Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính của công ty CP TM&PT Việt Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.32 KB, 57 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
òa chung với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các
tổ chức cũng như các doanh nghiệp phải đảm bảo sự tồn
tại ổn định và phát triển tạo nên hiệu quả kinh tế cao. Cơ
chế thị trường cùng với đường lối, các chính sách của Đảng và Nhà nước đã
tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng không ít khó khăn và thử
thách phải vượt qua. Trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các
thành phần kinh tế, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó cũng phải mang lại hiệu quả
kinh tế-xã hội, điều đó có nghĩa là thu nhập phải bù đắp chi phí và có lợi
nhuận đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
H
Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến
mẫu mã, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm
hợp lý chi phí, tìm cách giảm giá thành trong sản xuất sản phẩm, luôn tìm
cách thu hút nhiều nguồn vốn, đầu tư góp vốn liên doanh hay vay mượn của
bạn hàng…
Khi nền kinh tế Thế giới thay đổi, nền kinh tế tập trung đang dần
chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự quản lý vĩ mô của Nhà nước là không
thể thiếu được. Song song với sự thay đổi của nền Kinh tế thị trường là sự ra
đời của Công nghệ Tin học. Công nghệ Tin học ra đời đã giúp ích rất nhiều
trong công việc quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nhưng để có được sự quản lý vĩ
mô hoàn thiện, ở mỗi đơn vị cá nhân cần phải có sự quản lý chặt chẽ trong
mọi vấn đề như sau: Quản lý nhân sự, Quản lý hàng hoá, Quản lý vật tư,
Quản lý sổ sách - chứng từ,... Đối với các Doanh nghiệp tư nhân, quản lý là
một công việc hết sức quan trọng vì nó có ý nghĩa quyết định đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên
thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài
chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực
tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải
nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về
vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng
vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được
những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến
tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân
tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý
doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra
những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định
phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải
pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao
chất lượng doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn về nghiệp vụ quản lý ở Doanh nghiệp, em đã xin vào thực
tập tại Công ty Cổ phần Thương mại và Phát triển viễn thông Việt Trung.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Thương Mại và Phát
Triển Viễn Thông Việt Trung (CP TM&PT Việt Trung) , qua tìm hiểu và
phân tích, em thấy rằng Vấn đề quản lý tài chính của công ty còn nhiều bất
cập. Trong khi quản lý tài chính luôn giữ một vị trí quan trọng trong hoạt
động của doanh nghiệp, chi phối tất cả các khâu trong quá trình sản xuất-
kinh doanh, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp . Đặc
biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh diễn
ra khốc liệt thì quản lý tài chính trở nên quan trong hơn bao giờ hết. Vì vậy
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

em quyết định chọn đề tài chuyên đề thực tập: “Hoàn thiện công tác quản lý
tài chính của công ty CP TM&PT Việt Trung”.
Dựa vào việc phân tích và dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp
các nhà quản lý sẽ biết được tiềm năng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, khả năng sinh lời cũng như những rủi ro của doanh nghiệp. Có được
sự phân tích tình hình tài chính và nắm được tình hình của doanh nghiệp từ đó
đưa ra các quyết định, các đối sách tốt nhất mang lại kết quả tốt nhất cho
doanh nghiệp trước các biến động ngày càng phức tạp của thị trường và của
nền kinh tế nước ta.
Nội dung chuyên đề thực tập bao gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VIỆT TRUNG.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT TRIỂN
VIỄN THÔNG VIỆT TRUNG.
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.Những khái niệm cơ bản.
1.Tài chính
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và
góp phần tích luỹ vốn.
1

Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh
nghiệp bao gồm:

Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước:
Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện: trong quá trình hoạt động kinh
doanh các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật
định và ngược lại nhà nước cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh
nghiệp để thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của mình.
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường:
Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều
được thực thi thông qua hệ thống thị trường: Thị trường hàng hoá tiêu dùng,
thị trường hàng hoá tư liệu sản xuất, thị trường tài chính…và do đó, với tư
cách là người kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp không thể tách rời
hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp vừa là người mua các yếu tố của
hoạt động kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ; đồng thời
vừa là người tham gia huy động và mua, bán các nguồn tài chính nhàn rỗi của
xã hội.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính:
Quan hệ này được biểu hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các
nguồn tài trợ.Trên thị trường tài chính doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn dể
1
Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp. PGS.TS Lưu Thị Hương-PGS.TS Vũ Duy Hào.NXB ĐHKTQD 2006.
Trang 8-9
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp
ứng nhu cầu dài hạn.Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả
lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân
hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạn thời chưa sử dụng.
Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ,
đội sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán.

Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền
thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần,…
Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực
thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, với Tổng công ty.
2
.Tài chính công ty là hệ thống các quan hệ kinh doanh nảy sinh trong
quá trình phân phối các khoản tiền gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền mặt của công ty để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh, trong
đó, bộ máy kế toán sẽ điều hành toàn bộ hoạt đông tài chính công ty. Vai trò
của việc quản lý tài chính cũng rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật
khách quan, và bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của
công ty.
.Thị trường tài chính là các thể chế, quá trình và cơ cấu giúp cho các
công ty và cá nhân kinh doanh có thể huy động vốn để triển khai và thực hiện
mục tiêu hoạt động. Tầm quan trọng của thị trường tài chính nằm ở khía cạnh
liên kết giữa các quyết định chi tiêu của loài người, trong cả đời sống cá nhân-
gia đình lẫn thế giới kinh doanh. Cá nhân và nhà kinh doanh luôn có thể đóng
vai trò hoặc thụ động hoặc chủ động trên thị trường tài chính. Đối với cá
2
Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp. PGS.TS Lưu Thị Hương-PGS.TS Vũ Duy Hào.NXB ĐHKTQD 2006.
Trang 9
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân, thị trường tài chính giúp cải thiện nguồn thu nhập và tối ưu hoá tài sản
trong tương lai. Đối với công ty, nó tăng cường nguồn lực và cải thiện hiệu
quả quản trị tài chính.
Ở một góc độ khác, thị trường tài chính là nơi hoặc cơ chế tại đó các tài
sản tài chính được trao đổi và giá của chúng được hình thành bởi các lực

lượng tham gia.
Thị trường tài chính có hai chức năng quan trọng bậc nhất, và không
thể bỏ qua như sau:
. Thị trường tài chính phải hoàn thành chức năng sinh ra tính thanh
khoản (liquidity) phục vụ người nắm giữ tài sản tài chính.
. Thị trường tài chính phải hoàn thành nhiệm vụ làm giảm thiểu
chi phí giao dịch (cost of transaction) trong hoạt động dịch chuyển dòng tài
chính giữa các thành phần tham gia.
Thanh khoản nói tới khả năng có thể bán một tài sản tài chính nhanh
chóng, với chi phí thực hiện giao dịch rất nhỏ. Tính thanh khoản là một đặc
tính vô cùng quý giá của một tài sản tài chính. Nếu như tài sản không có tính
thanh khoản, cách duy nhất để nhận được giá trị tài sản đó là chờ cho tới khi
nhận được dòng tài chính do tài sản quy định. Tuy vậy, nhiều bất chắc có thể
xảy ra trong tương lai, do đó sự tồn tại tính thanh khoản tài sản làm tăng cơ
hội và tính linh hoạt cho tất cả các thành phần tham gia thị trường.
.Kinh tế học tài chính là một ngành khoa học có mục tiêu hiểu biết về thế
giới tài chính, và sự hiểu biết đó có thể phục vụ mục tiêu tiếp theo là cải thiện
vận hành của nền kinh tế tài chính.
Kinh tế học tài chính có khía cạnh quan trọng nhất, giống như các
nhánh khác của kinh tế học, là nghiên cứu hành vi con người trong nền kinh
tế thị trường, vận dụng tính phức hợp và khái quát các vấn đề hắc búa trong
phương pháp luận mà nhiều ngành khoa học chính xác truyền thống khác
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chưa từng phải xử lý. Dưới đây là tổng quát về hướng phát triển phương pháp
luận trong kinh tế tài chính.
Lý thuyết chuẩn tắc: Là lý thuyết phát triển một thủ tục hay một tập
hợp quy tắc để hoàn thành một mục tiêu đặt ra. Nó mang tính chất giải thích
"sự vật nên/cần phải vận động theo hướng này." Ví dụ: nếu mục tiêu của bạn

là đầu tư vào tài sản tài chính trên thị trường chứng khoán, lý thuyết chuẩn tắc
sẽ phải được ứng dụng để cung cấp một chuỗi quy tắc đưa đến trạng thái bạn
có thể tối đa hoá tài sản.
Lý thuyết thực chứng: Là mệnh đề mô tả trạng thái thực, thay vì mang
màu sắc "mong muốn" như lý thuyết chuẩn tắc. Nói ngắn gọn, loại lý thuyết
này bản thân nó là sự mô tả về cách thức một phần của thế giới được quan sát
tương tác ra sao. Ví dụ: đối với thị trường chứng khoán, lý thuyết thực chứng
liên quan có thể là việc đưa ra một giả thiết về đặc tính hành vi của giá cổ
phiếu XYZ, và cách nó được hình thành qua các lực lượng thị trường. Tự bản
thân lý thuyết thực chứng không nhất thiết lúc nào cũng cung cấp một định
hướng cho hoạt động tác nghiệp cụ thể. Trên thực tế, thực chứng là cải thiện
hiểu biết của chúng ta về thế giới tài chính và phương thức nó hoạt động,
thông qua đó điều chỉnh hành vi và quyết định của chính chúng ta.
Kiểm định thống kê: Trong nghiên cứu tài chính luôn cần hoàn thành
hai nhiệm vụ căn bản: xây dựng các lý thuyết và kiểm định tính hiệu dụng của
lý thuyết. Nhiệm vụ thứ hai thuộc phạm vi của kiểm định thống kê (empirical
investigation).
Để kiểm định thống kê, lý thuyết góp phần xây dựng hai hoặc nhiều
hơn giả thiết thống kê. Sau đó, dựa trên quy tắc thống kê toán cổ điển, nhà
nghiên cứu lựa chọn hoặc bác bỏ các phương án, với mức xác suất tin cậy phổ
dụng. Một quá trình kiểm định liên quan nhiều tới các phân phối xác suất cơ
bản, và xác lập quy tắc công nhận hay không công nhận một giả thiết. Hầu
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
như không bao giờ có thể chứng minh một lý thuyết hoàn toàn đúng tuyệt đối.
Kiểm định chỉ nhằm mục tiêu "chứng minh sự thất bại của nỗ lực bác bỏ một
giả thiết." (Tức là có thể công nhận một cách có cơ sở và khá an toàn.)
2Quản lý tài chính
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình

trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó
và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố
định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà doanh nghiệp phải xử lý các quan
hệ tài chính thông qua phương thức giải quyết ba vấn đề sau:
Thứ nhất: Nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại
hình sản xuất kinh doanh đã lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn
của doanh nghiệp và là cơ sở để dự đoán vốn đầu tư.
Thứ hai: Nguồn vốn đầu tư mà doanh nghiệp có thể khai thác là nguồn
nào?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như
thế nào? Đây là quyết định tài chính ngắn hạn và chúng có liên quan chặt chẽ tới
quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Ba vấn đè trên không phải là tất cả mọi vấn đề về tài chính doanh nghiệp ,
nhưng nó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất . Nghiên cứu tài chính doanh
nghiệp thực chất là nghiên cứu cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
3
Nhà quản lý tài chính không phải chỉ quan tâm tới việc nhận được bao
nhiêu tiền mà còn quan tâm tới việc khi nào nhận được và nhận như thế nào
3
Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp. PGS.TS Lưu Thị Hương-PGS.TS Vũ Duy Hào.NXB ĐHKTQD 2006.
Trang 13-14
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
.Đánh giá quy mô , thời hạn và rủi ro của các dòng tiền trong tương lai là vấn đề
cốt lõi của quá trình dự đoán vốn đầu tư.
4
II.Sự cần thiết của quản lý tài chính
1.Tổng quan về tình hình tài chính và quản lý tài chính

Quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động
quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập ,sự thành bại của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và
quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn
thế giới , quản lý tài chính trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Quản lý tài chính là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Nó thực hiện thông qua cơ chế quản lý tài chính
doanh nghiệp.Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp được hiểu là tổng thể
các phương pháp ,các hình thức và công cụ được vận dung để quản lý các
hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định.
5

Có rất nhiều phương pháp để đánh giá sự lành mạnh về tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Song, khi có trong tay Bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp, ch úng ta có thể đánh giá thông qua việc xác định và phân tích
07 chỉ tiêu khái quát sau đây:
4
Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp. PGS.TS Lưu Thị Hương-PGS.TS Vũ Duy Hào.NXB ĐHKTQD 2006.
Trang 15
5
Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp. PGS.TS Lưu Thị Hương-PGS.TS Vũ Duy Hào.NXB ĐHKTQD 2006.
Trang 17
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
. Hệ số vốn tự có (H
1
):
Nguồn vốn chủ sở hữu

H
1
=
Tổng số nguồn vốn
H
1
được xác định bằng cách so sánh giữa số liệu dòng “Nguồn vốn chủ sở
hữu”, (mã số 400) và số liệu dòng "Cộng nguồn vốn" bên Nguồn vốn (mã số
430). H
1
càng cao mức độ chủ động về tài chính của doanh nghiệp càng cao, tình
hình tài chính của doanh nghiệp càng lành mạnh và ngược lại. Theo tổng kết, tuỳ
theo quy mô của doanh nghiệp, 0,55 < H
1
< 0,75 là hợp lý.
Hệ số thanh toán hiện thời (H
2
):
Tổng số tài sản
H
2
=
Tổng số nợ phải trả
H
2
được xác định bằng cách so sánh số liệu dòng “Cộng tài sản"- mã số 250
bên Tài sản với số liệu dòng "Nợ phải trả" bên nguồn vốn, mã số 300.
Chỉ tiêu này cho biết, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, nếu bán toàn bộ tài
sản hiện có thì doanh nghiệp có đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ hay
không? H

2
càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao, tình
hình tài chính càng lành mạnh và ngược lại. Theo kinh nghiệm, H
2
phải luôn
luôn lớn hơn hoặc bằng 1. H
2
càng nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính của doanh
nghiệp càng xấu. Nếu H
2
< 0,5, tình hình tài chính của doanh nghiệp ở tình
trạng rất xấu.
. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (H
3
).
Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động
H
3
=
Tổng số nợ ngắn hạn
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
H
3
được xác định bằng cách lấy tổng giá trị thuần của tài sản lưu động
chia cho tổng số nợ ngắn hạn. Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động là số
liệu của dòng "Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn", mã số 100 bên Tài sản.
Tổng số nợ ngắn hạn là số liệu của dòng "Nợ ngắn hạn", mã số 310 bên
Nguồn vốn. Chỉ tiêu H

