Tải bản đầy đủ (.pptx) (46 trang)

Bài giảng Luật thuế Bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.13 KB, 46 trang )

Tổng hợp & trình bày: Vũ Đức Hiển
Tại TP.HCM ngày 12/02/2014
Luật Thuế bảo vệ môi trường
Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ Người nộp thuế
2
1) Luật Thuế BVMT số 57/2010/QH12 ngày 15/11/2010
2) Nghị quyết 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/07/2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về biểu thuế BVMT
3) Nghị định 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của CP
4) Thông tư 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của BTC hướng dẫn Nghị định
67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế BVMT (HL 01/01/2012)
5) Nghị định 69/2012/NĐ-CP ngày 14/09/2012 của BTC sửa đổi Khoản 3 Điều 2
Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế BVMT
6) Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/09/2012 sửa đổi Thông tư 152/2011/TT-
BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế BVMT (HL
15/11/2012)
7) Thông tư 07/2012/TT-BTNMT ngày 04/07/2012 của Bộ TNMT quy định tiêu chí,
trình tự, thủ tục công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường
8) Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của BTC hướng dẫn một số điều
của Luật quản lý thuế.
Cơ sở pháp lý
3
Điều 1. Đối tượng chịu thuế
Điều 2. Đối tượng không chịu thuế
Điều 3. Người nộp thuế
Điều 4. Phương pháp tính thuế
Điều 5. Căn cứ tính thuế
Điều 6. Thời điểm tính thuế
Điều 7. Khai thuế, nộp thuế.
Nội dung


4
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi
chung là xăng dầu) gốc hoá thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh
học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật ).
Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hoá thạch thì chỉ tính
thu thuế BVMT đối với phần xăng dầu gốc hoá thạch.
2. Than đá bao gồm:
3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là nhóm chất gây suy giảm tầng
ô dôn dùng làm môi chất lạnh sử dụng trong thiết bị làm lạnh và trong công nghiệp bán
dẫn, được sản xuất trong nước, nhập khẩu riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện lạnh
nhập khẩu.
Điều 1. Đối tượng chịu thuế
1.1. Xăng, trừ etanol; 1.4. Dầu hỏa; 1.7. Mỡ nhờn.
1.2. Nhiên liệu bay; 1.5. Dầu mazut;
1.3. Dầu diezel; 1.6. Dầu nhờn;
2.1. Than nâu; 2.3. Than mỡ;
2.2. Than an-tra-xít (antraxit); 2.4. Than đá khác.
5
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi
chung là xăng dầu) gốc hoá thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh
học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật ).
Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hoá thạch thì chỉ tính
thu thuế BVMT đối với phần xăng dầu gốc hoá thạch.
2. Than đá bao gồm:
3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là nhóm chất gây suy giảm tầng
ô dôn dùng làm môi chất lạnh sử dụng trong thiết bị làm lạnh và trong công nghiệp bán
dẫn, được sản xuất trong nước, nhập khẩu riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện lạnh
nhập khẩu.

Điều 1. Đối tượng chịu thuế
1.1. Xăng, trừ etanol; 1.4. Dầu hỏa; 1.7. Mỡ nhờn.
1.2. Nhiên liệu bay; 1.5. Dầu mazut;
1.3. Dầu diezel; 1.6. Dầu nhờn;
2.1. Than nâu; 2.3. Than mỡ;
2.2. Than an-tra-xít (antraxit); 2.4. Than đá khác.
6
Điều 1. Đối tượng chịu thuế
Trước ngày 15/11/2012 Từ ngày 15/11/2012
4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi
nhựa xốp) là loại túi, bao bì nhựa mỏng
làm từ màng nhựa đơn HDPE (high
density polyethylene resin), LDPE (Low
density polyethylen) hoặc LLDPE
(Linear low density polyethylen resin),
trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hoá và túi
ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với
môi trường theo quy định của pháp luật
về BVMT và hướng dẫn của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi
nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có
hình dạng túi (có miệng túi, có đáy
túi, có thành túi và có thể đựng sản
phẩm trong đó) được làm từ màng
nhựa đơn HDPE (high density
polyethylene resin), LDPE (Low density
polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low
density polyethylen resin), trừ bao bì
đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông

đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi
trường kể từ ngày được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi
ni lông thân thiện với môi trường
theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
7
Túi ni lông thân thiện với môi trường phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
1. Túi ni lông có một trong hai đặc tính kỹ thuật sau:
a) Có độ dày một lớp màng lớn hơn 30 µm (micrômét), kích thước nhỏ nhất
lớn hơn 20 cm (xăngtimét) và tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu túi ni lông phải
có kế hoạch thu hồi, tái chế;
b) Có khả năng phân hủy sinh học tối thiểu 60% trong thời gian không quá hai
(02) năm.
2. Túi ni lông có hàm lượng tối đa cho phép của các kim loại nặng quy định
như sau: Asen (As): 12 mg/kg; Cadimi (Cd): 2 mg/kg; Chì (Pb): 70 mg/kg; Đồng
(Cu): 50 mg/kg; Kẽm (Zn): 200 mg/kg; Thủy ngân (Hg): 1 mg/kg; Niken (Ni): 30
mg/kg.
3. Túi ni lông được sản xuất tại hộ gia đình, tại cơ sở sản xuất tuân thủ đầy đủ
các quy định của pháp luật về BVMT.
(TT 07/2012/TT-BTNMT ngày 04/7/2012 của Bộ TNMT quy định tiêu chí, trình
tự, thủ tục công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường – Hiệu lực 20/8/2012)
Điều 8. Tiêu chí túi ni lông thân thiện với môi trường
8
Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi) tại
khoản này được quy định cụ thể như sau:
- Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá nhập khẩu.
- Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự SX hoặc NK để đóng gói sản
phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó SX, gia công ra hoặc mua sản phẩm về
đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.

- Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người SX hoặc
người NK để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó SX, gia công
ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.
Lưu ý: Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại điểm này không bao gồm túi
đựng hàng hóa khi bán hàng
(Thủ tục hồ sơ đối với bao bì đóng gói sẵn hàng hóa không chịu thuế BVMT trong
các trường hợp trên thực hiện theo hướng dẫn của BTC tại Điều 1 Thông tư số
159/2012/TT-BTC)
Thế nào là bao bì đóng gói sẵn hàng hoá ?
9
Căn cứ khoản 4 Điều 1 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ
Tài Chính hướng dẫn về thuế bảo vệ môi trường:
“Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa xốp) là loại túi, bao bì nhựa mỏng
làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density
polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói
sẵn hàng hoá và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty sản xuất túi nhựa xuất khẩu, theo
quy trình sản xuất như trình bày Công ty sẽ có phế phẩm nhập kho thì khi thanh lý
hàng phế phẩm này cho bên mua trong nước nếu mặt hàng phế phẩm dạng túi,
bao bì làm từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE hoặc LLDPE thì thuộc đối tượng
chịu thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp mặt hàng phế phẩm không phải dạng
túi, bao bì làm từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE hoặc LLDPE thì không thuộc đối
tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
(CV 4917/CT-TTHT ngày 27/06/2012 của CT TPHCM)
Thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông phế phẩm
10
Tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/09/2012 của BTC:
“Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có

miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa
đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE
(Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng
tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường”.
Căn cứ các quy định trên, đối với các phế phẩm, phế liệu từ khâu sản xuất
túi ni lông, màng ni lông của DN sản xuất bán ra trực tiếp (hoặc bán ra qua khâu
trung gian thu mua phế liệu) cho DN khác làm nguyên liệu đầu vào nếu không
phải là túi ni lông, bao bì nhựa quy định tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC
của BTC nêu trên thì không thuộc đối tượng chịu thuế BVMT…. Tuy nhiên, để
tránh trường hợp các tổ chức, cá nhận thực hiện bán túi ni lông thuộc diện chịu thuế
nhưng lại khai là phế phẩm”, đề nghị CT chỉ đạo các CCT lưu ý, có biện pháp quản lý
phù hợp.
(CV 4394/TCT-CS ngày 10/12/2012 của TCT gửi CT Hà Nội)
Thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông phế phẩm
11
- Tại khoản 3, Điều 2, Luật thuế BVMT giải thích từ ngữ.
"Túi ni lông thuộc diện chịu thuế là loại túi, bao bì được làm từ màng nhựa đơn
polyetylen, tên kỹ thuật là túi nhựa xốp".
- Tại Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 của CP SĐBS Khoản 3, Điều 2,
Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 8/8/2011 của CP (hiệu lực 15/11/2012)
"Đối với túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) quy định tại Khoản 4, Điều 3 của
Luật Thuế BVMT là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi,
có thành túi và có thể đựng được sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn
HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE
(Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hoá và túi ni lông
đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và môi
trường".
Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày Nghị định số 69/2012/NĐ-CP của Chính phủ
có hiệu lực thi hành, nếu Công ty TNHH đầu tư Vinh Khanh chuyên sản xuất các loại

