Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thực trạng phát triển kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất đai ở thị xã Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.57 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mục lục
Chơng 1
điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
của thị xã Bắc Ninh
Trang
4
1.1. vị trí địa lý và ranh giới hành chính
4
1.2. Đặc điểm địa chất và địa hình
4
1.3. Đặc điểm khí hậu với sử dụng đất
5
1.4. Đặc điểm về thuỷ văn
5
1.5. Tài nguyên đất
5
1.6. Tài nguyên nhân văn, cảnh quan và môi trờng
7
Chơng 2
Thực trạng phát triển kinh tế xã hội và hiện
trạng sử dụng đất đai ở thị xã Bắc Ninh
8
2.1. Khái quát về thực trạng phát triển phát kinh tế xã hội
8
2.2. Dân số và lao động
10
2.3. Thực trạng phát triển của thị xã
11
2.4. Tình hình quản lý đất đai


12
2.5. Hiện trạng sử dụng đất đai ở thị xã Bắc Ninh
13
Chơng 3
Cơ sở khoa học của qui hoạch sử dụng đất
đai trong đô thị
15
3.1. Khái quát về đất đô thị
15
3.2. Khái quát về đô thị
15
3.3. Điểm dân c đô thị
15
3.4. Phân loại đô thị
16
3.5. Qui hoạch đô thị
17
3.6. Phân cấp quản lý, thẩm quyền lập và xét duyệt qui hoạch đô
thị
19
3.7. Khái niệm về qui hoạch sử dụng đất đai
20
3.8. Phân loại qui hoạch sử dụng đất đai
21
3.9. Đối tợng nghiên cứu và phơng pháp nghiên cứu trong qui
hoạch sử dụng đất đai
21
3.10. Đặc điểm đất đai trong đô thị
22
3.11. Phân loại đất đai trong khu vực đô thị

23
3.12. Nội dung của qui hoạch sử dụng đất đai trong đô thị
23
3.13. Phơng pháp xác các chỉ tiêu sử dụng đất đai trong đô thị
24
3.14. Phơng pháp dự báo một số loại đất chính trong khu vực đô
thị
26
3.15. Các nguyên tắc cơ bản thiết kế xây dựng đô thị
26

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng 4
phơng án qui hoạch sử dụng đất đai thị xã
Bắc Ninh giai đoạn 2001-2010
33
4.1. Phơng hớng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thị xã
Bắc Ninh giai đoạn 2001-2010
33
4.2. Phơng án qui hoạch sử dụng đất đai thị xã Bắc Ninh giai
đoạn 2001-2010
34
Kết luận
42
Tài liệu tham khảo
44
Mở đầu


2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đất đai vừa là t liệu sản xuất đặc biệt, vừa là đối tợng lao động độc đáo
đồng thời cũng là môi trờng duy nhất sản xuất ra lơng thực thực phẩm. Với giá
thành thấp nhất cung cấp cho con ngời. Sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên đất
cũng đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới và là nội
dung quan trọng trong chiến lợc phát triển bền vững của toàn cầu. ở nớc ta vấn
đề sử dụng đất có hiệu quả và bảo vệ đất đai càng trở nên cấp thiết do dân số phát
triển nhanh, bình quân đất canh tác trên đầu ngời thấp và ngày càng bị thu hẹp,
đất đai bị xói mòn, thoái hoá cùng với rừng bị tàn phá nặng nề làm cho môi trờng
bị xuống cấp nghiêm trọng.
Hiến pháp nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 qui định:
Nhà nớc thống nhất quản lí đất đai theo qui hoạch và pháp luật, đảm bảo đúng mục
đích và có hiệu quả.
Qui hoạch sử dụng đất đai là một công việc mới, nó có nội dung phức tạp
liên quan đến nhiều đối tợng sử dụng đất khác nhau, đợc các cấp các ngành quan
tâm. Do đó, nó mang đầy đủ tính chất của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, và
nhiều ngành khoa học khác. Ngày nay trong công cuộc đổi mới mạnh mẽ về kinh tế
theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng thời những áp lực về dân số về đất
đai ngày càng thể hiện rõ. Vì vậy qui hoạch sử dụng đất đai là việc làm có ý nghĩa
hết sức quan trọng. Nó giúp cho các cấp các ngành sắp xếp bố trí hợp lí, có hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai. Vừa đáp ứng yêu cầu Nhà nớc thống nhất quản lí đất
đai, vừa tránh đợc việc sử dụng chồng chéo sai mục đích gây lãng phí, huỷ hoại
môi trờng đất, đồng thời bảo vệ đợc môi trờng sinh thái, thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế ở điạ phơng.
Trong qui hoạch sử dụng đất đai nói chung thì qui hoạch sử dụng đất đai
trong đô thị lại có vai trò và vị trí đặc biệt quan trọng. Hơn nữa ngày nay do sự tác
động của nền kinh tế nhiều thành phần và cùng với chính sách công nghiệp hoá,
hịên đại hoá đất nớc của Đảng và nhà nớc ta, đã tạo đà cho quá trình đô thị hoá diễn

ra một cách mạnh mẽ trong cả nớc, đồng thời đã kéo theo sự gia tăng về nhu cầu sử
dụng đất đai để xây dựng đô thị. Hơn nữa đô thị là trung tâm kinh tế, chính trị, văn
hoá của một nớc một vùng hoặc của một địa phơng nó có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế một cách mạnh mẽ. Với chức năng đặc biệt đó của đô thị đã kéo theo
hàng loạt các vấn đề cần giải quyết nh: Quản lý sử dụng đất đai trong đô thị, bảo vệ
môi trờng, quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật Tất cả những vấn đề trên đòi
hỏi công xây dựng quản lý đô thị phải đợc tiến hành một cách có qui hoạch. Các
khâu trong quản lý qui hoạch đô thị phải đợc tiến hành một cách đồng bộ và đúng
chức năng, nếu không chúng sẽ kìm hãm và cản trở trong quá trình phát triển. Trong

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

qui hoạch xây dựng đô thị thì qui hoạch sử dụng đất đai là một khâu quan trọng, nó
giúp cho việc xác định, phân bổ, tính toán cụ thể để bố trí từng lô đất vào đúng chức
năng của vị trí thích hợp, từ đó nó giúp cho quá trình qui hoạch xây dựng đô thị thực
hiện đợc nhiệm vụ và mục tiêu của mình. Xuất phát từ tình hình thực tế trên mà em
đã lựa chọn đề tài: Qui hoạch sử dụng đất đai thị xã Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2001-2010 làm đề tài tốt nghiệp.
Cấu trúc của đề tài:
Mở đầu
Chơng 1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của thị xã Bắc Ninh
Chơng 2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất
Chơng 3. Cơ sở khoa học của Quy hoạch sử dụng đất trong đô thị
Chơng 4. Phơng án Quy hoạch sử dụng đất đai thị xã Bắc Ninh giai đoạn
2001-2010
Kết luận, kiến nghị.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc su tầm và thu thập số liệu, nghiên cứu
song do tình độ và thời gian có hạn nên đề tài này không tránh khỏi những sai lầm
thiếu sót, vậy kính mong sự giúp đỡ của các Thầy, Cô và bạn đọc.

