Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 206 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




PHẠM XUÂN THANH



PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở TỈNH THANH HOÁ



LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP










HÀ NỘI, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




PHẠM XUÂN THANH



PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT Ở TỈNH THANH HOÁ





CHUYÊN NGÀNH:
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ:
62.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. MAI THANH CÚC




HÀ NỘI, 2015

iii
i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận án




Phạm Xuân Thanh









iiiiii
ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện luận án, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình và lời chỉ bảo chân tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và
ngoài Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Trước tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Mai Thanh Cúc là thầy giáo trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận án tiến sĩ kinh tế này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, Ban Chủ nhiệm và tập thể giáo viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn,
Bộ môn Phát triển nông thôn, cán bộ Ban Quản lý Đào tạo, bạn bè, đồng nghiệp
đã giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất và thời gian để tôi hoàn thành quá trình học
tập và thực hiện luận án.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa, một số Chi cục, Phòng, Ban, Đoàn thuộc Sở
Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thanh Hóa, một số Sở ngành thuộc UBND tỉnh
Thanh Hóa, các huyện mà trực tiếp là phòng Nông nghiệp và PTNT của huyện:
Yên Định; Hậu Lộc; Thạch Thành; UBND các xã là các điểm nghiên cứu, các
trang trại, hộ chăn nuôi… đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông
tin cần thiết để thực hiện luận án.
Tôi rất cảm ơn vợ và các con tôi cùng một số học viên cao học, sinh viên
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam trong
những năm qua đã phối hợp cộng tác, cùng động viên chia sẻ thông tin và những
khó khăn về tinh thần, vật chất. Chính những điều đó đã tạo cho tôi niềm tin và sức
mạnh vượt qua mọi khó khăn hoàn thành tốt luận án tiến sĩ kinh tế như hiện nay.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận án



Phạm Xuân Thanh

iiiiiiiii
iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục hình ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp mới của luận án 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 5
1.1.2. Vai trò của phát triển chăn nuôi lợn thịt 9
1.1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong phát triển chăn nuôi lợn thịt 11
1.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt 25
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở một số nước trên thế giới 25
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam 29
1.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt 34
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 37
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 42


iviviv
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu 43
2.2.1. Tiếp cận nghiên cứu 43
2.2.2. Khung phân tích phát triển chăn nuôi lợn thịt 44
2.2.3. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 45
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin 46
2.2.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 48
2.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 51
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 53
Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT
Ở TỈNH THANH HÓA 54
3.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 54
3.1.1. Tổng quan tình hình thực hiện các chủ chương, chính sách phát
triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 54
3.1.2. Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt 59
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt 63
3.1.4. Các nguồn lực trong phát triển chăn nuôi lợn thịt 66
3.1.5. Vấn đề môi trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt 68
3.1.6. Quá trình sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 70
3.1.7. Kết quả và hiệu quả phát triển chăn nuôi lợn thịt 80
3.1.8. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển chăn
nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 94
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh
Thanh Hóa 101
3.2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài 101
3.2.2. Nhóm yếu tố bên trong 104
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 111
Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT
Ở TỈNH THANH HOÁ 112

4.1. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa 112
4.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt 113

vvv
v
4.2.1. Hoàn thiện một số cơ chế, chính sách 113
4.2.2. Hoàn thiện quy hoạch liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt 117
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi
lợn thịt 122
4.2.4. Tăng cường nguồn lực cho phát triển chăn nuôi lợn thịt 130
4.2.5. Tăng cường kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt 134
4.2.6. Ổn định và phát triển thị trường tiêu thụ lợn thịt 143
4.2.7. Hạn chế ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi lợn thịt 144
4.2.8. Tăng cường liên kết bốn nhà trong chăn nuôi lợn thịt 145
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 147
1. Kết luận 147
2. Kiến nghị 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 159


vivivi
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BQ
Bình quân

CNH
Công nghiệp hóa
CN
Chăn nuôi
CN-XD
Công nghiệp - xây dựng
CNTT
Chăn nuôi tập trung
CS
Cộng sự
CSHT
Cơ sở hạ tầng
DV
Dịch vụ
ĐVT
Đơn vị tính
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân - Gross domestic product
GT
Giá trị
GTSD
Giá trị sử dụng
HĐH
Hiện đại hóa
HQKT
Hiệu quả kinh tế
HTX
Hợp tác xã
KHCN
Khoa học công nghệ

MC
Chi phí biên - Marginal cost
MR
Doanh thu biên - Marginal Revenue
NN- LN - TS
Nông nghiệp - lâm nghiệp - Thủy sản
NN - PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NN
Nhà nước
NXB
Nhà xuất bản
RAT
Rau an toàn
SL
Số lượng
SXNN
Sản xuất Nông nghiệp
SXHH
Sản xuất hàng hóa
TL
Tỷ lệ
UBND
Ủy ban nhân dân
PTNT
Phát triển nông thôn

