Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Nghiên cứu phân biệt hoài sơn chế biến từ các loài dioscorea khác nhau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 40 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
• • • •
NGUYỄN DANH HIỆU
NGHIÊN CỨU PHÂN BIỆT "HOÀI SƠN" CHẾBtẾN
TỪ CÁC LOÀI DIOSCOREA KHÁC NHAU
KHỐA LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sl KHÓA 2003 - 2007
Người hướng dẫn : DS. Hồ Trung ChiênN-i—
Nơi thực hiện : Bộ môn dược liệu
Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện : Từ 02/2007 - 05/2007
Ha IVỘi -0S/S007
m
LỜI CẢM ƠN
Khoá luận này được thực hiện tại bộ môn Dược Liệu trường đại học
Dược Hà Nội. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm
0fn thầy: H ồ T run g C hiến đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ Em trong suốt quá
trình học tập và thực hiện khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các anh chị kỹ thuật viên
trong trường, đặc biệt là các thầy cô giáo và anh chị kỹ thuật viên bộ môn
Dược Liệu Trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để Em hoàn thành khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã
khuyên khích, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 5 năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Danh Hiệu
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT 3


ĐẶT VẨN ĐỂ 4
Phần 1. Tổng quan 5
1 .1 . Đặc điểm về hình thái cơ bản của họ Củ Nâu (Dioscoreaceae). 5
1 .2 . Đặc điểm về hình thái của một số cây thuộc chi Dioscorea L 7
1.2.2. Cây Củ md
9
1 2 3 . Cây Củ Cọc 10
1.2.4. Cây Củ mài thân sùi
11
1.2.5. Cây Củ Dại 12
Phần 2. Thực nghiệm và kết quả nghiên cứu
13
2.1. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 13
2.1.1 Nguyên liệu 13
2.1.2 phương pháp nghiên cứu 13
2.2. Thực nghiệm và kết quả 16
2.2.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái và đặcđiểm
vỉ học: 16
2.2.2. Kết quả nghiên cứu về thành phần hoá học

18
2.2.3. Nghiên cứu một số mẫu Hoài sơn trên thị trường

36
Phần 3. Kết luận và đề xuất 37
1. Kết luận 37
2. Đề xuất 37
TÀI LIÊU THAM KHẢO
38
CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT

SKĨM
; Sắc ký lớp mỏng.
SKĐ
: Sắc ký đồ.
p.ư
; Phản ứng.
Uv 254nm
: Ánh sáng tử ngoại bước sóng 254 nm.
Uv 366nm
: Ánh sáng tử ngoại bước sóng 366 nm.
ĐẶT VẤN ĐỂ
Họ Củ nâu (Dioscoreaceae) phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đói và cận
nhiệt đới thuộc Đông và Đông Nam châu Á. ở Việt Nam, nhiều loài thuộc chi
Dioscorea có hình thái thực vật tương đối giống nhau, nên dễ gây nhầm lẫn.
Thân rễ một số loài sau khi chế biến thành vị thuốc có hình dáng, thể chất rất
giống nhau, nên khó phân biệt.
Dược điển Việt Nam n i qui định: củ mài (Rhizoma Dioscoreae
persimỉlis) là thân rễ đã chế biến khô của cây củ mài còn gọi là Hoài sơn
(Rhizoma D .persimilis Prain et Burkill), họ Củ nâu (Dioscoreaceae). Lâu nay,
trên thị trường người ta sử dụng các vị thuốc mang tên Hoài som chế biến từ
nhiều loại củ khác nhau thuộc chi Dioscorea L. như củ mài, Củ cọc, Củ mỡ
.v.v tác dụng của những vị thuốc này so vái Hoài sơn chưa có tài liệu nào
công bố một cách đầy đủ.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu
phân biệt “Hoài sơn” chế biến từ các loài Dioscorea khác nhau, với mục đích
xây dựng cơ sở dữ liệu góp phần hoàn thiện tiêu chuẩn kiểm nghiệm vị thuốc
Hoài sơn.
Đề tài gồm các nội dung sau:
• Nghiên cứu hình thái thực vật các loài thuộc chi Dioscorea dùng
chế biến Hoài scfn trên thị trường.

