Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PKF VIỆT Nam THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.99 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KÕ TOÁN
    
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN
TRONG KIÓM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN PKF VIỆT Nam THỰC HIỆN
Giáo viên hướng dẫn : GS.TS NGUYỄN QUANG QUYNH
Họ và tên sinh viên : NGUYỄN HÙNG LINH
Líp : KIỂM TOÁN 48C
MSV : CQ481603
HÀ NỘI - 05/2010
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CNV Công nhân viên


HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TK TK
TNCN Thu nhập cá nhân
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kiểm toán đang có những bước phát triển vượt bậc trong những
năm gần đây đã chứng tỏ vai trò quan trọng của kiểm toán đối với sự phát triển của
nền kinh tế và theo yêu cầu quản lý: Kiểm toán góp phần củng cố nền nếp kế toán,
lành mạnh hoỏ cỏc quan tài chính, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý. Trên mỗi
khía cạnh, phương diện hoạt động kiểm toán có những đặc trưng và ý nghĩa nhất
định, trong đó các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc
lập cung cấp là yếu tố quyết định cho sự tồn tại của kiểm toán độc lập.
Cùng với sự ra đời và phát triển của các công ty kiểm toán trong và ngoài
nước chất lượng của hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính ngày càng nâng cao do
sự chú trọng, tạo điều kiện thuận lợi từ phía Chính phủ đồng thời cũng do sự cố
gắng nỗ lực từ bản thân các công ty kiểm toán, trong đó có sự đóng góp của Công
ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam với vai trò là một trong những công ty hàng
đầu về kiểm toán của Việt Nam.
Một trong những vấn đề được chú trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính đó
là kiểm toán chi phí trong đó chi phí nhân công chiếm tỉ trọng lớn có ảnh hưởng lớn
đến các thông tin khỏc trờn báo cáo tài chính như doanh thu, thuế thu nhập doanh
nghiệp đồng thời vấn đề quản lí nhân sự trong doanh nghiệp sao cho có hiệu quả
nhất cũng là một vấn đề được chú trọng. Nhận thức được tầm quan trọng này, trong

thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam Em đã chọn Đề tài
“Hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện”
cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đại học của mình.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của Em cũn cú
cỏc phần nội dung sau:
Chương I: Thực trạng quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện;
Chương II: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền
lương và nhân viên do Công ty TNHH Kiểm toán PKF Việt Nam thực hiện.
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Cùng với những kiến thức đã được học ở Trường và sự hướng dẫn của
GS.TS.Nguyễn Quang Quynh, Ban Giỏm đốc Công ty kiểm toán Việt Nam cùng
các anh chị Phòng Kiểm toán Doanh nghiệp đã hướng dẫn, giúp đỡ Em hoàn
thành Chuyên đề.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Hùng Linh
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ
NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY TNHH PKF VIỆT NAM THỰC HIỆN
Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên là một trong những quy trình
quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC). Chu trình tiền lương và nhân
viên có liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

và Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD). Đặc biệt, khoản mục chi phí lương có
liên quan trực tiếp đến lợi ích người lao động và thường là khoản chi phí lớn, có ảnh
hưởng trực tiếp tới tình hình hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế, kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên luôn là đối tượng
thường xuyên và trực tiếp trong các cuộc kiểm toán. Trong quá trình thực tập tại
công ty TNHH PKF Việt Nam (PKF Việt Nam) Em đã có cơ hội được tìm hiểu, học
hỏi và nghiên cứu quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên Công ty
đưa ra và thực trạng việc thực hiện quy trình kiểm toán chu trình đó với các khách
hàng kiểm toán. Trong Chuyên đề Em xin trình bày quy trình kiểm toán thực tế tại
hai khách hàng kiểm toán của PKF Việt Nam là Công ty M1 và Công ty M2 đại
diện cho hai loại hình doanh nghiệp khác nhau. Công ty M2, một doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài, là khách hàng thường xuyên của PKF Việt Nam,
trong khi đó Công ty M1, một doanh nghiệp nhà nước, là khách hàng năm đầu tiên
nên quy trình kiểm toán thực tế ở hai công ty sẽ có những điểm khác biệt và đưa ra
được thực trạng kiểm toán đầy đủ hơn. Để nắm bắt tốt hơn, việc tìm hiểu trình tự
quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán BCTC của
PKF Việt Nam là rất quan trọng.
1.1. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH PKF Việt Nam thực hiện
PKF Việt Nam xác định rằng với đối tượng kiểm toán là chu trình tiền lương
và nhân viên để cuộc kiểm toán đi đúng phương hướng và đạt hiệu quả việc nhìn
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
nhận và nắm bắt được mục tiêu kiểm toán chung và đặc thù cần hướng tới là điều
rất quan trọng. Các mục tiêu này được PKF Việt Nam đưa ra nhằm giỳp các KTV
(KTV) của Công ty hiểu rõ, bám sát và hoàn thiện được quy trình kiểm toán chu
trình tiền lương và nhân viên đang áp dụng tại Công ty.
Mục tiêu chung của quy trình này là KTV phải thu thập các bằng chứng
để khẳng định tính trung thực và hợp lý của số dư khoản mục tiền lương, các