Quyết định
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm

WB
Ngân hàng thế giới - World Bank

viiviivii
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Tên bảng
Trang

1.1. Số lượng lợn phân theo địa phương giai đoạn 2009 - 2013 30
2.1. Tổng hợp mẫu thu thập thông tin 47
3.1. Thực trạng phát triển hệ thống giao thông phục vụ sản xuất
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2011 - 2013 64
3.2. Số cơ sở giết mổ gia súc gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2010 - 2013 65
3.3. Thực trạng và dự báo tải lượng các chất ô nhiễm trong chăn nuôi
lợn đến năm 2020 68
3.4. Tình hình xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn thịt ở điểm khảo sát 69
3.5. Tình hình xử lý chất thải trong chăn nuôi lợn thịt phân theo quy
mô và loại cơ sở 70
3.6. Tình hình đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chăn nuôi
của các đơn vị chăn nuôi 71
3.7. Tình hình công bố dịch trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2005
đến năm 2014 74
3.8. Cách sử dụng thức ăn chủ yếu trong chăn nuôi lợn thịt phân theo
quy mô và loại cơ sở 76
3.9. Quy mô chăn nuôi lợn thịt bình quân theo các năm của trang trại
và hộ gia đình ở Thanh Hóa 82

3.10. Sản lượng lợn hơi xuất chuồng bình quân theo các năm của trang
trại và hộ gia đình ở Thanh Hóa từ năm 2010 đến năm 2013 84
3.11. Chi phí sản xuất ra 1 kg thịt lợn hơi xuất chuồng phân theo quy
mô và loại hình cơ sở 89
3.12. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra phân
theo quy mô và loại cơ sở 91
3.13. Phương thức chăn nuôi lợn thịt trong nhóm đối tượng khảo sát 94

viiiviiiviii
viii
3.14. Đánh giá của người chăn nuôi về việc vay vốn 97
3.15. Lý do việc vay vốn khó và rất khó 97
3.16. Vốn đầu tư ban đầu và diện tích bình quân 108
3.17. Số năm đi học và thu nhập bình quân 109
3.18. Kiểm định các hệ số trong mô hình Logit 110
4.1. Đề xuất danh mục các chương trình dự án ưu tiên trong quy hoạch
phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 121
4.2. Danh mục các dự án phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020 123
4.3. Tiêu chuẩn thức ăn cho lợn lai kinh tế hướng nạc 3 máu và lợn lai
hướng nạc nuôi thịt 142


ixixix
ix
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang




1.1. Sản lượng lợn thịt ở Trung Quốc từ năm 2007 đến năm 2013 26
1.2. Sản lượng lợn thịt ở các nước khối EU từ năm 2007 đến năm 2013 27
1.3. Sản lượng lợn thịt của Hàn Quốc từ năm 2007 đến năm 2013 28
1.4. Giá thịt lợn hơi tại một số tỉnh thành năm 2012, 2013, 2014 33
2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa 38
2.2. Khung nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt 45
3.1. Nguồn cung cấp lợn giống trong chăn nuôi lợn 73
3.2. Kênh tiêu thụ sản phẩm lợn thịt của các hộ điều tra 78
3.3. Giá thịt lợn hơi 12 tháng qua các năm 2010 - 2013 ở Thanh Hóa 79
3.4. Biến động về tổng đàn lợn của tỉnh Thanh Hóa từ năm 1995 đến
năm 2013 81
3.5. Tổng đàn lợn của tỉnh Thanh Hóa so với các tỉnh Bắc Trung bộ
năm 2012 81
3.6. Sản lượng lợn thịt của tỉnh Thanh Hóa qua các năm 83
3.7. Sản lượng lợn thịt của tỉnh Thanh Hóa so với các tỉnh Bắc Trung
Bộ năm 2012 84
3.8. Rủi ro về con giống trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra 100
3.9. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc nhóm yếu tố chính sách 103
3.10. Đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thị trường 104
3.11. Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế kỹ thuật 105
3.12. Số lượng cơ sở chăn nuôi tham gia liên kết phân theo phương thức
chăn nuôi tại các điểm khảo sát 109





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có lợi thế để phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn
thịt nói riêng, chăn nuôi lợn thịt đã thực sự trở thành lĩnh vực sản xuất không thể
thiếu trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn. Thực hiện công cuộc đổi
mới của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua cùng với ngành chăn nuôi nói
chung, lĩnh vực chăn nuôi lợn thịt nói riêng đã có bước phát triển toàn diện và đạt
được những thành tựu to lớn. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng chăn nuôi lợn
còn là một trong các ngành có tác động mạnh mẽ tới thu nhập và tạo công ăn việc
làm cho dân cư nông thôn, nhất là trong bối cảnh dân số tăng cao (Trần Đình
Thao, 2013). Do đó, có thể nói chăn nuôi lợn trở thành động lực cho sự phát triển
chung của ngành chăn nuôi, tạo việc làm, góp phần xóa đói, giảm nghèo ở khu
vực nông thôn.
Trong thời gian qua, ngành chăn nuôi nói chung và lĩnh vực chăn nuôi lợn
thịt nói riêng luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Cụ thể như
Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về "Kinh
tế trang trại"; Quyết định 166/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất
khẩu giai đoạn 2001 - 2010; Quyết định số 80/2002/QĐ-TTG của Thủ tướng
Chính phủ ngày 24 tháng 6 năm 2002 về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông
sản hàng hóa qua hợp đồng… Những chính sách trên đã tạo đà cho sự ra tăng sản
lượng không ngừng của ngành chăn nuôi, trong đó có chăn nuôi lợn thịt.
Tỉnh Thanh Hoá là một trong những địa phương có nhiều tiềm năng phát
triển chăn nuôi đặc biệt là phát triển chăn nuôi lợn thịt. Tổng đàn lợn của Thanh
Hóa tính đến tháng 10 năm 2013 là 887,619 nghìn con, lớn thứ 2 ở vùng Bắc
Trung bộ. Sản lượng thịt thương phẩm năm 2010 đạt khoảng 130,4 nghìn tấn,
tăng dần qua các năm với tốc độ bình quân 0,7%/năm, đạt 133,4 nghìn tấn năm
2013 (Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2014b). Tuy nhiên, nhìn nhận một cách
thực tế, phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay chưa tương xứng
với tiềm năng. Chưa thực sự trở thành hoạt động kinh tế mũi nhọn trong ngành

nông nghiệp của tỉnh. Mặt khác, sự phát triển chăn nuôi lợn thịt một cách tự phát,


