vi khí
hậu phải đảm bảo ở giới hạn nhất định, phù hợp với sinh lý của con người. Vi khí
hậu nóng là nơi có nhiệt độ bằng và lớn hơn 320C (đối với lao động nhẹ: 340C; lao
động nặng: 300C). Vi khí hậu lạnh là nơi có nhiệt độ bằng và nhỏ hơn 180C (đối
với lao động nhẹ: 200C, lao động nặng: 160C)
Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da, say nóng, say
nắng. Nhiệt độ thấp hơn tiêu chuẩn cho phép có thể làm tê liệt sự vận động, do đó
làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc thiết bị. Nhiệt độ quá thấp sẽ
gây các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh v.v
Nguồn phát sinh nhiệt trong môi trường lao động thường là nhiệt từ các lò đốt, lò
sấy, ánh nắng mặt trời, thời tiết lạnh mùa đông, thân nhiệt của gia súc, gia cầm, …
Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, cơ thể con người khó
bài tiết mồ hôi. Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu
5
chuẩn vệ sinh cho phép đều ảnh hưởng đến sức khỏe, gây bệnh tật và giảm khả
năng lao động của con người.
Tiêu chuẩn vi khí hậu cho phép trong các cơ sở sản xuất công nghiệp và nông
nghiệp được tổng kết trong bảng sau.
Bảng 1: Tiêu chuẩn vi khí hậu cho phép trong các cơ sở sản xuất
(Nguồn: Lý Ngọc Minh, Quản lý an toàn sức khỏe MTLĐ và PCCN ở doanh
nghiệp, NXB KH-KT, Hà Nội, 2006)
Khi vi khí hậu không phù hợp dễ ảnh hưởng đến sức khỏe NLĐ như:
- Mưa lạnh gây bệnh đường hô hấp, cước.
- Viêm da, cháy da do tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
- Viêm khớp, bệnh da liễu, …
8. Tiếng ồn và rung động
6
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh gây khó chịu cho con người phát sinh do sự
chuyển động của các chi tiết hoặc các bộ phận của máy, do va chạm, hoặc do khí

động như còi, dòng khói thải của ống khói, hoặc tiếng gia súc, gia cầm kêu.
Rung động thường do các dụng cụ cầm tay bằng khí nén hoặc các động cơ nổ
như máy cắt cỏ hoặc máy cày bừa tạo ra.
Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn và rung động quá giới hạn cho phép, về
mặt sinh lý gây nên các bệnh nghề nghiệp như điếc, viêm dây thần kinh thực vật,
rối loạn cảm giác, tổn thương về xương khớp và cơ; về mặt tâm lý, làm giảm khả
năng tập trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén, làm cho người
lao động mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ dễ dẫn đến tai nạn lao động.
9. Bức xạ và phóng xạ
Một số nguồn bức xạ như mặt trời phát ra các bức xạ hồng ngoại, tử ngoại; lò
thép hồ quang, nấu đúc thép hoặc hàn cắt kim loại phát ra các bức xạ tử ngoại.
Người lao động có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu,
chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) dẫn đến tai nạn lao động hoặc
mắc bệnh nghề nghiệp.
Phóng xạ là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên
trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng ion hóa vật chất. Các
tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng rối loạn chức năng
của thần kinh trung ương, bị bỏng hoặc rộp đỏ vị trí nơi phóng xạ chiếu vào, cơ
quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh hoặc ung thư. May mắn thay,
mối nguy hại từ tia phóng xạ chỉ tiềm tàng trong một số ngành đặc biệt mà không
có trong ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm.
10. Ánh sáng
Trong đời sống và lao động, cần đảm bảo ánh sáng thích hợp. Chiếu sáng thích
hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
đồng thời tăng năng suất lao động. Khi chiếu sáng không đảm bảo, ngoài tác hại
7
làm giảm năng suất lao động còn dễ gây tai nạn lao động do không nhìn rõ hoặc
chưa đủ thời gian để mắt nhận biết sự vật do thiếu ánh sáng hoặc do lóa mắt vì ánh
sáng chói quá.
11. Bụi

Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thước nhỏ bé tồn tại trong không khí. Khi
người lao động hít vào trong quá trình làm việc, bụi đi vào phổi và làm tổn thương
phổi hoặc gây bệnh bụi phổi.
Bụi là các hạt rắn, nhỏ thường có đường kính dưới 75 àm (ISO 4225-1994), trong
đó đáng lưu ý là bụi hô hấp có kích thước dưới 5 àm có thể vào tới phế nang, đọng
lại gây ra các bệnh bụi phổi nghề nghiệp. Trong lao động nông nghiệp, chủ yếu
tiếp xúc với các bụi của các hỗn hợp hóa chất nông nghiệp, bụi hữu cơ và bụi sinh
học.
Theo nguồn gốc phát sinh, bụi được phân chia thành các loại:
- Bụi hữu cơ có nguồn gốc từ động, thực vật: Thường xuất phát từ quá trình làm
đất, vệ sinh máy móc, sử dụng thuốc sát trùng, bụi lúa, thóc, bụi vi sinh vật, nha
bào, nấm mốc trong phân, chuồng trại, chất độn chuồng, …
- Bụi vô cơ từ các chất silic, amiăng ;
- Bụi kim loại (sắt, đồng, nhôm ) thoát ra từ các bộ phận của máy móc, trang
thiết bị, nhà xưởng
Mức độ nguy hiểm của bụi phụ thuộc vào tính chất lý học, hóa học của chúng.
Về mặt an toàn, bụi gây tác hại dưới các dạng:
- Gây cháy hoặc nổ ở nơi có điều kiện thích hợp;
- Làm giảm cách điện của bộ phận cách điện gây chập mạch;
- Gây mài mòn thiết bị.
Về mặt vệ sinh lao động, bụi gây tác hại dưới các dạng:
- Tổn thương cơ quan hô hấp: xây xát, viêm mãn tính, viêm phổi, bụi phổi, ung
thư phổi v.v ;
8
- Gây bệnh ngoài da: lở loét, bịt kín lỗ chân lông ;
- Tổn thương mắt.
12.Hóa chất nguy hại
Hóa chất ngày càng được sử dụng nhiều hoặc phát sinh ra trong các ngành sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp như chì, asen, benzen, các khí bụi, các dung dịch axit,
bazơ, các loại muối Chất độc hóa học có thể ở trong trạng thái rắn, lỏng, khí,

bụi tùy thuộc điều kiện nhiệt độ và áp suất.
Hóa chất xâm nhập vào cơ thể qua các con đường:
- Đường hô hấp: Khi hít thở, hóa chất theo không khí vào mũi hoặc miệng, qua
họng, xuống khí quản, vào tới phổi và lắng đọng tại phổi hoặc qua thành mạch máu
vào máu.
- Đường da: Hóa chất dây dính lên da, xâm nhập qua da và tốc độ thâm nhập sẽ
nhanh hơn qua chỗ da bị tổn thương.
- Đường tiêu hóa: Hóa chất xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa do ăn, uống
hoặc hút thuốc khi tay bị nhiễm bẩn, do ăn uống thực phẩm bị nhiễm độc bụi hoặc
hơi hóa chất trong không khí, do hít thở phải các hạt bụi hóa chất vào họng và nuốt
nó, do ăn uống nhầm phải hóa chất, …
Trong ba đường xâm nhập này thì chất độc thường vào theo cơ thể người lao động
qua đường hô hấp chiếm tới 95% các trường hợp nhiễm độc.
Khi nhiễm hóa chất độc hại, NLĐ bị ảnh hưởng tới sức khỏe như sau:
- Nhiễm độc cấp tính: Tiếp xúc với các chất có độ độc tính mạnh, ở nồng độ cao
trong một thời gian ngắn là có thể bị nhiễm độc cấp tính.
- Nhiễm độc mãn tính: tiếp xúc với các chất có độ độc tính nhẹ, ở nồng độ thấp
trong một thời gian dài có thể bị nhiễm độc mãn tính.
13. Các yếu tố sinh vật có hại
Trong một số ngành như chăn nuôi, chế biến thực phẩm, vệ sinh môi trường đô thị,
9
lâm nghiệp, nông nghiệp, phục vụ các bệnh viên, khu điều trị, điều dưỡng phục hồi
chức năng, các nghĩa trang người lao động thường phải tiếp xúc với các loại sinh
vật gây bệnh, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm mốc, côn trùng khi làm đất, làm
vệ sinh chuồng trại, chăm sóc vật nuôi, … và có thể mắc các bệnh nguy hiểm như
tả, lỵ, thương hàn, viêm phổi, viêm gan, viêm não, bệnh lao, leptospira, … bị rắn,
rết cắn, ong đốt, trâu bò húc, … Các tác nhân trung gian truyền bệnh sang người có
thể là ruồi, muỗi, chuột, chó, mèo, …
14. Các yếu tố Egonomic
Các yếu tố egonomic trong lao động bao gồm các yếu tó liên quan đến tổ chức lao

