Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 3.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 12 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI : “ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 3”

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do viết đề tài:
Năm học 2009-2010 được xác định là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đổi
mới quản lí tài chính và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong
những năm gần đây việc ứng dụng CNTT đã rất phổ biến ở Việt Nam. Cùng với sự đi
lên của xã hội, ngành giáo dục cũng mạnh dạn đưa ứng dụng CNTT vào dạy học. Đối
với ngành giáo dục đào tạo CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung và
phương pháp dạy học. Mặt khác, ngành giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Hơn nữa, CNTT là phương tiện để
giúp chúng ta tiến tới một “ xã hội học tập”. Bởi vậy, trong năm học này, ngành giáo
dục đã xác định phải đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong trường học để tạo bước đột phá
về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề phát triển CNTT trong những năm
tiếp theo.
Việc sử dụng CNTT ở nước ta đã trở nên phổ cập và mang tính thường nhật. Trong
trường tiểu học Cát Linh, học sinh lớp 3 đã được làm quen với môn Tin học. Nên việc
đưa ứng dụng CNTT vào trường học là việc làm cần thiết và đúng đắn. Trong công tác
giảng dạy, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp dạy và học. Nhờ
đó mà học sinh hứng thú học tập hơn, kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn.
Ứng dụng CNTT có thể đưa vào tất cả các môn học, đặc biệt là các môn có sử dụng
nhiều tranh ảnh cho bài giảng. Trong 3 năm học gần đây, tôi đã mạnh dạn đưa ứng
dụng CNTT vào nhiều môn học. Đặc biệt là môn Toán tôi đã thiết kế được nhiều giáo
án điện tử để đưa vào giảng dạy. Đối với bộ môn Toán, ngoài sử dụng phần mềm
Power Point tôi còn sử dụng phần mềm VioLET vào phần luyện tập dưới dạng trò
chơi, tạo không khí học tập thoải mái cho học sinh. Qua quá trình soạn giáo án và
giảng dạy tôi đã đúc kết được một số kinh nghiệm và quyết định viết đề tài: “Đưa
ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Toán lớp 3 ”.
II. Mục đích nhiên cứu:


-Tìm hiểu về ứng dụng CNTT vào môn Toán lớp 3.
-Tìm hiểu thực trạng khi đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Toán lớp 3.
-Đổi mới phương pháp dạy học khi đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy môn Toán
lớp 3 góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
III. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
-Học sinh lớp 3.
-Theo dõi và kiểm tra đánh giá việc tiếp thu bài của học sinh.
-Đối chiếu với các tiết học không có sử dụng CNTT.
B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I .CƠ SƠ LÝ LUẬN:
Học sinh tiểu học còn nhỏ, nên quá trình nhận thức thường gắn với những hình
ảnh, hoạt động cụ thể. Bởi vậy các phương tiện trực quan rất cần thiết trong quá trình
giảng dạy. Đặt biệt là các phương tiện trực quan sinh động, rõ nét sẽ thu hút được sự
chú ý của học sinh. Trong những tiết học có đồ dùng trực quan đẹp, rõ nét học sinh sẽ
chú ý đến bài giảng hơn và kết quả là học sinh tiếp thu bài tốt hơn, nhớ lâu hơn.
Đối với môn Toán không có nhiều tranh ảnh như các bộ môn khác, nhưng
không phải vì thế mà không cần đến ứng dụng CNTT. Ngoài bộ đồ dùng dạy và học
toán chỉ là những con số và các bài toán và những hình vẽ. Thế nhưng, những con số,
những bài toán và những hình vẽ nếu đưa lên màn hình lớn với sự nhấn mạnh bằng
cách đổi màu chữ hay gạch chân sẽ có hiệu quả hơn.Chính vì vậy mà việc đưa ứng
dụng CNTT vào giảng dạy môn toán là cần thiết.
I.CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1. Về thuận lợi:
-Trường Tiểu học Cát Linh là đơn vị điển hình về ứng dụng CNTT, nên đã sớm
triển khai việc đưa ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy và học nhiều năm
nay. Năm học 2008 – 2009 thực hiện tinh thần chỉ đạo của Bộ giáo dục, Sở giáo dục
và đào tạo Hà Nội, Trường Tiểu học Cát Linh đã phát động phong trào “ Mỗi giáo
viên có ít nhất 2 giáo án điện tử trong một năm học”. Đây cũng là một trong những
tiêu chí đánh giá mỗi giáo viên trong nhà trường.
-Được sự quan tâm của các ban ngành, sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo và toàn thể phụ