Chơng 1
điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thị xã Bắc Ninh
1.1. Vị trí địa lí và ranh giới hành chính
Thị xã Bắc Ninh nằm ở phía Bắc của tỉnh Bắc Ninh cách thủ đô Hà Nội 30 km và
cách thị xã Bắc Giang 20 km về phía Bắc.
Nằm trên toạ độ địa lí:
105
0
56-106
0
07 độ kinh Đông
20
0
76-21
0
10 vĩ Bắc
Với diện tích tự nhiên là: 2634, 47 ha
+ Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang và xã Hoà Long thuộc huỵên Yên Phong
+ Phía Nam giáp xã Vân Tơng, Khắc Niệm thuộc huyện Tiên Du
+ Phía Đông giáp xã Kim Chân huyện Quế Võ
+ Phía Tây giáp xã Khúc Xuyên huyện Yên Phong
Với vị trí địa lí này thị xã Bắc Ninh đã trở thành trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hoá, khoa học kỹ thuật của tỉnh Bắc Ninh, hơn nữa đây là một đô thị nằm trong
vùng ảnh hởng của thủ đô Hà Nội, hỗ trợ và chịu sự tác động trực tiếp của thủ đô Hà
Nội, là đầu mối giao thông quan trọng của vùng, là cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà

Nội, có vị trí quan trọng về an ninh và quốc phòng.
Thị xã Bắc Ninh có 5 phờng nội thị là: Ninh Xá, Đắp Cầu, Thị Cầu, Tiền An,
Vệ An. Và 4 xã ngoại vi là: Vũ Ninh, Đại Phúc, Kinh Bắc, Võ Cờng.
1.2. Đặc điểm về địa chất và địa hình
1.2.1. Đặc điểm về địa chất
Thị xã Bắc Ninh mang những nét đặc trng của cấu trúc địa chất thuộc vùng
trũng Sông Hồng, bề dầy trầm tích đệ Tứ chịu ảnh hởng rõ dệt của cấu trúc mỏng.
Thị xã Bắc Ninh có mặt các loại đất đá có tuổi từ Cambri đến Đệ Tứ, các thành tạo
Triat phân bố hầu hết ở các đồi núi sót. Thành phần thạch học chủ yếu là cát kết, sạn
kết, bề dầy biến đổi theo qui luật trầm tích từ Bắc xuống Nam.
Càng xuống phía Nam bề dầy càng lớn, trong khi đó ở vùng phía Bắc (khu Đắp
Cầu) bề dầy chỉ đạt từ 30-50m.
1.2.2. Đặc điểm địa hình
Thị xã Bắc Ninh nằm ở trung tâm đồng bằng của hạ lu sông Cầu và đồng bằng
trung du Bắc Bộ, là nơi chuyển tiếp từ đồng bằng lên trung du, địa hình có xen lẫn
đồi núi với độ cao từ 21m 61m.
Với đỉnh núi cao nhất là núi có đỉnh cao 61m gần bệnh viện đa khoa tỉnh. Độ
nghiêng địa hình dốc từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Thị xã Bắc Ninh chủ yếu nằm

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phân bố dọc quốc lộ 1A cũ và hai bên đờng sắt Hà Nội Lạng Sơn hình thành hai
khu rõ dệt theo địa hình:
+ Khu cao Đông Bắc có hình thái trung du gồm nhiều đồi núi thấp có độ cao từ
20-61m.
+ Khu thấp Tây Nam bằng phẳng chủ yếu là ruộng và hồ ao nhỏ.
1.3. Đặc điểm về khí hậu với sử dụng đất
Thị xã Bắc Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh,
nhiệt độ trung bình năm là 23,3

0
c, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9
0
C
(tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8
0
C (tháng 1), sự chênh lệch
nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1
0
C.
Lợng ma trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1400-1600mm, nhng
phân bố không đều trong năm. Ma chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm
80% tổng lợng ma cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm
20% tổng lợng ma trong năm.
Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530-1776 giờ, trong đó tháng có
nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong năm là tháng 1.
Hàng năm có hai mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10
năm trớc đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng
9 mang theo hơi ẩm, gây ma rào.
Nhìn chung khí hậu thị xã Bắc Ninh có điều kịên thuận lợi cho việc phát triển
một nền nông nghiệp phong phú và đa dạng.
1.4. Đặc điểm về thuỷ văn
Sông Cầu là con sông lớn nhất chảy qua thị xã Bắc Ninh, đây là con sông có vị
trí quan trọng trong việc hình thành nên những đồng bằng nhỏ hẹp với những khu
cực đất nông nghiệp phì nhiêu. Ngoài ra nó còn là nơi để bố trí các cảng, bến cho
tầu thuyền cập đến, góp phần phát triển kinh tế xã hội cho thị xã.
Sông Cầu bắt nguồn từ vùng núi Tam Đảo chảy qua tỉnh Bắc Thái cũ, Bắc
Giang, Bắc Ninh tới Phả Lại, Quế Võ, Quảng Ninh, đoạn chảy qua địa phận thị xã
Bắc Ninh dài 5km, mức nớc sông cao nhất vào mùa hè là 8,09m (1971), mức nớc
sông cao nhất vào mùa khô là 1,3m (1957).

1.5. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra khảo sát trên bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 của tỉnh Bắc Ninh
thì toàn thị xã Bắc Ninh có 7 loại đất chính sau:
1.5.1. Đất phù sa không đợc bồi của hệ thống sông Thái Bình: ký hiệu: P
Hình thái phẫu diện phân hoá khá rõ, tầng đất mặt thờng có mầu nâu tơi, các
tầng dới có mầu nâu lẫn các vệt vàng nâu, thành phân cơ giới thờng là thịt trung

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

bình, nhiều nơi có thành phần cơ giới thịt nặng. Phản ứng của đất chua, PH
KCL
: 4,5-
5,5.
Hm lợng mùn khá (20%), đạm tổng số từ trung bình đến khá (0,10-
0,15%), lân tổng số trung bình (0,05%), lân dễ tiêu rất nghèo (0,5-2mg/100g đất),
kali tổng số rất nghèo (<0,1%), kali dễ tiêu rất nghèo (<5mg/100g đấ ). Tổng lợng
cation trao đổi ở tầng đất mặt khoảng 8-11meq/100g đất.
1.5.2. Đất phù sa gley của hệ thống sông Thái Bình: ký hiệu: Pg
Đất đợc hình thành trên sản phẩm phù sa của hệ thông sông Thái Bình, nằm
trong đê, địa hình vàn và vàn thấp.
Hình thái phẫu diện tầng đất mặt thờng có mầu nâu xám hoặc xám nâu, các
tầng dới có mầu xám nhạt hoặc xám xanh. Thành phần cơ giới của đất từ trung
bình đến thịt nặng hoặc sét. Phản ứng cuả đất chua PH
KCL
: 4,0-4,5. Mùn ở tầng đất
mặt khá 1,5-2%, lân tổng số nghèo (<0,05%), lân dễ tiêu rất nghèo (<2mg/100g
đất ), kali tổng số rất nghèo (<0,1%), kali dễ tiêu cũng rất nghèo (<5mg/100g đất ),
lợng cation kiềm trao đổi thấp.
1.5.3. Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Hồng: ký hiệu : P

