Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.56 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN
XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ 18.5 1
1.1 Đặc điểm của hoạt động xây lắp của Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng số 18.5 1
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng số 18.5 3
1.2.1: Đặc điểm quy trình công nghệ 3
1.2.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất 4
1.3. Quản lý chi phí sản xuất tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Số
18.5 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG SỐ 18.5 9
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số
18.5 9
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 9
2.1.1.1- Nội dung 9
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng 10
2.1.1.3 - Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp cho tài khoản 621 “ Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp” tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số
18.5 11
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 20
2.1.2.1- Nội dung 20
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng 21
2.1.2.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp cho tài khoản 622 “Chi
phí nhân công trực tiếp” 22
2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 31


Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 1 MSV: LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
2.1.3.1- Nội dung 31
2.1.3.2- Tài khoản sử dụng 32
2.1.3.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp của Kế toán sử dụng
TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” 33
2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 39
2.1.4.1- Nội dung 39
2.1.4.2- Tài khoản sử dụng 39
2.1.4.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp của TK 627 - Chi phí
sản xuất chung 40
2.1.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 50
2.1.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất 50
2.1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ 57
2.2 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty 57
2.2.1- Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty 57
2.2.2- Quy trình tính giá thành 59
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG SỐ 18.5 63
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VA TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG SỐ 18.5 63
3.1.1- Ưu điểm 63
3.1.2- Nhược điểm 65
3.1.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Số 18.5 66
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU

Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 2 MSV: LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp
nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn của thu
nhập quốc dân, của tích luỹ cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, vai trò của xây dựng cơ bản ngày càng quan trọng. Các công trình và
chất lượng công trình có ý nghĩa sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Tuy nhiên sự canh tranh gay gắt của môi trường kinh doanh, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình nhằm mục tiêu có lãi và tạo chỗ đứng tên thị trường. Sự hỗ trợ của công
tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết bởi hạch toán kế
toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế được những thất
thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong
hiện tại và tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua thời gian thực tập ở Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số 18.5, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo- Ths.
Nguyễn Thị Mỹ và các chú, bác, anh chị trong phòng tài vụ công ty, em đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số
18.5” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề thực tập chuyên ngành của em ngoài lời mở đầu
và kết luận còn có các nội dung chính sau:
Chương I: Đặc điểm hoạt động, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tai
công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản
phẩm tại công ty đầu tư và xây dựng số 18.

Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 3 MSV: LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và xây dứng số 18.5
Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tập chưa nhiều, và khả
năng của bản thân em còn nhiều hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy, cô và các
anh chị phòng kế toán công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hà
CHƯƠNG I
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 4 MSV: LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ 18.5
1.1 Đặc điểm của hoạt động xây lắp của Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng số 18.5
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng 18.5 với tính chất là một công ty
xây dựng với các sản phẩm mà công ty đem lại là các công trình kiến trúc, nhà
cửa và các dịch vụ xây dựng khác. Vì thế mà sản phẩm mà công ty đem lại nó
mang tính chất xây dựng và kiến trúc hạ tầng, có kết cấu phức tạp và đa dạng.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5 tổ chức hoạt động với một số
ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng dân dụng và công nghiệp cầu cảng
giao thông thủy lợi, nhiệt điện thủy điện, đầu tư khu công nghiệp Những sản
phẩm chính của công ty là những công trình, hạng mục công trình hoàn thành
toàn bộ có thể dưa vào bàn giao sử dụng hoặc cũng có thể là khối lượng xây
dụng lắp đặt đạt điểm dùng kinh tế kỹ thuật được nghiệm thu và thanh toán.
Như công trình nhà máy nhiệt điện Uông Bí, nhà má nhiệt điện Phả lại