huynh trong toàn trường hỗ trợ về cơ sở vật chất cho nhà trường. Trong những năm
học vừa qua trường đã mua nhiều máy chiếu Projector, máy Camera vật thể, máy ảnh
kỹ thuật số, máy vi tính và nối mạng Internet.
-Nhà trường luôn tạo điều kiện cho giáo viên học nâng cao trình độ tin học.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn sử dụng công nghệ thông tin cho giáo viên.
Trường còn tổ chức các buổi tham luận về ứng dụng CNTT để giáo viên trao đổi kinh
nghiệm và học hỏi lẫn.
2.Về khó khăn:
-Khó khăn nhất đối với giáo viên chúng tôi là trình độ tin học còn hạn chế,nên
việc thiết kế giáo án điện tử rất vất vả và mất nhiều thời gian. Nhà trường luôn tạo
điều kiện cho chúng tôi đi học để nâng cao trình độ tin học, nhưng thời gian có hạn
nên chúng tôi không thể đi chuyên sâu tìm hiểu được các kiến thức của tin học để soạn
bài theo mong muốn.
-Việc thiết kế giáo án điện tử chưa có nhiều kinh nghiệm nên việc chọn màu sắc,
phông nền hay phông chữ, chọn hiệu ứng đôi khi chưa phù hợp.
-Giờ học còn phụ thuộc vào nguồn điện, phòng học, ánh sáng.
3.Thực trạng và những yêu cầu cần thiết khi thiết kế giáo án điện tử.
-Đến năm học 2009-2010 giáo án điện tử đã được nhiều giáo viên đón nhận một
cách tích cực, bởi nó tạo ra một không khí học tập sôi nổi, thu hút sự chú ý của học
sinh, học sinh thực sự làm chủ trong tiết học.Khi dạy bằng giáo án điện tử giáo viên
đỡ vất vả hơn nhiều. Thay bằng các thao tác gắn đồ dùng lên bảng, giáo viên chỉ cần
kích chuột là có. Dạy bằng giáo án điện tử còn tránh được tình trạng cháy giáo án do
quá nhiều thao tác gắn và tháo đồ dùng dạy học.
-Khi sử dụng giáo án điện tử giáo viên có thể thiết kế bài học như sách giáo
khoa, không cần in tranh ảnh tốn tiền, mất thơi gian mà hình ảnh lại nhỏ không rõ nét
như khi đưa lên màn hình lớn.
-Đối với môn Toán không có nhiều tranh ảnh như các môn học khác, nhưng
không phải vì thế mà không cần đến ứng dụng CNTT. Môn Toán tuy ít tranh ảnh,
nhưng mỗi bài học hay mỗi bài toán ta đưa lên màn hình lớn sẽ giúp học sinh chú ý
hơn. Những từ ngữ trọng tâm trong bài ta có thể đổi màu hoặc gạch chân sẽ giúp học