khoản trích theo lương, các chi phí về nhân công, các nghiệp vụ về tiền lương và
nhân viên. Tất cả các thông tin tài chính trọng yếu có liên quan tới chu trình đều
được trình bày nhất quán và phù hợp với các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện
hành về tiền lương và nhân viên.
Mục tiêu chung trên được cụ thể hóa thành các mục tiêu đặc thù nhằm
giúp cho KTV định hình được tốt hơn các công việc cần hướng tới.
Thứ nhất, mục tiêu hiện hữu nghĩa là số dư TK tiền lương, các khoản
trích theo lương phải thực sự tồn tại, chi phí nhân công thực sự phát sinh và các
nghiệp vụ tiền lương đã được ghi chộp thỡ thực sự đã xảy ra.
Thứ hai, mục tiêu về sự trọn vẹn đối với các nghiệp tiền lương có ý nghĩa
rằng tất cả các nghiệp vụ tiền lương đã xảy ra thì đều được ghi chép đầy đủ.
Thứ ba, mục tiêu quyền và nghĩa vụ đối với chu trình này có nghĩa rằng đơn
vị phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lương và các khoản trích trên tiền lương theo
đúng Luật lao động, các quy định, hợp đồng đã ký kết với người lao động, chế độ
tài chính kế toán hiện hành, …
Thứ tư, mục tiêu về sự đo lường và tớnh giỏ đối với các nghiệp vụ tiền
lương và các số dư có liên quan nghĩa là những giá trị đã được ghi chép về các
nghiệp vụ tiền lương hợp lệ là đúng. Nhiều khi giá trị của các nghiệp vụ về tiền
lương được phản ánh, ghi chép không chính xác do một số các nguyên nhân khác
nhau. Mục tiêu về tớnh giỏ đối với các nghiệp vụ tiền lương còn có ý nghĩa quan
trọng trong công việc lập các bản báo cáo các khoản thuế phải nộp và các khoản
phải nộp khác có liên quan tới tiền lương. Để tránh rủi ro về sai phạm trong việc
tính toán các khoản thuế và các khoản phải nộp liên quan tới tiền lương thỡ cỏc tổ
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
chức thường phân công một nhân viên thực hiện rà soát một cách độc lập về vấn đề
tính toán và lập các báo cáo.
Thứ năm, mục tiêu phân loại và trình bày đối với nghiệp vụ tiền lương có
nghĩa là chi phí tiền lương và các khoản phải thanh toán cho công nhân viên phải

được trình bày vào các TK phù hợp và được trình bày trờn cỏc BCTC đúng theo
quy định. Có nhiều khi chi phí nhân công trực tiếp lại bị phản ánh vào TK chi phí
sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp hay chi phí bán hàng. Những sai
phạm như vậy sẽ dẫn đến những sai lệch trong số dư khoản mục tiền lương, các
khoản trích theo lương, các khoản chi phí và các TK liên quan khỏc trờn BCTC.
Qua những mục tiêu trên, KTV đã có thể hiểu rõ hơn về công việc kiểm
toán cần thực hiện. Tuy nhiên, KTV cần phải tiếp tục tìm hiểu những đặc điểm
của chu trình tiền lương và nhân viên nói chung của khách thể kiểm toán. PKF
Việt Nam trong quá trình thực hiện kiểm toán đã tập hợp những đặc điểm quan
trọng và xác định rằng sự hiểu biết của KTV về các đặc điểm này sẽ tăng hiệu quả
của cuộc kiểm toán.
1.2. Đặc điểm kế toán chu trình tiền lương và nhân viên của khách thể kiểm
toán có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH PKF
thực hiện
1.2.1. Đặc điểm của chu trình tiền lương và nhân viên tại khách thể kiểm toán
Cỏc khách hàng của PKF Việt Nam khi hạch toán chu trình tiền lương và các
khoản trích theo lương vẫn có chung những đặc điểm cơ bản của chu trình này mà
PKF Việt Nam nhận thấy là những đặc điểm quan trọng ảnh hưởng tới quy trình
kiểm toán của Công ty.
Thứ nhất, KTV cần hiểu rõ các yếu tố của chu trình này tại khách thể.
Một là tiền lương. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian hoặc khối
lượng công việc lao động, lao vụ mà người lao động đóng góp cho doanh nghiệp.
Tiền lương của doanh nghiệp bao gồm lương nhân viên hành chính, lương hưởng
theo giờ lao động hoặc sản lượng công việc thực tế, các khoản thưởng, hoa hồng,
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
các khoản phúc lợi và các khoản trích theo tiền lương theo qui định hiện hành của
pháp luật hoặc theo sự thoả thuận của đôi bên.

Hai là các khoản trích theo lương, bao gồm Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Chế độ hiện hành quy định như sau:
BHXH được trích bằng 20% quỹ lương cơ bản kể cả các khoản phụ cấp
thường xuyên (lĩnh vực, trách nhiệm, thâm niên). Trong đó, doanh nghiệp chịu 15%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động chịu 5% tính trừ vào thu nhập
hàng tháng của họ. Doanh nghiệp phải nộp BHXH cho cơ quan bảo hiểm cấp trên.
Quỹ này dùng để trợ cấp cho các đối tượng có tham gia đóng BHXH khi họ ốm
đau, thai sản, về hưu, tai nạn lao động hay chết.
BHYT được trích 3% quỹ lương cơ bản kể cả phụ cấp thường xuyên. Trong
đó, doanh nghiệp chịu 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động
chịu 1% tính trừ vào thu nhập hàng tháng của họ. Doanh nghiệp phải nộp BHYT
cho cơ quan BHYT cấp trên. Quỹ này dùng để trợ cấp cho các đối tượng có tham
gia đóng BHYT khi ốm đau, tai nạn.
KPCĐ được trích 2% tổng quỹ lương thực hiện tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh. Trong đó, doanh nghiệp phải nộp 1% cho cơ quan công đoàn cấp trên
và 1% dùng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn cấp cơ sở như: chi lương cho cán
bộ công đoàn chuyên trách, chi quà tặng cho cán bộ công nhân viên nhõn cỏc ngày
lễ tết, chi đám hiếu hỉ,…
Từ ngày 1/1/2009 các doanh nghiệp phải chính thức áp dụng nghị định số
126/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 về Bảo hiểm thất nghiệp, trong đó quy định với
những doanh nghiệp có hơn 10 lao động người sử dụng lao động và người lao động
phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc. Bảo hiểm thất nghiệp phải được trích
hàng tháng và bằng 3% tiền công, tiền lương hàng tháng của người lao động đăng
ký tham gia.
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Bảo hiểm thất nghiệp được hình thành từ ba nguồn với tỷ lệ như sau:
Người sử dụng lao động nộp 1% (trích vào lương tháng của người lao động)