• Nghiên cứu thành phần hoá học trong các vị thuốc, Tìm ra đặc
điểm để phân biệt các vị thuốc mang tên Hoài sơn trên thị trường.
PHẦN 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm về hình thái cơ bản của họ củ Nâu (Dioscoreaceae)
Theo hệ thống phân loại Takhajan 1987, họ củ Nâu (Dioscoreaceae)
thuộc bộ củ Nâu (Dioscoreales), Phân lớp Hành (Liliidae), Lớp Hành
{Liliopsidae), Ngành Ngọc Lan {Magnoliophyta)[\%\[2QĨ\
Các cây họ củ Nâu là cây có củ hay thân rễ, thuộc dạng thảo, mọc leo,
có khi mọc đứng hay toả ra. Lá thưòfng mọc so le, hay mọc đối, thường đơn,
có hình dạng thay đổi, dạng tim hay có góc. Cụm hoa thành chùm hay bông ở
nách lá. hoa nhỏ màu lục, trắng trắng hay vàng vàng, đều, đơn tính; hoa đực
hình chuông, hình bánh xe hay hình ống; hoa cái có bao hoa tồn tại. Quả
nang, có 3 cạnh, 3 cánh; hạt có nhiều hay ít. Một số loài tạo ra hành con. [21]
Họ củ Nâu trên thế giới có 9 chi và trên 650 loài, phân bố ở vùng Nhiệt đới và
Á Nhiệt đói, nhiều chi sống ở vùng trung sinh, một vài chi trong họ như chi
Stenomesis (2 loài) phân bố ở Đông Nam Châu Á. [23]
ở nước ta, họ củ Nâu chỉ có 1 chi với 51 loài (Ploregenéralede 1-
Indochine tập VI). Chi Dioscorea L. gồm các loài cây phân bố rất rộng rãi ở
nước ta, từ Bắc vào Nam, đa số là cây mọc dại trong rừng thứ sinh ẩm ướt, từ
vùng đồi thấp đến vùng núi đá vôi. Nhiều loài cho củ ăn được và làm thuốc
nên được gây trồng rất phổ biến ở nông thôn. Có loài củ lấy Tanin rất tốt hoặc
dùng lấy chất Diosgenin để bán tổng hợp hormone Steroid. [23]. Củ Mài là
cây quen thuộc, ngoài ra còn nhiều cây đã và đang được dùng rộng
rãi trong nhân dân như:
+ Dioscorea cirrhosa Lour. (Cây Củ Nâu).
+ Dioscorea alata L (Củ Cái, Khoai vác).
+ Dioscoreatokoro Makico ( Tỳ giải).
+ D ioscoreabulbifera L.( Củ Dại, Củ Mỡ).
+ D ioscorea esculenta Burk. ( Củ từ).
+ D ioscorea kratica Prain et Burk. (khoai Mỡ).