động, tư thế lao động, … có thể ảnh hưởng lớn đến an toàn và sức khỏe của NLĐ
nông nghiệp như gây tai nạn lao động, gây dau mỏi lưng, đau cột sống, …
Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải lao
động với cường độ cao quá mức theo ca, kíp; tư thế làm việc gò bó trong thời gian
dài, mang vác nặng hoặc động tác lao động đơn điệu, hoặc làm việc với trách
nhiệm cao gây căng thẳng thần kinh. Các yếu tố này đều có thể ảnh hưởng tới sức
khỏe của người lao động và gây mất an toàn lao động.
- Tổ chức lao động: Phân công lao động, bố trí thời giờ lao động và nghỉ gnơi
không hợp lý dẫn đến phải làm việc quá sức, làm việc ngoài trời trong điều kiện
thời tiết khắc nghiệt dễ gây mệt mỏi và TNLĐ.
- Tư thế lao động: Cúi khom để quét dọn, với tay cao quá tầm, vươn người quá
xa khi đuổi bắt vật nuôi, sử dụng máy, đều là những tư thế không thỏa mái, gây
mệt mỏi cho NLĐ.
15. Các nguy cơ khác
- Vật rơi, vật đổ trong sắp xếp, vận chuyển
- Gia súc cắn, húc, dẫm phải, …
- Trượt ngã khi đi lại trên đường, dẫm phải các vật sắc nhọn gây chấn thương.
10
- Ngã hố, chết đuối, sét đánh, …
II. Biện pháp phòng ngừa
1. Bảo hộ lao động
Là hệ thống các giải pháp về pháp luật, khoa học, kỹ thuật, tổ chức, kinh tế - xã
hội nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe của người lao động trong quá trình lao
động sản xuất. Nội dung chủ yếu của Bảo hộ lao động là an toàn lao động, vệ sinh
lao động. Bởi vậy, trong nhiều trường hợp người ta dùng cụm từ "an toàn và vệ
sinh lao động" để chỉ công tác Bảo hộ lao động. Trong trường hợp nói đến Bảo hộ
lao động, chúng ta hiểu đó là bao gồm cả an toàn lao động, vệ sinh lao động và cả
những vấn đề về chính sách đối với người lao động như: vấn đề lao động và nghỉ
ngơi, vấn đề lao động nữ, vấn đề bồi dưỡng độc hại, …. Cụ thể nội dung gồm:
- Xây dựng, ban hành hệ thống các văn bản pháp luật về bảo đảm an toàn – vệ

sinh lao động, hệ thống các tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố điều kiện
lao động, hệ thống các quy phạm an toàn trong lao động – sản xuất và các chính
sách, chế độ bồi dưỡng sức khỏe, chăm sóc y tế cho những người làm công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Giám sát việc thực hiện bảo đảm tính đồng bộ và tuân thủ nghiêm ngặt các yêu
cầu an toàn – vệ sinh lao động trong quá trình thiết kế, sản xuất, vận chuyển, lắp
đặt, vận hành và bảo quản nhà xưởng, quy trình công nghệ, máy móc, thiết bị, vật
tư, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong quá trình lao động.
- Không ngừng nâng cao hiểu biết và ý thức của người sử dụng lao động và
người lao động về an toàn – vệ sinh lao động bằng cách tuyển chọn, tuyên truyền,
giáo dục, hướng dẫn, đào tạo thường xuyên luyện tập các phương án phòng, chống
các sự cố trong sản xuất.
- Hệ thống các văn bản luật pháp và các biện pháp tương ứng về tổ chức, kinh tế
– xã hội, kỹ thuật và vệ sinh học nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe và khả
năng lao động của con người trong quá trình lao động.
11
Mục đích của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ
thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh
trong sản xuất, tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được cải
thiện tốt hơn, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau và
giảm sức khỏe cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động nhằm bảo
đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe và tính mạng người lao động, trực tiếp góp phần bảo
vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.
ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động trước hết nó là một phạm trù sản xuất nhằm
bảo vệ yếu tố năng động nhất của lực lượng sản xuất là người lao động. Mặt khác,
việc chăm lo sức khỏe cho người lao động, mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia
đình họ còn có ý nghĩa nhân đạo.
Bảo hộ lao động có 3 tính chất:
- Tính chất khoa học kỹ thuật: Vì mọi hoạt động của nó đều xuất phát từ những
cơ sở khoa học và các biện pháp khoa học kỹ thuật.