Người lao động nộp 1% (trích vào chi phí của DN)
Nhà nước hỗ trợ 1% (trả một lần vào cuối năm)
Ba là quỹ lương. Quỹ lương là một vấn đề quan trọng trong chu trình tiền
lương và nhân viên. Trong một doanh nghiệp, quỹ lương là toàn bộ tiền lương của
doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử
dụng. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng
việc hoặc nghỉ phép, tiền thưởng thi đua, và một số khoản phụ cấp khác.
Quỹ lương bao gồm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính bao gồm lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên
và tiền thưởng trong sản xuất – đó là khoản tiền lương trả cho người lao động trong
thời gian làm nhiệm vụ chớnh đó được quy định.
Tiền lương phụ bao gồm lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm
nghĩa vụ xã hội, đi học, hội họp – đó là khoản tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian không làm nhiệm vụ nhưng vẫn được hưởng lương theo chế
độ quy định.
Bốn là thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Thuế TNCN là một loại thuế có liên
quan trực tiếp tới thu nhập của người lao động. Đó là khoản thuế đánh vào người
lao động có thu nhập cao nhằm phân phối lại thu nhập trong xã hội. Cơ sở để tính
thuế TNCN là tổng thu nhập của người lao động và thuế suất. Theo quy định hiện
nay, thuế suất thuế TNCN là loại thuế suất luỹ tiến từng phần, và theo đó người lao
động sẽ phải chịu mức thuế suất càng cao khi thu nhập của họ tăng lên.
Thứ hai, xét đến hình thức trả lương, các khách thể kiểm toán sử dụng ba
hình thức trả lương là trả lương theo sản phẩm, trả lương theo thời gian và khoán
khối lượng hoặc khoán từng việc.
Một là hình thức trả lương theo sản phẩm. Việc trả lương được thực hiện
dựa vào số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh

hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích
người lao động làm việc, từ đó làm tăng năng suất lao động.
Hình thức trả lương theo sản phẩm bao gồm hình thức tiền lương theo sản
phẩm trực tiếp ko hạn chế, hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp, hình
thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, phạt và hình thức trả lương theo sản
phẩm luỹ tiến.
Hai là hình thức trả lương theo thời gian. Việc trả lương cho người lao động
được thực hiện dựa theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo
nghiệp vụ, chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau
mà mỗi ngành nghề cụ thể có thang lương riêng. Đơn vị để tính lương theo thời
gian là lương tháng, lương ngày, lương giờ.
Lương tháng thường được áp dụng cho lương nhân viên làm công tác quản
lý, các nhân viên thuộc các ngành hoạt động ko có tính chất sản xuất.
Lương ngày thường được áp dụng để trả cho lao động trực tiếp hưởng lương
thời gian, tính trả lương cho người lao động trong ngày hội họp, học tập hoặc làm
nghĩa vụ quân sự. Lương ngày là lương trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày lao động thực tế trong tháng, được tính như theo công thức:
Mức lương ngày = Mức lương tháng / Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Lương giờ được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong
thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Ba là hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng việc. Hình thức này áp
dụng cho những công việc lao động đơn giản, chẳng hạn như sửa chữa nhà cửa, bốc
dỡ nguyên vật liệu, hàng hoỏ…
Một dạng đặc biệt của hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức khoán
quỹ lương. Hình thức này được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại
cỏc phũng ban, doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế của
từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao.
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh

Thứ ba, các chức năng của chu trình tiền lương và nhân viên.
Trong mỗi khách thể kiểm toán, chu trình tiền lương và nhân viên liên quan
đến nhiều bộ phận khác nhau như bộ phận kế toán, bộ phận sử dụng lao động, bộ
phận nhân sự… Mỗi bộ phận đảm nhiệm một chức năng của chu trình. Chu trình
bắt đầu bằng việc tuyển dụng và thuê mướn nhân viên và kết thúc bằng việc thanh
toán tiền lương cho người lao động.
Một là chức năng thuê mướn và tuyển dụng nhân viên.
Bộ phận nhân sự trong mỗi doanh nghiệp sẽ đảm nhiệm việc tuyển dụng
và thuê mướn nhân viên. Tất cả những trường hợp tuyển dụng và thuê mướn đều
phải được ghi chép trên một bản báo cáo phê duyệt bởi ban quản lý, trong đó có
nêu rõ vị trí công việc, trách nhiệm công việc, mức lương khởi điểm,… Bản báo
cáo này sẽ được lập thành hai bản, một bản để vào hồ sơ nhân sự và hồ sơ nhân
viên (lưu ở phòng nhân sự), một bản được đưa đến phòng kế toán tiền lương để
làm căn cứ tính lương.
Hai là chức năng phê duyệt thay đổi mức lương, bậc lương, thưởng và các
khoản phúc lợi
Khi người lao động được thăng chức hay tăng bậc tay nghề thì sẽ có sự thay
đổi về mức lương. Sau khi bộ phận nhân sự và những người có thẩm quyền phê
duyệt, sự thay đổi này được ghi vào sổ nhân sự.
Ba là chức năng theo dõi và tính toán thời gian lao động.
Đây là chức năng quan trọng nhất của chu trình tiền lương và nhân viên. Nó
thể hiện công việc theo dõi, ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác ngày công, giờ
công làm việc thực tế, số lượng sản phẩm hoàn thành thông qua các chứng từ như:
Bảng tính công, hợp đồng giao khoỏn…Đõy là căn cứ để tính lương, tính thưởng và
các khoản trích trên tiền lương của người lao động.
Bốn là chức năng tính lương và lập bảng lương.
Dựa vào các chứng từ theo dõi thời gian lao động và kết quả công việc, sản
phẩm hoặc lao vụ hoàn thành cũng như các chứng từ liên quan khác gửi từ bộ phận
hoạt động tới bộ phận kế toán tiền lương, nhân viên kế toán phải kiểm tra tất cả các
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C

9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
chứng từ trước khi tính lương nhằm đảm bảo các yêu cầu về chứng từ. Tiếp đó, kế
toán tiến hành tính lương, thưởng, phụ cấp và các khoản khấu trừ. Bảng thanh toán
tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng và bảng khai các khoản phải nộp là kết quả
của công việc tính lương.
Năm là chức năng ghi chép sổ kế toán .
Trên cơ sở các bảng thanh toán lương, thưởng và các chứng từ gốc đi kèm,
kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký tiền lương, viết các phiếu chi kèm theo bảng thanh
toán lương và chuyển cho thủ quỹ sau khi đã được phê duyệt.
Sáu là chức năng thanh toán tiền lương và đảm bảo những khoản lương
chưa thanh toán.
Khi nhận được phiếu chi hoặc séc chi lương và bảng thanh toán tiền lương,
thưởng, thủ quỹ phải kiểm tra đối chiếu các yếu tố trên phiếu chi hoặc séc chi lương
với bảng thanh toán tiền lương, thưởng xem có khớp đúng hay không. Nếu khớp
đúng, thủ quỹ tiến hành chi lương cho nhân viên và yêu cầu người nhận ký nhận
vào phiếu chi hoặc séc chi, đồng thời thủ quỹ phải đóng dấu và ký vào phiếu “Đó
chi tiền”. Với những phiếu chi hoặc séc chi lương chưa được thanh toán thì được
cất trữ và ghi chép vào sổ sách kế toán một cách đầy đủ, chính xác tránh nhầm lẫn.
Đối với các phiếu chi hoặc séc chi hỏng thì phải được cắt góc và lưu lại nhằm đảm
bảo ngăn ngừa các phiếu chi hoặc séc chi giả mạo.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán chu trình tiền lương và nhân viên
Thứ nhất, về tổ chức TK kế toán trong chu trình tiền lương và nhân viên.
Hệ thống TK hạch toán chu trình tiền lương và nhân viên được sử dụng trong
các khách thể kiểm toán như sau:
TK 334: Tiền lương phải trả;
TK 3382: Kinh phí công đoàn;
TK 3383: Bảo hiểm xã hội;
TK 3384: Bảo hiểm y tế;
TK 3335: Thuế thu nhập cỏ nhõn.

SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Do quy định về BHTN mới có trong năm 2009 và chưa có hướng dẫn về việc
hạch toán nên đa số khách thể kiểm toán của PKF Việt Nam hạch toán cùng vào TK
3383 là TK BHXH. Ngoài ra có một số khách thể kiểm toán hạch toán vào TK 3388.
Điều này cũng được chấp nhận, tuy nhiên PKF Việt Nam nhận thấy vì BHTN có nhiều
đặc điểm hạch toán tương đồng với BHXH nên việc sử dụng TK 3383 là hợp lý hơn.
Các TK chi phí khác được sử dụng để hạch toán lương bao gồm TK 621, TK
623, TK 627, TK 641 và TK 642.
Thứ hai, về trình tự hạch toán kế toán chu trình tiền lương và nhân viên.
Các khách thể kiểm toán hạch toán của PKF Việt Nam có những đặc thù khác
nhau trong hạch toán chu trình tiền lương và nhân viên, nhưng về cơ bản chúng đều
được bao hàm trong và phù hợp với trình tự hạch toán kế toán như sau:
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán tiền lương
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
TK 334
TK 141
Khấu trừ tiền tạm ứng thừa của
CNV
TK 1388
Khấu trừ tiền bồi thường vật
chất, tiền vay
TK 3383, 3384
Phần BHXH, BHTN, BHYT bị
khấu trừ vào lương
TK 3335
Thuế TNCN phải nộp cho
Ngân sách Nhà nước
TK 512,3331

Thanh toán cho CNV bằng
hiện vật
TK622,623,627,641,642
Tiền lương thưởng trong
quỹ lương
TK 431
Tiền thưởng ngoài quỹ
lương
TK 3383
BHXH phải trả cho CBCNV
TK 335
Lương phép
phải trả CNV
TK 622
Trích trước
lương phép
TK 111,112
Thanh toán cho CNV
TK 3388
Thanh toán
tiền lương
lĩnh chậm
Tiền lương
lĩnh chậm
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán thuế TNCN
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
TK 111,112