h
f
Đất đợc hình thành trên sản phẩm phù sa của hệ thông sông Đuống, song do ở
địa hình cao và thiếu nớc tới trong mùa khô làm cho đất có quá trình tích luỹ sắt,
nhôm và quá trình ôxi hoá mạnh, nên hình thành tầng loang lổ đỏ vàng.
Hình thái phẫu diện tầng đất mặt thờng có mầu xám hoặc xám nâu, xuống các
tầng dới có mầu vàng hoặc đỏ vàng. Thành phần cơ giới của đất thờng là thịt trung
bình, càn xuống sâu tỷ lệ hạt sét càng tăng.
Phản ứng cuả đất chua PH
KCL
: 4,8 ở tầng mặt đất. Hm lợng mùn trung bình
1,5%, đạm tổng số 0,1%, lân tổng và lân dễ tiêu nghèo, kali tổng số nghèo. Lợng
cation kiềm trao đổi thấp.
1.5.4. Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Thái Bình: ký hiệu P
f
Thành phần cơ giới của đất trung bình. Phản ứng cuả đất chua PH
KCL
: 4,0-5,5,
tầng canh tác có kali tổng số từ 0,3-0,7%, kali dễ tiêu từ 7-12mg/100g đất,lân dễ
tiêu và tổng số đều nghèo, mùn tổng số ở tầng mặt trung bình 1,5%. Nhìn chung các
chất dinh dỡng của đất đối với cây trồng đều từ nghèo đến trung bình.
1.5.5. Đất phù sa úng nớc mùa hè: ký hiệu P
j
Do tình trạng ngập nớc lâu ngày đã làm cho đất gley hoá mạnh. Hình thái
phẫu diện tầng đất mặt thờng có mầu nâu xám, xuống các tầng dới có mầu xám
xanh hoặc xám đen. Phản ứng cuả đất chua PH
KCL
<4,5, mùn giầu (>3,0%), đạm
tổng số giầu (0,17%), lân tổng và lân dễ tiêu nghèo, kali tổng số nghèo (0,5%), kali


7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dễ tiêu trung bình từ 10-15mg/100g đất. Lợng cation kiềm trao đổi thấp, tổng lợng
canxi và magiê khoảng 9 meq/100g đất ở tầng mặt.
1.5.6. Đất xám bạc mầu trên phù sa cổ: ký hiệu B
Đất đợc hình thành chủ yếu trên sản phẩm phong hoá của mẫu chất phù sa cổ.
Hình thái phẫu diện đất phân tầng tơng đối rõ, ở tầng đất mặt thờng có mầu
xám hoặc xám đen, xuống các tầng dới có mầu xám vàng hoặc xám trắng là chủ
yếu. Thành phần cơ giới của đất thờng là cát pha thịt nhẹ.
Phản ứng cuả đất chua PH
KCL
: 4,5. Mùn nghèo 1,07%, đạm tổng số nghèo
(0,08%), lân tổng số và lân dễ tiêu rất nghèo (1mg/100g đất ), kali dễ tiêu cũng rất
nghèo, lợng cation kiềm trao đổi thấp.
Nhìn chung loại đất này có độ phì nhiêu tự nhiên tơng đối nghèo, đất chua,
các chất tổng số và dễ tiêu nghèo.
1.5.7. Đất vàng nhạt trên đá cát kết và dăm cuội kết: ký hiệu Fq
Do đợc hình thành từ sản phẩm phong hoá của đá cát kết, nên đất có thành
phần cơ giới nhẹ. Phản ứng cuả đất chua PH
KCL
: 3,8-4,0, hàm lợng mùn thấp 1,4%,
lân tổng nghèo 0,01-0,02% và lân dễ tiêu cũng nghèo 1-2mg/100g đất, kali tổng số
nghèo (0,2-0,3%), kali dễ tiêu trung bình từ 5-7mg/100g đất. Nh vậy tất cả các chất
dinh dỡng đều nghèo.
1.6. Tài nguyên nhân văn, cảnh quan và môi trờng
1.6.1. Tài nguyên nhân văn
-Năm 1822 trấn Kinh Bắc đợc nhà Nguyễn đổi tên gọi là Bắc Ninh, sau 2 năm
trấn thành Bắc Ninh đợc xây dựng lại bằng đá ong, dựng cột cờ cao 17m.
-Năm 1931 trấn Bắc Ninh đợc đổi tên thành tỉnh Bắc Ninh, thời kỳ Pháp thuộc

vùng thị xã Bắc Ninh là một cứ điểm trọng yếu về quân sự của xứ Bắc Kỳ, là trung
tâm chính trị, kinh tế của một vùng.
-Năm 1983 Bắc Ninh đợc coi là thành phố thứ 5 của xứ Bắc Kỳ sau Hà Nội,
Hải Phòng, Hải Dơng và Nam Định.
-Năm 1963 tỉnh Bắc Ninh sát nhập với tỉnh Bắc Giang thành tỉnh Hà Bắc.
-Năm 1996 tỉnh Hà Bắc lại tách ra thành tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang, thị
xã Bắc Ninh lại trở thành thị xã tỉnh lỵ.
Với bề dầy lịch sử của mình, thị xã Bắc Ninh cũng là quê hơng của lễ hội và
sinh hoạt văn hoá dân gian nổi tiếng.
Trong hệ thống các di tích lịch sử, và địa danh của Bắc Ninh thì thị xã Bắc
Ninh cũng đóng góp vào đó rất nhiều di tích lịch sử, văn hoá, tạo nên một sắc thái
riêng của vùng quê Kinh Bắc nh : Văn Miếu di tích một vùng quê hiếu học nằm trên
đỉnh núi Nác thuộc xã Đại Phúc với các văn bia tiến sĩ gồm 599 vị tiến sĩ đã đợc

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

khắc tên và lu giữ ở đây. Đền Bà Chúa Kho, khu Thành Cổ, chùa Cổ Mễ .đã tao
cho thị xã Bắc Ninh một cảnh quan thật nhân văn và mang nhiều nét đẹp dân gian
của một vùng quê quan họ.
1.6.2. Cảnh quan và môi trờng
* Cảnh quan
-Cảnh quan thị xã Bắc Ninh đợc hình thành từ sự kết hợp giữa nét đẹp của
cảnh quan thiên nhiên với cái đặc sắc riêng t của một cảnh quan nhân văn đã tạo cho
thị xã Bắc Ninh một không gian đô thị rất riêng, nó đặc trng cho vùng quê quan họ
đầy truyên thống. Cảnh quan của thị xã Bắc Ninh đợc chia thành 4 khu chính:
+ Khu di tích văn hoá - cảnh quan bao gồm các điểm di tích nh: Đền, Đình,
Chùa Cổ Mễ và hệ thống các gò đồi bát úp xung quanh phòng tuyến sông Cầu.
+ Khu thành cổ thủ phủ trấn Kinh Bắc đợc xây dựng năm 1805 đời vua
Gia Long, cùng niên đại với thành Hà Nội nó cần đợc bảo tồn nh một di tích lịch sử.

+ Khu văn bia tiến sĩ Bắc Ninh là một trong 3 di tích lớn nhất của cả nớc (Hà
Nội, Huế, Bắc Ninh ) với 599 vị tiến sĩ đã đợc khắc tên ở đây.
+ Khu dân c tập trung: chủ yếu ở hai khu Bắc Ninh và Thị Cầu -Đắp Cầu.
* Môi trờng
Đây là vấn đề nan giải và phải cần có biện pháp kỹ thuật để xử lí ngay.
Hiện nay trên địa bàn thị xã Bắc Ninh tập trung rất nhiều nhà máy xí nghiệp nh:
Công ty kính Đắp Cầu, công ty thuốc lá Bắc Sơn, công ty may Đắp Cầu .Mà theo
điều tra thì phần lớn rác thải cuả các công ty này đều cha có qui trình xử lí mà trực
tiếp thải ra ở dạng thô ra môi trờng. Toàn bộ thị xã Bắc Ninh mới chỉ có một bãi rác
thải với qui mô nhỏ, nên cha đáp ứng đợc nhu cầu chứa rác thải của thị xã, hệ thống
thoát nớc của thị xã Bắc Ninh cũng cha đợc đồng bộ.
* Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
- Lợi thế
+ Thị xã Bắc Ninh có vị trí thuận lợi trong mối giao lu kinh tế văn hoá với các
huyện trong tỉnh, các tỉnh và thành phố trong vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh
trung du miền núi phía Bắc, nhất là thủ đô Hà Nội.
+ Địa hình tơng đối bằng phẳng, khí hậu ôn hoà, đất đai mầu mỡ.
+ Tài nguyên nhân văn với những lễ hội truyền thống đặc sắc, cảnh quan và
môi trờng thuận lợi, đây là một lợi thế rất lớn hứa hẹn một tiềm năng du lịch nhân
văn đầy triển vọng.
- Hạn chế
+ Do lợng ma phân bố không đều trong năm, lu lợng dòng chảy theo mùa thay
đổi mạnh, nên thờng gây úng ngập cục bộ.