3
chỉ rõ khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn đến
hạn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu H
3
càng lớn, tình hình tài chính của
doanh nghiệp càng lành mạnh. ớ các nước phát triển, H
3
thường lớn hơn hoặc
bằng 2. Trong điều kiện Việt Nam, H
3
phải luôn luôn lớn hơn 1 . Nếu H
3
càng
nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh
nghiệp càng giảm. Khi H
3
= 0, doanh nghiệp đã mất khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn.
. Hệ số thanh toán nhanh (H
4
):
H
4
được xác định bằng cách so sánh giữa tổng số tiền và giá trị tài sản
tương đương tiền với tổng số nợ ngắn hạn:
Tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền
H
4
=
Tổng số nợ ngắn hạn

Tổng số nợ ngắn hạn Số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền có thể
sử dụng để thanh toán ngay là số liệu của dòng "Tiền", mã số 110 cộng (+) số
liệu dòng "Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn", mã số 120, bên Tài sản.
Tổng số nợ ngắn hạn là số liệu của dòng “Nợ ngắn hạn", mã số 310, bên
nguồn vốn.
H
4
là hệ số sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ
đến hạn của doanh nghiệp. H
4
càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng
cao và ngược lại. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì vốn bằng tiền quá
nhiều, vòng quay vốn lưu động thấp, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Theo
kinh nghiệm, hệ số này ở trong khoảng 0,1 < H
4
< 0,5 là hợp lý hơn cả.
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
. Hệ số thanh toán của vốn lưu động (H
.5
)
Tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền
H
5
=
Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động
H
.5
được tính bằng cách so sánh giữa Tổng số tiền và tương đương tiền

với Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động. Với bảng cân đối kế toán dành
cho các DNNN, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Tống số tiền và
giá trị tài sản tương đương tiền là số liệu của dòng Tiền (mã số 110) cộng (+)
số liệu của dòng “Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn" (mã số 120), với bảng
cân đối kế toán dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, là số liệu của dòng
Tiền mặt tự qũy (mã số 110) cộng (+) số liệu của dòng Tiền gửi ngân hàng
(mã số 111), cộng số liệu của dòng “Đầu tư tài chính ngắn hạn" (mã số 112).
Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động là số liệu của mục A "Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn mã số 100, không có sự khác nhau giữa các bảng cân đối
kế toán đã nêu trên. Theo kinh nghiệm, H
5
lớn hơn 0,5 thì lượng tiền và tương
đương tiền của doanh nghiệp quá nhiều, ảnh hưởng xấu đến vòng quay vốn
lưu động. H
.5
nhỏ hơn 0,1 thì doanh nghiệp không có lượng tiền cần thiết để
thanh toán nợ ngắn hạn. Vì vậy cần điều hành sao cho 0,1 < H
5
< 0,5.
. Hệ số vốn bị chiếm dụng (H
6
)
Tổng số nợ phải thu cuối kỳ báo cáo
H
6
=
Tổng tài sản cuối kỳ báo cáo
H.
6
được tính bằng cách so sánh tổng số nợ phải thu vào cuối kỳ báo cáo

với giá trị của tổng tài sản cuối kỳ báo cáo. Với bảng cân đối kế toán dành cho
các DNNN, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổng số nợ phải thu
cuối kỳ báo cáo là số liệu dòng phải thu của khách hàng (mã số 131) cộng (+) số
liệu của dòng "Trả được cho người bán (mã số l32), cộng (+) số liệu của dòng
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
“Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ" (mã số l33) cộng số liệu của dòng “các
khoản phải thu khác" (mã số l38). Với bảng cân đối kế toán dành cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, là số liệu dòng “phải thu” của “khách hàng" (mã số 114)
cộng (+) số liệu của dòng “các khoản phải thu khác" (mã số 115) 'cộng số liệu
của dòng "Thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ" (mã số 117), Tổng tài sản
cuối kỳ báo cáo là so liệu của dòng “Cộng tài sản” (mã số 250), không có sự
khác nhau giữa các Bảng Cân đối kế toán nêu trên. H
.6
càng cao tức là số vốn
của doanh nghiệp bị người khác chiếm dụng càng nhiều và ngược lại. Khi H
.6
=
1, tức là toàn bộ giá trị tài sản cửa doanh nghiệp đang bị chiếm đóng, tình hình
tài chính rất xấu nhiều khả năng dẫn đến phá sản.
. Vốn hoạt động thuần (H
.7
)
Vốn hoạt động thuần được xác định theo công thức sau:
H
7
= Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động - Tổng nợ ngắn hạn
Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động là số liệu của dòng “Tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn” (mã số 100) bên tài sản của bảng cân đối kế toán.