- Tính chất pháp lý: Thể hiện trong luật lao động, quy định rõ trách nhiệm và
quyền lợi của người lao động.
- Tính chất quần chúng: Người lao động là một số đông trong xã hội, ngoài
những biện pháp khoa học kỹ thuật, biện pháp hành chính, việc giác ngộ nhận thức
cho người lao động hiểu rõ và thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động cần thiết.
Ngoài các loại thiết bị và biện pháp bảo vệ: bao che, bảo hiểm, báo hiệu tín
hiệu, khoảng cách an toàn, cơ cấu điều khiển, phanh hãm, tự động hoá, các thiết bị
an toàn riêng biệt nhằm ngăn ngừa chống ảnh hưởng xấu của các yếu tố nguy
hiểm do sản xuất gây ra cho người lao động, trong nhiều trường hợp cụ thể cần
phải thực hiện một biện pháp phổ biến nữa là trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân
cho từng người lao động.
12
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được chia làm bảy loại theo yêu cầu
bảo vệ như: bảo vệ mắt, bảo vệ cơ quan hô hấp, bảo vệ cơ quan thính giác, bảo vệ
tay, bảo vệ chân, bảo vệ thân và đầu người.
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân là biện pháp kỹ thuật bổ sung, hỗ trợ
nhưng có vai trò rất quan trọng (đặc biệt là trong điều kiện thiết bị, công nghệ lạc
hậu). Thiếu trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân không thể tiến hành sản xuất được
và có thể xảy ra nguy hiểm đối với người lao động. Ở nước ta trang bị phương tiện
bảo vệ cá nhân còn có ý nghĩa quan trọng ở chỗ: điều kiện thiết bị bảo đảm an toàn
đang còn thiếu.
Trang bị bảo vệ mắt gồm hai loại:
- Loại bảo vệ mắt khỏi bị tổn thương do vật rắn bắn phải, khỏi bị bỏng
- Loại bảo vệ mắt khỏi bị tổn thương bởi các tia năng lượng.
Tuỳ theo điều kiện lao động để lựa chọn thiết bị bảo vệ mắt cho thích hợp,
bảo đảm tránh được tác động xấu của điều kiện lao động đối với mắt, đồng thời
không làm giảm thị lực hoặc gây các bệnh về mắt.
Trang bị bảo vệ cơ quan hô hấp:
Mục đích của loại trang bị này là tránh các loại hơi, khí độc, các loại bụi
thâm nhập vào cơ quan hô hấp. Loại trang bị này thường là các bình thở, bình tự

cứu, mặt nạ, khẩu trang Tuỳ theo điều kiện lao động mà người ta lựa chọn các
trang bị cho thích hợp.
Trang bị bảo vệ cơ quan thính giác:
Mục đích cuả loại trang bị này nhằm ngăn ngừa tiếng ồn tác động xấu đến
cơ quan thính giác của người lao động. Loại trang bị này thường gồm:
- Nút bị tai: đặt ngay trong ống lỗ tai, khi chọn loại nút bịt tai thích hợp
tiếng ồn sẽ được ngăn cản khá nhiều.
13
- Bao úp tai: che kín cả phần khoanh tai dùng khi tác động của tiếng ồn trên
120 dBA
Trang bị phương tiện bảo vệ đầu:
Tuỳ theo yêu cầu cần bảo vệ là chống chấn thương cơ học, chống cuốn tóc
hoặc các tia năng lượng mà sử dụng các loại mũ khác nhau. Ngoài yêu cầu bảo
vệ được đầu khỏi tác động xấu của điều kiện lao động nói trên, các loại mũ còn
phải đạt yêu cầu chung là nhẹ và thông gió tốt trong khoảng không gian giữa mũ
và đầu.
Trang bị phương tiện bảo vệ chân và tay:
- Bảo vệ chân thường dùng ủng hoặc giày các loại: chống ẩm ướt, chống ăn
mòn của hoá chất, cách điện, chống trơn trượt, chống rung động
- Bảo vệ tay thường dùng bao tay các loại, yêu cầu bảo vệ tay cũng tương
tự như đối với bảo vệ chân.
Quần áo bảo hộ lao động:
Bảo vệ thân người lao động khỏi tác động của nhiệt, tia năng lượng, hoá
chất, kim loại nóng chảy bắn phải và cả trong trường hợp áp suất thấp hoặc cao
hơn bình thường.
Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được sản xuất theo tiêu chuẩn chất
lượng của Nhà nước, việc quản lý cấp phát sử dụng theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng lao động phải tiến hành kiểm tra chất lượng phương tiện bảo vệ cá
nhân trước khi cấp phát và kiểm tra định kỳ theo tiêu chuẩn, người lao động phải
kiểm tra trước khi sử dụng.