Với đặc điểm riêng của xây dựng nó tác động trực tiếp đến công tác tổ
chức quản lý. Quy mô công trình rất lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời gian
sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi phải có 1 nguồn vốn
khá lớn. Để đảm bảo hiệu quả nguồn vốn này một yêu cầu bắt buộc là công ty
phải xây dựng được mức giá dự toán. Sau khi hoàn thành công trình mức giá dự
toán là cơ sở để nghiệm thu kiểm tra chất lượng công trình, quyết định giá thành
quyết toán công trình. Đó là cơ sở để thực hiện các hợp đồng đã ký với đơn vị
chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu. Trong hợp đồng hai bên thống
nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác,
do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau
khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu. Trong hợp đồng hai bên thống nhất với nhau
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 5 MSV: LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác, do vậy tính
chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã
được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy doanh
nghiêp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư vè kỹ thuật, chất lượng
công trình.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành sản
phẩm lâu, có gía trị sử dụng thường dài.
Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định, nơi sản xuất là nơi sử dụng công
trình nên lực lượng sản xuất thường xuyên di chuyển từ công trình này sang
công trình khác.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng
rãi với các hình thức khác nhau như khoán gọn công trình, khoán theo từng
khoản mục chi phí. Do đó, chất lượng công trình, thời gian thi công công trình
là trách nhiệm của chủ công trình. Trong hợp đồng giao khoán, hai bên thỏa

thuận với nhau những điều khoản nhất định về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
khi thực hiện hợp đồng.
Loại hình của công ty hoạt động dưới dạng một công ty xây dựng với quy
mô lớn các sản phẩm mà công ty đem lại cũng voo cùng đa dạng và phong phú.
Để tạo ra một công trình kiến trúc như nhà cửa, cầu đường nó không chỉ mất
rấtt nhiều thời gian và công đoạn mà nó còn phải có sự góp sức của rất nhiều
người , từ khâu thiết kế cho đến khâu thi công và hoàn thiện công trình. Nói
chung sản phẩm mà công ty đem lại nó không những đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của xã hội mà nó còn là sản phẩm mang tính chất cốt yếu của sự phát triển của
ngành cũng như của toàn xã hội.
Về sản phẩm dở dang, với tính chất sản phẩm là sản phẩm của ngành xây
dựng, do đó sản phẩm dở dang nó cũng mang đậm tính chất của ngành xây
dựng. Bởi một công trình thường được hoàn thành và nghiệm thu theo từng đơn
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 6 MSV: LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
hàng vì thế cách hạch toán và quản lý sản phẩm dở dang nó cũng hoàn toàn
khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất.
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động xây lắp tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng số 18.5
1.2.1: Đặc điểm quy trình công nghệ.
Quá trình sản xuất của công ty là quá trình thi công sử dụng các yếu tố vật
liệu, nhân công máy thủ công và các yếu tố khác để tạo nên công trình nên có
thể tóm tắt quá trinh sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty như sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty
 Giai đoạn 1: Giai đoạn tìm kiếm tiếp thị và đấu thầu đơn hàng bao gồm
việc sau khi nhận được thư mời đấu thầu thì Công ty sẽ lập “ Giấy đề nghị bảo
lãnh từ ngân hàng mà công ty giao dịch” sau khi nhận được giấy bảo lãnh đó
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 7 MSV: LT112953
Bàn giao, hoàn thiện hồ
sở, quyết toan công

trình
Tìm kiếm, tiếp thị, đấu
thầu đơn hàng
Thương thảo, thỏa
thuận, ký kết hợp đồng
Sử dụng các yếu tố chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sản
xuất chung để tiến hành tổ chức thi công xây lắp công trình
Bảo hành, thanh lý hợp
đồng.
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Công ty sẽ có phòng như : Phòng kỹ thuật , phòng tài vụ, phòng đầu tư dự án
lên kế hoạch để gửi đi đấu thầu
 Giai đoạn 2: Sau khi đấu thầu công trình thành công thì sẽ hai bên chủ
đầu tư và bên Công ty sẽ cùng bàn bạc thỏa thuận và ký kết hợp đồng theo từng
điều khoản cụ thể : về thời gian, chất lượng….
 Giai đoạn 3: Sau khi Công ty ký kết với bên chủ đầu từ Các cán bộ kĩ
thuật sẽ tiến hành bóc tách bản vẽ, tính toán các yêu cầu về thời gian hoàn
thành, vật liệu, nhân công. , thi công công trình
 Giai đoạn 4: Sau khi hoàn thành xong công trình Công ty sẽ yêu cầu bên
chủ đầu tư đến nghiệp thu và đồng thời tiến hàng hoàn thành các thủ tục hoàn
thiện hồ sơ quyết toán cho công trình
 Giai đoạn 5: Sau khi bên chủ đầu tư tiến hàng nghiệm thu và bàn giao
xong công trình thanh toán các khoản mục theo đúng yêu cầu hợp đồng thì công
ty sẽ làm thanh lý hợp đồng
1.2.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất:
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra một cách liên tục
và thuận lợi, đòi hỏi phải có một bộ máy quản lý tổ chức hợp lý và hiệu quả.
Nhận biết được điều này tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5 đã tổ
chức sắp xếp bộ máy quản lý của mình theo kiểu trực tuyến chức năng. Do tính
chất là một công ty xây dựng, có rất nhiều công trình được thi công trong ùng