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, đất đai tuy phì nhiêu nhng do canh tác
lâu đời mà không đợc bồi đắp thờng xuyên nên ngày cầng nghèo nàn thoái hoá gây
cản trở cho việc phát triển nông của thị xã.


10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng 2
thực trạng phát triển kinh tế xã hội và hiện trạng
sử dụng đất đai ở thị xã Bắc Ninh
2.1. Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế xã hội
Trong những năm gần đây nhờ thực hiện tốt công cuộc đổi mới của Đảng và
nhà nớc, nền kinh tế thị xã Bắc Ninh đã có những bớc tăng trởng khá, nhiều lĩnh vực
đợc khai thác có hiệu quả, đời sống nhân dân đợc cải thiện. Tạo điều kiện thuân lợi
cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn trong những năm tiếp theo.
2.1.1. Tăng trởng kinh tế xã hội
Trong 5 năm từ 1996-2000 Đảng bộ và nhân dân thị xã Bắc Ninh đã phát huy
truyền thống đoàn kết, khắc phục khó khăn, cơ bản phấn đấu hoàn thành và hoàn
thành vợt mức nhiều mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu do đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ
XVII đề ra. Tốc độ tăng trởng kinh tế bình quân trên địa bàn mỗi năm đạt 17,5%,
cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hớng tích cực. Tính trên địa bàn: Công nghiệp và xây
dựng chiếm 44,1%, dịch vụ chiếm 49,4%, nông nghiệp chiếm 6,5%. Tổng sản phẩm
bình quân trên đầu ngời trên địa bàn là 1.080 USD/ ngời/năm (tính theo giá FOB).
Kết cấu hạ tầng và năng lực sản xuất đợc tăng cờng, văn hoá xã hội có tiến bộ, đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân đợc nâng lên, bộ mặt đô thị và nông thôn đ-
ợc đổi mới. Quốc phòng an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội đợc giữ vững, dân
chủ đợc phát huy.
2.1.2. Tình hình phát triển một số lĩnh vực chủ yếu
+ Sản xuất công nghiệp -tiểu thủ công nghiệp
- Công nghiệp quốc doanh:
Trong 5 năm qua, các doanh nghiệp đã phát huy mọi nguồn lực, tập trung đổi
mới công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao năng suất lao động chất lợng
hàng hoá và sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế, giá tri sản xuất tăng

mỗi năm bình quân là 12,5%, đóng góp tích cực cho nguồn ngân sách nhà nớc nâng
cao thu nhập cho công nhân viên, giải quyết việc làm cho lao động của thị xã và của
tỉnh.
- Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp thị xã
Hiện nay thị xã có 24 hợp tác xã cổ phần, 15 công ty trách nhiệm hữu hạn,
845 hộ gia đình sản xuất tiểu thủ công nghiệp với trên 3000 lao động có việc làm th-
ờng xuyên. Giá trị sản xuất hàng năm đều tăng, năm 1995 đạt 28,94 tỷ đồng, năm
2000 đạt 66 tỷ đồng (theo gía cố định năm 1994), tốc độ tăng trởng bình quân mỗi
năm đạt 17,9%.
- Sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong 5 năm qua tuy đã chuyển 124,6 ha đất nông nghiệp cho xây dựng đô
thị, nhng sản xuất nông nghiệp vẫn tiếp tục phát triển và đạt đợc những kết quả quan
trọng. Tốc độ tăng trởng bình quân 6% / năm. Năm 2000 giá trị sản xuất toàn
ngành đạt 50 tỷ đồng, tổng sản lợng lơng thực đạt 9.660 tấn.
Chăn nuôi phát triển khá, mức tăng trởng bình quân hàng năm đạt 9,05%/năm,
tỷ trọng chăn nuôi chiếm 38,4% trong cơ cấu nông nghiệp.
Công tác thuỷ lợi đợc thị xã và cơ sở đầu t 10.85 triệu đồng cho việc nâng cấp,
cải tạo, xây mới một số trạm bơm và 11.900m kênh rạch, đảm bảo tới tiêu chủ động
cho 55% diện tích gieo trồng. Thờng xuyên làm tốt công tác phòng chống lụt bão,
nên đã hạn chế đợc thiệt hại do ma lũ gây ra.
Chơng trình xây dựng nông thôn mới có chuyển biến tiến bộ, các chơng trình
phát triển kinh tế xã hội ở khu vực nông thôn gắn với việc chuyển đổi các hợp tác xã
theo luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân, đã góp
phần củng cố quan hệ sản xuất mới và thúc đẩy sản xuất phát triển, đời sống vật
chất, tinh thần của nông dân đợc nâng cao.
- Thơng mại-dịch vụ-du lịch

Thơng nghiệp quốc doanh, tập thể, hộ gia đình có bớc phát triển khá, hình
thành các khu vực buôn bán tập trung, với nhiều mặt hàng phong phú và đa dạng.
Trong 2 năm qua mức tăng trởng bình quân là 13%/năm, số hộ kinh doanh tăng bình
quân 11%/năm, số lao động tăng 8,5%. Năm 2000 tổng mức hàng hoá bán ra và
doanh thu dịch vụ là 300 tỷ đồng.
Dịch vụ vận tải đờng bộ và đờng thuỷ tiếp tục phát triển mạnh, đáp ứng nhu
cầu vận chuyển hàng hoá và đi laị của nhân dân. Dịch vụ thông tin có nhều tiến bộ,
phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị, nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh và
thông tin liên lạc của nhân dân. Đến nay thị xã đã có trên 8000 máy địên thoại các
loại, bình quân đạt 10,7 máy /100 ngời.
- Tài chính-ngân hàng-tín dụng
Thu ngân sách nhà nớc hàng năm đạt và vợt mức kế hoạch, mức tăng bình
quân mỗi năm là 11,6% bảo đảm cho việc chi thờng xuyên và đột xuất, phục vụ kịp
thời nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, thực hiện đúng luật ngân sách. Mỗi năm đầu t
cho phát triển kinh tế xã hội chiếm tỷ trọng 30-40% tổng chi ngân sách thị xã.
2.2. Dân số và lao động
Theo số liệu thống kê ngày 1/4/2000 dân số toàn tỉnh Bắc Ninh là 951.589 ngời
chiếm 1,25% dân số toàn quốc. Dân số thị xã Bắc Ninh hiện có là 75783 ngời trong
đó: Dân số nội thành là 39312 ngời, dân số ngoại thành là 36471 ngời với nguồn lao
động khoảng 42.900 lao động.

