Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Hạch toán vật liệu,công cụ dụng cụ của doanh nghiệp sản xuất ở công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.37 KB, 74 trang )

Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
1

Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
nhất định phải có phơng hớng sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một
quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trờng là cạnh tranh. Làm thế nào để đứng
vững đợc trên thị trờng, đáp ứng một phần nhu cầu của thị trờng với sản phẩm
có chất lợng cao và giá thành hạ. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất phải
giám sát chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất,
tức là từ khi tìm nguồn thu mua vật liệu đến khi tìm đợc thị trờng đến tiêu thụ
sản phẩm để đảm bảo đợc việc bảo toàn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn,
thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc, cải thiện đời sống cho ngời lao
động và doanh nghiệp có lợi nhuận để tích luỹ, mở rộng sản xuất.
Để thực hiện đợc điều đó doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện
pháp quản lý mọi yếu tố liên quan tới sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán là
công cụ quan trọng không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế,
kiểm tra việc sử dụng tài sản , vật t, tiền vốn nhằm bảo đảm tính năng động,sáng
tạo, tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Chi phí vật liệu chiếm tỷ lệ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm . Vì
vậy,việc tổ chức hạch toán vật liệu là không thể thiếu đợc và phải đảm bảo cả ba
yêu cầu cơ bản của công tác hạch toán : chính xác - kịp thời - toàn diện.
Hạch toán vật liệu có đảm bảo đợc tất cả thì sẽ đảm bảo cho việc cung
câp nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu của
sản xuất, kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức sử dụng vật
liệu, nguyên liệu, công cụ dụng cụ, ngăn chặn kịp thời các hiện tợng lãng phí
vật liệu trong sản xuất góp phần giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ
giá thành sản phẩm , nâng cao lợi nhuận, tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp.


Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng là một doanh nghiệp t nhân quy mô
sản xuất nhỏ nghành nghề sản xuất chính là sản xuất, chế tạo các sản phẩm
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
2
khuôn mẫu và các sản phẩm có liên quan đến khuôn mẫu. Sau một thời gian đi
sâu tìm hiểu hoạt động của Công ty tôi nhận thấy đợc sự quan trọng của vật
liệu, công cụ dụng cụ với quá trình sản xuất kinh doanh sự cần thiết phải quản lý
vật liệu nhằm đáp ứng kịp thời, nhu cầu vật liệu phục vụ sản xuất.
Nhận thấy đợc những khó khăn tồn tại trong việc quản lý và sử dụng
nguyên liệu , vật liệu, công cụ dụng cụ và nhất là bảo đảm nguồn vốn lu động
cho việc dự trữ tài sản lu động ở Công ty. Nhận thức công tác hạch toán vật
liệu, công cụ dụng cụ đóng vai trò quan trọng trong Công ty trong toàn bộ công
tác hạch toán kế toán. Đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Vân
và các cán bộ kế toán ở Công ty nơi tôi thực tập em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
chuyên đề Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp sản xuất.
ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng.
Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp :
Phần I : Giới thiệu về Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng.
Phần II : Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán nguyên liệu vật liệu, công
cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần III: Tổ chức hạch toán công tác kế toán nguyên liệu, công cụ dụng cụ tại
Công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng.
Phần IV: Những đánh giá và kết luận chung về công tác hạch toán kế toán
nguyên liệu, công cụ ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng.
Do thời gian thực tập có hạn, với nhận thức còn nhiều hạn chế nên báo cáo
thực tập tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong và xin
trân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và anh chị trong Công
ty để báo cáo đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn .!





Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
3
Phần I
Giới thiệu về công ty TNHH kỹ thuật phùng Hng

Điạ chỉ : 255& 366 Tam Trinh , Hoàng Mai , HN

Tel : 6450498
I/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
+ Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội cho phép ra đời công ty
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng là một công ty t nhân nằm trên trục
đờng giao thông chính của quận Hoàng Mai.
- Phía bắc giáp với Công ty TNHH Hoàng Hà.
- Phía tây giáp với UBNN quận Hoàng Mai.
- Phía đông giáp với công an quận Hoàng Mai.
- Phía nam giáp với trờng cao đẳng kỹ thuật công nghiệp1.
Do nằm trên địa bàn thành phố HN lại ngay bên lề đờng giao thông chính , nên
thuận tiện cho việc tiếp cận thị trờng , thuận tiện cho công tác vận chuyển
nguyên vật liệu và sản phẩm đi tiêu thụ.
+ Cơ sở pháp lý thành công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng
Theo quyết định số 0102002771 ngày 07 tháng 6 năm 2001 công ty
TNHH kỹ thuật Phùng Hng ra đời .
Công ty ra đời với ngành nghề sản xuất chính là sản xuất khuôn mẫu
Công ty xây dựng và thực hiện đầy đủ các kế hoạch sản xuất kinh doanh ,
không ngừng mở rộng nhu cầu ngày càng cao về khoa học công nghệ . Chủ động

