VI SINH VẬT ĐẠI CƯƠNG
GVHD :DƯƠNG THỊ NGUYỄN QUYÊN
NHÓM 3
Vai trò của vi sinh vật
I.Vai trò của vi sinh vật trong đời sống và sản xuất
1. Tác hại của vi sinh vật
2. Tác dụng có lợi của vi sinh vật
a) Trong các môi trường tự nhiên
b) Đối với ứng dụng của môi trường
c) Các mô hình cho nghiên cứu cơ bản
II. Vai trò của của vi sinh vật trong chuyên ngành
1. Tác dụng có lợi của vi sinh vật đối với cây rừng
2. Tác dụng có hại của vi sinh vật đối với cây rừng
a) Tác dụng có hại của vi sinh vật
Vi sinh vật có thể có ích hoặc có hại cho môi trường và động vật, kể cả con người. Vi sinh vật là căn nguyên
của các bệnh nhiễm khuẩn gây tổn hại đến sức khỏe con người, thậm chí nguy hiểm tới tính mạng. trên thế
giới đã có nhiều bệnh dịch gây chết người hàng loạt như dịch tả, dịch hạch, hoặc nhiều bệnh nguy hiểm do vi
rút gây nên.
I. Vai trò của vi sinh vật trong đời sống và sản xuất
Rotavirus gây bệnh tiêu chảy cấp.
Vi khuẩn Yersinia pestis gây bệnh dịch hạch Haemophilus influenzae gây bệnh cúm
J. Robin Warren & Bary J. Marshall
Vi khuẩn helicobacter pylori sống trong đáy dạ dày.
Trong môi trường tự nhiên, vi sinh vật gây ô nhiểm môi trường như ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm
không khí…
Ở thực vật, vi khuẩn gây đốm lá, cháy lá và héo cây…
Vi sinh vật cũng gây ảnh hưởng lớn đối với đời sống sinh hoạt của con người như phân giải thức ăn, lương
thực, thực phẩm, phá hủy đồ dùng…
Bệnh đốm cháy bìa
Bệnh đốm lá
Khoai lang bị sùng
Trong y học, vi sinh vật đang được con người đặc biệt quan tâm và được coi là vấn đề toàn cầu như xuất hiện
những vi sinh vật gây bệnh chết người hoặc ảnh hưởng tới tính mạng mà ít có biện pháp điều trị hiệu quả như:
HIV/AIDS, virus Ebola, bệnh bò điên, virus gây khối u, virus gây ung thư,…
virus HPV gây bệnh ung thư cổ tử cung
Virus Xenotropic Murine Leukemia gây ung thư tiền
liệt tuyến
Các vi khuẩn là căn nguyên gây bệnh thường gặp cũng là những vi khuẩn kháng thuốc mạnh nhất như: tụ cầu
vàng, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn đường ruột …đây là cản trở lớn trong điều trị các bệnh do vi khuẩn.
Tụ cầu vàng Trực khuẩn đường ruột
b) Tác dụng có lợi của vi sinh vật
Vi khuẩn, virus không hoàn toàn là những mầm bệnh nguy hiểm, mà vi sinh vật nói chung là cần
thiết cho sự sống. Với năng lực chuyển hóa mạnh mẽ và khả năng sinh sản nhanh chóng của các
vi sinh vật cho thấy tầm quan trọng to lớn của chúng trong thiên nhiên cũng như trong các hoạt
động cải thiện chất lượng cuộc sống của con người nhờ hiểu biết về các hoạt động sống của
chúng. Ngoài ra, vi sinh vật còn là đối tượng nghiên cứu cơ bản của di truyền học
Trong các môi trường tự nhiên.
Phân huỷ xác hữu cơ: Quay vòng các chất dinh dưỡng trong sinh quyển.
Sản xuất oxy: Các vi sinh vật quang hợp thuỷ sinh tạo ra khoảng một nửa oxy của khí quyển
Các chuỗi thức ăn thuỷ sinh: Các vi sinh vật quang hợp ở nước cung cấp năng lượng và dinh dưỡng để tự chúng
duy trì và nuôi sống tất cả các sinh vật tiêu thụ thuỷ sinh.
Cố định nitơ: Một vài vi khuẩn biến đổi nitơ bầu khí quyển thành ra một dạng mà thực vật có thể dễ dàng sử
dụng.
.
Sựchuyểnhoánitơtrongđất
sựphânrãhữucơbởisự
hôhấpvàôxyhoá
Phá huỷ các độc tố: Các sản phẩm gây độc của một số sinh vật được khử độc một cách tự nhiên
nhờ hoạt động của VSV.
Các chuỗi thức ăn trong đất: Sự phân huỷ của VSV cung cấp các chất dinh dưỡng cho các sinh vật quang
hợp mà nó hỗ trợ các chuỗi thức ăn thuộc đất khô. Một số động vật đất sống bằng các sinh vật thuỷ sinh,
qua đó kết nối các chuỗi thức ăn ở nước và ở đất.