một thời gian, vì thế công ty phải tổ chức thành lập nhiều tổ thi công trong đó
mỗi 1 tổ có số người tưng ứng có thế lên xuống hoặc nhiều đội làm cùng một
công trình tùy theo quy mô lớn nhỏ của công trình thi công.
Tại các tổ đội xây dựng sẽ có các tổ trưởng phụ trách, chụi trách nhiệm
chung về con người tài sản cũng như công việc và có trách nhiệm báo cáo với
phòng ban quản lý.
Các công nhân cứng có tay nghề là nhân viên chính thức của công ty và
chịu trách nhiệm làm các phần hành cụ thể của công trình phù hợp với chuyên
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 8 MSV: LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
môn và khả năng của từng người. Khi các công trình lớn có quy mô cần huy
động thêm nhân sự công ty sẽ thuê ngoài
Tính đến thời điểm năm 2011 công ty có các nhân sự sau làm việc tại các
đội khác nhau của công ty:
Bảng 1.1 : Danh sách các tổ thi công.
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT 492 NGƯỜI
1 THỢ XÂY 86 NGƯỜI
2 THỢ MỘC 128 NGƯỜI
3 THỢ HOÀN THIỆN 52 NGƯỜI
4 THỢ SẮT 95 NGƯỜI
5 THỢ HÀN 32 NGƯỜI
6 THỢ ĐIỆN 23 NGƯỜI
7 THỢ NƯỚC 9 NGƯỜI
8 THỢ CẨU VÀ MÁY 12 NGƯỜI
9 THỢ NHÔM KÍNH 10 NGƯỜI
10 LÁI XE 6 NGƯỜI
11 THỢ TRẮC ĐỊA 9 NGƯỜI
12 CÁC LOẠI THỢ KỸ THUẬT KHÁC 30 NGƯỜI
Nếu vốn quyết định sức mạnh tài chính thì lao động là nhân tố không thể
thiếu được, nó quyết định đến thành bại của công ty. Lao động có ảnh hưởng

trực tiếp đến tiến độ thi công và chất lượng công trình, do đó ảnh hưởng to lớn
đến năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. Từ năm 2007 đến nay,
ngoài số lao động biên chế của công ty khi vào thời vụ công ty còn phải thuê
thêm lao động ngoài, bổ sung lực lượng lao động để đảm bảo tiến độ thi công.
Do đặc điểm của ngành xây dựng là khá vất vả, thi công công trình ở nhiều nơi
khác nhau nên tỷ lệ lao động nữ trong công ty không cao.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Dựng Số
18.5.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
só 18.5: công ty Licogi 18.5 là một đơn vị trực thuộc công ty Cổ phần đầu tư và
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 9 MSV: LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
xây dựng số 18 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI,
thực hiện sản xuất kinh doanh theo điều lệ của tổ chức và công ty.
Bộ máy công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5 được tổ chức theo
kiểu trực tuyến chức năng và được phân chia thành nhiều cấp. Mỗi phòng ban
của công ty đều có cấp trưởng, cấp phó và các nhân viên giúp việc, bên dưới là
các đội xưởng thuộc công ty. Căn cứ vào số lượng hiện có mà xây dựng tổ chức
quản lý các đội, xưởng để điều hành sản xuất
Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Ban giám đốc
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 10 MSV:
LT112953
CHỦ TỊCH HĐQT BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
PGĐ CÔNG TY BAN ISO PGĐ CÔNG TY
P. ĐẦU TƯ
DỰ ÁN

P. TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
P. KINH TẾ -
KĨ THUẬT
P. TÀI VỤ
ĐỘI
XD
SỐ
5
ĐỘI
XD
SỐ
2
ĐỘI
XD
SỐ
4
ĐỘI
XD
SỐ
3
CHỦ
CÔNG
TRÌNH
ĐỘI
THI
CÔNG
ĐIỆN
ĐỘI
XD