tìm bạn hàng trong và ngoài nớc để mở rộng thị trờng.
1/ Quá trình phát triển của Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng.
Tiền thân là 1 phòng thiết kế khuôn mẫu không có thiết bị chế tạo ra đời
1997 với mục tiêu cung cấp dịch vụ thiết kế chế tạo khuôn mẫu cho các khách
hàng ở Hà Nội.
Trong năm 1998 phòng thiết kế khuôn mẫu đã trích lãi đầu t mở rộng sản
xuất bằng việc xây dựng 1 xởng cơ khí chế tạo quy mô nhỏ.
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
4
Sau 2 năm liên tục phát triển do nhu cầu của việc sản xuất kinh doanh
tháng 6 năm 2001 xởng cơ khí chế tạo chính thức trở thành Công ty TNHH kỹ
thuật Phùng Hng ngày nay với đủ các chức năng : thiết kế, chế tạo và kinh
doanh các sản phẩm khuôn mẫu, cũng nh các sản phẩm có liên quan đến khuôn
mẫu.
Cho đến nay công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng đã có hai xởng thiết kế
chế tạo khuôn ( một xởng khuôn nhựa và một xởng khuôn xốp ) với tổng diện
tích làm việc trên 600m2 có địa bàn 255&366 Tam Trinh, Hoàng Mai, HN.
Trang thiết bị máy móc của Công ty hiện nay:
1) Máy phay : 05 cái
2) Máy phay vạn năng : 02 cái
3) Máy xung điện : 01 cái
4) Máy cắt dây : 01 cái
5) Máy tiện : 01 cái
6) Máy khoan : 03 cái
7) Máy EDM : 01 cái
8) Máy mài phẳng : 01 cái .
Và các máy móc thiết bị phụ, công cụ dụng cụ khác. Ngoài ra, với sự hợp tác
chặt chẽ với các đối tác trong nớc và Công ty I & D - MouldManfacturing Pte.
Ltd( Singapore), Công ty hoàn toàn có đủ năng lực thiết kế và chế tạo khuôn mẫu

có yêu cầu kỹ thuật cao và phức tạp.
Các khách hàng chủ yếu trong thời gian qua:
1) Công ty cổ phần nhựa Hanel.
2) Công ty cổ phần Sao Mai ( Bộ Quốc Phòng).
3) Công ty Mount tech ( 100% vốn của Đức).
4) Công ty SXvà KD ga Đà Hải ( Liên doanh Đài Loan).
5) Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn Protec( 100% vốn của Mỹ).
6) Công ty đo lờng điện (Tổng công ty điện lực ).
7) Công ty nhựa và điện lạnh Hoà Phát.
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
5
8) Công ty MatsushitaViệt Nam.
9) Công ty TNHH Nguyễn Thắng......
Một số khuôn mẫu tiêu biểu đã cung cấp :
+ Các khuôn mẫu xốp cho các sản phẩm : ti vi, tủ lạnh, đèn hình, bếp
ga............của các Công ty LG, Deawoo, Hanel, Matsusita....
+ Các khuôn mẫu chế tạo mũ bảo hiểm xe máy.
+ Bộ khuôn mẫu sản phẩm nhựa.
+ Bộ khuôn mẫu và sản phẩm nhựa ( Nắp đạy kỹ thuật cho bình chứa hoá
chất ).
+ Bộ khuôn mẫu chế tạo bánh răng.
Ngoài việc thiết kế chế tạo khuôn mẫu, Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác:
các sản phẩm mũ EPS ( xốp hình ) đen, trắng, các sản phẩm nhựa chuyên dụng
có yêu cầu kỹ thuật cao, dịch vụ sửa chữa khuôn mẫu.
Qua bốn năm phát triển toàn thể Công ty đã có những nỗ lực đáng khích
lệ. Cơ sở vật chất ngày càng đợc nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên
ngày càng đợc cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng sự quan tâm của
Giám đốc. 4 năm phát triển Công ty đã trải qua những bớc thăng trầm và gặt hái
đợc không ít thành công. Đến nay dới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty đã 1

doanh nghiệp có uy tín trên thị trờng trong nớc và đang dần bắt nhịp với thị
trờng quốc tế về trình độ khoa học công nghệ , trang bị kỹ thuật .....
2/ Mô hình của Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng hình thức vốn và lĩnh
vực kinh doanh.
+ Mô hình của Công ty
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng là một doanh nghiệp nhỏ . Đến nay
(15/6/2005) toàn thể Công ty có 41 công nhân viên
- Hình thức sở hữu vốn : tự có ( tự cung tự cấp )
- Lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp
vì việc mua nguyên vật liệu và sử dụng lao động và sản phẩm hoàn thành là thuộc
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
6
ngành công nghiệp . Ngành sản xuất chính là sản xuất khuôn mẫu ( thiết kế , chế
tạo sản xuất và kinh doanh các sản phẩm khuôn mẫu cũng nh các sản phẩm có
liên quan đến khuôn mẫu.
3/ Tổ chức bộ máy của Công ty
Với phơng châm chất lợng là trên hết và yếu tố con ngời là quyết định
đội ngũ kỹ thuật của Công ty đợc đào tạo chuyên sâu về cơ khí và khuôn mẫu
phần lớn đã tốt nghiệp cao đẳng , đại học và hầu hết có kinh nghiệm làm việc
trên 5 năm trong lĩnh vực cơ khí chế tạo. Đại đa số công nhân viên kỹ thuật này
đã gắn bó cùng Công ty từ những ngày đầu thành lập.
Hiện tại đội ngũ cán bộ công nhân viên thờng xuyên là :
+ 02 Kỹ s Chiếm 5%
+ 31 Kỹ thuật viên Việt Nam Chiếm 75%
+ 1 Kỹ thuật từ nớc ngoài Chiếm 2,5%
+ 3 Kế toán , 1 nhân viên văn phòng
+ 3 lao động phổ thông
Chiếm 10%