Nộp BHXH, BHTN, BHYT,
KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ
TK 338(2,3,4)
TK 622,627,641,642
Trích BHXH, BHTN, BHYT,
KPCĐ vào CP SXKD
TK 334
BHXH phải trả cho CNV
TK 111
Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị
TK 334
Phần BHXH, BHTN, BHYT được
khấu trừ vào lương của CNV
TK 111,112,1388
KPCĐ vượt chi đề nghị cấp

TK 334
Thuế TNCN phải nộp cho Ngân
sách Nhà nước
TK 3335
TK 111,112
Nộp thuế TNCN
TK 711
Phần thuế TNCN doanh nghiệp
được hưởng
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Ba trình tự hạch toán trên được PKF xác định là ba trình tự quan trọng và
bao hàm được các nghiệp vụ phát sinh của chu trình tiền lương và nhân viên. Đây là
một trong những đặc điểm quan trọng nhất giúp cho PKF đưa ra được phương pháp

kiểm toán hiệu quả chu trình tiền lương và nhân viên. Số dư các TK tiền lương và
số phát sinh các TK chi phí nhân công cũng là đối tượng kiểm toán trực tiếp của
cuộc kiểm toán.
1.2.3. Đặc điểm của Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và nhân
viên của khách thể kiểm toán
Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) đóng vai trò rất quan trọng trong một
khách thể kiểm toán nói chung và việc quản lý chu trình tiền lương và nhân viên nói
riêng. Việc tìm hiểu và đánh giá được HTKSNB sẽ giỳp cỏc KTV rất nhiều trong
quá trình thực hiện cuộc kiểm toán.
Các khách hàng kiểm toán của PKF Việt Nam hiện nay thiết kế HTKSNB
đối với chu trình tiền lương và nhân viên để phục vụ cho việc thực hiện và quản lý
các chức năng của chu trình này.
Một là nghiệp vụ phê duyệt. Các cần được tuyển dụng dựa trên các tiêu
chuẩn do ban quản lí phê duyệt để phòng nhân sự có thể tuyển chọn được đúng
người, đúng việc thì doanh nghiệp cần có các tiêu chí tuyển dụng lao động rõ ràng.
Nếu không, sẽ chỉ tuyển chọn, thuê mướn được những lao động kém về năng lực và
phẩm chất dẫn tới việc tăng chi phí đào tạo, phải bỏ ra những chi phí không đáng
có. Các chính sách, quyết định,… liên quan đến tiền lương và người lao động đều
phải được giám đốc, trưởng phòng nhân sự phê duyệt.
Ghi sổ kế toán về tiền lương: Các khoản chi liên quan tới lương, thưởng, các
khoản trích theo lương, khoản khấu trừ, thuế, phúc lợi phải được ghi chép chính xác
về số học, nếu không sẽ dẫn tới việc chi phí và nợ sau đó bị trình bày sai và việc
phân bổ chi phí nhân công sẽ không chính xác.
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Thực chi: Thiết lập các thủ tục tiền lương và nhân viên cần phải tuân thủ
theo sự phê chuẩn của ban quản lí, tất cả các khoản chi tiền lương phải căn cứ váo
cỏc chứng từ hợp lệ.
Tiếp cận hệ thống sổ sách: Nhằm kiểm soát đối với các khoản chi không

đúng chỗ và những chi phí nhân công không được thông qua thì ban quản lí doanh
nghiệp cần đưa ra chính sách nhằm hạn chế việc tiếp cận hệ thống báo cáo sổ sách
nhân sự và kế toán tiền lương ở một số người có thẩm quyền. Chẳng hạn, ban quản
lí có thể tạo ra các hàng rào cản trở những nhân viên không có phận sự tiếp cận tới
tài liệu của bộ phận nhân sự và bộ phận tiền lương và phân chia trách nhiệm tách
bạch giữa các quyền phê duyệt, quyền ghi chép sổ sách và quyền thanh toán tiền
lương để hạn chế các hành vi gian lận
Phân chia trách nhiệm: Để đảm bảo một cánh thoả đáng về việc phân chia
tách bạch các trách nhiệm thì bộ phận nhân sự cần phải tách bạch khỏi trách nhiệm
tính toán lương, thưởng; lập bảng lương, thưởng; chi lương, thưởng và trách nhiệm
giám sát thời gian lao động hoặc dịch vụ hoàn thành. Nếu không chức năng phê
duyệt của bộ phận nhân sự sẽ phối hợp với chức năng thanh toán tiền lương dẫn tới
các cơ hội tăng mức lương, bậc lương một cách cố ý vì mục đích tư lợi hoặc tạo ra
nhân viên khống.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, PKF Việt Nam luôn tìm hiểu và hoàn
thiện hơn kiến thức về các đặc điểm nói trên, đồng thời qua đánh giá và phân tích,
PKF Việt Nam nhận thấy được các sai phạm có thể xảy ra trong chu trình tiền lương
và nhân viên ở các khách thể kiểm toán.
Thứ nhất, tiền lương thanh toán cao hơn thực tế. Điều này xảy ra khi đã ghi
sổ thanh toán nhưng thực tế chưa chi, ghi sổ thanh toán cao hơn thực tế, thanh toán
vào kỳ sau nhưng ghi sổ thanh toán ở kỳ này.
Thứ hai, chi phí tiền lương cao hơn so với thực tế xảy ra khi chi phí đã ghi
sổ nhưng thực tế lại không phát sinh, chi phí tiền lương ghi sổ cao hơn thực tế hay
chi phí phát sinh ở kỳ sau nhưng lại được hạch toán vào kỳ này.
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Thứ ba, chi phí tiền lương phải trả thấp hơn so với thực tế. Chi phí tiền
lương phát sinh nhưng không được ghi sổ như là một khoản chi phí phải trả, chi phí
tiền lương ghi sổ thấp hơn thực tế hay chi phí phát sinh ở kỳ này nhưng lại được