2
ồ ạt, chưa có định hướng quy hoạch rõ ràng cũng dẫn đến nhiều bất cập khó
lường trong quá trình phát triển. Tính dễ bị tổn thương của người nông dân tham
gia chăn nuôi lợn thịt khi có sự biến động về giá thức ăn chăn nuôi, giá thịt lợn
hơi trên thị trường và những rủi ro trong quá trình chăn nuôi khiến quá trình phát
triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều cố
gắng trong việc phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng
trên địa bàn tỉnh, thông qua các cơ chế chính sách và những giải pháp về kinh tế,
kỹ thuật, quy hoạch, phát triển hạ tầng, Nhưng hoạt động chăn nuôi lợn thịt trên
địa bàn tỉnh vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của tỉnh. Chính vì vậy,
làm thế nào để hoạt động chăn nuôi lợn thịt phát triển nhanh và bền vững, hay
giải pháp để tháo gỡ những khó khăn đang gặp phải trong quá trình phát triển
chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa là gì? Đây là vấn đề nhận được sự quan tâm rất
lớn của lãnh đạo các cấp, các ngành trong tỉnh cũng như người sản xuất. Tuy
nhiên, đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu khoa học nào làm căn cứ nhằm
đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Do đó, để ngành chăn nuôi của tỉnh Thanh Hóa nói chung và chăn nuôi lợn thịt
nói riêng phát triển đúng hướng, trong thời gian tới cần tập trung nghiên cứu
nhằm tháo gỡ những vấn đề trên là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
a. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt, từ đó đề xuất các giải
pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
b. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
chăn nuôi lợn thịt.

- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt ở
tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn tới.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn trong
phát triển chăn nuôi lợn thịt. Để nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa, đối tượng đề tài lựa chọn để khảo sát bao gồm:
- Hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi lợn thịt
- Trang trại trực tiếp chăn nuôi lợn thịt
- Các cán bộ địa phương tham gia công tác quản lý phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn (cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
- Các chính sách của Nhà nước và địa phương có liên quan đến phát triển
chăn nuôi lợn thịt.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên địa bàn toàn tỉnh Thanh Hóa, tuy nhiên ngoài
việc nghiên cứu những nội dung phản ánh những đặc điểm chung liên quan, đề
tài lựa chọn một số nội dung mang tính chuyên sâu đại diện tại 3 huyện bao gồm:
Thạch Thành, Hậu Lộc và Yên Định.
Số liệu cấp tỉnh, huyện và xã được thu thập từ năm 2005 đến năm 2013.
Đề tài đề xuất các giải pháp áp dụng đến năm 2020.
Trong nghiên cứu này, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu một số nội dung liên
quan đến thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt, xác định nhân tố ảnh hưởng và
phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quá trình phát triển chăn nuôi
lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Đề tài tập trung nghiên cứu sâu về các chủ chương, chính sách, hệ thống

hạ tầng, thị trường tiêu thụ, liên kết trong chăn nuôi lợn thịt và các nguồn lực
phát triển chăn nuôi lợn thịt. Đồng thời phân tích, đánh giá kết quả, hiệu quả,
những thuận lợi khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn
thịt ở Thanh Hóa.
4. Đóng góp mới của luận án
Đề tài đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số khái niệm về phát
triển, phát triển sản xuất, phát triển kinh tế, khái niệm về trang trại, gia trại
chăn nuôi, hộ nông dân, khái niệm về các hệ thống chăn nuôi và quy hoạch.


4
Đề tài đã hệ thống hóa về vai trò đặc điểm kinh tế, kỹ thuật, nội dung và các
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt và làm rõ thêm thực tiễn về
phát triển chăn nuôi lợn thịt.
Đề tài đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh Thanh
Hóa thông qua việc đánh giá những nội dung: chủ chương, chính sách, quy
hoạch, hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển chăn nuôi lợn thịt, vấn đề môi
trường trong phát triển chăn nuôi lợn thịt và quá trình chăn nuôi lợn thịt trong
các nhóm cơ sở chăn nuôi. Từ đó phản ánh được xu hướng phát triển trong
chăn nuôi lợn thịt và những vấn đề cản trở đến phát triển chăn nuôi lợn thịt ở
Thanh Hóa.
Bên cạnh đó, đề tài cũng đã phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Thanh Hóa. Trong đó đề tài phân ra làm hai
nhóm chính bao gồm: i) Nhóm yếu tố bên ngoài (Điều kiện tự nhiên; Cơ chế,
chính sách; Cơ sở hạ tầng; Thị trường tiêu thụ lợn thịt) và ii) Nhóm yếu tố bên
trong (Kỹ thuật - công nghệ; Nguồn lực tài chính; Nguồn lực lao động; Quyết
định lựa chọn phương thức chăn nuôi lợn thịt)
Đề tài đã đề xuất 8 nhóm giải pháp mang tính hệ thống và đồng bộ, các
giải pháp liên quan đến chính sách, quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn
lực, quản lý và phát triển kỹ thuật, tiêu thụ, môi trường và tăng cường liên kết.