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong tổng số 75783 ngời có 36903 là nữ và 38880 là nam, với diện tích tự
nhiên là 2634,47 ha (62,34 km
2
). Mật độ dân số là 2877 ngời / km
2
. Số hộ hiện có là

17918 hộ, trung bình số nhân khẩu trên một hộ là 4,2 ngời /hộ.
Do Đảng bộ và nhân dân thị xã Bắc Ninh cũng đã rất chú trọng tới công tác
truyền thông dân số, kế hoạch hoá gia đình nên đã góp phần giảm nhanh tỷ lệ gia
tăng dân số tự nhiên trong những năm gần đây từ 1,4% (1995) xuống 1% năm 2000.
Đây là kết quả đáng khích lệ, nhng trong những năm gần đây do thực hiện chính
sách mở cửa kinh tế của Đảng và nhà nớc, cùng với việc đẩy mạnh công cuộc đổi
mới đất nớc theo hớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.Thị xã Bắc Ninh hàng năm
phải gánh chịu một lợng lớn dân c từ nơi khác về đây làm ăn sinh sống, nên làm cho
dân số của thị xã tăng lên đáng kể. Theo ớc tính hiện nay dân số tăng cơ học khoảng
2,45% (2000).
* Mối quan hệ giữa dân số và sử dụng đất
+ Dân số và đất ở
Bảng 1: Mối quan hệ giữa dân số và đất ở
Hạng mục Đơn vị Toàn tỉnh Thị xã Bắc Ninh
1. Tổng D.T đất ở
+ Đất ở đô thị
+ Đất ở nông thôn
2. Bình quân đầu
ngời
+ Đô thị
+ Nông thôn
3. Bình quân hộ
+ Đô thị
+ Nông thôn
ha
ha
m
2
m
2

m
2
m
2
5183.49
393.89
4789.60
54.47
43.03
58.58
237.22
185.88
253.06
335.63
149.89
185.74
45.44
36.21
56.98
186.09
148.09
233.05

Nhìn chung đất ở bình quân đầu ngời thuộc loại thấp so với toàn tỉnh, bình
quân đất ở toàn thị xã là 45.44 m
2
/ngời mà toàn tỉnh là 54.47 m
2
/ngời, trong đó đất
đô thị là 36.21 m

2
/ngời, đất ở nông thôn là 56.98m
2
/ngời (tiêu chuẩn đô thị loại 3 là
61-78m
2
/ ngời).
+ Dân số với đất nông nghiệp và đất chuyên dùng:

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng 2: Mối quan hệ giữa dân số với đất nông nghiệp và đất chuyên dùng
Hạng mục đơn vị Toàn tỉnh Thị xã
1.D.tích đất n.n
2.D.tích đất c.tác
3.D.tích đất c.d
4.Bình quân đất n.n
5. Bình .q đất c.tác
6. Bình quân đất c.d
ha
ha
ha
m
2
/n
m
2
/n
m

2
/n
51769,66
47390,95
14025,48
552
503
146
1469,37
1370,54
705,45
201
188
88
Bình quân đất nông nghiệp của toàn tỉnh là 552 m
2
/ngời trong đó thị xã Bắc
Ninh có bình quân đất nông nghiệp là thấp nhất chỉ có 201 m
2
/ngời.
2.3. Thực trạng phát triển của thị xã Bắc Ninh
Toàn bộ thị xã Bắc Ninh đợc chia ra thành khu vực nội thị và khu vực ngoại vi,
hiện nay khu vực nội thị gồm 5 phờng là: Ninh Xá, Đắp Cầu, Thị Cầu, Tiền An, Vệ
An .Và đợc chia thành 4 khu nhà ở chính với qui mô dân số khoảng 41.056 ngời và
một khu trung tâm văn hoá du lịch quan họ.
+ Khu trung tâm văn hoá du lịch quan họ: Bao gồm các điểm di tích lịch sử văn
hoá nh: Đình Cổ Mễ, Đền Cổ Mễ, Chùa Cổ Mễ, Hồ Đồng Trầm, Đồi Pháo Thủ và
một phần bờ sông Cầu, ở đây chủ yếu là kiến trúc mái dốc thấp tầng, chủ yếu là cây
xanh, một công viên văn hoá với không khí lễ hội quan họ, dịch vụ văn hoá và vui
chơi giải trí.

+ Khu Thị Cầu và Đắp Cầu: Chủ yếu vẫn phát triển dân c trên cơ sở đô thị Thị
Cầu và Đắp Cầu cũ, đây là khu vực có hệ thống các đồi bát úp xung quanh Đồng
Trầm, hớng ra sông Cầu với các khu dân c bố trí xen kẽ với các đồi bát úp.
+ Khu trung tâm đô thị: Năm giữa khu Thị Cầu và Đắp Cầu và khu Thành Cổ
Văn Miếu, đây là khu vực trọng tâm của đô thị, bao gồm các trung tâm chính trị,
văn hoá, khoa học, kỹ thuật, trung tâm dịch vụ thơng mại và khu vực dân tái định c
nhà cao tầng.
+ Khu Thành Cổ Văn Miếu: Đây là khu vực mang tính văn hoá cao với các
công trình văn hoá, y tế, giáo dục và một công viên văn hoá vui chơi giải trí chung
của toàn đô thị bao quanh khu Văn Miếu. Hình thành trục cảnh quan về văn hoá từ
Cổng Bắc Thành Cổ Bắc Ninh tới Văn Miếu.
+ Khu vực Cổng Ô - Hoà Đình ở đây chủ yếu là khu nhà ở đợc xây mới và một
trung tâm thể dục thể thao.
2.4. Tình hình quản lý đất đai
2.4.1. Công tác điều tra, khảo sát, đo đạc bản đồ địa chính

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cho đến nay thị xã Bắc Ninh đã đo và lập xong bản đồ địa chính của 9 xã ph-
ờng ở tỷ lệ 1/500,1/1000, 1/2000/, 1/5000, với tổng diện tích 2634,47 ha và đã xây
dựng xong bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở tỷ lệ 1/5000 theo tinh thần tổng kiểm kê
đất đai năm 2000.
2.4.2. Công tác đăng ký thống kê, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
Thực hiện chỉ thị số 10/1998/TTg của thủ tớng chính phủ và kế hoạch 12/KH-
UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc chỉ đạo tăng cờng cấp GCNQSD Đ
nông nghiệp trên toàn tỉnh. Thị xã Bắc Ninh đã tiến hành lập hồ sơ đăng ký, cấp
GCNQSD Đ đất ở cho 12.192 hộ đạt 74,2% kế hoạch.
Công tác thống kê đất đợc tiến hành thờng xuyên theo định kỳ hàng năm, đáp

ứng kịp thời về thông tin đất đai, giúp cho việc quản lý đất đai, kiểm kê đất đai ngày
càng tốt hơn. Qua đó đánh giá đợc tình hình biến động đất đai và đề ra biện pháp
quẩn lý, sử dụng có hiệu quả hơn.
2.4.3. Công tác qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nhìn chung công tác qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của thị xã Bắc Ninh
vẫn cha đợc tiến hành đồng bộ. Cho tới nay dự án lập qui hoạch sử dụng đất đai thị
xã Bắc Ninh thời kỳ 2002-2010 mới đang đợc gấp rút hoàn chỉnh hồ sơ để trình lên
uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Còn công tác kế hoạch sử dụng đất thì vẫn đợc tiến
hành nhng vẫn cha đầy đủ và theo qui hoạch.
2.4.4. Công tác giao đất, cho thuê đất
Để đẩy mạnh công tác xây dựng thi xã Bắc Ninh theo qui hoạch xây dựng
chung thị xã Bắc Ninh đợc duyệt 1997. Từ 17/2/1997 đến nay sau khi đồ án qui
hoạch chung thị xã Bắc Ninh đợc duyệt và có hiệu lực, UBND tỉnh Bắc Ninh đã chỉ
đạo sở địa chính Bắc Ninh, kết hợp với một số ban ngành đã tiến hành tốt công tác
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, để phục vụ cho việc xây dựng thị xã Bắc Ninh,
đáp ứng nhu cầu đất để xây dựng các trụ sở cơ quan, đơn vị vũ trang, đất nhà ở cho
nhân dân, kết quả đạt đợc nh sau:

Tt Hạng mục 1997 1998 1999 2000 Ghi chú
1 Đất xây dựng 12,30 ha 9,40 ha 4,93 ha 8,52 ha
2 Đất giao thông 18,20 ha 11,10 ha 8,20 ha 9.24 ha
3 Đất QP và an ninh 8,06 ha 2.02 ha
4 Đất chuyên dùng 1,37 ha
5 Đất đô thị 1,06 ha 6,51 ha 8,31 ha 2,08 ha
6 Đất thuỷ lợi 0,37 ha
7 Đất nghĩa địa 1,00 ha
8 Đất chuyên dùng khác 1,00 ha

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


2.4.5. Công tác xây dựng các văn bản
Để cụ thể hoá việc thi hành luật đất đai và các văn bản sau luật, UBND tỉnh
kết hợp với UBND thị xã Bắc Ninh đã kịp thời ban hành các văn bản nh: Qui định
chung giá các loại đất, qui định về đền bù thiệt hại khi nhà nớc thu hồi đất để xây
dựng các công trình công cộng theo qui hoạch chung thị xã Bắc Ninh đợc duyệt
17/2/1997 một cách kịp thời và đạt hiệu qủa cao.
2.5. Hiện trạng sử dụng đất đai ở thị xã Bắc Ninh
2.5.1. Hiện trạng sử dụng đất đai theo đơn vị hành chính
Theo số liêu thống kê năm 2001 tổng diện tích tự nhiên của thị xã Bắc Ninh là
2634,47 ha và đợc sử dụng vào các mục đích sau:
* Đất nông nghiệp: 1.463,08 ha
-Đất trồng cây hàng năm: 1.364,28 ha
+Đất lúa, lúa mầu: 1.289,34 ha
+Đất hàng năm khác: 74,94 ha
-Đất vờn tạp: 2,46 ha
-Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản: 96,34 ha
* Đất lâm nghiệp: 11,30 ha
-Đất có rừng trồng: 11,30 ha
* Đất chuyên dùng: 702,38 ha
-Đất xây dựng: 160,59 ha
-Đất giao thông: 261,07 ha
-Đất quốc phòng và an ninh: 84,44 ha
-Đất thuỷ lợi và mặt nớc chuyên dùng: 121,87 ha
-Đất di tích lịch sử văn hoá: 6,67 ha
-Đất nghĩa trang nghĩa địa: 28,59 ha
-Đất chuyên dùng khác: 39,15 ha
* Đất ở: 344,99 ha
- Đất ở đô thị: 159,30 ha
- Đất ở nông thôn: 185,69 ha

* Đất cha sử dụng: 112,72 ha
- Đất bằng cha sử dụng: 28,45 ha
- Đất đồi núi cha sử dụng: 22,44 ha
- Đất mặt nớc cha sử dụng: 44,19 ha
- Sông, ngòi: 17,29 ha
- Đất cha sử dụng khác: 0,35 ha
2.5.2. Hiện trạng sử dụng đất vào các công trình cụ thể của thị xã

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong đó:
+ Đất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thị xã Bắc Ninh đợc hình
thành và phát triển từ năm 1958 1959, hàng năm cung cấp nhiều sản phẩm cho
sản xuất nông nghiệp, tiêu dùng và xuất khẩu.
Bớc đầu đã hình thành một vùng công nghiệp kính nổi vật liệu xây dựng,
khung nhôm tại Vân Dơng, Phơng Liễu cách thị xã Bắc Ninh 6 km về phía Đông
Nam.
Ngành sản xuất vật liêu xây dựng, sành sứ, thuỷ tinh, chế biến thực phẩm tỷ
trọng lớn từ 30-40% Tiểu thủ công nghiệp phát triển còn chem., một số cơ sở vẫn
lúng túng trong việc chuyển đổi mô hình sản xuất và tổ chức quản lý.
Hiện tại thị xã Bắc Ninh có nhiều nhà máy công nghiệp lớn quan trọng của
trung ơng đóng trên địa bàn nh: Công ty kính Đắp Cầu, công ty may Đắp Cầu, công
ty thuốc lá Bắc Sơn, công ty hoá chất mỏ
Hiện tại đất dùng vào mục đích phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
và kho tàng là 47,2 ha.
+ Đất giao thông
* Đất giao thông đối ngoại
- Quốc lộ 1A cũ chạy qua thị xã Bắc Ninh dài 6,1 km từ làng Xuân ổ tới phía

Bắc sông Cầu rộng 22-30 m. Hai bên đờng là nhà ở và các công trình công cộng,
hành chính của tỉnh.
- Quốc lộ 18A chạy qua thị xã Bắc Ninh dài 6 km từ phía Tây thành Cổ chạy
dọc quố lộ 18A tới Quế Võ rộng 22 m, hai bên đờng gần thị xã là nhà ở.
- Tỉnh lộ 38 từ Cổng Ô Hoà Đình chạy trong thị xã dài 3 km về phía Thuận
Thành, hai bên đờng có nhà ở, chiều rộng đờng là 20-25 m.
- Quốc lộ 1A mới chạy qua thi xã dài 7,1 km.
- Tỉnh lộ 20 chạy dọc sông Cầu đi Phả Lại hai bên đờng là nhà ở và các cảng
chuyên dùng, đờng có chiều rộng từ 12-20 m.
- Đờng sắt quốc gia khổ 1,00 m chạy qua thị xã hớng Bắc Nam dài 6 km cắt
qua nhều đờng, dọc theo tuyến qua thị xã có hai ga: Ga hành khách Bắc Ninh và ga
hàng hoá Thị Cầu.
- Cảng: Dọc theo sông Cầu là hệ thống các cảng sông chuyên dùng, độ sâu từ
1,4-3,0 m dùng cho tầu và cho các xà lan có trọng tải từ 300-400 tấn gồm:
+ Cảng cho nhà máy kính Đắp Cầu: Công suất 0,3-0,5 triệu tấn/năm
+ Cảng Trung ơng: Cảng than 0,3 triệu tấn/năm
+ Cảng địa phơng: Cảng vật liệu xây dựng công suất 0,3 triệu tấn/năm

17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Bến ô tô: Bến xe liên tỉnh cạnh công viên với diện tích 0,5 ha
Đất dùng cho giao thông đối ngoại hiện có 23,5 ha
* Đất giao thông đối nội: Là hệ thống đờng nhựa và cấp phối dải đá chạy trong các
khu nhà ở có chiều rộng trung bình là 13-15 m tổng chiều dài là 14 km.
Đất hiện dùng cho giao thông đối nội và quảng trờng là 41,79 ha.

18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chơng 3
cơ sở khoa học của qui hoạch sử dụng đất đai
trong đô thị
3.1. Khái quát về đất đô thị.
Theo Điều 55 Luật Đất đai. Đất đô thị là đất nội thành, nội thị xã, thị trấn sử
dụng để xây dựng nhà ở, trụ sở các cơ quan, tổ chức, cơ sở tổ chức kinh doanh, cơ
sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh và vào các mục đích
khác.
Đất ngoại thành, ngoại thị và các khu vực khác (đất cha sử dụng, đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp và các loại đất khác) đã có qui hoạch sử dụng vào mục phát
triển đô thị, đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt thì cũng đợc quản lý, sử
dụng nh đất đô thị.
3.2. Khái quát về đô thị
+ Đô thị là nơi tập trung dân c, chủ yếu lao động phi nông nghiệp sống và
làm việc theo kiểu đô thị, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay
trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
các nớc, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong
tỉnh, trong huyện.
+ Các yếu tố cơ bản phân loại đô thị:
- Chức năng là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của cả nớc, hoặc một vùng lãnh thổ nhất định
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao đọng tối thiểu là 65%
- Cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân c tối thiểu phải đạt 70% mức
tiêu chuẩn, qui chuẩn qui định đối với từng loại đô thị
- Qui mô dân số ít nhất là 4000 ngời
- Mật độ dân số phù hợp với qui mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị
3.3. Điểm dân c đô thị
+ Điểm dân c đô thị
- Điểm dân c đô thị là những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cuộc
sống con ngời về mặt lao động, ăn ở hay nghỉ ngơi, có mật độ cao và dân số đông,

điểm dân c đô thị là những nơi tập trung phần lớn những những ngời phi nông
nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu đô thị.
- Là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ.