+ D ioscorea pentaphylla L. (Cây Sú vằn, Củ trâu, Từ năm lá).
+ D ioscorea brevipetiolata Prain et Burkill (khoai mài)
+ Dioscorea glabra Rox B. (Khoai rạng, Củ cọc).
+ Dioscorea collettỉi Hook. F.(Nần nghệ, Ty giải).
+ D ioscorea hem sleyi Prain et Burk. (Chiêm sơn dược).
+ Dioscorea poilanei Prain et Burk. ( Củ từ Poilane).
+ D ioscorea chingii Prain et Burk (Sơn cát thự, Từ chinh).
+ D ioscorea deltoiea wall ex Kunth. ( c ủ nêm, Từ tam giác).
+Dioscorea hispida Dennest. (Dioscorea triphylỉa
var reticulate Praỉn et Burk.)ị Củ nần,Củ nê )
+ D ioscorea zingiberensis C.H W right ( Củ Mài gừng ) [7]
Trên thực tế có một số loài thuộc chi Dioscorea L.
được dùng thay củ Mài làm Hoài sơn như:
+ D ioscorea alata L.
+ D ioscorea glabra Roxb.
+ Dioscorea hemsleyỉ Prain et Burk.
+ Dioscorea bulbifera L. [7]
Có một số loài khác cho củ ăn được như củ Mài song không chế
biến thành Hoài sơn nhưng về hình thái dễ nhầm lẫn:
+ Dioscorea pyrifolia Kunth
+ Dioscorea decipiens Hook.
+ Dioscorea intempetiva var chevalierỉi. Prain et Burkill.
+ Dioscorea intempetiva Prain et Burkill.
+ D ioscorea ham iltoni Hook.
+ D ioscorea brevipetiolata Prain et Burkill.
+ D ioscorea kratica Prain et Burkill. [7].
Trong phần tổng quan chúng tôi chỉ trình bày đặc điểm về hình
thái của một số cây thuộc chi Dioscorea L. mà theo chúng tôi đó là những
dược liệu thường chế biến thành vị thuốc “Hoài sơn” trên thị trường hiện nay.
1.2. Đặc điểm về hình thái của một sô cây thuộc chi Dioscorea L.

1.2.1. Cây Củ mài
Cây Củ mài có tên khoa học là Dioscorea persimilis Prain et Burk, thuộc
họ Củ nâu (Dioscoreaceae). Thân rễ cây Củ mài cạo vỏ, sơ bộ chế biến rồi sấy
khô ta được vị thuốc Hoài sơn hay còn gọi là Sơn dược.[5],[6],[7],[19]. Cây
Củ mài có đặc điểm hình thái là dây leo, có 1- 2 rễ củ mập hình trụ hơi dẹt,
thuôn dần về phía đầu như hình quả bầu, dài 30 - 50 cm có thể đến 1 m, ăn
sâu xuống đất [7], vỏ ngoài có màu nâu xám, thịt mềm màu trắng [21]. Thân
nhẵn, hơi có cạnh, đôi khi có màu đỏ, thường mang những củ ngắn, nhỏ ở kẽ
lá gọi là dái mài ( thiên hoài). Lá mọc so le hay moc đối, hình tim dài, đầu
nhọn, nhẵn, dài 8-10 cm, rộng 6 - 8 cm, gân lá 5 - 7, toả ra từ gốc, cuống lá
dài 1,5 - 3,5 cm. Cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá gồm nhiều hoa nhỏ, màu
vàng, hoa đực và hoa cái khác gốc; bao hoa có 6 phiến dài bằng nhau; nhị 6 ;
cụm hoa đực dài 40 cm, cum hoa cái cong, dài 20 cm. Quả nang có 3
cánh; khi quả khô, cây không còn lá; hạt có cánh mỏng màu nâu xỉn.
[24],[7],[9]. Cây Củ mài ra hoa vào tháng 6-7; mùa quả: tháng 8 - 10. [7].
Cây Củ mài Phân bố ở Trung Quốc , Việt Nam, Lào, Campuchia. ở
nước ta gặp nhiều ở các tỉnh phía Bắc vào tới Thừa Thiên - Huế. [18]. Nhiều
nhất tại các tỉnh Hà Bắc, Lào Cai, Yên Bái, Thanh Hoá, Nghệ An và Quảng
Ninh. Hiện nay, nhiều nơi bắt đầu trồng củ Mài để chế biến Hoài Sơn [9].
Thân rễ cây Củ mài ( Rhizoma Dioscoreae persỉmilis) sau khi thu hái,
rửa sạch, cạo sạch vỏ rồi cho vào lò sấy diêm sinh trong khoảng 2 ngày 2 đêm
hoặc đến khi thật mềm, lấy ra phơi, sấy khô ta được vị thuốc Hoài sơn [9].
- Đặc điểm bột Hoài sơn là màu trắng, mịn, vị hơi chua, Soi bột trên
kính hiển vi thấy có nhiều hạt tinh bột hình trứng hay hình thận, rốn hạt dài,
có vân đồng tâm. Kích thước dài trung bình 0,03 mm đến 0,06 mm rộng 0,02
mn đến 0,04 mm. Tinh thể calci oxalat hình kim. Mảnh mô mềm gồm các tế
bào thành mỏng, chứa tinh bột. Mảnh mạch mạng [1],[17],[16]. (Ảnh 1)
- Vị thuốc Hoài sơn đã được Dược điển Việt Nam III tiêu chuẩn hoá
bằng phương pháp định tính.
* Dưới ánh sáng tử ngoại bột dược liệu phát quang màu trắng.