5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm về phát triển
Phát triển được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn của sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa
tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Quan điểm này cũng cho rằng, sự phát
triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường
như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn (Nguyễn Ngọc Long và cs., 2009).
Từ khái niệm về phát triển, có thể rút ra khái niệm về phát triển sản xuất:
Phát triển sản xuất là quá trình vận động của đối tượng sản xuất từ trình độ thấp
đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, nó cũng bao hàm việc phát triển về cả mặt lượng và mặt chất.
* Khái niệm về phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh
tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất;
nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế
và xã hội ở mỗi quốc gia (Phạm Ngọc Linh và Nguyễn Thị Kim Dung, 2008).
Quá trình biến đổi về lượng là sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh
tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu người; Sự biến đổi về chất
kinh tế là sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế và sự biến đổi ngày
càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội.
Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không

phải là tăng trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xoá bỏ nghèo
đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến
các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng
nhân dân v.v Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá
trình phát triển.


6
* Khái niệm về trang trại - gia trại chăn nuôi:
- Khái niệm về trang trại
Trang trại ban đầu là hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, ngư cơ sở, do các
chủ trại gia đình và chủ trại tư nhân trực tiếp tiến hành tổ chức sản xuất trên một khu
đất tập trung, liền khoảnh đủ lớn để chuyên canh, thâm canh, ứng dụng những công
nghệ mới nhằm cung cấp hàng hoá thường xuyên cho thị trường và quản lý sản xuất
chặt chẽ để tiết kiệm các chi phí sản xuất. Như vậy, ngày nay trang trại phải hiểu đầy
đủ là kinh tế trang trại. Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong
nông nghiệp, được hình thành và phát triển trên cơ sở kinh tế hộ gia đình nông dân,
có mức độ tích tụ và tập trung cao hơn về các điều kiện sản xuất như đất đai, vốn,
lao động kỹ thuật Nhằm tạo ra khối lượng hàng hóa nông sản lớn hơn, với lợi
nhuận thu được cao hơn trong nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa (Trương Thị Minh Sâm, 2002).
Kinh tế trang trại đang là một xu thế tiến bộ và tích cực. Với mục đích sản
xuất chủ yếu là sản xuất nông sản hàng hóa. Quy mô sản xuất của các trang trại
về ruộng đất, tiền vốn được tập trung ở mức độ nhất định theo yêu cầu của sản
xuất hàng hóa (Hoàng Việt, 2000).
- Khái niệm trang trại chăn nuôi
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/04/2011 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn quy định: Cơ sở chăn nuôi đạt tiêu chí trang trại
là cơ sở đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên. Như vậy, trang
trại được xác định thuộc đối tượng điều tra chăn nuôi và được liệt kê trong bảng

kê là các trang trại thuộc các trường hợp sau:
Trang trại chăn nuôi (chỉ tính trang trại chăn nuôi có giá trị sản phẩm bán
ra chủ yếu (> hoặc = 50%) là sản phẩm lợn và gia cầm).
Trang trại thuộc các loại hình khác có tổng giá trị sản lượng sản phẩm lợn
và gia cầm bán ra từ 1 tỷ đồng trở lên;
- Khái niệm gia trại
Theo Công văn số 01/BCĐTW - TTT ngày 31 tháng 3 năm 2011 về
hướng dẫn lập bảng kê các loại đơn vị điều tra của Ban chỉ đạo tổng điều tra
nông thôn, nông nghiệp và thủy sản Trung ương thì Gia trại là hộ chăn nuôi lợn
hoặc gia cầm trong kỳ điều tra chưa đạt tiêu chí trang trại song có nuôi thường


7
xuyên từ 30 con lợn hoặc từ 1.000 con gà/ (hoặc) vịt/(hoặc) ngan/(hoặc) ngỗng/
(hoặc) chim cút (riêng chim cút từ 10000 con)) trở lên (sau đây viết tắt là Gia
trại); số lần xuất chuồng trong năm từ 2 lần (đối với lợn) hoặc từ 3 lần trở lên
(đối với gia cầm). Trong một số trường hợp nếu do một số yếu tố bất thường
(dịch bệnh…) phải trống chuồng từ 1 - 3 tháng vẫn coi là nuôi thường xuyên.
* Khái niệm về hộ nông dân
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan
với nông nghiệp và không có liên quan với công nghiệp (Đào Thế Tuấn, 1997).
Khái niệm hộ nông dân được định nghĩa như sau: “Nông dân là các nông
hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia
đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng
về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt
động với một trình độ hoàn chỉnh không cao” (Ellis, 1988).
* Các hệ thống chăn nuôi
Theo tổ chức FAO đã xác định có 3 hệ thống chăn nuôi chính: chăn nuôi