Chiếm 7,5%

Với đội ngũ lao động nêu trên cho thấy lao động của Công ty chủ yếu là
lao động nam. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì ngành sản xuất chính là khuôn mẫu
là sản phẩm của ngành cơ khí chế tạo . Lực lợng lao động tuy ít so với một số
công ty khác nhng lao động ở đây có tay nghề mà đại đa số đã qua trờng lớp
đào tạo chuyên nghiệp.
b) Thu nhập của lao động tại Công ty
Tổng quỹ lơng của doanh nghiệp trong năm 2003 là 750.250.000 và năm
2004 là 820.130.000 .
Tiền lơng bình quân của một lao động khoảng 1.700.000.Với thu nhập
nh trên đáp ứng đợc nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên, tạo cho
ngời lao động yên tâm trong công tác , sáng tạo trong công việc, có điều kiện để
học hỏi thêm. Chính vì thế mà tay nghề của công nhân ngày càng đợc nâng cao.
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
7
Có đợc thành tích nói trên không thể phủ nhận vai trò của lãnh đạo cùng với sự
cần cù, nghiêm túc, nhiệt tình, sáng tạo của cán bộ công nhân viên Công ty.
C) Cơ cấu tổ chức của Công ty
Bộ máy tổ chức quản lý là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành đạt
của Công ty . Vì vậy trong thời gian hoạt động Công ty không ngừng cải tiến bộ
máy làm việc theo hớng gọn nhẹ, khoa học. Bộ máy quản lý đợc tổ chức theo
chức năng, trởng các đơn vị có nhiệm vụ quản lý các đơn vị mình, nhận chỉ thị
trực tiếp của Giám đốc và tổ chức công việc, báo cáo kịp thời nhanh chóng có
hiệu quả đã thực hiện trong phạm vi phân công phụ trách.
Sơ đồ bộ máy công ty TNHH Kỹ Thuật Phùng Hng

- Giám đốc :
Là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật về quá trình hoạt động của

Công ty là ngời đại diện pháp nhân của Công ty quản lý mọi mặt hoạt động của
Công ty. Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng là công ty t nhân hình thức vốn
là tự có ( vốn của Công ty là chính của bản thân Giám đốc) Chính vì thế vai trò
của Giám đốc là rất quan trọng.
- Phòng kế hành chính :
Giám đốc
Phân xởng xốp
Phòng kỹ thuật
Phòng hành
chính kế toán
Phân xởng
nhựa
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
8
Ghi chép phản ánh 1 cách đầy đủ chính mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
phát sinh trong Công ty , phân tích đánh giá tình hình tài chính nhằm cung cấp
thông tin cho Giám đốc quyết định. Phòng có trách nhiệm áp dụng đúng chế độ
kế toán hiện hành và tổ chức chức năng chứng từ sổ sách kế toán.
- Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật toàn Công ty .
Xây dựng các định mức kỹ thuật cho từng mặt hàng, thiết kế bản vẽ theo đúng
đơn đặt hàng, quản lý điện năng cho toàn Công ty, lập kế hoạch bảo dỡng và sửa
chữa máy móc theo đúng định kỳ. Đồng thời kết hợp cùng phòng kế toán trong
vấn đề tuyển dụng, điều động nhân sự lao động bố trí phân công lao động một
cách hợp lý có hiệu quả.
Phụ trách hai phân xởng xốp và phân xởng nhựa có trách nhiệm hớng
dẫn chỉ đạo công nhân làm tốt trách nhiệm của mình. Bố trí công nhân làm đúng
công đoạn trong quy trình sản xuất, đảm bảo tiến độ công việc. Quản lý hai phân
xởng cũng nh công nhân có trách nhiệm hỗ trợ nhau để hoàn thành tốt kế
hoạch khi cần .

d) Quy trình sản xuất của Công ty
Nhận đơn đặt hàng Thiết kế bản vẽ theo đơn đặt hàng Phân loại và
chọn lựa NVL thích hợp tổ chức gia công lắp ghép kiểm tra sản phẩm
hoàn thành Vận chuyển Tổ chức lắp ghép chạy thử tại khách hàng Sản
phẩm tạo ra từ khuôn là sản phẩm nh ý muốn .Kết thúc quá trình
Quy trình công nghệ sản xuất là một quy trình liên tục đợc tổ chức trên
dây truyền tự động, khép kín . Mỗi cán bộ công nhân viên đợc giao làm những
công việc khác nhau phù hợp với chuyên môn của mình . Từ vấn đề nguyên vật
liệu đến khi sản phẩm hoàn thành vận chuyển lắp ghép đến Công ty khách hàng .
Mỗi công đoạn của quy trình đều có một mức độ quan trọng , song công việc
quan trọng là thiết kế bản vẽ ( hoặc kiểm tra lại bản vẽ của khách hàng(nếu có))
vì nếu sai kích thớc sẽ không đáp ứng đợc các chỉ tiêu kỹ thuật của sản phẩm
,sản phẩm làm ra sẽ không đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng . Vì vậy công
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
9
đoạn này cần phải đặc biệt lu ý . Chính vì thế kỹ s phải có trình độ , có tác
phong và phải có ý thức làm việc.
II/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.
1. Bộ máy kế toán của Công ty
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng tổ chức bộ máy kế toán theo phơng pháp
tập trung, theo hình thức này toàn công ty có một phòng kế toán. Trong công việc
đều đợc tổ chức tại phòng này còn các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ
máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán ghi chép ban đầu thu nhập, tổng
hợp kiểm tra, sử lý sơ bộ chứng từ rồi đa lên phòng kế toán của Công ty theo
đúng quy định.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Do công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung nên sơ đồ bộ máy kế
toán :

Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:








Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán trong phòng kế toán :
a) Kế toán trởng :
Phụ trách chung chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về mọi hoạt động của
phòng cũng nh mọi hoạt động khác của Công ty có liên quan đến vấn đề tài
chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty. Cùng với phòng kỹ thuật
Kế toán tập hợp
chi phí và tính giá
thành
Kế toán tiền
lơng
Thủ quỹ
Kế toán trởng
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
10
xem xét vấn đề tuyển chọn nhân sự . Kế toán trởng có vai trò quan trọng tham
mu cho Giám đốc trong vấn đề kinh doanh.
+ Tổ chức công tác kế toán thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ
tài chính của Nhà nớc.
+ Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán .
+ Kiểm tra tính pháp lý ở các loại hợp đồng kế toán tổng hợp vốn kinh