màng co PE làm từ hạt nhựa LDPE, LLDPE màng đơn đóng cuộn không làm
thành túi thì không thuộc đối tượng phải chịu thuế BVMT.
(CV3486/TCT-CS ngày 04/10/2012 của TCT gửi CT TPHCM)
Thuế BVMT đối với màng đơn đóng cuộn không làm thành túi
12
5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
Chi tiết các loại thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc trừ mối
thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử
dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng được xác định theo quy
định tại Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14/7/2011 của UBTVQH
về biểu thuế BVMT.
Điều 1. Đối tượng chịu thuế
13
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/7/2011
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Biểu thuế BVMT)
Tên hoạt chất - nguyên liệu Tên thương phẩm
I Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng
1 Na2SiF6 50% + HBO3 10% + CuSO4 30% PMC 90 bột
2 Na2SiF6 80% + ZnCl2 20% PMs 100 bột
II Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng
1 Methylene bis thiocyanate 5% + Quaernary ammonium
compounds 25%
Celbrite MT 30EC
2 Methylene bis thiocyanate 10% +2- (thiocyanomethylthio)
benzothiazole 10%
Celbrite TC 20L

3 Sodium Tetraborate decahydrate 54% + Boric acid 36% Celbor 90SP
4 CuSO4 50% + K2 Cr2 O7 50% XM5 100 bột
5 ZnSO4 . 7H2O 60% + NaF 30% + phụ gia LN5 90 bột
14
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/7/2011
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Biểu thuế BVMT)
Tên hoạt chất - nguyên liệu Tên thương phẩm
III Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng
1 Aluminium Phosphide Alumifos 56% Tablet
Celphos 56% tablets
Gastoxin 56.8 GE
Fumitoxin 55% tablets
Phostoxin 56% viên tròn, viên dẹt
Quickphos 56%
2 Magnesium Phosphide Magtoxin 66 tablets, pellet
3 Methyl Bromide Bromine – Gas 98%, 100%
Dowfome 98%
15
1. Hàng hóa không quy định tại Điều 1
2. Hàng hóa quy định tại Điều 1 không chịu thuế BVMT trong các trường
hợp sau:
2.1. Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu
qua cửa khẩu Việt Nam (quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu biên giới,
gồm cả trường hợp đã đưa vào kho ngoại quan) nhưng không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
2.2. Hàng hoá quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở
Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc giữa
cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài
uỷ quyền theo quy định của pháp luật.

2.3. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định
của pháp luật.
2.4. …
Điều 2. Đối tượng không chịu thuế
16
Điều 2. Đối tượng không chịu thuế
Trước ngày 15/11/2012 Từ ngày 15/11/2012
2.4. Hàng hóa xuất khẩu ra
nước ngoài do cơ sở sản xuất
(bao gồm cả gia công) trực tiếp
xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở
kinh doanh xuất khẩu để xuất
khẩu,
trừ trường hợp tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc
đối tượng chịu thuế BVMT để xuất
khẩu.
2.4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài
(bao gồm cả hàng hoá xuất khẩu được gia
công từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) do
cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực
tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh
doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì cơ quan
hải quan không thu thuế BVMT đối với
hàng hoá xuất khẩu và nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu để gia công sau đó xuất khẩu
ra nước ngoài khi nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế BVMT được tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân mua để xuất khẩu thì cơ sở sản xuất