công nghiệp, chăn nuôi hỗn hợp (bán công nghiệp) và các hệ thống chăn thả
(chăn nuôi tận dụng) (Sere and Steinfeld, 1996).
Hệ thống chăn nuôi công nghiệp là những hệ thống các vật nuôi được tách
khỏi môi trường chăn nuôi tự nhiên, toàn bộ thức ăn, nước uống do con người
cung cấp và có hệ thống thu gom chất thải. Các hệ thống này cung cấp trên 50%
thịt lợn và thịt gia cầm toàn cầu, 10% thịt bò và cừu. Các hệ thống này thải ra
một lượng chất thải độc hại gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nhất (Bùi Hữu
Đoàn và cs., 2009).
Hệ thống hỗn hợp, là hệ thống trang trại trong đó có cả sản xuất trồng trọt
và chăn nuôi. Đây là hệ thống cung cấp 54% lượng thịt, 90% lượng sữa cho toàn
thế giới. Đây cũng là hệ thống chủ yếu chăn nuôi nhỏ lẻ ở các nước đang phát
triển (Bùi Hữu Đoàn và cs., 2009).
Hệ thống chăn thả là hệ thống chăn nuôi mà trên 90% thức ăn cho vật nuôi
được cung cấp từ đồng cỏ, bãi chăn thả dưới 10% còn lại được cung cấp từ các
cơ sở khá. Các hệ thống này chỉ cung cấp được cho thế giới 9% tổng sản phẩm


8
thịt toàn cầu, nhưng là nguồn thu nhập chính của trên 20 triệu gia đình trên thế
giới (Bùi Hữu Đoàn và cs., 2009).
* Khái niệm về quy hoạch
Quy hoạch là quá trình tất yếu không thể thiếu, nó gắn với mọi hoạt động
trong xã hội, điều đó đã được chứng minh từ xa xưa ông cha ta đã bố trí nơi ở, tổ
chức sản xuất ngày càng hợp lý. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay công tác
quy hoạch có ý nghĩa rất to lớn trong quá trình phát triển, nó đã được nghiên cứu
sâu tới từng động thái hoạt động và được ứng dụng trong tất cả các ngành các
lĩnh vực (Vũ Thị Bình và cs., 2005).
Trong cuộc sống, việc nâng cao đời sống về vật chất, tinh thần và phân
phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội, tăng cường hệ thống
giá trị của con người được coi là mục tiêu của sự phát triển, là cốt lõi để tạo ra

sự thay đổi tốt hơn của tương lai so với hiện tại. Để đạt được mục tiêu này
không phải dễ dàng mà đòi hỏi chúng ta phải có những suy nghĩ, những ý
tưởng, những tính toán về sự phát triển. Những suy nghĩ, ý tưởng này phải hợp
lý, phải mang tính hệ thống tạo ra sự phát triển chung của địa phương và phải
có khả năng hành động để biến thành hiện thực. Muốn những mục tiêu này thực
hiện được đòi hỏi phải xem xét dưới nhiều góc độ, phải tính toán đến hiệu quả
và những tổn thất nhiều mặt mà nó mang lại trên cơ sở đó lựa chọn ra phương
án hợp lý nhất. Như vậy thực chất đây là sự chuyển hoá từ tư duy, ý tưởng về
sự phát triển thành những hành động thực tế trong tương lai, quá trình này gọi
là quy hoạch (Vũ Thị Bình và cs., 2005). Từ đó chúng ta có khái quát chung về
quy hoạch “Quy hoạch là quá trình lý thuyết về tư tưởng, có quan hệ với từng
sự vật, sự việc được hình thành và thể hiện qua một quá trình hành động thực
tế. Quá trình này giúp cho các nhà quy hoạch tính toán và đề xuất những hoạt
động cụ thể để đạt được mục tiêu”.
Quy hoạch là việc lựa chọn phương án phát triển và tổ chức không gian
kinh tế - xã hội cho thời kỳ dài hạn trên lãnh thổ xác định. Vùng nông thôn rộng
lớn và phức tạp do đó phát triển nông thôn gồm nhiều vấn đề phức tạp liên quan
tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Vậy quy hoạch phát triển nông thôn là quy
hoạch tổng thể vùng nông thôn bao gồm nhiều nội dung hoạt động trong các lĩnh


9
vực kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường liên quan đến phát triển con người
trong cộng đồng nông thôn theo tiêu chuẩn bền vững. Đặc trưng của quy hoạch là
xây dựng cho tương lai do đó phải có những mục tiêu cụ thể cần đạt tới, những
mục tiêu này phải được nghiên cứu tìm tòi, cân nhắc kỹ càng từ chi tiết đến tổng
quát (Vũ Thị Bình và cs., 2005).
1.1.2. Vai trò của phát triển chăn nuôi lợn thịt
- Cung cấp thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Thịt lợn là nguồn thực phẩm quan trọng nhất không chỉ ở nước ta mà còn