doanh, các quỹ ở Công ty trực tiếp kiểm tra giám sát chỉ đạo đối với các nhân
viên trong phòng.
b) Kế toán tiền lơng :
Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng chịu trách nhiệm thanh toán lơng, bảo
hiểm và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Lơng của
cán bộ công nhân viên trong Công ty đợc trả làm 2 kỳ : kỳ 1 - lơng đợc tạm
ứng 1/2 số lơng theo hợp đồng vào ngày 15 hàng tháng và đến ngày 30 thanh
toán toàn bộ số lơng , phụ cấp , thởng và các khoản phụ cấp khác ( nếu có ).
C) Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành .
Để thực hiện tốt , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế
toán cần thực hiện các nhiệm vụ :
+ Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của Công ty để xác định đối tợng kế toán
tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành cho phù hợp.
+ Tổ chức chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp với
phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà Công ty đã chọn lựa.
+ Tổ chức tập hợp kiểm kê hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tợng, tránh lãng phí và sử dụng nguyên liệu vật liệu không đúng mục
đích.
+ Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh , tổ chức phân tích chi phí
tại Công ty
+ Kiểm kê đánh gía sản phẩm dơ dang để tính giá thành sản phẩm trong
kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
d) Thủ quỹ
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
11
Có nhiệm vụ thực hiện các vấn đề liên quan đến tiền : thanh toán các
khoả nộp khác . Định kỳ báo cáo cho Giám đốc về vấn đề thu chi của Công ty, nợ
phải trả và phải thu của khách hàng , phải trả công nhân viên và các khoản phaỉ
trả phải nộp khác. Nói chung là có nhiệm vụ thu - chi và đảm bảo tiền mặt tại

quỹ của Công ty.
2) Chính sách kế toán của Công ty
2.1 / Chế độ kế toán của Công ty.
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng là một doanh nghiệp nhỏ áp dụng
chế độ kế toán theo Quyết định số 144 /2001/ QĐ - BTC ban hành 21/12/2001
quy định sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thay
thế một phần quyết định số 1177 TC / QĐ/ CĐKT
2.2/ Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán ở Công ty. Để
thuận tiện cho việc ghi chép và lập báo cáo tài chính
- Niên độ kế toán ở Công ty bắt đầu từ ngày 01/1/N và kết thúc là ngày
31/12/ N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là tiền Việt Nam, còn các ngoại tệ
khác đều đợc quy đổi ra tiền Việt Nam để ghi sổ.
2.3/ Phơng pháp khấu hao TSCĐ ở Công ty
Hiện nay trong chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ quy định rất nhiều chế
độ khấu hao : khấu hao tổng hợp, khấu hao theo số d giảm dần , khấu hao tổng
số, khấu hao theo số lợng sản phẩm ......nhng ở Công ty áp dụng theo phơng
pháp khấu hao theo thời gian. Theo phơng pháp này việc khấu hao đợc tính
nh sau :
NG. TSCĐ
- Mức khấu hao hàng năm =
TG. sử dụng
- Mức khấu hao năm = NG. TSCĐ x tỷ lệ khấu hao.

2.4/ Phơng pháp hạch toán thuế GTGT ở Công ty
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
12
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ. Theo phơng pháp này thuế GTGT đầu vào đợc hạch toán vào tài

khoản 133 ( Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ ) giá trị hàng hoá, vật t mua vào
có thuế. Thuế GTGT đầu ra đợc coi là khoản thu hộ ngân sách Nhà nớc về
khoản lệ phí trong doanh thu bán hàng.
2.5/ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho ở Công ty.
- Hàng tồn kho của Công ty là tài sản lu động của doanh nghiệp dới
hình thái vật chất. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là do mua ngoài sử dụng vào
sản xuất kinh doanh còn thừa từ quý này chuyển sang quý sau , năm trớc
chuyển sang năm sau .
- Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm : nguyên liệu vật liệu, công cụ
dụng cụ , sản phẩm dở dang , sản phẩm hoàn thành ( sản phẩm đã làm xong
nhng cha vận chuyển cho khách hàng)
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên .
Theo phơng pháp này ngời kế toán về TSCĐ vật t phản ánh thờng xuyên liên
tục trong phạm vi nhập, xuất vật t, sản phẩm hàng hoá trên hàng tồn kho. Giá trị
hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể đợc xác định vào bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ kế toán. Nhng nguyên tắc số tồn kho trên sổ kế toán luôn trùng với số tồn
kho thực tế.
2.6 / Hình thức ghi sổ kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán của Công ty là hình thức Nhật ký chung trình tự ghi
sổ đợc thể hiện trên sơ đồ :






Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
13


sơ đồ














Ghi sổ hàng ngày Quan hệ đối chiếu


Ghi sổ cuối tháng

Nhìn chung, Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp để phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty theo đúng mẫu sổ trong chế độ quy
định với hình thức Nhật ký chung và tiến hành ghi sổ theo đúng nội dung và
phơng pháp hạch toán.
2.7/ Chế độ chứng từ kế toán ở Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng đang áp
dụng các loại chứng từ bao gồm :
- Các chứng từ liên quan đến tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi , giấy đề nghị tạm ứng
, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền , bảng kiểm kê quỹ .
- Các chứng từ liên quan đến tài sản cố định : Biên bản giao nhận tài sản cố định

, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ.
Bảng TH chi tiết
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng TH chi tiết
Bảng cân đối tài
khoản

Sổ Cái
Sổ NKC
Chứng từ gốc
Báo cáo Tài chính
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
14
- Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho : Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho, thẻ
kho, biên bảng kiểm kê vật t , sản phẩm , hàng hoá ,
- Các chứng từ có liên quan đến lao động tiền lơng : bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lơng, phiếu nghỉ hởng BHXH, bảng thanh toán BHXH
- Các chứng từ liên quan đến bán hàng : Hoá đơn bán hàng , hoá đơn GTGT ( lập
3 liên ), hoá đơn tiền điện , hoá đơn tiền nớc, phiếu mua hàng
Tất cả các chứng từ nêu trên Công ty đều lấy theo mẫu chứng từ quy định
chung theo Quyết định 1177TC/ QĐ- CĐKT ngày 01/1/1997 của Bộ tài chính
ban hành và Quyết định 144/2001sửa đổi bổ sung ban hành 21/12/2001.
2.8/ Chế độ tài khoản kế toán tại Công ty áp dụng hệ thống TK kế toán áp dụng
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 44 TK cấp 1 và 87 TK cấp 2, các TK nằm
ngoài bảng cân đối kế toán 8
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cụ thể Công ty không sử dụng một số
tài khoản sau:
1) TK 1113 : Tiền đang chuyển