19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình phục vụ dân sinh.
+ Đô thị đợc chia thành :nội thị và ngoại thị, thị xã đợc chia thành nội thị xã và
ngoại thị xã (gọi tắt là nội thị và ngoại thị ),thị trấn thì không có vùng ngoại thị trấn.
+ Chức năng của vùng ngoại thành và vùng ngoại thị
- Bố trí các công trình kỹ thuật hạ tầng đầu mối, các khu dân c, các công trình vệ
sinh, bảo vệ môi trờng, các cơ sở sản xuất, dịch vụ y tế, đào tạo, nghiên cứu khoa
học và các công trình đặc biệt khác mà trong khu vực nôi thành, nội thị không bố trí
đợc.
- Bố trí các công trình nghỉ ngơi, các khu tham quan, du lịch, vành đai xanh, công
viên, rừng bảo vệ môi trờng và cân bằng sinh thái.
- Dự trữ đất để phát triển và mở rộng đô thị.
+ Cơ sở để xác định qui mô vùng ngoại thành, ngoại thị
- Vị trí và tính chất của đô thị
- Qui mô dân số khu vực nội thành , nội thị
- Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng giao thông liên hệ giữa khu vực nội thành nội thị
với khu vực lân cận
- Các mối liên hệ giữa khu vực nội thành, nội thị thị xã với khu vực lân cận
- Đặc điểm lịch sử và điều kiện tự nhiên của từng địa phơng
- Tổ chức hợp lý các đơn vị quản lý hành chính đô thị
- Yêu cầu phát triển các chức năng cuả vùng ngoại thành, ngoại thị nhằm hỗ trợ cho
sự phát triển khu vực nội thành, nội thị theo qui hoạch xây dựng đô thị đã đợc cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền phê duyệt.

3.4. Phân loại đô thị
Đô thị đợc chia ra thành 6 loại:
- Đô thị loại đặc biệt
Đô thị loại đặc biệt phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây :
+ Thủ đô hoặc đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế , văn hoá, khoa
học-kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lu trong nớc và
quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của cả nớc.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 90% trở lên.
+ Có cơ sở hạ tầng đợc xây dựng về cơ bản đồng bộ và hoàn chỉnh.
+ Qui mô dân số từ 1,5 triệu ngời trở lên.
+ Mật độ dân số trung bình từ 15.000 ngời /km
2
trở lên .
- Đô thị loại 1
Đô thị loại1 phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây :

20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Đô thị với chức năng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, khoa học-kỹ
thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lu trong nớc và quốc tế, có vai trò
thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nớc.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 85% trở lên.
+ Có cơ sở hạ tầng đợc xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hoàn chỉnh.
+ Qui mô dân số từ 50 vạn ngời trở lên.
+ Mật độ dân c là 12.000 ngời/Km
2
trở lên.
- Đô thị loại 2
Đô thị loại 2 phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:

+ Đô thị với chức năng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, khoa học -
kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lu trong vùng tỉnh, vùng liên
tỉnh hoặc cả nớc, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh
thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nớc.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 80% trở lên.
+ Có cơ sở hạ tầng đợc xây dựng nhiều mặt tiến tới tơng đối đồng bộ và hoàn chỉnh.
+ Qui mô dân số từ 25 vạn ngời trở lên.
+ Mật độ dân c là 10.000 ngời/km
2
trở lên.
- Đô thị loại 3
Đô thị loại 3 phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây :
+ Đô thị với chức năng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội, khoa học-kỹ
thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một tỉnh hoặc của một số lĩnh vực
đối với vùng liên tỉnh.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 75% trở lên..
+ Có cơ sở hạ tầng đợc xây dựng từng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh.
+ Qui mô dân số từ 10 vạn ngời trở lên.
+ Mật độ dân c là 8.000 ngời/Km
2
trở lên.
-Đô thị loại 4
Đô thị loại 4 phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
+ Đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh
tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lu trong tỉnh, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển của một tỉnh hoặc một vùng trong tỉnh.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 70% trở lên.
+ Có cơ sở hạ tầng đã và đang đợc xây dựng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh.
+ Qui mô dân số từ 5 vạn ngời trở lên.

+ Mật độ dân c là 6.000 ngời/km
2
trở lên.

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Đô thị loại 5
Đô thị loại 5 phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:
+ Đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, chính
trị, văn hoá, dịch vụ, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một huyện hoăc một cụm
xã.
+ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 65% trở lên.
+ Có cơ sở hạ tầng đã hoặc đang xây dựng nhng cha đồng bộ và hoàn chỉnh.
+ Qui mô dân số từ 4.000 ngời trở lên.
+ Mật độ dân c là 2.000 ngời/km
2
trở lên.
3.5. Qui hoạch đô thị
Trên cơ sở chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và chiến lợc phát
triển đô thị quốc gia qui hoạch đô thị thờng đợc thực hiện qua 3 giai đoạn sau:
+ Quy hoạch vùng
+ Quy hoạch tổng thể đô thị
+ Quy hoạch chi tiết đô thị
3.5.1. Quy hoạch vùng
Trên cơ sở nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, nắm vững tình
hình mọi mặt của sự phân bố tài nguyên, vạch ra những phơng án phân vùng của
toàn quốc, từng tỉnh, từng huyện.
+ Mục đích của qui hoạch vùng : Vạch ra kế hoạch tổng hợp và toàn diện cho
sự phát triển của tất các ngành, kinh tế trong phạm vi không gian lãnh thổ, gắn liền

với sự phân bố lực lợng sản xuất và gồm sự phân bố các xí nghiệp công nghiệp, sản
xuất nông, lâm, ng nghiệp, phân bố lao động và phân bố dân c. Qui hoạch vùng
phân bố hệ thống giao thông vận tải, hệ thống thuỷ lợi, năng lợng, y tế, môi trờng
sinh thái.
+ Nguyên tắc thiết kế qui hoạch vùng: Phân bố sức sản xuất đảm bảo yêu cầu
tiết kiệm lao động xã hội đến mức tối đa, phát huy mọi tiềm năng của địa phơng để
phát triển sản xuất, phân bố lực lợng sản xuất, xoá bỏ dần sự khác biệt giữa thành thị
và nông thôn.
- Khai thác triệt để những đặc điểm nổi bật của vùng, chuyên môn hoá cao
các vùng công nghiệp, nông nghiệp, vùng nghỉ mát, du lịch, nhằm bảo vệ sử dụng
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Nội dung chủ yếu của công tác qui hoạch vùng:
- Phân bố sản xuất công nghiệp công nghiệp
- Phân bố sản xuất công nghiệp, nông lâm, ng nghiệp