sinh hiểu bài hơn , từ đó giải bài toán một cách dễ dàng. Hoặc khi tóm tắt đề bài ta có
thể dùng những hình ảnh phù hợp với đề bài ( như con gà, con cá, bông hoa ) những
hình ảnh này ta có thể lấy trên mạng Internet. Cách tóm tắt đề bài đó sẽ giúp học sinh
dễ hiểu bài và làm bài tốt hơn. Những bài toán về hình học ta có thể đưa lên màn hình
lớn, tô màu những phần cần thiết, như vậy sẽ giúp học sinh dễ hiểu bài hơn. Hoặc
những bài toán về ghép hình, mỗi bài toán có thể có nhiều cách ghép khác nhau. Cùng
một lúc giáo viên đưa các đáp án lên bảng sẽ rất vất vả và mất thời gian. Nhưng nếu
dạy bằng giáo án điện tử thì chỉ cần thiết kế trong một Slide là có đủ các đáp án của
bài. Dựa vào đó học sinh biết đựoc mình đã ghép theo cách nào, và còn có những
cách ghép nào nữa. Từ đó học sinh có thể vận dụng các cách ghép hình cho các bài
học sau.
-Ngoài sử dụng phần mêm PowerPoint tôi còn sử dụng phần mềm VioLET vào
phần luyện tập dưới dạng trò chơi sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh. Trò chơi có
thể diễn ra đầu, giữa hoặc cuối tiết học.Trò chơi có thể giải quyết được một hoặc nhiều
bài toán. Trò chơi này còn giúp học sinh tính toán và phản xạ nhanh, từ đó phát triển
tư duy cho học sinh. Để thưòng xuyên đổi mới tôi thường lấy tên trò chơi là “Ai
nhanh, ai đúng,?” hoặc “ Thử tài đoán nhanh”
-Việc đưa ứng dụng CNTT vào giảng dạy có rất nhiều cái lợi cho cả học sinh lẫn
giáo viên. Vấn đề đặt ra là phải soạn giáo án như thế nào cho phù hợp thì mới đem lại
hiệu quả mong muốn.
-Đối với môn Toán những con số, những dấu cộng, trừ, nhân, chia quá nhỏ nên
khi thiết kế giáo án điẹn tử không đơn giản chút nào. Bởi vậy khi thiết kế giáo án điện
tử cần chú ý những điều sau:
1.Cần chọn phông chữ, màu chữ, phông nền, màu nền cho phù hợp. Không nên
chọn màu sắc tối, nhợt nhạt sẽ không gây được sự chú ý của học sinh. Không nên chọn
màu sắc quá lòe loẹt, hoặc quá nhiều màu sắc trong một Slide nhìn sẽ rối mắt.
2. Chỉ đưa những kiến thức trọng tâm của bài vào Slide.
3. Những kiến thức cần nhấn mạnh thì nên chọn hiệu ứng đổi màu hoặc gạch chân,
chứ không nên chọn hiệu ứng quá sinh động làm cho học sinh chỉ chú ý xem các hiệu
ứng không chú ý đến kiến thức của bài.

4. Hiệu ứng chuyển trang cũng nên chọn hiệu ứng phù hợp, không nên chọn hiệu ứng
quá nhanh hay quá chậm hoặc qua sống động ảnh hưởng đến sự tập trung vào bài học
của học sinh.
5. Khi sử dụng phần mềm VioLET cần chọn bài toán phù hợp với nội dung kiến thức
của bài để học sinh chơi trò chơi. Không nên chọn bài quá khó, bởi vì phần trò chơi
này học sinh làm bài tập trắc nghiệm trong thời gian ngắn. Đề bài nên thiết kế
ở phần mềm Microsoft OfficeW , chọn màu cho phù hợp , chụp ảnh rồi mới đưa vào
ViOLET. Bởi phần mềm VioLET phông chữ nhỏ, chỉ có màu đen.
4. Cách thiết kế một số slide bài giảng điện tử Toán lớp 3
Bài: NHÂN SỐ CÓ NĂM CHỮ SỐ VỚI SỐ CÓ MỘT CHỮ SỐ
Trong Power Point tôi thiết kế 7 Slide để nhúng vào Lecture MAKER. Trong
Lecture MAKER tôi thiết kế 4 Slide: Một Slide bài cũ, một Slide bài mới nhúng từ
Power Point, một Slide bài tập trắc nghiệm để củng cố bài, một Slide dặn dò. Trong
các Slide Bài cũ và dặn dò tôi tạo các nút nhấn để khi nhìn vào đỡ rối mắt, mà chỉ đến
lúc cần hiển thị chỉ việc "click" chuột vào nút nhấn là có dữ liệu như mong muốn.
Sau đây là một số Slide chính trong bài:
- Slide thứ nhất: Tôi thiết kế kiểm ta bài cũ để giới thiệu bài. Tôi đã đưa ra một số
hình thức dạng khác nhau để giới thiệu đề bài.

- Slide thứ 2: Tôi thiết kế như trong sách giáo khoa để hướng dẫn học sinh tìm hiểu
kiến thức của ví dụ 1.tôi chọn hiệu ứng xuất hiện Sau đó chọn hiệu ứng chạy lên như
sách giáo khoa.Giúp học sinh hình dung ngay ra câu hỏi của giáo viên, rút ra kết luận
như slide 2.

- Slide thứ 3: Tôi thiết kế như trong sách giáo khoa để học sinh tìm hiểu kiến thức
của Ví dụ . Trong slide này, tôi thiết kế tự chạy số. Sau đó tôi đưa ra các câu hỏi:
khác nhau. Học sinh trả lời, giáo viên rút ra kết luận. Ở slide này nhờ sự quan sát bằng
mà học sinh đã nhanh chóng biết được kết quả bài ví dụ , tôi liên hệ bài mới.