* Phương pháp sắc ký lófp mỏng.
+ Bản mỏng Silicagen G.
+ Dung môi khai triển: Cloroform - Methanol (9:1).
+ Dung dịch thử: Lấy 5 gam bột dược liệu thêm 5 ml hỗn hợp
Cloroform - Methanol (4:1) đun sôi dưới ống sinh hàn hồi lưu khoảng 10
phút, Lọc, cô còn khoảng 1 ml.
+ Cách tiến hành: Chấm lên bản mỏng 15 Microlit - 30 Microlit dung
dịch thử, sau khi triển khai sắc ký, phun dung dịch Vanilin 1% trong hỗn hợp
Acid Photphoric đậm đặc xuất hiện các vết màu tím Rf khoảng 0,84; 0,56;
0,38; 0,20; 0,13; 0,08; 0,04 [5],[6 ],
- Thành phần hoá học vị thuốc Hoài sơn chủ yếu chứa tinh bột. Ngoài
ra, Củ mài còn có mucin là loại protein nhớt, allantonin, các acid amin
arginin, cholin và men maltase, saponin nhân sterol.[7], Diosgenin, ß-
sitosterol và dioscin.[19]. về tỷ lệ các chất trong củ mài Theo tài liệu “ Cây
thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam”, Củ mài chứa 63,25% tinh bột,
0,45% chất béo, 6,75% chất đạm, Theo tài liệu Trung quốc, Hoài sơn có chất
bột 16%, chất nhầy, cholin, 16 acid amin, các men oxy hoá, vitaminC, trong
chất nhầy có acid phytic. Trong củ, chứa nhiều nguyên tố vi lượng mà số
lượng tuỳ theo địa điểm mọc khác nhau. Ngoài ra, còn có d - abscicin và
dopamin [7],[9].
- Hoài sơn có vị ngọt, tính bình, vào các kinh phế, tỳ, vị, thận. Có tác
dụng bổ tỳ, dưỡng vị, sinh tân, ích phế, bổ thận, chỉ khát. [9]. Trong y học cổ
truyền hoài sơn được coi là vị thuốc bổ, chữa tỳ, vị hư nhược, ăn uống kém
tiêu, chóng mặt hoa mắt, viêm ruột kinh niên, tiêu chảy lâu ngày không khỏi,
phế hư ho hen, bệnh tiểu đường, di tinh, di niệu, bạch đới, ra mồ hôi trộm.
Hoài sơn phối hợp với Ý dĩ chữa trẻ em cam sài, gầy yếu, bụng ỏng đít beo
kém ăn nôn trớ [6 ][7]. Giải độc, trị bệnh sưng vú đau đófn; có thể dùng củ Mài
tươi giã nát đắp lên chỗ sưng đau. [3]. Hoài sơn được dùng dưới dạng thuốc
bột hoặc dạng thuốc sắc với liều uống từ 10 gam - 20 gam. Thường phối hợp
vói các vị thuốc khác.[6 ][7] [9]