hàng hoá phải kê khai, nộp thuế BVMT khi
bán hàng hoá.
17
Hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế BVMT được sản xuất trong nước hoặc trong khu phi thuế quan
(KPTQ) và bán ra giữa trong nước và KPTQ, trong KPTQ, giữa các KPTQ với nhau và xuất nhập khẩu
tại chỗ (trong lãnh thổ Việt Nam) thì doanh nghiệp sản xuất hàng hoá phải khai, nộp thuế BVMT khi bán
hàng hoá.
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế BVMT đối với hàng hoá bán ra hoặc nhập khẩu từ nước
ngoài vào Việt Nam thì hàng hoá đó sẽ không phải chịu thuế BVMT ở các khâu mua bán sau đó (mua
bán giữa tổ chức, cá nhân trong nội địa, trong KPTQ, từ nội địa vào KPTQ và ngược lại, giữa các KPTQ
với nhau).
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (trong nội địa) sản xuất túi ni lông bán cho doanh nghiệp B (trong khu phi
thuế quan). Doanh nghiệp A phải khai, nộp thuế BVMT đối với túi ni lông khi xuất bán cho doanh nghiệp
B. Doanh nghiệp B không phải khai, nộp thuế BVMT đối với túi ni lông mua của doanh nghiệp A khi
nhập vào khu phi thuế quan hoặc khi xuất bán lượng túi ni lông đó.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp C (trong khu phi thuế quan) sản xuất túi ni lông bán cho doanh nghiệp D
(trong nội địa hoặc trong khu phi thuế quan khác). Doanh nghiệp C phải khai, nộp thuế BVMT khi bán túi
ni lông cho doanh nghiệp D. Doanh nghiệp D không phải khai, nộp thuế BVMT đối với túi ni lông mua
của doanh nghiệp C.
(CV 9048/BTC -CST ngày 06/07/2012 của BTC gửi các CT, TCHQ)
Thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa
mua bán từ trong nước vào khu phi thuế quan
18
Điều 1. Đối tượng chịu thuế
Trước ngày 15/11/2012 Từ ngày 15/11/2012
4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi
nhựa xốp) là loại túi, bao bì nhựa mỏng
làm từ màng nhựa đơn HDPE (high
density polyethylene resin), LDPE (Low
density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear

low density polyethylen resin),
trừ :
-
bao bì đóng gói sẵn hàng hoá
-
và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân
thiện với môi trường theo quy định
của pháp luật về BVMT và hướng dẫn
của Bộ TNVMT.
4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi
nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có
hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi,
có thành túi và có thể đựng sản phẩm
trong đó) được làm từ màng nhựa đơn
HDPE (high density polyethylene resin),
LDPE (Low density polyethylen) hoặc
LLDPE (Linear low density polyethylen
resin),
trừ:
-
bao bì đóng gói sẵn hàng hóa
-
và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân
thiện với môi trường kể từ ngày
được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận túi ni lông thân
thiện với môi trường theo quy định
của Bộ TNVMT.
19
Điều 2. Đối tượng không chịu thuế

Trước ngày 15/11/2012 Từ ngày 15/11/2012
1. Túi ni lông thuộc đối tượng không
chịu thuế BVMT nếu đáp ứng tiêu chí
thân thiện với môi trường theo quy
định của pháp luật về BVMT và
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi
trường
1. Túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện
với môi trường chỉ không chịu thuế BVMT
kể từ ngày được cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông
thân thiện với môi trường theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
20
Điều 2. Đối tượng không chịu thuế
Trước ngày 15/11/2012 Từ ngày 15/11/2012
2. Bao bì nhựa mỏng kể cả bao
bì do cơ sở kinh doanh tự sản
xuất, mua về (nhập khẩu hoặc
mua trong nước) để đóng gói
sản phẩm hoặc làm dịch vụ
đóng gói phải chịu thuế BVMT,
chỉ có bao bì đóng gói sẵn
hàng hóa khi nhập khẩu mới
không chịu thuế BVMT
2. Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá (kể cả có hình
dạng túi và không có hình dạng túi) tại khoản
này được quy định cụ thể như sau:
- Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá nhập khẩu.
- Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự SX