-Slide thứ 4: Tôi thiết kế như trong sách giáo khoa để học sinh tìm hiểu kiến thức của

ví dụ. kết hợp nêu câu hỏi khai thác kiến thức. Sau đó, Click chuột hiển thị như ý
chính ở Slide 4, chốt lại như Ví dụ
-

- Slide thứ 5: Tôi thiết kế để học sinh tìm hiểu bài 1 sách giáo khoa phần
Luyện tập. Tôi chọn chế độ tự số như trong sách giáo khoa giúp học sinh
quan sát, tính đối với học sinh trung bình, thực hiện nhân theo hàng và lớp
để trả lời câu hỏi của giáo viên tìm ra kết quả theo yêu cầu của bài 1 đối với
học sinh khá, giỏi. Ở Slide này nhờ sử dụng các hiệu ứng đã giúp học sinh
nhận biết nhanh kết quả.

- Slide thứ 6: Chứa nội dung bài tập 3 phần Luyện tập để học sinh tóm tắt thảo luận
nhóm. Tương tự bài tập 1, ở bài tập 3 tôi cũng cho học sinh quan sát đề bài như sách
giáo khoa. Nhưng ở bài tập này về hình thức, tăng lên nhiều so với các bài trước.Hình
ảnh đoạn thẳng sinh động, cụ thể của các hiệu ứng trình chiếu.

- Slide thứ 7: Chứa nội dung bài tập củng cố để học sinh đối chiếu các cách chọn
nhanh và đúng. Ở bài tập này tôi tổ chức cho HS thi . Đầu tiên tôi đưa ra luật chơi:
Các nhóm làm việc.Sau đó cho HS chơi cá nhân theo yêu cầu bài tập. Trò chơi "Ai
nhanh, ai đúng" Sau thời gian quy định, tôi cho các em dừng cuộc chơi. Bạn nào
đúng và nhanh, nhiều cách nhất là bạn thắng cuộc. Sau khi chơi tôi thấy học sinh rất
thích và tìm đúng kết quả nhanh, rất ít học sinh tìm chưa đủ các cách là do thao tác
chậm.
+ Để phần trò chơi hấp dẫn trong các tiết học, tôi có thể đổi tên trò chơi "Ai
nhanh, Ai đúng" hoặc "Thử tài tìm nhanh".

- Ở Phần Lecture MAKER Slide 7 tôi cho HS tham gia làm bài trắc nghiệm để củng
cố bài. Các em chọn ý đúng trả lời câu hỏi. Nếu chọn Sai, các em khác có quyền được
"Clik" chuột vào nút nhấn "Làm lại". Sau đó "Clik" chuột lại vào ý khác mà học sinh
lựa chọn. Nhờ vậy mà học sinh chăm chú chờ được mời nếu bạn sai. Chính vì công

dụng của các nút nhấn đã khiến học sinh tư duy tìm tòi cách thực hiện để có kết quả
đúng. Qua hoạt động này tôi đã khắc sâu kiến thức cho học sinh.
- Ngoài ra, còn các Slide khác là trang giới thiệu, trang bài tập
có sử dụng Công nghệ thông tin giáo viên đỡ vất vả rất nhiều mà lại có nhiều hình
ảnh thực tế, học sinh hiểu bài hơn. Mô hình trong bộ đồ dùng toán chỉ có để giới thiệu
nên không phát huy được như giáo án điện tử. Học sinh được nhìn những hình ảnh
phong phú, rõ nét các em sẽ hiểu rõ hơn về tính nhanh và tìm kết quả.

C/: KẾT LUẬN
I - KẾT QUẢ:
Qua việc thực hiện giảng dạy bằng giáo án điện tử và khảo sát chất lượng học
sinh sau tiết dạy bài " Nhân số có 5 chữ số với số có 1 chữ số" lớp 3 tôi chủ nhiệm đã
cho thấy việc sử dụng giáo án điện tử đã góp phần nâng cao chất lượng đại trà của học
sinh, chất lượng học tập của học sinh cũng đều hơn so với tiết dạy truyền thống. Tôi
đã thống kê hai tiết dạy trong lớp tôi: Tiết dạy truyền thống và tiết dạy có giáo án điện
tử được thể hiện như sau:
Tiết Sĩ số
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
Tiết dạy
không có
GAĐT
29 5 17,2 5 17,2 15 51,8 4 13,8
Tiết dạy
có GAĐT
29 9 31,0 10 34,5 10 34,5 0 0
- Nhìn vào bảng trên cho thấy chất lượng tiết dạy có ứng dụng Công nghệ thông
tin kết quả cao hơn so với tiết dạy không có ứng dụng Công nghệ thông tin. Hầu hết
các em học ở tiết có ứng dụng Công nghệ thông tin nắm chắc bài và biết được nhanh,
đúng hơn so với tiết không có ứng dụng Công nghệ thông tin.

II - BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Dạy học bằng giáo án điện tử cho học sinh trong các môn học giúp học sinh nắm
bắt nhanh hơn, nhớ lâu hơn, gây hứng thú trong học tập, nâng cao chất lượng dạy và
học. Để đạt được các điều đó, khi ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, người
giáo viên cần chú ý:
- Trong khi thiết kế cần đảm bảo nội dung, đảm bảo tính thẩm mĩ, đảm bảo
chương trình chuẩn kiến thức kĩ năng của bài học nhằm thu hút sự hứng thú tư duy,
sáng tạo, tạo niềm vui trong học tập của các em.
- Phần chính cần được lưu lại ở các slide giúp học sinh nắm được mối liên hệ chặt
chẽ của bài học.
- Dựa vào nội dung chính trên màn hình, dùng các phương pháp dạy học phù hợp
với đối tượng học sinh.
- Cần sử dụng cả phương pháp truyền thống lẫn phương pháp hiện đại dẫn dắt
kiến thức trên các slide cho học sinh khi cần thiết. Tránh tình trạng lạm dụng nói quá
nhiều. Nên để học sinh tự khám phá kiến thức là chính.
- Làm chủ được kỹ thuật, thao tác nhuần nhuyễn, trình chiếu không trục trặc.
- Phối hợp nhịp nhàng giữa trình chiếu với ghi bảng, ghi vở, ăn khớp giữa các
slide với lời giảng, hoạt động của thầy - trò, với tiến trình bài dạy.
- Nhịp độ trình chiếu và triển khai bài dạy vừa phải, phù hợp với sự tiếp thu của
phần đông học sinh. Học sinh theo dõi kịp và ghi vở kịp.
- Thực hiện được mục tiêu bài học - học sinh hiểu bài và hứng thú học tập.
- Phát huy được tác dụng nổi bật của Công nghệ thông tin mà bảng đen và các đồ
dùng dạy học khác khó đạt được.
III - KIẾN NGHỊ:
- Mua sắm thêm máy chiếu để nhiều giáo viên được sử dụng giáo án điện tử hơn
nữa một cách thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong các tiết học.
- Thường xuyên động viên khuyến khích giáo viên soạn giáo án điện tử áp dụng
vào đại trà để học sinh các lớp đều được học ứng dụng Công nghệ thông tin.
IV - LỜI KẾT:
Trên đây là một vài kinh nghiệm đưa ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy

Toán lớp3 trường Mỹ Hòa2. Khi ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học tuy có
vất vả và mất nhiều thời gian, nhưng hiệu quả bài học rất cao. Những tiết dạy có sử
dụng Công nghệ thông tin vào dạy học gây hứng thú học tập cho học sinh, làm cho tiết
học nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên để có một giáo án điện tử phải có thời gian,
có ý tưởng từ trước. Chính vì thế nên đòi hỏi giáo viên cần giành nhiều thời gian cho
công việc thiết kế bài giảng. Góp phần đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin vào
dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong từng tiết học. Chắc chắn rằng
kinh nghiệm của tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong được sự đóng góp của đồng nghiệp để tôi rút kinh nghiệm khi ứng
dụng công nghệ thông tin vào dạy học đạt kết quả cao hơn, góp phần nâng cao chất
lượng học tập của học sinh và nâng cao chất lượng nghiệp vụ của giáo viên.
Mỹ Hòa, ngày 6/ 2/2011
Người viết
Nguyễn Văn Sang

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Giáo dục và thời đại.
2. Báo Giáo dục Thủ đô.
3. Báo dạy và học ngày nay.
4. Sách Toán lớp 3.
5. Sách giáo viên Toán lớp 3.
6. Sách thiết kế Toán lớp 3.
7. Mạng Internet.

×