Tổng số nợ ngắn hạn là số liêu dòng "Nợ ngắn hạn" (mã số 310) bên nguồn
vốn của bảng cân đối kế toán. H
7
càng lớn, vốn hoạt động thuần của doanh
nghiệp càng cao, tình hình tài chính càng lành mạnh và ngược lại. Khi H
7

một số âm, doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ phá sản, khi tống số nợ
ngắn hạn bằng 0, H
7
bằng tống giá trị thuần của tài sản lưu động. Đó là trường
hợp không thể xẩy ra trong thực tiễn.
2.Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác tài chính của công ty
Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ với mọi hoạt động
khác của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục những khuyết
điểm trong các lĩnh vực khác.Một quyết định tài chính không được cân nhắc,
hoạch định kỹ lưỡng có thể gây lên tổn thất khôn lường cho doanh nghiệp và
cho nền kinh tế. Doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định nên
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển . Bởi vậy quản lý tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng
đối với việc nâng cao quản lý tài chính quốc gia.
6
Trong quá trình hình thành và từng bước tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ hình thành những mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể
kinh tế khác, nền kinh tế càng phát triển cao thì mối quan hệ trên càng trở nên
phức tạp và việc xử lý những mối quan hệ đó củng trở nên khó khăn hơn
trong đó đặc biệt cần kể tới là những mối quan hệ tài chính. Trên thế giới hiện

nay một số quốc gia có nền kinh tế phát triển cao có được thị trường tài chính
phát triển rất cao và các quan hệ tài chính vô cùng phức tạp. Mặt khác trong
thời đại công nghệ thông tin ngày càng phát triển và đạt đến một trình độ rất
cao như hiện nay thì ứng dụng của nó vào hoạt động tài chính doanh nghiệp
ngày càng phổ biến, việc xử lý các mối quan hệ tài chính được ứng dụng rất
nhiều.
Doanh nghiệp khi đi vào hoạt động và phát triển sẽ có rất nhiều vấn đề tài
chính doanh nghiệp phát sinh, trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế Việt
Nam có sự phát triển và hội nhập nhanh chóng cùng nền kinh tế thế giới làm
cho thị trường tài chính có sự phát triển vượt bậc, làm cho việc giải quyết các
vấn đề càng khó khăn hơn.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước chủ yếu thể hiện thông
qua nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước. Đây không phải là một hoạt động đơn
thuần và đơn giản, ngược lại nó vô cùng phức tạp. Việc hoạch toán kế toàn
phải dựa trên quy định chung của nhà nước tất nhiên là tuỳ thuộc vào lỉnh vực
hoạt động của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế Việt Nam có sự hội nhập mạnh
mẽ với thị trường thế giới quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước trong lĩnh
6
Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp. PGS.TS Lưu Thị Hương-PGS.TS Vũ Duy Hào.NXB ĐHKTQD 2006.
Trang 18
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vực tài chính là phức tạp hơn rất nhiều. Lúc này việc xác định mức thuế cũng
tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh cũng như các điều khoản về thuế mà nhà
nước đả cam kết trong các hiệp định thương mại, trong các điều khoản gia
nhập các tổ chức kinh tế xã hội trên thế giới.
Một nền kinh tế phát triển cao sẽ phản ánh tính đa phương hoá đa dạng hoá
các loại hình donh nghiệp. Nền kinh tế Việt Nam hiện này đang có sự phát
triển mạng mẽ các doanh nghiệp có vốn liên doanh nước ngoài và các doanh

nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. Như vậy quan hệ giữa doanh nghiệp và
các tổ chức khác xét trên khía cạnh tài chính càng trở nên đa dạng và phức tạp
hơn. Các dòng tiền luôn chuyển không chỉ trong ranh giới nội bộ quốc gia mà
còn với các nước khác trên thế giới. Quan hệ tài chính lúc này đòi hỏi những
vấn đề khó khăn hơn và phức tạp hơn. Mặt khác doanh nghiệp sẻ có nhiều
thuận lợi trong quá trình huy động vốn tuy nhiên tính đa dạng hoá cao cùng
tiềm ẩn rất nhiều áp lực cạnh tranh từ nhiều phía hơn.
Việc hoàn thiện công tác tài chính công ty xẽ có các vai trò:
Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có
đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh
toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và
sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp – đây là vấn đề có tính quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ
chế thị trường.
Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập
bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập
bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù
đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục
chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh
nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn.
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu
nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với
những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở
hữu doanh nghiệp.

Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân
phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính
doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những
động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và
thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến
hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể
các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh
toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ
tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính
cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp
tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III.Nội dung quản lý tài chính
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó
và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố
định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn
và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty.
Đây là công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh
hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để
thành lập, duy trì và mở rộng công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ
cho phép qụyết định lượng nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản
phẩm công ty có thể sản xuất và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo
để bán sản phẩm ra thị trường. Khi có kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác
được nguồn nhân lực doanh nghiệp cần. “Việc quản lý tài chính không có

hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự thất bại của các công ty, không
kể công ty vừa và nhỏ hay các tập đoàn công ty lớn.”
Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế
hoạch trong dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi
nhuận và ngân quỹ công ty trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính
chiến lược và liên quan đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận trong vòng từ 3 đến 5 năm.
Kế hoạch tài chính ngắn hạn
Các công cụ dùng trong việc lập kế hoạch ngắn hạn thường dùng là:
báo cáo thu nhập chiếu lệ, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, phân tích tình hình
ngân quỹ và chiến lược giá cả. Kế hoạch tài chính ngắn hạn nên được lập theo
từng tháng để có được cái nhìn sát hơn và đưa ra được biện pháp nâng cao
tình hình tài chính.
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lập kế hoạch tài chính dài hạn hay kế hoạch tài chính chiến lược.Các
doanh nghiệp thường sử dụng báo cáo thu nhập chiếu lệ cho khoảng thời gian
từ 3 đến 5 năm. Vấn đề khó khăn đặt ra là làm sao có thể dự đoán hết được
những biến động sẽ xảy ra với doanh nghiệp trong vòng mấy năm sắp tới. Các
nhà quản lý sẽ dễ dàng làm được điều này theo quy trình sau:
Xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà công ty có thể đạt được.
Tính toán mức vốn cần thiết để trang trải các khoản tồn kho, trang thiết bị,
nhà xưởng và nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt được tốc độ tăng doanh thu.
Nhà quản trị phải dự tính được chính xác và kịp thời nhu cầu vốn để có kế
hoạch thu hút vốn bên ngoài trong trường hợp ngân quỹ từ lợi nhuận không
chia không đủ đáp ứng. Có 2 nguồn vốn trang trải cho nhu cầu vốn để tăng
trưởng là: lợi nhuận và vay nợ.
“Nếu công ty không có đủ vốn để tài trợ cho chương trình mở rộng
công việc kinh doanh thông qua tăng tồn kho, đổi mới trang thiết bị và tài sản

cố định và tăng chi phí điều hành công ty thì sự phát triển của công ty sẽ bị
chậm lại hoặc dừng lại hẳn do công ty không thanh toán được các khoản nợ
đến hạn.”
Để tránh tình trạng này, nhà quản trị phải tích cực lập kế hoạch tài
chính để kiểm soát được tốc độ tăng trưởng. Muốn thế bạn phải xác định được
chính xác các nhu cầu của doanh nghiệp trong tương lai bằng cách sử dụng
báo cáo thu nhập chiếu lệ trong vòng từ 3 đến 5 năm.
Trong trường hợp lợi nhuận làm ra không đủ để đáp ứng nhu cầu tăng
trưởng dự báo của công ty, người quản trị phải bố trí vay nợ bên ngoài hoặc
giảm tốc độ tăng trưởng để mức lợi nhuận làm ra có thể theo kịp nhu cầu tăng
trưởng và mở rộng. Do việc thu hút vốn đầu tư và vay nợ mất rất nhiều thời
gian nên đòi hỏi nhà quản trị phải dự báo chính xác và kịp thời để tránh tình
trạng gián đoạn công việc kinh doanh.
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để có thể lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn có hiệu quả, các nhà
quản trị nên tiến hành theo các bước sau:
• Xác định mục tiêu cá nhân và sự ảnh hưởng của mục tiêu cá nhân đến
các mục đích tài chính của công ty để có thể điều chỉnh mục tiêu cá nhân cho
phù báo về lợi nhuận, doanh số và so sánh với kết quả thực sự đạt được. hợp
với mục đích của công việc.
• Thiết lập mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu về lợi nhuận trên vốn đầu tư
và hướng mở rộng phát triển doanh nghiệp. Những mục tiêu này phải được
thể hiện bằng các con số cụ thể. Hãy sử dụng kế hoạch tài chính dài hạn để
đưa ra các dự
• Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản trị nên tập trung vào các điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp và các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô và vi
mô có thể ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đồng thời phải
phát triển các chiến lược dựa trên kết quả phân tích các yếu tố có liên quan

(chiến lược giá, tiềm năng về thị trường, cạnh tranh, so sánh chi phí sử dụng
vốn đi vay và vốn tự có…) để có thể đưa ra hướng đi đúng đắn nhất cho sự
phát triển của công ty.
• Chú ý tới nhu cầu về tài chính, nhân lực và nhu cầu về vật chất hạ
tầng cần thiết để hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đưa ra những dự
báo về doanh số, chi phí và lợi nhuận không chia cho khoảng thời gian từ 3
đến 5 năm.
• Trau dồi phương pháp điều hành hoạt động doanh nghiệp, nắm bắt
các cơ hội về thị trường và phát triển sản phẩm mới để có thể tìm ra biện pháp
tốt nhất nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của công ty.
• Cập nhật kế hoạch tài chính thông qua các báo cáo tài chính mới nhất
của công ty. Thường xuyên so sánh kết quả tài chính công ty thu được với các
số liệu hoạt động của các công ty trong cùng ngành để biết được vị trí của
công ty trong ngành. Tìm ra và khắc phục điểm yếu của công ty. Không ngại
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thay đổi kế hoạch tài chính nếu mục tiêu bạn đề ra quá thụ động Quản lý vốn
sử dụng thực của công ty.
Vốn sử dụng thực của công ty là chênh lệch giữa tài sản hiện có của
công ty và các khoản nợ phải trả, thường được gọi là vốn lưu chuyển trong
công ty. Các nhà quản trị phải luôn chú ý đến những thay đổi trong vốn lưu
chuyển, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
đối với tình hình hoạt động của công ty. Khi quản lý nguồn vốn lưu chuyển
trong công ty, hãy xem xét các bộ phận cấu thành sau đây:
• Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt (các loại chứng khoán
và tiền gửi ngắn hạn). Khi lập các kế hoạch tài chính bạn phải trả lời được
những câu hỏi liên quan đến tiền mặt như : lượng tiền mặt của công ty có đáp
ứng nhu cầu chi phí không? Mối quan hệ giữa lượng tiền thu được và chi phí
như thể nào? Khi nào thì công ty cần đến các khoản vay ngân hàng?