hạch toán vào kỳ sau.
Thứ tư, số dư hoặc tổng cộng số phát sinh không được đánh giá đúng hay số
dư hoặc tổng cộng số phát sinh không được trình bày hợp lý.
Thứ năm, tình trạng nhân viên khống không được kiểm soát, trong danh sách
công nhân viên của khách thể kiểm toán xuất hiện các đối tượng không thực tế làm
việc, không có trong danh sách lao động,… của công ty nhưng vẫn được tính và
nhận lương hàng tháng.
Trên đây là những đặc điểm mà PKF cho rằng KTV khi thực hiện cuộc kiểm
toán tại khách thể cần phải nắm được về khách thể kiểm toán. Các thủ tục kiểm toán
của KTV phải thu thập được thông tin và độ tin cậy về các đặc điểm này của khách
thể kiểm toán. Có như vậy cuộc kiểm toán mới đi đúng lộ trình và đạt được hiệu
quả tốt.
Để đáp ứng được yêu cầu đó, PKF Việt Nam trong quy trình kiểm toán chu
trình tiền lương và nhân viên đã đưa ra và tiến hành các thủ tục kiểm toán, các thủ
tục này được dựa trên các trắc nghiệm trong kiểm toán. Các thủ tục đó là thử
nghiệm kiểm soát, thực hiện thủ tục phân tích và thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Các thủ tục này được thiết kế phù hợp với thực tế đặc điểm khách hàng hiện nay
của PKF Việt Nam.
1.2.4. Các thủ tục kiểm toán của chủ thể kiểm toán với khách thể kiểm
toán trong kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại khách thể kiểm toán
Thứ nhất, thủ tục thử nghiệm kiểm soát.
Công việc này chỉ được thực hiện khi HTKSNB có hiệu lực. KTV tiến hành
thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về thiết chế và vận hành
của HTKSNB của khách hàng. Chúng ta cùng tìm hiểu công việc này theo từng
chức năng của chu trình tiền lương và nhân viên.
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Đối với chức năng tổ chức nhân sự: KTV tiến hành tìm hiểu việc tuyển
dụng lao động, những quy định về mức lương, sự tách biệt giữa bộ phận nhân sự

với bộ phận theo dõi thời gian làm việc và hạch toán lương, thanh toán lương
cho người lao động. Vì vậy, KTV phải thu thập các tài liệu, quy định về tuyển
dụng và về mức lương, thưởng khác, đồng thời quan sát và kiểm tra thực tế về
việc bất kiêm nhiệm trên.
Đối với chức năng theo dõi thời gian lao động, khối lượng sản phẩm hoàn
thành, lập bảng tính lương và các khoản trích theo lương:
Giai đoạn này ảnh hưởng trực tiếp đến việc hạch toán chi phí tiền lương và
các khoản trích theo lương. KTV tìm hiểu, đánh giá các quá trình kiểm soát được
thiết kế trong doanh nghiệp nhằm phát hiện các sai phạm từ khi chấm công đến
thanh toán lương và các khoản đi cùng.
Các công việc của KTV gồm: xem xét hệ thống tổ chức chấm công hoặc
kiểm nhận sản phẩm hoàn thành về tính thường xuyên của công việc, độ tin cậy của
người chịu trách nhiệm về công việc; kiểm tra các thủ tục kiểm soát đối với việc
phê chuẩn, quyết định về mức lương, tiền thưởng, thanh toán làm thêm giờ…
Đối với chức năng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
KTV xem xét tính độc lập trong việc phân công công việc giữa người tính lương,
người chi trả lương và người theo dõi chấm công. Đồng thời, KTV tìm hiểu công
việc chi trả lương, chú ý đến các khoản tiền lương chưa thanh toán được theo dõi
như thế nào.
Một là kiểm tra số nhân viên khống.
Nhân viên khống là gian lận thường xảy ra tại các doanh nghiệp. Để phát
hiện ra các sai phạm dạng này KTV thực hiện các thủ tục khảo sát sau:
KTV xem xét trên sổ nhân sự và chọn ra một số hồ sơ nhân viên để kiểm
tra chi tiết. Mục đích của công việc này là nhằm phát hiện ra những nhân viên đã
thôi việc hoặc đã mãn hạn hợp đồng nhưng vẫn có tờn trờn bảng thanh toán
lương, cựng đú xem các khoản mãn hạn hợp đồng có phù hợp với quy định của
công ty hay không.
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh

So sánh tên của người lao động trên phiếu chi, bảng thanh toán lương và
bảng chấm công, bảng kê khai sản phẩm hoàn thành. Đồng thời tiến hành đối chiếu
chữ ký của người lĩnh tiền với chữ ký trên hồ sơ nhân viên để tìm ra những bất
thường, hoặc chữ ký có thể xuất hiện nhiều lần trên bảng thanh toán lương, đều là
những dấu hiệu của gian lận.
Hai là kiểm tra số giờ, khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành khống.
Những sai phạm như khai tăng số giờ làm việc, số lượng sản phẩm hoàn
thành là rất dễ xảy ra, nhiều trường hợp có sự thông đồng giữa nhân viên và người
giám sát của họ. Để phát hiện ra những sai phạm này KTV thực hiện các thủ tục
khảo sát sau:
KTV có thể theo dõi, quan sát việc chấm công của quản đốc và phỏng vấn
nhân viên về việc chấm công.
Xem xét số giờ công hoặc số lượng công việc, sản phẩm hoàn thành được
thanh toán trên thực tế với số liệu do các bộ phận kiểm soát ghi chép.
Ba là kiểm tra việc phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng sử dụng lao động.
Việc tính và phân bổ không đúng chi phí tiền lương vào các đối tượng sử
dụng lao động sẽ dẫn đến việc đánh giá sai lệch các giá trị tài sản trên bảng cân đối
kế toán, sai lệch về chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. KTV thực
hiện các thủ tục:
Xem xét sơ đồ hạch toán xem cú đỳng quy định hiện hành hay không
Xem xét tính nhất quán trong việc hạch toán chi phí giữa các kỳ kế toán với
từng bộ phận. Phân loại các đối tượng lao động theo các bộ phận chức năng, từ đó
phân bổ và hạch toán chi phí tiền lương đúng đối tượng.
KTV có thể xem xét một số đối tượng cụ thể từ sổ nhân sự đến việc tính
toán và phân bổ lương nhằm kiểm tra doanh nghiệp có hạch toán đúng tiền
lương của những người này theo đúng bộ phận họ làm việc hay không (bộ phận
sản xuất trực tiếp, bộ phận quản lý phân xưởng, bộ phận bán hàng hay quản lý
doanh nghiệp).
Bốn là kiểm tra các khoản trích theo lương (BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ).
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C

17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
KTV cần thực hiện một số thủ tục sau:
Xác định tính chính xác của quỹ lương làm cơ sở cho việc tính toán cho các
khoản trích theo lương. Từ đó so sánh với số liệu trên bảng kê khai các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp để đánh giá tính đúng đắn của các khoản phải nộp.
So sánh các khoản đã thanh toán với các khoản kê khai để xác định doanh
nghiệp có kê khai đỳng khụng và thủ tục quyết toán với các cơ quan có liên quan
xem cú đỳng khụng.
Thứ hai, thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và xu hướng
biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Việc thực hiện các thủ tục phân tích trong kiểm
toán chu trình tiền lương và nhân viên là rất quan trọng, nó giỳp KTV phát hiện
được những sai phạm hoặc những điểm nghi ngờ cần tiến hành kiểm tra chi tiết và
quy mô thủ tục kiểm tra chi tiết.
Một số thủ tục phân tích KTV thường áp dụng:
So sánh số liệu của TK chi phí tiền lương của năm kiểm toán với các năm
trước. Việc so sánh này nhằm phát hiện những biến động bất thường về tiền lương,
từ đó là cơ sở cho KTV thu thập những bằng chứng có thể có hoặc xác định phạm
vi kiểm tra chi tiết về tiền lương.
So sánh tỷ lệ chi phí tiền lương trên giá thành sản xuất, hay trên doanh thu
của kỳ này với các kỳ trước nhằm khẳng định tính hợp lý về cơ cấu chi phí giữa các
kỳ kế toán. Khi thực hiện thủ tục này KTV cần chú ý đến điều kiện thực tế của
doanh nghiệp, chẳng hạn: có những biến động về giá nguyên vật liệu, về chi phí
khấu hao những TSCĐ mới đưa vào sử dụng,…hay doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc tiêu thụ sản phẩm nên doanh thu trong kỳ bị giảm có thể làm thay đổi cơ
cấu chi phí tiền lương.
So sánh tỷ lệ chi phí tiền lương trên giá thành sản xuất, hay trên doanh thu
của khách hàng với các doanh nghiệp khác kinh doanh cùng ngành nghề để thấy
được sự hợp lý trong tỷ trọng về chi phí lương.

SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
So sánh số phát sinh của các TK BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ giữa các kỳ
kế toán, so sánh số phát sinh với tổng lương phải trả nhằm phát hiện ra các sai sót
trong công tác hạch toán. Các khoản trích theo lương phụ thuộc vào số lượng nhân
viên trong doanh nghiệp, mức lương cơ bản và các văn bản quy định của Nhà nước
nên nhìn chung ít có sự biến động về các khoản trích theo lương.
So sánh tỷ lệ thuế TNCN trên tổng số tiền lương so với các năm trước để
phát hiện các sai phạm về thuế TNCN.
Thứ ba, thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Đây là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm công việc
và trắc nghiệm trực tiếp số dư để kiểm tra từng khoản mục và các nghiệp vụ tạo nên
số dư trên khoản mục này. Thủ tục kiểm tra chi tiết thực hiện dựa trên cơ sở kết quả
của việc đánh giá HTKSNB và thủ tục phân tích. Nếu kết quả của thử nghiệm kiểm
soát cho chúng ta một HTKSNB hoạt động hiệu quả thì việc kiểm tra chi tiết sẽ tốn
ít thời gian hơn. Và ngược lại, nếu HTKSNB hoạt động ít hiệu quả thì cần mở rộng
việc kiểm tra chi tiết. Với những khách hàng rủi ro kiểm soát đánh giá là quá cao
tức HTKSNB hoạt động không có hiệu quả thì KTV thực hiện ngay các thử nghiệm
cơ bản.
Trình tự kiểm tra chi tiết các TK trong chu trình tiền lương và nhân viên
được thực hiện như sau:
Thứ nhất, kiểm tra chi tiết TK Phải trả công nhân viên (TK 334)
KTV tiến hành thử nghiệm thông qua số dư tiền lương, tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác phải trả cho CNV.
Về số dư tiền lương tính dồn thực chất là các khoản lương phát sinh khi
người lao động không nhận lương vào những ngày làm việc cuối kỳ mà để lại
thanh toán vào kỳ sau. Thời hạn tính và trả lương phụ thuộc vào quy định của từng
doanh nghiệp, song về nguyên tắc thỡ cỏc doanh nghiệp phải thực hiện quy định đó
một cách nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Nếu có sự thay đổi thì phải giải trình