SỐ
1
ĐỘI BÊ
TÔNG
THƯƠNG
PHẨM &
XE CẨU
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Giám đốc: Ban giám đốc có trách nhiệm quản lý chung tất cả các công
trình dự án, các công trình, tìm kiếm các nhà đầu tư và các hợp đồng mới. Chịu
trách nhiệm với tất cả các vấn đề sảy ra dưới sự quản lý của mình.
Các phó giám đốc chỉ đạo trực tiếp thi công công trình giúp việc cho
giám đốc hoàn thành tốt các công việc , chụi trách nhiệm trước giám đốc về
phần việc được giao
+ Phòng đầu tư dự án: Phòng đầu tư dự án có nhiệm vụ tham mưu cho giám
đốc về mặt đầu tư dự án, xem xét tính khả thi của các dự án và lên kế hoạch
triển khai dự án , chuẩn bị đầu tư và triển khai
+ Phòng kinh tế kỹ thuật:
Phòng kinh tế kỹ thuận có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc về
mặt kỹ thuật nhận hồ sơ thiết kế, lập dự án thi công, tổ chức thi công, thay mặt
ban giám đốc nghiệm thu chất lượng và lập hồ sơ hoàn công, bàn giao và đưa
vào sử dụng các công trình hoàn thành. Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban ,
các đội sản xuất để nắm vũng khả năng lao động thiết bị nguồn lực của công ty.
Thu hập các thông tin cẩn thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham
mưu cho ban giám đốc xây dựng phương án phát triển . Lập kế hoạch ngắn hặn
và dài hạn để cso thể hoàn thành cho các công việc tiếp theo và hoàn thành các
chỉ tiêu được giao.
+ Phòng tài vụ
Phòng tài vụ hay còn gọi là phòng kế toán có chức năng tham mưu cho
giám đốc về công tác hạch toán kế toán,quản lý và sử dụng các loại vốn quỹ và

đồng thời giúp việc cho ban giám đốc vê công tác kiểm tra kiểm soát mọi hoạt
động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Phối hợp với các phòng ban
khác thực hiện chức năng xây dựng , tham gia vào kế hoạch sản xuất kế hoạch
tài chính , Phòng tài vụ quản lý toàn bộ vốn bằng tiền và bằng hiện vật của công
ty, Tham mưu cho giám đốc về các công tác tài chính theo đúng pháp luật của
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 11 MSV:
LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
nhà nước ban hành. Tại đây nhân viên kế toán sẽ tập hợp số liệu ghi sổ , tính
toán chi phí xây dựng các báo cáo tài chính.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được diễn ra một cách
thuận lợi và có hiệu quả, điều không thể thiếu tại các công ty là hiệu quả làm
việc của các phòng ban trực thuộc công ty. Vì vậy, để công ty có thể phát triển
ngày một lớn mạnh them thì yêu cầu đội ngũ nhân viên của công ty cũng không
ngừng tiếp thu và hoàn thiện mình.
Sản lượng của Công ty chủ yếu được tạo ra từ bộ phận trực tiếp, đó là
phòng thiết kế, đội thi công, xưởng nội thất với những chức năng riêng trong
lĩnh vực tư vấn.
+ Phòng kỹ thuật: Là bộ phận chức năng của công ty, tham mưu giúp việc cho
Giám đốc, phó giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý chất kỹ thuật, chất
lượng công trình, công tác an toàn lao động và các hoạt động khoa học kỹ thuật.
+ Phòng thiết kế: Là phòng cung cấp thông tin về tình hình thiết kế thi công
công trình cho phòng kế toán để lập phòng kế toán phối hợp với phòng kỹ thuật
lập dự toán công trình
+ Đội thi công, xưởng nội thất: Là đội ngũ công nhân trực tiếp tham gia vào
các hoạt động sản xuất kinh doanh (xây lắp) của công ty. Trong đó có các đội
trưởng trực tiếp điều hành hoạt động.
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 12 MSV:
LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ 18.5
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số
18.5.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1- Nội dung
Tại Công ty, chi phí vật liệu thường chiếm khoảng từ 60% - 80% trong
tổng chi phí sản phẩm. Do vậy, việc hạch toán một cách chính xác chi phí
nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao
vật chất trong sản xuất, thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công
trình xây dựng.Tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5, khoản mục chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng sử
dụng.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm :
-Chi phí về nguyên vật liệu chính: Sắt thép, thanh đập, bánh răng, xi
măng, cát, đá, sỏi,các cấu kiện bê tông, mũi khoan, quả đập
- Chi phí về nguyên vật liệu phụ: đinh, ván, khuôn, dây thép
- Chi phí về nhiên liệu: Than, dầu máy…
- Các chi phí về công cụ, dụng cụ, vật liệu luân chuyển như: cốp pha, tôn
định hình, dàn giáo
Do đặc điểm của ngành xây lắp và của sản phẩm xây lắp, vật liệu sử dụng
ở công trình chủ yếu do các đội tự mua rồi xuất thẳng tới công trình.
Giá thực tế vật tư xuất dùng cho công trình = giá mua ghi trên hoá đơn+
chi phí thu mua nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu mua về phải có hoá đơn của bên bán, phải được kiểm tra
chất lượng, số lượng và đều có biên bản giao nhận, biên bản kiểm nghiệm chất
lượng vật tư hàng hoá.
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 13 MSV:

LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5 có tất cả 2 kho chứa vật tư
(tại Mỹ Đình, Từ Liêm Hà Nội và tại Ngọc Lâm,Long Biên) để cung cấp cho
các công trình có địa điểm gần và nằm sát nội thành. Tuy nhiên, tuỳ từng trường
hợp cụ thể và thời gian thi công mà vật liệu có thể được nhập kho hay chuyển
thẳng tới công trình.
2.1.1.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh các
chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm
xây lắp và được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí NVL sử dụng trong kỳ được tính như sau:
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
NVL ở công trình không dùng hết nhập kho
TK 152 TK 621 TK 154
xuất kho NVL dùng
cho sản xuất
kết chuyển CPNVLTT
TK 331

Mua NVL chuyển
thẳng xuống công trình
TK 111, 112, 141
TK 133
VAT
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 14 MSV:
LT112953
CPNVL sử

dụng trong
kỳ
=
Giá trị NVL
đưa vào sản
xuất
-
Giá trị NVL
còn lại cuối
kỳ
-
Giá trị phế liệu
thu hồi (nếu có)
TK 632
CP vượt định mức
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
(nếucó)
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp cho tài khoản 621 “ Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp” tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5 thực hiện cơ chế khoán gọn
từng phần việc cụ thể, không khoán gọn toàn công trình. Mặt khác, do công
trình thi công ở xa, việc luân chuyển chứng từ hàng ngày về phòng kế toán công
ty rất bất tiện. Do đó, tất cả các chứng từ khi phát sinh ở công trình, phụ trách
công trình phải lưu lại, có trách nhiệm phân loại chứng từ, định khoản các
nghiệp vụ phát sinh, định kỳ thực hiện việc tổng hợp, cộng số liệu …. vào các
bảng tổng hợp của riêng công trình rồi gửi về phòng kế toán của công ty. Phòng
kế toán sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, bảng biểu
do kế toán các xí nghiệp gửi lên, sau đó vào sổ Nhật ký chung, vào sổ Cái các
tài khoản liên quan và sổ chi tiết các tài khoản.
Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các

Phiếu xuất kho vật tư, Biên bản giao nhận vật tư, phiếu hạn mức vật tư, hóa đơn
giá trị gia tăng đầu vào…cùng các chứng từ khác.
Ví dụ : Ngày 28 tháng 11 năm 2011 ông Phạm Văn Nguyễn chức vụ Giám đốc
công ty đang công tác tại đội xây dựng số 03 mua đá bay của công ty Thu
Hương số tiền là 78.000.000đ, kèm theo hóa đơn mua hàng số 001219 của công
ty Thu Hương.
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 15 MSV:
LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Biểu 2.1. Mẫu Hóa đơn GTGT tại Công ty.
CÔNG TY TNHH THU HƯƠNG Ký hiệu: TH/2011P
Số : 001219
HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 28 tháng 11 năm 2011
Người mua: Phạm Văn Nguyễn
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng 18.5
Địa chỉ:
Mã số thuế:
Người bán: Công ty TNHH Thu Hương
Địa chỉ: Yên Mỹ - Hưng Yên
Mã số thuế: 0102569428
Hình thức thanh toán: TM/CK
STT Mặt hàng ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Đá bây kg 2000 3900 78.000.000
2
3