• Các khoản phải thu: chủ yếu bao gồm các khoản tín dụng mua hàng
cho khách hàng. Nhà quản trị phải quan tâm đến những khách hàng nào
thường hay trả chậm và biện pháp cần thiết để đối phó với họ.
• Tồn kho: khoản tồn kho thường chiếm tới 50% tài sản hiện có của
công ty do đó nhà quản trị phải kiểm soát tồn kho thật cẩn thận thông qua việc
xem xét xem lượng tồn kho có hợp lý với doanh thu, liệu doanh số bán hàng
có sụt giảm nếu không có đủ lượng tồn kho hợp lý cũng như các biện pháp
cần thiết để nâng hoặc giảm lượng hàng tồn kho.
• Các khoản phải trả và các tín phiếu đến hạn chủ yếu là các khoản tín
dụng mà các nhà cung cấp cho công ty hưởng.
• Các khoản vay phải trả bao gồm các khoản vay từ ngân hàng và các
nhà cho vay khác. Nhà quản trị phải quan tâm đến các vấn đề như: lượng vốn
đi vay có phù hợp với tình hình phát triển của công ty, khi nào thì lãi suất cho
vay đến hạn trả?
• Chi phí và thuế đến hạn trả bao gồm: các khoản trả lương, lãi phải trả
đối với các tín phiếu, phí bảo hiểm…g hoặc vượt quá khả năng của công ty
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CP TM&PT VIỄN THÔNG VIỆT TRUNG
I.Tổng quan về công ty
1.Giới thiệu chung
Tên công ty:
Công ty Cổ phần Thương mại và Phát triển viễn thông Việt Trung
Tên giao dịch quốc tế:
Viet Trung Trading & Development Telecomunication Join-Stock
Company (Viet Trung JSC.)
Chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0502000021 do UBND thành phố
Hà Nội-sở kế hoạch và đầu tư-phòng đăng ký kinh doanh cấp ngày

28/06/2001.
Địa chỉ: 48 Tô Hoàng-Bạch Mai-Hai Bà Trưng-Hà Nội
Điện thoại: (04)6226952/6226954; Fax : (04)6226954
Email : Website :
2.Chức năng và nhiệm vụ chính.
2.1.Tài chính doanh nghiệp gồm ba chức năng sau:
- Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh:
Tài chính doanh nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức
huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu
quả quá trình sản xuất kinh doanh
- Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền của
doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối như sau: thu nhập đạt
được do bán hàng trước tiên phải bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
như: hao mòn máy móc thiết bị, trả lương, mua nguyên, nhiên liệu, thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phần còn lại hình thành các quỹ của doanh
nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần.
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu
phản ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh
doanh. Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, sơ
hở trong công tác điều hành để ngăn chặn các tổn thất có thể xảy ra nhằm duy
trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chức năng này là toàn
diện và thường xuyên trong suốt quá trình kinh doanh, vì vậy nó có ý nghĩa
quan trọng hàng đầu
Tóm lại: Ba chức năng trên quan hệ mật thiết với nhau, chức năng
kiểm tra tiến hành tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân phối tài
chính đúng đắn tạo điều kiện cho sản xuất liên tục. Ngược lại, việc tạo vốn và