2) TK 121 : đầu t tài chính ngắn hạn .
3) TK 128 : đầu t ngắn hạn khác.
4) TK 129 : dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn.
5) TK 136 : phải thu nội bộ
6) TK 141 : thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
7) TK 228 : đầu t dài hạn khác
8) TK 229 : dự phòng giảm gía đầu t dài hạn .,....................
- Các tài khoản đợc Công ty sử dụng đều mở chi tiết cho từng đối tợng việc ghi
chép trên các tài khoản này đợc Công ty thực hiện theo chế độ kế toán quy định.
2.9/ Các loại sổ kế toán nơi Công ty đang áp dụng :
- Sổ chi tiết thanh toán : TK131, TK 331; Sổ chi phí quản lý , kinh doanh,
chi phí sản xuất; Sổ chi tiết tạm ứng; Sổ quỹ tiền mặt; Sổ cái; Sổ TSCĐ; Sổ chi
tiết TK131, TK 331, TK 152.
2.10/ Các báo cáo doanh nghiệp nơi Công ty phải lập.
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
15
Hệ thống báo cáo quá trình kinh doanh ở Công ty có đầy đủ hệ thống sổ sách
báo cáo và đợc ghi chép đầy đủ, trung thực hoạt động hàng ngày, tháng, quý,
năm. Các phân xởng phòng ban cung cấp đầy đủ các số liệu thống kê báo cáo
cho các phòng ban liên quan để Công ty lắm chắc các thông tin về kinh tế. Định
kỳ lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên:
+ Bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh : mẫu số B02 - DN
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ : mẫu số B03 - DN
II/ Những nhân tố ảnh hởng đến công tác tổ chức
sản xuất kinh doanh và tổ chức Công tác kế toán ở
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng hƯng
1/ Nhân tố ảnh hởng đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
ty.

Trong bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần có một phơng
thức sản xuất. Chính vì vậy kết quả sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh hởng rất
nhiều của các nhân tố, nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp và nhân tố thuộc
về Nhà nớc.
Đối với Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng những nhân tố ảnh hởng đến
công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chủ yếu thuộc về bản thân doanh nghiệp: nh t liệu sản xuất, yếu tố con
ngời, môi trờng cạnh tranh ... và các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Trong
đó các yếu tố đầu vào bao gồm : nguyên liệu luôn đợc cung cấp đầy đủ kịp thời
thờng xuyên về mặt số lợng, chất lợng và chủng loại......máy móc thiết bị sản
xuất hay chính là tài sản cố định , công cụ dụng cụ phải luôn đợc đảm bảo đầy
đủ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật........Mặt khác dới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám
đốc và các giám sát sản suất lao động Công ty luôn bố trí hợp lý nhằm phát huy
tôí đa hiệu quả. Sức sản xuất sản phẩm phụ thuộc vào vịêc cung cấp đầy đủ máy
móc thiết bị, vật t sự bố trí lao động hợp lý, nên nhờ đó mà lợi nhuận của Công
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
16
ty từ khi thành lập đến nay đều đạt đợc đáng kể. Hai năm gần đây lợi nhuận đều
đạt trên 1 tỷ đồng. Có đợc thành tích đáng kể trên phải nói đến sự lãnh đạo của
Giám đốc cùng với sự tự giác và ý thức làm việc và tay nghề của cán bộ, kỹ s,
công nhân viên Công ty. Sự kết hợp nhuần nhuyễn ấy sẽ tạo ra những sản phẩm
tốt đợc thị trờng chấp nhận.
2. Những nhân tố ảnh hởng tới công tác kế toán của Công ty.
Công ty TNHH kỹ thuật Phùng Hng không có phòng kinh doanh mà công
tác kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là do Giám đốc cùng phòng kế toán
chịu trách nhiệm. Vì quy mô sản xuất nhỏ việc thu nhập chứng từ và sử lý chứng
từ, quy trình lu chuyển chứng từ kế toán hết sức đơn giản. Chính vì vậy việc
hạch toán không gặp mấy khó khăn.
Bên cạnh đó phòng kế toán lại đợc trang bị một hệ thống máy tính hết sức

hiện đại nhằm phục vụ cho công tác kế toán và in các mẫu biểu báo cáo, mặt
khác nhân viên văn phòng đều có trình độ, năng lực làm việc lên công tác kế toán
của Công ty hết sức thuận lợi. Ngoài ra do ở địa bàn thành phố lên việc tiếp cận
thông tin về chuyên môn và các thông tin sửa đổi của Bộ tài chính hết sức nhanh
nhậy.
Khắc phục những khó khăn khai thác triệt để các nhân tố thuận lợi qua các
năm hoạt động sản xuất Công ty đã đạt đợc các chỉ tiêu về kinh tế sau :
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
8. Tổng lợi nhuận trớc thuế.
9.Thuế thu nhập doanh
nghiệp.
10. Lợi nhuận sau thuế.
11. Tổng quỹ lơng.