Cộng tiền hàng 78.000.000
Thuế GTGT
0
Tổng tiền 78.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi tám triệu đồng chẵn
Người mua Người bán Thủ trưởng đơn vị
( Ký ghi rõ họ tên) ( Ký ghi rõ họ tên) ( Ký ghi rõ họ tên)
Trên cơ sở HĐGTGT đầu vào và biên bản giao nhận hàng hóa người mua
hàng sẽ lập giấy đề nghị thanh toán theo biểu mẫu sau:
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 16 MSV:
LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Biểu 2.2: Giấy đề nghị thanh toán
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ 18.5
SỐ : 167
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2011
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Kính gửi: Giám đốc công ty cổ phần ĐTXD số 18.5
Tên tôi là: Phạm văn Nguyễn – Đang công tác tại Đội xây dựng số 3
Tôi xin thanh toán số tiền: 78.000.000 VNĐ
(Bằng chữ: bảy tám triệu đồng chẵn)
Nội dung: Trả tiền mua đá bây cho công ty Thu Hương.
STT ĐIỄN GIẢI SỐ TIỀN THANH TOÁN GHI CHÚ
1 Thanh toán tiền mua đá bay cho
công ty Thu Hương T10/2011
78.000.000
Kèm theo

HĐ số
0001219
2
3
TỔNG 78.000.000
GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG TRƯỞNGBỘ PHẬN NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
Đối với những công trình ở xa nên vật tư được xuất thẳng đến công trình.
Trên chứng từ xuất mọi vật tư hàng hóa xuất phục vụ đều phải ghi rõ, cụ thể
từng nội dung hạng mục công trình, từng sự việc và đầy đủ chữ ký theo quy
định. Đội trưởng đội thi công kiểm tra vật tư và lập biên bản giao nhận hàng
hóa.
Trích một số nghiệp vụ xuất vật liệu trong tháng đối với những vật tư mua
về và chuyển thẳng ra công trình:
Ngày 15 tháng 12 năm 2011 xuất đá bây cho công trình Thăng Long II số
lượng 2000Kg. Kế toán định khoản:
Nợ TK 154 : 2000*3900 = 78.000.000
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 17 MSV:
LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Có TK 621 : 78.000.000
Biểu 2.3. Mẫu Biên bản giao nhận vật tư
Đơn vị:
Địa chỉ:
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Công trình : Thăng Long II

Họ tên người nhận hàng: Phạm Văn Nguyễn
Người giao: Minh Kiên
STT
Tên quy cách

vật tư
ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Đá bây Kg 2000 3900 78.000.000
2
3
Tổng cộng 78.000.000

Lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho Kế Toán Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Cuối kỳ đội trưởng lập bảng kê vật tư công ty giao trong tháng.
Biểu 2.4: B ảng kê vật tư xuất trong tháng
BẢNG KÊ VẬT TƯ CÔNG TY GIAO TRONG THÁNG
Công trình: Thăng Long II
STT
Tên quy
cách vật tư
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Gạch Viên 14000 2500 35.000.000
2 Đá Bây KG 2000 3900 78.000.000
3 … ……. …… … ………
Tổng cộng
338.785.985
Ngày tháng năm
Người lập

( Ký, họ tên)
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 18 MSV:
LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Khi nhận được chứng từ, nhân viên kế toán công ty kiểm tra chứng từ gốc,
so sánh các chỉ tiêu trong bảng kê và chứng từ gốc. Sau khi kiểm tra thấy hợp
lệ, kế toán tiến hành nhập liệu vào máy.
Kế toán xử lý và nhập số liệu vào máy theo phần mềm của công ty, chứng
từ có liên quan của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh, kế toán tiến hành
nhập dữ liệu vào máy theo mã tài khoản, mã chi tiết, mã sản phẩm công trình
đặt trong máy.
Nhật ký chung
Sổ cái tài khoản 621
Sổ chi tiết tài khoản 621- công trình: Thăng Long II- Nguyễn
Sổ chi tiết tài khoản 3311…….
Việc thực hiện nhập tiếp các chứng từ khác phát sinh trong tháng liên
quan đến khoản mục CPNVLTT làm theo quy trình tương tự.
Muốn xem Sổ chi tiết tài khoản ta tiến hành các bước sau:
Từ giao diện chính chọn : hệ thống-> chọn sổ kế toán chi tiết theo tài
khoản -> chọn tài khoản 621
Sau đó nhấn vào tên công trình Thăng Long II là xuất hiện sổ chi tiết tài
khoản 621
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 19 MSV:
LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Biểu 2.5: Bảng chi tiết tài khoản 621
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 18.5
Số 471, Nhà H2A, Đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT CỦA TÀI KHOẢN 621
Từ ngày 01/10/2011 đến ngày 31/12/2011