lên BCTC các thay đổi đó.
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
KTV cần nắm chắc các chính sách, chế độ thanh toán tiền lương của
doanh nghiệp và xem xét việc áp dụng các chính sách, chế độ này có nhất quán
hay không. Nếu đã nhất quán thì KTV cần quan tâm đến thời hạn tính và độ tin
cậy của số dư trên TK Phải trả công nhân viên. KTV chọn mẫu tính toán lại chi
phí tiền lương, các khoản đã trả… để phát hiện sai sót có thể xảy ra khi đơn vị
trích quỹ lương không đúng so với thực tế trả cho CNV. Đồng thời KTV cũng
cần xem xét tính kịp thời trong việc ghi sổ các khoản đó thông qua việc kiểm tra
sự phê duyệt của Ban giám đốc.
Đối với các khoản tiền thưởng tính dồn ở một số doanh nghiệp, tiền thưởng
chưa trả cho người lao động vào cuối năm đó là một khoản mục lớn, KTV cần xem
xét tính kịp thời, tính chính xác trong việc ghi sổ các khoản đó thông qua việc đối
chiếu với các quyết định của ban giám đốc. Đối với các khoản phải trả khác cho
CNV như các khoản được chia từ quỹ phúc lợi, tiền bảo hiểm, nghỉ ốm, thai sản…
mà người lao động được hưởng, KTV cần xem xét tính nhất quán trong cỏch tớnh
giữa các kỳ kế toán, kiểm tra chứng từ kèm theo.
Thứ hai kiểm tra chi tiết TK phải trả, phải nộp khác (TK 338).
Các TK liên quan đến BHXH và BHTN (TK3383), BHYT (TK 3384),
KPCĐ (TK3382) KTV tiến hành so sánh số dư của các TK đó đối với các số liệu
trên bảng tớnh, cỏc bảng kê khai các khoản phải nộp về BHXH, BHTN, BHYT,
KPCĐ cho cơ quan chức năng và đối chiếu với việc thanh toán các khoản đó. Đồng
thời kiểm tra một số nghiệp vụ thanh toán các khoản trích theo lương, kiểm tra thời
hạn tớnh, trớch cỏc khoản đó.
Thứ ba, kiểm tra chi tiết TK thuế TNCN (TK 3335).
KTV tiến hành đối chiếu số dư trên sổ chi tiết TK 3335 và số liệu trên bảng
kê khai thuế và các nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước. Ngoài ra, KTV dựa vào bảng
lương để lọc ra các đối tượng có mức lương phải chịu thuế TNCN và từ đó tính toán

được mức thuế TNCN phải trả, so sánh với số liệu trên sổ sách. Đồng thời kiểm tra
chọn mẫu chứng từ chi tiền mặt, tiền gửi liên quan đến việc thanh toán thuế TNCN
với Nhà nước.
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: GS.TS Nguyễn Quang Quynh
Kiểm tra các khoản chi phí liên quan tới chu trình tiền lương và nhân viên
KTV cần kiểm tra sổ chi tiết TK 622, TK 623, TK 627, TK 641, TK 642 các
TK chi tiết liên quan tới tiền lương, tiến hành so sánh lương giữa kỳ này với kỳ
trước, phát hiện những biến động bất thường. Đặc biệt cần quan tâm đến tính chính
xác trong việc phân bổ chi phí tiền lương cho các đối tượng chịu chi phí. Ngoài ra,
KTV có thể phỏng vấn nhân viên, xem xét các bảng kê về giờ làm thêm, tăng ca
hay những bồi dưỡng khác.
1.3. Thực trạng quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH PKF thực hiện tại Công ty M1
và Công ty M2
Công ty M1 và Công ty M2 là hai khách hàng kiểm toán của PKF Việt Nam
trong năm 2009, trong đó công ty M1 là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên tại
PKF Việt Nam và công ty M2 là khách hàng kiểm toán thường xuyên. Đặc điểm
này về hai khách hàng sẽ ảnh hưởng tới quy trình kiểm toán nói chung và quy
trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên nói riêng thực hiện tại từng
khách hàng.
1.3. 1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Công ty M1 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp
Dược Việt Nam (nay là Tổng Công ty Dược Việt Nam). Công ty hạch toán kinh
tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và TK riêng. Đây là năm đầu tiên
PKF Việt Nam tiến hành kiểm toán Công ty M1, BCTC năm 2008 của Công ty
đã được CPA Việt Nam kiểm toán, PKF Việt Nam nhận thấy tổng hợp cỏc bỳt
toỏn điều chỉnh, phân loại là không nhiều, HTKSNB của Công ty được CPA
đánh giá tốt. PKF Việt Nam đã chấp nhận thực hiện kiểm toán BCTC năm 2009

cho Công ty M1.
Công ty M2 là một doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, là khách
hàng thường xuyên của PKF Việt Nam. PKF Việt Nam vẫn tiếp tục kiểm toán
BCTC cho Công ty M2 trong năm 2009.
SV: Nguyễn Hùng Linh Lớp: Kiểm toán 48C
21

×