Trung Quốc, Nhật Bản, Sơn dược tức Hoài sơn được chế biến từ
D. oposita Thunb và vị Dã sơn dược chế biến từ D. japónica Thunb
cũng được dùng như Sơn dược [1],[9].
1.2.2. Cây Củ mỡ.
Cây Củ mỡ có một số tên khác như: Khoai vạc, Củ cái, Củ cẩm, Củ đỏ,
Củ tía, Khoai tía, ỈQioai ngà, Khoai long, Khoai mỡ, Khoai trút, Khoai ngọt.
Củ mỡ có tên khoa học là Dioscorea alataL. thuộc họ Củ Nâu
(Dioscoreaceae) [19],[21],[23],[24].
Cây Củ mỡ có đặc điểm hình thái là thân thảo leo dài, củ to, thường
đơn độc, có khi xếp 2 - 4 củ tuỳ thứ, hình dạng củ rất thay đổi, hoặc hình
tròn, hoặc hình trụ, dạng con thoi, gần hình cầu nguyên hay xẻ ngón, mọc sâu
hay lộ thiên, có vỏ tím hay nâu xám, có lông; ruột màu trắng, màu ngà, hay
có khi màu tía; chất bột hơi dính. Thân nhẵn, có hình bốn cạnh, có cánh ở các
cạnh. Lá đơn, hình tim to, mọc đối, nhẵn, dài tới 15 cm, rộng 14 cm, có 5
gân; phiến lá mềm, nguyên. Hoa mọc khác gốc, thành bông, trục khúc khuỷu;
cụm hoa cái thõng xuống. Hoa đực có 6 mảnh bao hoa, nhị 6 . Quả nang có 3
cánh; hạt có cánh màu nâu đỏ. Cây đôi khi có củ đeo như dái [19],[21]. Cây
Củ mỡ có nhiều ở các nước Đông Nam Á; ở nước ta cây Củ mỡ đã được trồng
khắp các vùng nông thôn để lấy củ.[19]. Thân rễ Cầy Củ mỡ ( Rhizoma
Dioscorea alata) sau khi thu hái cũng được chế biến tương tự như Củ mài ta
được vị thuốc dùng thay vị thuốc Hoài sơn. Bột Củ mỡ có đặc điểm, màu trắng,
mịn, vị nhạt, soi trên kính hiển vi thấy: tinh bột đa số hình trứng, một số ít
hình chuông, dài 0.044 mm - 0,053 mm, rộng 0,03 - 0,044 mm, có vân đồng
tâm, rốn là một chấm, Bó tinh thể calcioxalat hình kim, Mảnh mạch điểm
[17],[16], (Ảnh2).
Củ mỡ tươi có vị chát, được dùng thay củ Mài làm Hoài sơn, với tác
dụng bổ Tỳ, Thận. Ngưòi ta dùng để ăn như khoai vừa lành vừa bổ dưỡng,
nhất là đối vói nguời bị bệnh lao hoặc các bệnh về phổi, ở ấh Độ được dùng
trị bệnh phong, trĩ, và lậu. [9].
1.2.3. Cây Củ Cọc.