TK621 -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tên chi tiết: CT Thăng Long II- Nguyễn
STT
Ngày
CT
Số
hiệu
Nội dung chứng từ
Tài khoản đối ứng
Số tiền nợ Số tiền có
Nợ Có
1 30/11 162 Tiền gạch cty Anh Phong-CT Thăng Long II- Nguyễn- Phạm Văn Nguyễn 621 3311 35.000.000
2 30/11 167 Tiền đá bây Cty Thu Hương- CT Thăng Long II- Nguyễn- Phạm Văn Nguyễn 621 3311 78.000.000
3 14/12 129 Tiền VT Cty Sao Đỏ- CT Thăng Long II- Nguyễn- Phạm Văn Nguyễn 621 3311 36.367.803
4 14/12 129 Tiền VT Cty Vạn Lộc- CT Thăng Long Nguyễn- Phạm Văn Nguyễn 621 3311 187.600.000
5 31/12 157 Hạch toán tăng chi phí vật tư Cty Sao Đỏ- CT Thăng Long II- Nguyễn- 621 3311 1.818.182
6 31/12 200 K/c tài khoản 621 quý IV/2011- CT Thăng Long II- 15411 621 338.785.985
Tổng cộng: 338.785.985 338.785.985
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 20 MSV: LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Biểu 2.6: Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 621 toàn doanh nghiệp
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 18.5
Số 471, Nhà H2A, Đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT CỦA TÀI KHOẢN 621
Từ ngày 01/10/2011 đến ngày 31/12/2011
TK621 -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
STT
Ngày
CT

Số
hiệu
Nội dung chứng từ
Tài khoản đối ứng
Số tiền nợ Số tiền có
Nợ Có
1 13/10 265 Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình Thăng Long II – Nguyễn 154 621 338.785.985
2 26/10 267 Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình Vinata 621 3311 102.357.000
3 25/11 125 Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình móng KTX Nam Định 621 3311 105.832.000
4 29/11 259 Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình Sơn La- Tại 621 3311 93.596.000
5 12/12 258 Nguyên vật liệu sử dụng cho công trình Dương Huy 9 tầng 154 621
2.299.152.305
6 … …
Tổng cộng:
13.111.856.718
13.111.856.718
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 21 MSV: LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
Cuối tháng, cuối kỳ căn cứ vào các bảng kê phiếu xuất, các thẻ kho, số
chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu, kế toán tiến hành ghi số liệu vào
các bảng tổng hợp, ghi lên sổ cái tài khoản 621 – Chi phí Nguyên vật liệu trực
tiếp.
Kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa các sổ sách kế toán chi tiết và
tổng hợp, tính ra giá thành thực tế của các công trình và yêu cầu thanh toán và
lập báo cáo kế toán cuối kỳ.
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 22 MSV:
LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân

Biểu 2.7: Trích Sổ Cái tài khoản 621 tại công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 18.5
Số 471, Nhà H2A, Đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
BẢNG 03: SỔ CÁI TÀI KHOẢN
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý IV năm 2011
Số
CT
Ngày CT
Ngày ghi
sổ
Diễn giải
Đối
ứng
PS Nợ PS Có
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
16 2/10/2011 2/10/2011 Tiền Xi măng CTy
Hà Linh- CT móng
KTX Nam Định
3311 105.832.000
…. … … … … … …
162 30/11/2011 30/11/2011 Tiền gạch Cty Anh
Phong- CT TLong
II- Nguyễn-
3311 35.000.000
167 30/11/2010 30/11/2011 Tiền đá bây Cty
Thu Hương- CT
TLong II- NGuyễn-
3311 78.000.000