4.411.077.512
1.163.631.057


1.163.631.057
820.450.520


7.803.740.828
2.782.710.780

389.579.509

2.393.131.271
916.794.000

9.120.760.800
3.194.810.000

447.273.400
2.747.535.600
970.250.000

Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
17

Qua số liệu trên cho thấy :
Sau khi thành lập năm 2001 Công ty đã tiến hành sản xuất kinh doanh mặt
hàng khuôn mẫu . Khắc phục những khó khăn từ điều kiện kinh tế, xã hội môi
trờng bên trong doanh nghiệp, môi trờng cạnh tranh đã thu đợc những thành
tựu đáng kể:
Doanh thu hàng năm tăng và năm sau tăng hơn năm trớc từ năm 2002
là 4.411.007.512 và đến năm 2003- 7.803.740.828 và tăng lên 9.120.760.800
năm 2004. Một con số tăng đáng kể nhng sau khi trừ đi các loại chi phí nh :
chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công , chi phí khác.... thì lợi nhuận sau thuế
đạt năm 2002 - 1.000.722.709 và đến năm 2003 - 2.393.131.271 và đến năm
2004 lợi nhuận sau thuế là 2.747.536.600. Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong
năm 2002 không phải nộp và hai năm sau đợc giảm 50% Vì Căn cứ theo quyết
định tại tiết a, điểm 1, mục 1, phần Đ thông t số 18/202/TT- BTC ngày
20/2/2002 của Bộ tài chính đối với hoạt động sản xuất khuôn mẫu và các vấn đề
có liên quan đến khuôn mẫu: Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu
tiên và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp cho 2 năm tiếp theo kể từ khi có

thu nhập chịu thuế. Chính vì vậy năm 2002 lợi nhuận trớc thuế và sau thuế
không thay đổi do không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp và đến 2 003
&2004 số thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng đợc giảm 50% . Nh vậy trung
bình một doanh thu của doanh nghiệp trên một tỷ đồng, dự kiến đến năm 2005
đạt 4 tỷ đồng . Với lợi nhuận thu đợc trong các năm trớc sẽ bổ sung vào nguồn
vốn để mở rộng sản xuất .
Mặc dù là một doanh nghiệp mới thành lập nhng với sự điều hành
trực tiếp của Giám đốc, cán bộ công nhân viên Công ty ra sức lao động hoàn
thành nhiệm vụ đợc giao tạo ra những sản phẩm có uy tín và đợc khách hàng
chấp nhận. Nâng cao doanh thu tạo uy tín với bạn hàng trong và ngoài nớc.
Doanh thu tăng đồng nghĩa với thu nhập của ngời lao động tăng. Mức lơng
năm sau tăng hơn năm trớc
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
18
phần II :
Những vấn đề chung về hạch toán nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ.
I/ Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế
toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
1. Tầm quan trọng của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá
trình sản xuất.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, nguyên liệu vật liệu công cụ
dụng cụ tham gia vào chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất về
mặt hiện vật nguyên liệu vật liệu đợc tiêu dùng không còn giữ nguyên hình thái
ban đầu, giá trị nguyên liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào gía trị của sản
phẩm mới tạo ra.
Xét về mặt giá trị lẫn hiện vật, nguyên liệu vật liệu là một trong những yếu
tố không thể thiếu đợc của bất kỳ quá trình sản xuất, nguyên liệu vật liệu, công

cụ dụng cụ là một trong những yếu tố không thể nào thiếu đợc của bất cứ quá
trình tái sản xuất. Dới hình thái hiện vật nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng
của tài sản lu động. Còn dới hình thái giá trị nó có biểu hiện thành vốn lu
động. Do vậy, việc quản lý nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ chính là quản
lý vốn sản xuất kinh doanh và tái sản xuất của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là một yếu tố khách quan trong nền kinh tế thị trờng : để có thể
cạnh tranh doanh nghiệp còn chú ý đến giá bán của sản phẩm trên thị trờng, đặc
biệt trong điều kiện Việt Nam hiện nay sức mua còn có hạn vì thu nhập quốc nội
còn thấp, giá thành sản phẩm cấu thành bởi nhiều loại chi phí khác nhau trong đó
chi phí nguyên liệu vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn thờng từ 50-70% giá thành
sản phẩm và công cụ dụng cụ tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm . Do vậy
việc tập trung quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu : thu
mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên liệu vật liệu trong quá trình sản xuất .
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
19
Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm. Trong
một chừng mực nhất định giảm mức tiêu hao NLVL một cách hợp lý, tiết kiệm
nhất tức là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn.
2. Yêu cầu trong quản lý nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
- Kinh tế - văn hóa xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày
càng cao, đòihỏi sản phẩm sản xuất ra phải nhiều hơn, chất lợng phải cao hơn và
phải đa dạng về chủng loại, mẫu mã. Chính vì vậy, vật liệu cấu thành nên sản
phẩm cũng không ngừng đợc nâng cao về chất lợng và chủng loại. Trong điều
kiện hiện nay, các nghành sản xuất nớc ta cha đáp ứng đợc đầy đủ vật liệu
cho yêu cầu sản xuất nhiều loại vật liệu phải nhập ngoại, do vâỵ tốc độ sản xuất
còn bị phụ thuộc rất nhiều.
Do đó việc sử dụng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho đạt
hiệu quả kinh tế là hết sức quan trọng.Nh vậy có thể xem xét trên các khía cạnh
+ Quản lý việc thu mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho có