ở cả trên thế giới (Vũ Đình Tôn, 2009). Các sản phẩm chăn nuôi như: thịt, trứng,
sữa là sản phẩm có hàm lượng protein cao, nó rất cần cho đời sống con người,
làm tăng thể lực, tăng sức làm việc của con người. Trong điều kiện nước ta, lao
động thủ công là chủ yếu, mức sống thấp, sản phẩm trồng trọt còn chiếm chủ yếu
trong các bữa ăn. Khi xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng phát triển,
dân số ngày càng đông thì phát triển chăn nuôi lợn thịt là một lựa chọn quan
trọng để đáp ứng nhu cầu protein cho xã hội (Vũ Đình Tôn, 2009). Như vậy, đẩy
mạnh phát triển ngành chăn nuôi nhằm tạo nguồn thực phẩm lớn phục vụ cho
nhu cầu đời sống con người là hết sức cần thiết.
- Cung cấp phân bón cho sản xuất trồng trọt
Giống như các gia súc và gia cầm khác, lợn đóng góp một nguồn phân bón
đáng kể được dẫn một cách trực tiếp từ trại nuôi lợn ra đồng mía để vừa có chức
năng tưới tiêu và chức năng nâng cao độ màu mỡ cho đất. Chăn nuôi lợn thịt
không chỉ để cung cấp nguồn thực phẩm cho xã hội mà còn cung cấp một lượng
phân bón rất quan trọng cho cây trồng (Vũ Đình Tôn, 2009). Trên các diện tích đất
canh tác, hàng năm cây trồng lấy đi một phần các chất dinh dưỡng trong đất. Nếu
đất đai không được bồi dưỡng thường xuyên thì độ phì của đất ngày càng giảm
nên cần phải bổ sung các chất dinh dưỡng cho đất. Mặt khác, nếu chúng ta chỉ sử
dụng các chất vô cơ để bón cho đất thì sẽ làm mật độ tơi xốp của đất, làm ảnh
hưởng đến sinh trưởng phát triển và khả năng cho sản phẩm của cây trồng, làm
giảm năng suất các vụ sau, năm sau. Do đó sử dụng phân hữu cơ sẽ cung cấp chất
mùn cho đất có tác dụng cải tạo đất lâu dài.


10
- Phát triển chăn nuôi lợn thịt góp phần cung cấp nguyên liệu cho ngành
công nghiệp chế biến
Chăn nuôi lợn thịt cung cấp nhiều loại nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến: thịt, da, xương, Các sản phẩm chăn nuôi lợn thịt qua chế biến là các hàng
hoá xuất khẩu có giá trị. Số lượng ngoại tệ thu về thông qua quá trình xuất khẩu

lợn thịt sẽ góp phần tạo nguồn tích luỹ ngoại tệ phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. Trong ngành công nghiệp chế biến, các
doanh nghiệp ở những nước phát triển như Mỹ, Canada đã sớm nhìn nhận sự
thiếu kinh nghiệm, kỹ năng và công nghệ của ngành chế biến thực phẩm, trong
đó có lợn thịt ở những nước đang phát triển sẽ là cơ hội lớn để họ tham gia (Trần
Đình Thao, 2013).
- Việc phát triển chăn nuôi lợn thịt sẽ tận dụng các sản phẩm phụ của
trồng trọt, của công nghiệp chế biến
Trong trồng trọt, sản phẩm phụ rất lớn, nó là nguồn thức ăn to lớn phục vụ
cho chăn nuôi. Việc phát triển chăn nuôi lợn thịt cho phép tận dụng hết các sản
phẩm phụ trong nông nghiệp, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp để tạo ra các sản
phẩm chăn nuôi có giá trị cho xã hội (Vũ Đình Tôn, 2009).
- Phát triển chăn nuôi lợn thịt góp phần tăng thu nhập cho người lao động.
Ngoài thu nhập từ trồng trọt thì chăn nuôi sẽ giúp người nông dân tăng thu
nhập của mình, bởi chăn nuôi không phụ thuộc vào mùa vụ, có thể thực hiện
quanh năm, xen cùng trồng trọt và các ngành khác mà vẫn đạt năng suất và hiệu
quả cao. Tuy nhiên, người chăn nuôi lợn sẽ không mấy có lãi với hình thức chăn
nuôi quy mô nhỏ, tận dụng, do chi phí sản xuất cao, nông dân không thể có thu
nhập cao (Nguyễn Đình Chính, 2004).
- Phát triển ngành chăn nuôi góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
phát triển toàn diện mạnh mẽ và vững chắc
Việc sử dụng tốt các yếu tố cơ bản của sản xuất nông nghiệp cùng việc kết
hợp gắn bó chặt chẽ của các ngành trong nông nghiệp là điều quyết định cho sản
xuất nông nghiệp phát triển tốt. Thực tế cho thấy, các vùng có điều kiện thuận lợi
về tự nhiên, kinh tế mới chỉ chú ý đến phát triển trồng trọt, chăn nuôi chỉ mang
tính chất nhỏ lẻ, tự cung cấp nhu cầu bản thân họ, còn thừa mới đem bán hoặc
nuôi để kinh doanh nhưng quy mô nhỏ và phân tán. Như vậy sẽ gây lãng phí