……
11 1/12/2011 1/12/2011 Tiền xi măng Cty
Mai Hoa- CT Sơn
La- Tại
3311 93.596.000
… ……
200 31/12/2011 31/12/2011 K/c tài khoản 621
quý IV/2011- CT
Tlong II – Nguyễn-
15411 338.785.985
216 31/12/2011 31/12/2011 K/c tài khoản 621
quý IV/ 2011- CT
Dương Huy 9 tầng
15411 2.299.152.305
………
Cộng phát sinh: 13.111.856.71
8
13.111.856.718
Số dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 23 MSV:
LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân
2.1.2.1- Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp lương phải trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp, phục vụ xây lắp không phân biệt công nhân
trong hay ngoài danh sách.

Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm:
- Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
xây dựng.
- Tiền công thuê lao động hợp đồng thời vụ.
- Tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân vận hành máy thi
công.
 Chứng từ
Ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18.5, chi phí nhân công chiếm
khoảng trên, tới 10% trong giá thành sản phẩm. Do đó, việc quản lý chi phí
nhân công ở công ty cũng là một khâu quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành.
Do hình thức tổ chức quản lý sản xuất ở công ty là khoán gọn công trình,
hạng mục công trình cho các xí nghiệp, đội sản xuất nên việc tính lương công
nhân sản xuất là do các xí nghiệp, các đội tự tính.
Đội trưởng có chủ nhiệm công trình căn cứ vào tiến độ thi công và công
việc thực tế để tiến hành giao khoán cho các tổ sản xuất.
Khoản mục nhân công trực tiếp ở công ty bao gồm các bộ phận:
- Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp và
công nhân điều khiển máy thi công của các tổ sản xuất.
- Tiền lương công nhân thuê ngoài.
- Tiền công thuê lao động hợp đồng thời vụ.
Riêng các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của
công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán vào TK627 "Chi phí sản xuất
chung".
Lương sản phẩm "lương khoán" và lương thời gian là hai hình thức trả
lương mà công ty áp dụng. Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý
chỉ đạo thi công (được hạch toán vào TK627 "Chi phí sản xuất chung"). Lương
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 24 MSV:
LT112953
Chuyên đề thực tâp tốt nghiệp Đại học Kinh tế quốc dân

khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình
theo khối lượng công việc hoàn thành và khoán gọn công việc. Công ty giao
khoán đơn vị thi công và quản lý cả công trình cho đội xây dựng nên đội xây
dựng chủ động trong quản lý lao động. Hiện nay, lao động của công ty bao gồm
hai loại: Lao động trong danh sách (sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng, hợp đồng dài hạn) và lao động ngoài danh sách (hợp đồng
ngắn hạn hay hợp đồng thời vụ). Đối với lao động ngoài danh sách tuỳ theo tiến
độ thi công của từng công trình mà đội xây dựng chủ động thuê, đưa về công ty
ký hợp đồng lao động và an toàn lao động.
Đối với công nhân trong danh sách, công ty tiến hành trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN (theo chế độ quy định của Nhà nước). Một phần tính vào
chi phí sản xuất (16% trên tổng quỹ lương cơ bản đối với BHXH, 3% đối với
BHYT, 1% đối với BHTN, 2% trên tổng lương thực tế đối với KPCĐ), công ty
trả hộ người lao động, một phần công nhân viên phải nộp hoặc khấu trừ vào
thu nhập của họ (6% đối với BHXH và 1,5% đối với BHYT, 1% đối với
KPCĐ).
Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ công ty không tiến
hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN cho họ mà tính toán hợp lý
trong đơn giá nhân công trực tiếp trả cho người lao động.
Chứng từ dùng để thanh toán lương cho người lao động được công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số 18.5 sử dụng là: Bảng chấm công được lập cho
từng tổ sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của lao động, căn
cứ vào hợp đồng làm khoán của công nhân, căn cứ vào bảng thanh toán lương
2.1.2.2- Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
“Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621.
Căn cứ để kế toán ghi sổ những nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến khoản
mục này là các chứng từ: bảng chấm công, quyết định tuyển dụng, bảng thanh
toán tiền lương, hợp đồng giao khoán nhân công…

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ hạch toán chi phí Nhân công trực tiếp tại công ty
Lê Thị Hà – Lớp LTK11B 25 MSV:
LT112953

×