Xử lý rác thải sinh học: Các VSV được dùng để làm sạch các cặn bã dầu và phân huỷ các độc tố
và các phế liệu công nghiệp.
Đốivớiứngdụngcủaconngười.
Lên men cồn: Sản xuất bia, rượu vang và cồn…
Công nghệ sinh học: Cho phép các nhà khoa học tạo ra các nòi VSV mới có các đặc tính độc đáo có thể
dùng trong sản xuất insulin hoặc các chế phẩm y-sinh học khác
Các thuốc diệt bệnh bằng sinh học: Các VSV có khả năng đặc biệt giết côn trùng được dùng để thay thế
các hoá chất chống lại các dịch bệnh gây hại mùa màng mà không phải giết các động vật có ích hoặc làm
ô nhiễm môi trường.
Sản xuất thực phẩm: Yaourt, phomat và nhiều thức ăn khác.
Dưa cà muối
Yaourt
Khai thác mỏ đồng và uranium: Các vi khuẩn phân huỷ đá cho phép các hoạt động khai thác kim loại từ
quặng mà bằng cách khác hiệu quả kinh tế rất thấp. Các vi khuẩn này cung cấp khoảng 10% lượng đồng
được khai thác
Các nguồn năng lượng: Khí methane tự nhiên và ethanol là hai sản phẩm chất đốt của các VSV sinh trưởng bằng
cách biến đổi sinh học biến các phế thải thành nhiên liệu.
Xử lý phế thải nông nghiệp bằng công nghệ
vi sinh vật
xử lý nước thải bằng chế phẩm vi sinh vật
Xử lý nước thải: Hoạt động VSV giúp làm sạch nước thải và giết các sinh vật gây bệnh trước khi đưa trả lại môi
trường.
Các mô hình cho nghiên cứu cơ bản
DNA là vật chất di truyền :Các vi khuẩn và virus đã cung cấp công cụ cho các thí nghiệm chứng minh vật
chất di truyền là DNA.
Cơ chế biểu hiện gene : Các vi khuẩn và virus đã được dùng để tìm hiểu cách thức thông tin mã hoá trong các
gene tạo ra các protein đặc thù mà từ đó hình thành nên tính trạng.
Mã di truyền: Các vi khuẩn cung cấp các enzyme cho các nghiên cứu dịch mã di truyền bằng cách thiết kế các
trình tự RNA đặc thù và qua đó giải tất cả mã di truyền.
Trong y học: vi sinh vật được dùng để sản xuất kháng sinh, sản xuất vaccin và huyết thanh miễn dịch. Đó là
những sản phẩm quan trọng được dùng trong việc phòng và điều trị bệnh do vi sinh vật
II. Vai trò của vi sinh vật trong chuyên ngành
1. Tác dụng có lợi của vi sinh vật đối với cây rừng
Ngoài vsv sống cộng sinh, ở trong đất còn rất nhiều loài vi khuẩn, nấm, tảo, động vật nguyên sinh có tác dụng gián tiếp
rất lớn đối với thực vật. Phần lớn cây họ đậu ở vùng nhiệt đới như Lim (Erythrophloeum foridii), một cây gỗ nổi tiếng
cũng nhờ vào những nốt sần rất to, trong khi có vi khuẩn cộng sinh lấy đạm từ không khí để nuôi cây.
Vi sinh vật sống trong đất và trong nước tham gia tích cực vào quá trình phân giải xác hữu cơ, biến chúng
thành và hợp chất vô cơ dùng làm thức ăn cho cây trồng (P, K, S,Ca…).
Hầu hết các loài phong lan ở vùng nhiệt đới muốn nẩy mầm cũng phải nhờ vào nấm cộng sinh. Phần lớn
chúng có tác dụng chủ yếutrong quá trình phân giải chất hữu cơ, một số vi khuẩn có khả năng cố định đạm
cung cấp cho cây.
Nhiều vi khuẩn, vi rút ký sinh trên cơ thể côn trùng gây bệnh làm cho côn trùng suy yếu rồi chết từ đó
không còn khả năng gây bệnh cho cây.
Nốt sần sống cộng sinh với cây họ
đậu
Nhiều vi khuẩn qua đông trong cơ thể côn trùng, tuyến trùng và các động vật đất làm môi giới truyền bệnh
khô héo, thối nhũn, sùi gốc cho cây.
2. Tác hại của vi sinh vật đối với cây rừng
Vi sinh vật có nhiều vai trò quan trọng đối với cây rừng, song vsv cũng là một trong những nguyên
nhân gây một số bệnh nghiêm trọng cho cây rừng
Tác nhân gây bệnh mốc đen
nấm Botrytis cineea
Bệnh Corynespora trên cây cao su ( gây rung lá)
Nấm Corynespora cassiicola