phân phối tốt sẽ khai thông các luồng tài chính, thu hút nhiều nguồn vốn khác
nhau tạo ra nguồn tài chính dồi dào đảm bảo cho quá trình hoạt động của
doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho chức năng kiểm tra.
2.2.Với khẩu hiệu”uy tín là vàng-khách hành là thượng đế”, nhiệm
vụ chủ yếu của Công ty Việt Trung đặt ra là phải đáp ứng mọi nhu cầu về các
sản phẩm tin học và các dịch vụ khác như lắp đặt, sửa chữa, tư vấn, cài đặt
một cách tốt nhất. Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, Công ty luôn
cố gắng tự hoàn thiện nhằm mang tới cho khách hàng một dịch vụ đáng tin
cậy. Với một hệ thống hỗ trợ kinh doanh được tổ chức khoa học, với một đội
ngũ kỹ thuật được đào tạo tốt và có kinh nghiệm, Công ty đã mang lại cho
khách hàng những sản phẩm tốt nhất với chất lượng đảm bảo và giá cả hợp lý.
Công ty Việt Trung cũng sẵn sàng hỗ trợ khách hàng để giúp khách hàng có
thể đưa ra những quyết định một cách đúng đắn và tối ưu nhất để họ không
phải lo lắng nhiều về vấn đề dịch vụ sau bán hàng.
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra, thế mạnh của công ty cũng còn tập trung ở mảng sản xuất
giấy carton nhằm phục vụ cho việc đóng gói thành phẩm máy tính lắp ráp và
phục vụ cho các doanh nghiệp khác.
Công ty Cổ phần Thương mại và Phát triển Viễn thông Việt Trung
thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy
định hiện hành khác của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
3. Các hoạt động chính của Công ty Việt Trung:
Công ty cổ phần thương mại và phát triển viễn thông Việt Trung có
chức năng kinh doanh đúng như tên gọi của nó:
1. Nghiên cứu, thiết kế, chuyển giao công nghệ Tin học và ứng dụng
vào các công nghệ khác
2. Sản xuất thùng carton và các loại bao bì khác
3. Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng

4. Đại lý mua - bán ký gửi hàng hoá
Trong đó lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Việt Trung là lĩnh vực Tin
học và chuyển giao công nghệ. Sản phẩm kinh doanh của Công ty là máy tính
và các thiết bị Tin học. Có hơn 200 mặt hàng mà Công ty kinh doanh bao
gồm máy tính và các linh kiện như : bàn phím, màn hình, mực in, chuột,
RAM, Case, Internet Card, … với nhiều chủng loại khác nhau.
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ LẮP RÁP LINH PHỤ KIỆN MÁY TÍNH:
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM:
II.Thực trạng quản ly tài chính của công ty
1.Tình hình sử dụng tài chính của công ty
Phân tích chung về tình hình tài chính bao gồm việc đánh giá khái quát
sự biến động của tài sản và nguồn vốn, đồng thời xem xét quan hệ cân đối
giữa chúng nhằm rút ra nhận xét ban đầu về tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Việc đánh giá này chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty
trong năm gần nhất là năm 2007.
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
24
Linh phụ
kiện máy
tính
Lắp ráp đóng gói
Thành
phẩm
Giấy carton
Thành phẩm
Tạo tấm
carton

Ghim
In
Cắt góc,tạo
hộp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1. Đánh giá khái quát về sự biến động của tài sản và nguồn vốn:
Bảng 1:Kết cấu tài sản và nguồn vốn
ĐVT: triệu đồng
CHỈ TI ÊU ĐẦU N ĂM CUỐI N ĂM
BIẾN ĐỘNG
Số ti ền %
I. T ÀI S ẢN 120.015 157.562 37.547 31,29%
A. TSNH & ĐTNH 81.626 117.151 35.526 43,52%
B. TSCĐ & TSDH 38.389 40.410 2.021 5,27%
II. NGUỒN VÓN 120.015 157.562 37.547 31,29%
A.NỢ PHẢI TRẢ 75.257 113.184 37.927 50,40%
B. NGUỒN VỐN CSH 44.758 44.377 -380 -0,58%
(Báo cáo tài chính của công ty CPTM&PT viễn thông Việt Trung)
Đến cuối năm 2007, quy mô doanh nghiệp được mở rộng với tổng giá
trị 157.562 triệu đồng, tăng 37.547 triệu tương ứng 31,29%. Trong đó TSLĐ
& ĐTNH tăng 35.526 triệu đồng tương đương 43,52% vẫn cao hơn so với
TSCĐ & ĐTDH . Với xu hướng biến động như vậy là tích cực hay tiêu cực
còn tùy thuộc vào sự phân bố tối ưu giữa các loại tài sản trong từng chỉ tiêu
và tình hình thực tế của doanh nghiệp mà ta sẽ xem xét cụ thể ở những phần
sau.
Với quy mô của doanh nghiệp được mở rộng thì mức độ huy động vốn
cũng tăng lên tương ứng để dảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong đó, nợ phải trả tăng 37.927 tương đương 50,4%, tuy nhiên nguồn vốn
chủ sở hữu giảm 380 triệu tương đương 0,85 %. Tuy mức độ giảm này không
lớn lắm nhưng cũng là biểu hiện không tốt vì khả năng tự chủ về tài chính của

công ty đã giảm sút.
Để hiểu rõ hơn tình hình trên ta phân tích quan hệ cân đối giữa nguồn
vốn và tài sản.
1.2. Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:
Theo quan điểm luân chuyển vốn, xét về mặt lý thuyết thì nguồn vốn
chủ sở hữu phải đảm bảo trang trải cho hoạt động kinh doanh chủ yếu như
GVHD:TS.Đỗ Thị Hải Hà SVTH:Mai Thanh Toàn
25

×