11

trong việc sử dụng các nguồn lực. Phát triển chăn nuôi tạo nên sự phát triển cân
đối trong nông nghiệp, làm cho nông nghiệp phát triển toàn diện vững chắc.
Sự phát triển các ngành hàng nông sản đảm bảo sức cạnh tranh không chỉ
trong sản xuất mà cả trong phân phối, bán lẻ với chi phí giao dịch thấp nhất giá
rẻ, cung ứng kịp thời và ổn định (Lê Quốc Doanh, 2005).
1.1.3. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật trong phát triển chăn nuôi lợn thịt
1. Khả năng sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt cao
Lợn công nghiệp ngày nay là những cỗ máy chuyển hóa thức ăn có hiệu
quả, có tốc độ sinh trưởng cao. Một con lợn nái có thể dễ dàng sản xuất 8 đến 12
lợn con/lứa sau khoảng thời gian có chửa là 114 ngày và trong điều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng tốt thì có thể có hai lứa/năm. Khả năng sản xuất thịt cũng khá
cao. Một con lợn có trọng lượng xuất chuồng khoảng 100 kg sẽ có khoảng 42 kg
thịt, 30 kg đầu, máu và nội tạng và 28 kg mỡ, xương (Vũ Đình Tôn, 2009).
Điều này đã rút ngắn thời gian nuôi và có ý nghĩa quan trọng trong việc quay
vòng vốn, thực hiện tái sản xuất trong phát triển chăn nuôi lợn. Về mặt lý thuyết,
thì điều này sẽ là nhân tố hạn chế được rủi ro về vốn.
2. Chăn nuôi lợn thịt có khả năng đa dạng hóa nguồn thức ăn cao
Lợn là loài gia súc ăn tạp, trong mọi giai đoạn khác nhau có thể thích hợp
với nhiều loại thức ăn khác nhau. Một số giống có thể thích hợp với khẩu phần
ăn có chất lượng thấp và nhiều xơ. Những giống lợn như thế này có vai trò quan
trọng trong các hệ thống chăn nuôi quảng canh. Điều này đã được chứng minh
trong thực tế ở một số quốc gia mà ở đó người ta sử dụng rau xanh nhiều và bổ
sung một lượng nhỏ protein để nuôi lợn. Tuy nhiên, trong các hệ thống chăn nuôi
hiện đại những thuận lợi này không còn được ứng dụng nữa. Lợn thương phẩm
được cung cấp thức ăn một cách cân đối, có chất lượng cao (Vũ Đình Tôn, 2009).
3. Chăn nuôi lợn thịt có thể phát triển ở các vùng sinh thái khác nhau
Khả năng thích nghi cao là một trong những yếu tố góp phần phát triển
chăn nuôi lợn thịt ở những vùng sinh thái khác nhau. Lợn là một trong những
giống vật nuôi có khả năng thích nghi cao, chịu đựng kham khổ tốt, đồng thời nó
là một con vật thông minh và dễ huấn luyện. Từ các đặc điểm đó đã tạo cho lợn



12
có khả năng sinh tồn cao trong các điều kiện môi trường địa lý khác nhau: nó rất
năng động trong việc khám phá các môi trường mới và tìm kiếm các loại thức ăn
mới. Trong trường hợp cần thiết lợn có thể chống chọi một cách dữ dội để bảo vệ
lãnh thổ của mình cũng như chống lại dịch hại. Lợn có khả năng thích nghi tốt
với mọi điều kiện khí hậu khác nhau, vì vậy địa bàn phân bố của đàn lợn rộng rãi
khắp nơi (Vũ Đình Tôn, 2009).
4. Sản phẩm từ chăn nuôi lợn thịt qua chế biến đa dạng
Hầu hết thân thịt lợn đều sử dụng để chế biến hoặc làm thức ăn cho con
người, da của lợn có thể làm thức ăn hoặc cung cấp cho ngành thuộc da, lông có
thể được dùng để làm bàn chải, bút vẽ, Sự phát triển của công nghệ chế biến
thịt hông khói, lên men đã tạo nên một số lượng sản phẩm rất đa dạng từ thịt lợn,
các công nghệ này đã giúp cho quá trình bảo quản, nâng cao tính đa dạng, hương
vị và nâng cao phẩm chất khẩu phần ăn cho con người (Vũ Đình Tôn, 2009). Do
đó tính đa dạng hóa sản phẩm từ chăn nuôi lợn thịt tương đối cao, đây là đặc
điểm góp phần thúc đẩy thị trường tiêu thụ thịt lợn. Qua đây cũng cho thấy công
nghiệp chế biến góp phần quan trọng trong quá trình phát triển ngành chăn nuôi
nói chung và phát triển chăn nuôi lợn thịt nói riêng.
5. Phát triển chăn nuôi lợn thịt luôn đối diện với nguy cơ ô nhiễm môi
trường, sức khỏe và cạnh tranh thức ăn
Nguy cơ ô nhiễm môi trường: Lợn là động vật có nhu cầu protein cao cho
nên phân thải từ quá trình chăn nuôi lợn có thể gây ô nhiễm cho môi trường và
cộng đồng. Nếu chúng ta không xử lý một cách hợp lý phân và nước tiểu, có thể
gây ô nhiểm nguồn nước và đất đai. Mùi của phân và nước tiểu có thể gây khó
chịu cho cộng đồng sống gần trang trại lợn đặc biệt sự phát xạ của Nitơ trong
nước tiểu. Đã có nhiều thành phố thực hiện chính sách cấm chăn nuôi lợn trong
thành phố như sử dụng phân lợn để sản xuất khí meltan (qua Biogas) và thực tế
này đã được tiến hành ở nhiều nước như Đài loan, Philipin, Việt Nam và một số

nước khác. Tuy nhiên, nhiều nhà sản xuất chỉ đơn giản đưa các chất thải này ra
theo con đường nhanh nhất và đơn giản nhất.
Sức khoẻ: Lợn có thể là một yếu tố truyền bệnh qua con người như bệnh
nhiệt thán và các bệnh truyền nhiễm khác (Vũ Đình Tôn, 2009). Thực tế cho