hoặc NK để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đó SX, gia công ra hoặc mua
sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng
gói.
- Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua
trực tiếp của người SX hoặc người NK để đóng
gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đó SX, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng
gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.
Lưu ý: Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định
tại điểm này không bao gồm túi đựng hàng hóa
khi bán hàng
21
Bao bì mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm (đã có cam kết về
việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm) mà đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội
bộ, tặng cho hoặc bán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thì người mua bao
bì phải kê khai, nộp thuế BVMT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp và bị xử lý theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 2. Đối tượng không chịu thuế
Từ ngày 01/01/2012 đến ngày 14/11/2012 nếu Công ty mua túi ny lon về để
đóng gói sản phẩm xuất khẩu thì các sản phẩm này thuộc đối tượng chịu thuế BVMT
theo quy định tại Thông tư 152/2011/TT-BTC. Cơ sở sản xuất túi ny lon là đối tượng
nộp thuế BVMT và tính vào giá bán khi bán cho Công ty. Theo Nghị quyết 02/NQ-CP
thì số thuế BVMT đã nộp từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 14/11/2012 đối với túi
nylon làm bao bì đóng gói sẵn sản phẩm theo quy định tại Nghị định 69/2012/NĐ-CP
ngày 14/9/2012 của Chính phủ sẽ được hoàn trả cho người nộp thuế. Đề nghị Công
ty yêu cầu cơ sở sản xuất túi ny lông bán cho Công ty, lập thủ tục hồ sơ hoàn
thuế BVMT theo hướng dẫn tại Thông tư 30/2013/TT-BTC để hoàn trả thuế
BVMT cho Công ty.
Từ ngày 15/11/2012 (ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư 159/2012/TT-BTC),

trường hợp Công ty mua túi ny lon (túi xốp có hình dạng túi) về để đóng gói sản
phẩm tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu ra nước ngoài không thuộc đối tượng chịu
thuế BVMT.
(CV 1670/CT-TTHT ngày 02/4/2013 của CT TPHCM)
22
Đối tượng được làm thủ tục hoàn lại thuế BVMT
Không mua bao bì trực tiếp của nhà sản xuất
vẫn phải đóng thuế BVMT
Trường hợp Nhà máy Đạm Phú Mỹ giao cho Công ty cổ phần bao bì Đạm
Phú Mỹ gia công, bao bì sau đó Nhà máy mang bao bì về dùng để đóng gói phân
bón do Nhà máy sản xuất ra thì số lượng bao bì này thuộc đối tượng không chịu
thuế BVMT nếu Nhà máy Đạm Phú Mỹ đáp ứng được các giấy tờ, hồ sơ theo quy
định tại tiết b1, Điểm b, Điều 1, Thông tư số 159/2012/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Nhà máy Đạm Phú Mỹ bán lại một phần bao bì nêu trên
cho các đơn vị mua phân bón của Nhà máy để tự đóng gói lại bao phân bón
đã mua của Nhà máy (không phải mua trực tiếp của nhà sản xuất) thì số
lượng bao bì này thuộc đối tượng chịu thuế BVMT.
(CV 1475/TCT-CS ngày 08/5/2013 của TCT gửi CT Bà Rịa Vũng Tàu)
23
Mua túi ni lông từ người SX, NK nhưng không dùng để đóng gói
sản phẩm cuối cùng do Công ty SX, vẫn phải nộp thuế BVMT
Tại Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/9/2012 của BTC
SĐBS Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế BVMT, quy định về sửa đổi,
bổ sung Khoản 4 Điều 1 như sau:
"4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa
mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng
sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density
polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear

low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni
lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo
quy định của Bộ TNMT.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa (kể cả có hình dạng túi và không có hình
dạng túi) tại khoản này được quy định cụ thể như sau:
(CV 3830/TCT-CS ngày 13/11/2013 của TCT gửi CT Đồng Nai)
24
Mua túi ni lông từ người SX, NK nhưng không dùng để đóng gói
sản phẩm cuối cùng do Công ty SX, vẫn phải nộp thuế BVMT
a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa bao gồm:
a3) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người
sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói
hoặc làm dịch vụ đóng gói.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp B mua trực tiếp của doanh nghiệp A (là người
sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì) 200 kg bao bì để đóng gói sản phẩm
áo sơ mi (sản phẩm áo sơ mi do doanh nghiệp B sản xuất, gia công ra hoặc
mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói) thì 200 kg bao bì nêu trên
không thuộc diện chịu thuế BVMT.
Bao bì mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm (đã có cam
kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm) mà đã sử dụng để trao đổi,
tiêu dùng nội bộ, tặng cho hoặc bán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác
thì người mua bao bì phải kê khai, nộp thuế BVMT với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế….”
(CV 3830/TCT-CS ngày 13/11/2013 của TCT gửi CT Đồng Nai)
25

×