hiệu quả tránh đợc thất thoát, lãng phí . Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
thu mua theo đúng yêu cầu sử dụng giá mua hợp lý, thích hợp với việc vận
chuyển để hạ thấp giá thành.
+ Quản lý việc dự trữ vật liệu: Do đặc tính của vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh , trong quá trình sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và
do vật liệu luôn biến động nên việc dự trữ vật liệu nh thế nào để đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh hiện tại là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích của
dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất, không quá nhiều gây ứ đọng vốn, không
quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất .
+ Quản lý việc sử dụng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ phải phải
quán triệt nguyên tắc : sử dụng đúng định mức quy định, đúng quy trình sản xuất
,đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành.
Do tầm quan trọng của nguyên liệu , vật liệu, công cụ dụng cụ có tầm
quan trọng nh vậy nên việc tăng cờng hạch toán là vô cùng cần thiết. Cải tiến
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
20
công tác quản lý vật liệu, dụng cụ cho phù hợp với thực tế sản xuất và có hiệu
quả cao.
3.Vai trò , tác dụng của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1/ Vai trò của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
. Hạch toán nguyên liệu vật liệu , công cụ dụng cụ kịp thời chính xác, đầy
đủ thì lãnh đạo mới nắm đợc chính xác tình hình thu mua, dự trữ và sử dụng vật
liệu cả về kế hoạch lẫn thực hiện, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác
tính chính xác, kịp thời của các công tác hạch toán vật liệu, nói cách khác chất
lợng cuả công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ có ảnh hởng không nhỏ
đến chất lợng của hạch toán giá thành.
3.2/ Chức năng , nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
. Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất phát
từ vị trí kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp Nhà nớc đã xác

định nhiệm vụ kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
+ Tổ chức ghi chép phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo
quản tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu, công
cụ dụng cụ đã mua, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua về mặt số
lợng, chủng loại , giá cả và cả thời hạn nhằm đảm bảo đầy đủ vật liệu , công cụ
dụng cụ cho sản xuất kinh doanh.
+ áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng
cụ , hớng dẫn các bộ phận của doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch tóan
ban đầu về vật liệu, dụng cụ theo chế độ nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công
tác kế toán tạo thuận lợi chỉ đạo toàn bộ của doanh nghiệp.
+ Giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản , dự trữ , sử dụng
vật liệu công cụ dụng cụ , phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý
vật liệu , công cụ, dụng cụ thừa - thiếu- ít đọng - kém phẩm chất, tính toán xác
định giá trị vật liệu, dụng cụ thực tế đa vào sử dụng.
+ Tham gia kiểm kê , đánh giá tình hình sử dụng lập báo cáo phân tích tình
hình thu mua,bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ thấp giá thành.
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
21
3.3 / Tác dụng của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ .
Kiểm tra kịp thời, chính xác , nghiêm túc là cơ sở để cung cấp số liệu cho
việc hạch toán giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nắm bắt đợc thông tin tình
hình sản xuất kinh doanh một cách chính xác .
Nhờ có công tác hạch toán mà mới biết đợc tình hình sử dụng vốn lu
động , từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay
vốn lu động. Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ cung cấp những thông tin để
doanh nghiệp có kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên liệu vật liệu tránh tình trạng
gián đoạn quy trình sản xuất.
II / phân loại và đánh giá vật liệu , công cụ dụng cụ.
1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ .

Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải sử dụng nhiêu loại vật
liệu khác nhau với khối lợng lớn. Mỗi loại vật liệu cũng nh công cụ dụng
cụ có công dụng kinh tế và tính năng lý hoá khác nhau. Chính vì vậy, để quản
lý vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải nhận biết
đợc từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ, cho nên phải tiến hành phân loại .
Phân loại vật liệu là việc sắp xếp vật liệu có cùng một tiêu thức nào đó vào
một loại. Đối với vật liệu căn cứ vào nội dung kinh tế,vai trò của chúng trong
quá trình sản xuất kinh doanh ,căn cứ vào yêu cầu quản lý doanh nghiệp chia
vật liệu thành các loại sau:
- Nguyên liệu vật liệu chính ( bao gồm cả thành phẩm mua ngoài) NLVL
chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm
mua ngoài với mục đích tiếp tục sản xuất ra sản phẩm
- Nguyên liệu vật liêụ phụ : Vật liệu phụ chỉ có tác dụng trong quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm làm tăng chất lợng nguyên liệu vật liệu chính và sản
phẩm phục vụ công tác quản lý : cho nhu cầu công nghệ, cho việc bao gói sản
phẩm nh hoá chất , thuốc tẩy bao bì , phụ gia ....
- Phụ tùng thay thế : Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất , phơng tiện vận tải ......
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
22
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm nh :
gỗ , thép phế liệu thu hồi trong qúa trình thanh lý tài sản.
- Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm một cách chi tiết
hơn.
Đối với công cụ dụng cụ phân loại theo tính năng sử dụng tuỳ theo đặc thù sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Đánh gía nguyên liệu , vật liệu, công cụ dụng cụ là thớc đo tiền tệ để biểu hiện

giá trị của hiện vật theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trân thực
và chính xác.Có nh vậy mới đảm bảo quản lý chặt chẽ và có hiệu quả .
Với nguyên tắc vật liệu , công cụ dụng cụ là tài sản lu động phải đánh giá
gía trị thực của nó . Tức là giá trị phản ánh trên sổ sách kế toán và các báo cáo kế
toán tổng hợp phải nêu giá trị thực tế. Song do vật liệu có nhiều biến động trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán vật liệu
phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động và số hiện có của vật liệu
nêu trong công tác kế toán vật liệu còn có thể đợc định giá theo giá hạch toán.
2.1 Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
a. Tính giá nhập
Đối với vật liệu , công cụ dụng cụ mua ngoài là : giá thực tế là giá mua ghi
trên hoá đơn các loại thuế không đợc hoàn lại cộng với các chi phí thu mua thực
tế. Chi phí thu mua thực tế bao gồm : chi phí vận chuyển bốc xếp, phân loại bảo
quản ,...., vật liệu, công cụ dụng cụ từ nơi mua đến kho của doanh nghiệp, công
tác phí của cán bộ thu mua chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao hụt tự
nhiên trong định mức (nếu có ).Các khoản triết khấu thơng mại giảm gía hàng
mua đợc trừ khỏi giá mua.
- Trờng hợp doanh nghiệp thu mua vật liệu , công cụ dụng cụ dùng vào sản
xuất kinh doanh chịu thuế GTGT và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thì giá trị của vật liệu mua vào phán ánh theo giá cha có thuế . Thuế GTGT của
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
23
hàng hoá mua vào, thuế GTGT của dịch vụ vận chuyển bốc xếp , bảo quản, chi
phí gia công.......đợc khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133 Thuế GTGT đợc
khấu trừ( TK133)
- Trờng hợp doanh nghiệp mua vật liệu , công cụ dụng cụ dùng sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt
động khen thởng, dự án thì giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào đợc phản