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Vạch ra hệ thống giao thông nh đờng bộ, đờng thuỷ, đờng sắt, đờng
hàng không
- Hệ thống thuỷ lợi
- Hệ thống các điểm dân c đô thị
- Hệ thống năng lợng
Quy hoạch vùng tiến hành lập trên biểu đồ địa hình ở tỷ lệ qui định nh sau:
* Vùng có diện tích đến 300.000 km
2
xây dựng trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000 đến
1/100.000
* Vùng có diện tích lớn hơn 300.000 km
2

xây dựng trên bản đồ tỷ lệ
1/100.000 đến 1/300.000
3.5.2. Quy hoạch tổng thể đô thị
+ Mục tiêu của qui hoạch tổng thể đô thị: Bảo đảm sự phát triển cân đối và
hài hoà giữa các ngành và thành phần kinh tế trong đô thị đảm bảo thống nhất giữa
các thành phần chức năng và hoạt động của đô thị, cải thiện điều kiện sống và làm
việc, nghỉ ngơi của dân c đô thị.
+ Qui hoạch tổng thể đô thị nhằm xác định cấu trúc đô thị trong tơng lai gần,
theo qui hoạch về thời gian từ 10, 15, 20 hoặc 25 năm.
+ Nội dung của qui hoạch tổng thể đô thị:
- Đề xuất phơng án sử dụng đất đô thị một cách hợp lí và hiệu quả
- Qui hoạch phân bố sản xuất công nghiệp và kho tàng
- Qui hoạch các công trình trung tâm đô thị
- Đa ra phơng án qui hoạch mạng lới giao thông hợp lí
- Bố trí hệ thống kỹ thuật: Điện, nớc, cấp hơi, cấp nhiệt
+ Qui hoạch tổng thể đô thị thờng đợc thiết kế trên bản đồ địa hình tỷ lệ
1/10.000 đối với đô thị lớn1/5000-1/2000 đối với đô thị nhỏ.
3.5.3. Qui hoạch chi tiết đô thị
- Đây là giai đoạn nhằm cụ thể hoá quy hoạch tổng thể bằng cách bố trí cụ
thể các hạng mục công trình xây dựng trong từng khu vực.
- Nội dung của qui hoạch chi tiết
+ Xác định giới hạn và vị trí của các khu đất xây dựng, phân rõ chức năng cụ
thể cho từng loại đất theo một cơ cấu thống nhất
+ Xác định các tiêu chuẩn cụ thể cho từng công loại trình dự kiến xây dựng
nh: chỉ tiêu tầng cao công trình, mật độ xây dựng .
+ Nghiên cứu bố cục xây dựng tất cả các công trình trên toàn khu dất
+ Bố trí mạng lới các công trình kỹ thuật đô thị, kỹ thuật vệ sinh , đờng dây,
đờng ống

23

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Lập khái toán ( dự án, giá thành và dự kiến tổ chức thi công trong khu đất
xây dựng).
+ Dự kiến phân kỳ đầu t xây dựng
+ Xác định chỉ giới đờng đỏ và chỉ giới xây dựng các công trình, đờng phố
soạn thảo qui chế quản lý xây dựng
- Qui hoạch chi tiết thờng đợc nghiên cứu ở bản đồ địa hình tỷ lệ lớn
Đối với các khu đất có diện tích lớn hơn hoặc bằng 200 ha thì sử dụng bản đồ
địa hình tỷ lệ 1: 2000 ữ 1: 1000 hoặc 1: 5000, còn khu đất có diện tích từ 20 ha đến
200 ha thì tiến hành qui hoạch trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/1000-1/2000.
+ Tóm lại: Trong quá trình qui hoạch đô thị thì giai đoạn qui hoạch tổng thể
đô thị và giai đoạn qui hoạch chi tiết là các giai đoạn chủ yếu đề cập trực tiếp tới qui
hoạch đô thị. Qui hoạch vùng và qui hoạch xây dựng chi tiết đô thị có thể coi nh là
bớc khởi đầu và bớc kết thúc của quá trình qui hoạch đô thị.
3.6. Phân cấp quản lý, thẩm quyền lập và xét duyệt qui
hoạch đô thị
3.6.1. Cơ sở để xác định cấp quản lí đô thị
+ Theo phân loại đô thị nh sau:
- Các thành phố trực thuộc trung ơng phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị
loại.
- Các thành phố trực thuộc tỉnh phải là đô thị loại 2 hoặc đô thị loại 3.
- Các thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc Trung ơng phải là đô
thị loại 3 hoặc đô thị loại 4.
- Các thị trấn thuộc huyện phải là đô thị loại 4 hoặc đô thị loại5.
+ Nhu cầu quản lí hành chính nhà nớc theo lãnh thổ.
+ Qui hoạch tổng thể kinh tế xã hội, qui hoạch tổng thể phát triển đô thị cả n-
ớc và qui hoạch chung xây dựng đô thị đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền phê
duyệt.
3.6.2. Phân cấp quản lý đô thị

- Đô thị loại đặc biệt và 1, 2 do Trung ơng quản lý
- Đô thị loại 3 và 4 do tỉnh quản lý
- Đô thị loại 5 do huyện quản lý
3.6.3. Thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch đô thị
Theo Điều 10 chơng II của Điều lệ quản lý qui hoạch đô thị (Ban hành kèm
theo Nghị định 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ) qui định:
* Thủ tớng Chính phủ phê duyệt đồ án qui hoạch chung cho các đô thị loại
đặc biệt, 1, 2 và các đồ án qui hoạch xây dựng đô thị khác khi cần thiết.

24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng tỉnh trình duyệt các đồ án qui
hoạch xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tớng Chính phủ.
* Bộ Xây dựng tổ chức lập qui hoạch chung cho đô thị loại đặc biệt,1, 2 và
thẩm tra các đồ án qui hoạch xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền xét duyệt của Thủ t-
ớng Chính phủ.
* UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng phê duyệt các đồ án qui hoạch
xây dựng đô thị còn lại thuộc địa phơng mình.
* UBND các thành phố thuộc tỉnh, thị xã và huyện trình duyệt đồ án qui
hoạch chung và qui hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
* Kiến trúc s trởng hoặc Sở xây dựng tổ chức lập, thẩm tra để báo cáo UBND
tỉnh về các đồ án qui hoạch xây dựng nói trên.
* Kiến trúc s trởng các thành phố thuộc Trung ơng tổ chức lập và trình duyệt
các đồ án qui hoạch xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND, thành
phố trực thuộc Trung ơng.
3.7. Khái niệm về qui hoạch sử dụng đất đai
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về qui hoạch sử dụng đất đai nhng có thể
hiểu một cách khái quát vế qui hoạch sử dụng đất đai nh sau:
Qui hoạch sử dụng đất đai là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và

pháp chế của nhà nớc về tổ chức sử dụng đất đai và quản lí đất đai một cách đầy đủ,
hợp lí, khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc phân bổ quĩ đất đai
(khoanh định cho các tổ chức và các ngành) và tổ chức sử dụng đất đai nh một t liệu
sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trờng.
+ Biện pháp kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai
+ Biện pháp kỹ thuật: Gồm các công tác chuyên môn nh: Điều tra khảo sát,
xây dựng bản đồ, khoanh định xử lí số liệu .
+ Biện pháp pháp chế: Xác định tính pháp lí về mục đích sử dụng và quyền
sử dụng đất đai theo qui hoạch nhằm bảo đảm sử dụng và quản lí đất đai theo đúng
pháp luật
+ Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều đợc đa vào sử dụng theo đúng mục đích nhất
định
+ Tính hợp lí: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, đặc tính phù hợp với yêu
cầu sử dụng
+ Tính khoa học: áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và các biện pháp
tiên tiến
+ Tính hiệu quả: Đáp ứng cả ba lợi ích, kinh tế, xã hội, môi trờng
3.8. Phân loại qui hoạch sử dụng đất đai

25

×