2. Phòng cháy, chữa cháy
Ngọn lửa không chỉ hoàn toàn mang lại lợi ích cho con người mà ngược lại
nó là kẻ gieo nhiều tai họa không lường nếu con người không kiểm soát được nó.
Đó là nạn cháy. Một khi nền kinh tế càng phát triển, các tiến bộ khoa học và kỹ
14
thuật ứng dụng vào sản xuất ngày càng nhiều, thì thiệt hại do mỗi đám cháy gây ra
cũng tăng gấp bội.
Phòng cháy, chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn tài sản của Nhà nước, tính
mạng và tài sản của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an
toàn xã hội.
Cháy là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng. Cháy chỉ xảy ra khi đủ
ba yếu tố:
- Chất cháy;
- Ôxy;
- Nguồn nhiệt.
Dẫn đến cháy nổ có nhiều nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp và nguyên nhân
sâu xa. Ở đây chúng ta nghiên cứu nguyên nhân trực tiếp do con người gây ra để
có biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Sau đây là một số nguyên nhân gây cháy phổ biến:
- Do tác động của ngọn lửa trần, tàn lửa, tia lửa;
- Do tác dụng của năng lượng điện;
- Do ma sát va chạm giữa các vật;
- Do phản ứng hoá học của hoá chất.
Biện pháp phòng cháy chữa cháy: Để phòng cháy, chữa cháy tốt phải thực
hiện nhiều giải pháp, từ tuyên truyền, giáo dục đến biện pháp kỹ thuật, biện pháp
hành chính.
Có biện pháp thực hiện ngay từ khi thiết kế công trình như lựa chọn vật liệu
xây dựng, tường ngăn cháy, lối thoát nạn, hệ thống cấp nước chữa cháy, thiết bị
báo cháy, chữa cháy tự động vv
15

Có biện pháp thực hiện trong quá trình sản xuất, thi công như kiểm tra kỹ
thuật an toàn máy móc thiết bị trước khi vận hành, thực hiện đúng các quy trình kỹ
thuật.
Biện pháp tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện:
Người sử dụng lao động phải thực hiện trách nhiệm của mình trong việc
giáo dục ý thức phòng cháy, chữa cháy cho người lao động; tổ chức huấn luyện cho
họ cách thức phòng cháy chữa cháy.
Mỗi cơ quan, xí nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải có phương án
phòng cháy chữa cháy tại chỗ phù hợp với đặc điểm của cơ sở và tổ chức luyện tập
thường xuyên để khi có cháy là kịp thời xử lý có hiệu quả.
Biện pháp kỹ thuật:
Thay thế các khâu sản xuất nguy hiểm bằng những khâu ít nguy hiểm hơn
hoặc tiến hành cơ giới hóa tự động hóa các khâu đó. Dùng thêm các chất phụ trợ,
các chất chống cháy nổ trong môi trường có tạo ra các chất hỗn hợp cháy nổ.
Cách ly các thiết bị hoặc công đoạn có nhiều nguy cơ cháy nổ với khu vực
sản xuất bình thường, có nhiều người làm việc.
Hạn chế mọi khả năng phát sinh nguồn nhiệt như thiết kế thêm thiết bị dập
tàn lửa cho các xe nâng hàng, ống khói, ống xả của động cơ xe máy. Hạn chế đến
mức thấp nhất số lượng chất cháy (nguyên vật liệu, sản phẩm, ) trong nơi sản
xuất.
Thiết kế lắp đặt hệ thống thiết bị chống cháy lan trong đường ống dẫn xăng
dầu khí đốt, chống cháy lan từ nhà nọ sang nhà kia.
Xử lý vật liệu bằng sơn chống cháy hoặc ngâm tẩm bằng hoá chất chống
cháy.
Trang bị thêm hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động.
Biện pháp hành chính - pháp luật:
16
Trên cơ sở các văn bản của Nhà nước (Luật, Pháp lệnh, Chỉ thị, Thông tư
hướng dẫn), người sử dụng lao động phải nghiên cứu đề ra các nội quy, biện pháp
an toàn phòng cháy, chữa cháy trong đơn vị và hướng dẫn người lao động thực

hiện.
3. Lao động lành mạnh
Trên quan điểm tâm lý học, theo Karase và Theorell (1990) thì đặc trưng của
“Lao động lành mạnh” là:
- An toàn chỗ làm việc và nghề nghiệp
- Vùng xung quanh an toàn (không có các yếu tố nguy hiểm)
- Không chịu tải đơn điệu (ví dụ luôn luôn chỉ ngồi hay đứng)
- Người lao động tự đánh giá được ý nghĩa và chất lượng lao động của mình
- Giúp đỡ lẫn nhau trong lao động
- Khắc phục được những xung đột và sốc
- Cân bằng giữa cống hiến và hưởng thụ
- Cân bằng giữa lao động và thời gian nghỉ
17

×