13
thấy, có nhiều dịch bệnh ở lợn có khả năng lây lan sang người rất cao, đặc biệt
như bệnh Liên cầu lợn, Sán lá gan, uốn ván Điều đáng quan tâm là những mầm
mống của các dịch bệnh từ lợn không chỉ tồn tại trong thịt hay máu lợn đã giết
mổ mà còn lưu hành ở bụi, không khí trong nhiều ngày. Bên cạnh đó khả năng vi
khuẩn này lây nhiễm nhiều nhất sang người là thông qua các vết thương trên da
hay niêm mạc của mũi, miệng khi con người tiếp xúc với thịt và máu lợn nhiễm
bệnh. Do đó, vấn đề sức khỏe con người cũng cần quan tâm trong phát triển chăn
nuôi lợn.
Cạnh tranh lương thực: Ở nhiều nước có thu nhập thấp thì có thể không có
đủ lương thực cho con người, trong khi đó hệ thống chăn nuôi công nghiệp hiện
đại lại sử dụng nhiều thức ăn có chất lượng tốt như ngũ cốc cho chăn nuôi. Do
vậy lợn có thể cạnh tranh lương thực với con người. Chăn nuôi lợn công nghiệp
đã tạo ra sự tăng nhảy vọt về hiệu quả sản xuất. Điều này đã làm cho nó trở thành
một ngành có tính cạnh tranh cao. Nhiều công ty chăn nuôi có thể có lợi nhuận
lớn. Các hộ nông dân nhỏ phải nâng cao hiệu quả sản xuất để duy trì tính lợi
nhuận quá trình sản xuất đó. Như vậy, chăn nuôi lợn càng phát triển thì việc sử
dụng nguồn lương thực càng nhiều (Vũ Đình Tôn, 2009).
1.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt
1.1.4.1. Chủ chương, chính sách phát triển chăn nuôi lợn thịt
Các chủ trương, chính sách về nông nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng, khuyến
nông, liên kết, thị trường… của các ban ngành, các cấp chính quyền từ Trung ương
đến địa phương có tác động trực tiếp đến ngành nông nghiệp nói chung và ngành
chăn nuôi nói riêng, trong đó có phát triển chăn nuôi lợn thịt. Việc ban hành chủ

trương, chính sách kịp thời, đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu sẽ tạo điều kiện thúc
đẩy các đơn vị chăn nuôi phát triển. Chủ trương, chính sách đúng sẽ tạo sự tin tưởng
cho người chăn nuôi yên tâm đầu tư, đem lại kết quả, hiệu quả chăn nuôi ngày càng
cao và ổn định. Tóm lại, những thay đổi về chính sách trong nông nghiệp đã góp
phần to lớn trong việc thúc đẩy chăn nuôi phát triển (Vũ Trọng Bình và cs., 2001).
Các chủ trương, chính sách sẽ tác động trực tiếp tới ngành chăn nuôi nói
chung và sự phát triển chăn nuôi lợn thịt nói riêng có vai trò, ý nghĩa rất quan
trọng. Chính sách đất đai phù hợp, ổn định sẽ giúp người chăn nuôi yên tâm đầu


14
tư chăn nuôi từ đó góp phần ổn định sản xuất và đời sống của người chăn nuôi,
thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Chính sách đầu tư, hỗ trợ cho người người chăn
nuôi cũng góp phần quan trọng trợ giúp, hỗ trợ các đơn vị chăn nuôi khi người
chăn nuôi gặp khó khăn, bất ổn trong việc tiếp cận về kỹ thuật, bổ sung nguồn
lực về vốn để ổn định sản xuất thì việc đưa ra và thực hiện các chính sách như
khuyến nông, liên kết, tín dụng ưu đãi là hết sức cần thiết… Do đó, việc ban
hành cũng như thực hiện tốt các chủ trương chính sách đóng vai trò quan trọng,
giúp nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho các cá nhân và tổ chức kinh tế,
tạo nền tảng để phát triển chăn nuôi lợn thịt. Bên cạnh đó, chính sách còn có tác
động thúc đẩy nâng cao hiệu quả chăn nuôi, thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm và điều
tiết thị trường thịt lợn (IFPRI and MARD, 2001).
1.1.4.2. Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt
Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt phải phù hợp với quy hoạch chung về
phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với quy hoạch chung phát triển ngành chăn
nuôi; quy hoạch góp phần tập trung đầu tư cho các vùng có điều kiện phát triển chăn
nuôi theo phương thức thâm canh, kết hợp chăn nuôi truyền thống với chăn nuôi
công nghiệp tạo tính bền vững và hiệu quả; chuyển đổi mạnh từ chăn nuôi phân tán,
quy mô nhỏ sang quy mô vừa và lớn (gia trại, trang trại) theo hướng công nghiệp,
bán công nghiệp trên cơ sở có quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung. Do đó, lập các

dự án quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung đối với các địa phương là cần thiết
nhằm bảo đảm phát triển chăn nuôi ổn định, bền vững (Phạm Văn Khiên, 2003).
Trong quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung, vấn đề xử lý chất thải chăn
nuôi cần phải đặt ra ngay từ đầu, bên cạnh đó cũng cần có những giải pháp để
tháo gỡ cho các khu dân cư có quy mô chăn nuôi lớn, mật độ chăn nuôi cao.
Điều này phù hợp tiến trình thực hiện phát triển của Việt Nam, trong đó có vai
trò của Nhà nước và các tổ chức, các ngành và sự tham gia của người dân
(Mai Thanh Cúc, 2006).
1.1.4.3. Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi lợn thịt
Hệ thống cơ sở hạ tầng là một trong chín vấn đề quan tâm hàng đầu của
người chăn nuôi (Lương Tất Nhợ, 2003). Phát triển chăn nuôi lợn thịt đòi hỏi các
cơ sở chăn nuôi phải có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng thiết yếu để phục vụ sản
xuất như (chuồng trại, kho chứa, hầm Bioga, đường giao thông, nguồn nước tưới,
hệ thống điện, …).

×