ánh theo tổng gía thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không đợc khấu
trừ ( nếu có).
- Đối với vật liệu , công cụ dụng cụ mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải đợc
quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ
liên ngân hàng do Nhà nớc công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
b. Tính giá xuất.
- Trong tình hình đổi mới hiện nay việc đánh giá vậtliệu, công cụ dụng cụ
theo giá thực tế là vô cùng quan trọng. Đó chính là cơ sở số liệu để phản ánh một
giá trị thực của tài sản dự trữ sau khi đã trừ khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho ( cho các loại vậtliệu ở thời điểm lập bảng cân đối kế toán).
- Để tính toán phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu, công cụ dụng cụ
đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh trong trờng hợp kế toán doanh
nghiệp chỉ sử dụng giá trị thực tế của vật liệu kế toán sử dụng một trong các
phơng pháp sau để tính giá trị thực tế của vật liệu xuất kho.
+ Phơng pháp xác định đơn giá bình quân: Theo phơng pháp này , giá trị
thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ đợc tính theo công thức sau:
Giá thực tế Số lợng Đơn giá bình quân
NLVl = NLVl x NLVL
xuất kho xuất kho xuất kho

Trong đó đơn giá bình quân NLVL xuất kho đợc xác định :

Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
24
Đơn giá bình quân Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
=
NLVLxuất kho Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Khi tính giá đơn vị bình quân có thể sử dụng dới dạng sau :
Giá bình quân cả kỳ dự trữ : Giá này đợc xác định sau khi kết thúc kỳ hạch

toán nên có thể ảnh hởng đến công tác quyết toán nhng cách tính thì đơn giản
ít tốn kém.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc: Trị giá thực tế NLVL xuất kho trong kỳ này
sẽ đợc tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trớc. Phơng pháp này đơn giản, dễ
làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, nhng mức độ chính xác không
cao vì không tính đến sự biíen dộng của giá cả kỳ này.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập : Giá này đợc xác định ngay sau mỗi lần
nhập NLVl ....Phơng pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán ,
vừa phản ánh đợc tính biến động của giá cả. Tuy nhiên khối lợng công việc
quá lớn , tốn nhiều công sức.
- Phơng pháp xác định theo giá trị tồn đầu kỳ trên cơ sở giá mua thực tế
cuối kỳ . Theo phơng pháp này giá trị thực tế xuất kho đợc xác định:
Giá trị thực tế Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế
= NLVL + NLVL - NLVL
Xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn kho
cuối kỳ
Trong đó , giá trị thực tế NLVL tồn kho cuối kỳ đợc tính
Giá thực tế Số lợng Giá thực tế
NLVL = NLVl x NLVL
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ nhập kho lúc cuối kỳ
Phơng pháp này đơn giản nhanh chóng nhng mức độ chính xác không cao,
không phản ánh đợc sự biến động của giá cả.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( phơng pháp FIFO) theo phơng
pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho từng lần nhập. Sau đó
Báo cáo thực tập
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nguyệt Lớp: TCKTD2
25
căn cứ vào số lợng xuất ra tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo
giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần trớc . Số còn lại ( Tổng
số xuất kho - số lợng thuộc lần nhập trớc) đợc tính theo đơn giá thực tế các

lần nhập sau. Nh vậy, giá thực tế vật liệu nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phơng pháp tính theo đơn giá nhập sau xuất trớc ( phơng pháp
FIFO) theo phơng pháp này, ta cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của
từng lần nhập, nhng khi xuất kho sẽ căn cứ vào số lợng xuất và đơn giá thực tế
tồn kho lần cuối. Giá thực tế cuả vật liệu tồn kho cuối kỳ chính lại là giá thực tế
vật liệu tính theo đơn giá của lần nhập đầu kỳ .
- Phơng pháp giá thực tế đích danh: Phơng pháp này đợc sử dụng đối
với các loại hàng có giá trị cao và có tính tách biệt. Theo phơng pháp này , hàng
đợc xác định giá trị theo chiếc hay từng lô và đợc giữ nguyên giá từ lúc nhập
vào đến lúc xuất ra, khi xuất hàng nào sẽ xác định giá trị thực tế của hàng đó.
2.2 Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán.
Đối với doanh nghiệp có chủng loại vật t lớn , giá cả biến động nhiều ,
việc nhập - xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên hàng ngày thì việc hạch toán theo
giá thực tế trở lên phức tạp, tốn nhiều công sức và có khi không thể thực hiện
đợc. Do đó việc hạch toán chi tiết hàng ngày của kế toán vật liệu nên sử dụng
giá hạch toán.
Giá hạch toán vật liệu là giá quy định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp
và đợc sử dụng ổn định trong mọi thời gian dài . Giá hạch toán của vật liệu có
thể là giá mua vào của vật liệu đã đợc xây dựng. Hàng ngày , kế toán phản ánh
tình hình nhập - xuất vật liệu theo giá hạch toán . Cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng
hợp giá thực tế của vật liệu luân chuyển trong kỳ và tính đổi giá hạch toán vật
liệu về giá thực tế . Việc tính đổi này đợc thực hiện dựa trên cơ sở hệ số giá vật
liệu.
Hệ số giá NLVL là hệ số chênh lệch giữa giá thực tế của vật liệu so với giá
hạch toán của vật liệu . Hệ số giá vật liệu đợc xác định :

×