Cây củ Cọc có một số tên khác như: Khoai rạng, Củ chuỳ, Củ rạng. Cây
Củ cọc có tên khoa học là Dioscorea glabra Roxb, thuộc họ Củ Nâu
{Dioscoreaceae).[\9}\23]. Cây củ Cọc có một hay nhiều củ, hình chuỳ, ăn
sâu vào trong đất trên những cuống dài tới 50 cm, màu xanh nâu, có thịt củ
màu trắng. Thân nhẵn, tròn, có gai ở gốc. Lá mỏng, nhẵn, mọc đối, các lá ở
phía dưới hình tim, các lá ở cụm hoa hình bầu dục, trái xoan, nhọn mũi, dài
tới 20 cm, rộng tới 12 cm. Cụm hoa đực không có lá, dài đến 70 cm. Bao hoa
6 , hình bầu dục, nhị 6 . Cụm hoa cái là bông cong, dài tới 40 cm. Cum quả
nang hướng về phía trước, có cuống thẳng, có cánh. Hạt cũng có
cánh.[19],[21]. Cây củ Cọc phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan
và các nước Đông Dưcmg. ở nước ta cây mọc tại các vùng rừng núi ở cả hai
miền Nam Bắc. [19],[21]
Thân rễ Cây Củ cọc ( Rhizoma Dioscorea glabra Roxb) sau khi thu hái
cũng được chế biến tương tự như củ Mài ta được vị thuốc dùng thay vị thuốc
Hoài som. Bột Củ cọc màu trắng, mịn, vị nhạt. Soi trên kính hiển vi thấy: tinh
bột đa số hình trứng, một số ít hình chuông, dài 0.041 mm - 0,052 mm, rộng
0,03 - 0,041 mm, có vân đồng tâm, rốn là một chấm., Bó tinh thể calcioxalat
hình kim, Mảnh mạch điểm .[12].[16].(Ảnh 3)
Trong củ Cọc thành phẩn chính là tinh bột. Ngoài ra, củ Cọc còn chứa
diosrenin, ị3- sitosterol và dioscin.[19]. Cây Củ cọc được trồng làm thuốc thay
Củ mài, nhưng không làm tá dược trong bào chế thuốc viên được vì chất bột
không dính. Củ cọc cũng được dùng làm thuốc chữa ăn uống kém, gầy gò,
hay đái đục, đái tháo và di mộng tinh [19],[24].
1.2.4. Cây Củ mài thân sùi
Cây Củ mài thân sùi có tên khoa học là Dioscorea brevipetiolata Prain
et Burk, thuộc họ Củ Nâu {Dioscoreaceae){2?)]{2A\[Vl\
Cây Củ mài thân sùi có củ thường đơn độc, ăn sâu vào trong đất, thịt củ
màu trắng. Thân nhẵn, có nhiều nốt mụn sùi, có khi hơi có khía, quấn vòng
sang bên phải. Lá đơn, hình trứng có mũi nhọn, mọc đối ở ngọn, nhẵn, dài
khoảng 12 cm, rộng khoảng 4 cm; gân 5. Hoa mọc thành nhóm bông, không

có lá; trục bông khúc khuỷu. Bao hoa có bản vòng trong bé hơn bản vòng
ngoài nhiều và dày hơn, nhị
6
. Hoa cái xếp thành bong cong hình cung, rủ
xuống, đơn độc hay nhóm từng đôi một. Quả nang có cuống hơi cong, cánh
quả cong lên phía trên, hạt có cánh xung quanh [12] [23]. Cây Củ mài thân sùi
phân bố ở Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan. ở nước ta cây gặp ở các
rừng Trung bộ và Nam bộ. Cây mọc ở tầng thấp trong rừng, leo lên các cây
bụi. Củ ăn được như củ Mài [9],[12].
1.2.5. Cây Củ Dại.
Cây Củ dại tên khác là Khoai trời, có tên khoa học Dioscorea bulbifera
Linn thuộc họ Củ Nâu (Dioscoreaceae), là cây leo sống lâu năm, dưới đất có
một củ to, nặng đến vài kilogam, thịt củ màu hoi vàng hay màu kem, vị đắng.
Thân nhẵn, tròn hơi có cánh, trơn bóng, màu tím. Lá đofn, to cỡ 34 cm X 32
cm mọc so le, nhẵn, hình tim, có mũi nhọn, ở kẽ lá có những củ con hình tròn,
vị đắng như củ dưới đất. Hoa mọc thành bông thõng xuống. Bao hoa 6 . Nhị 6 ,
chỉ nhị đứng. Hoa cái nhìn xuống hoa đực. Cây ra hoa vào mùa hạ - thu. Quả
nang mọc thõng xuống, có cánh.[12],[9]. Cây Củ dại phân bố ở Ẩi Độ,
Mianma, Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, các nước Đông Dương đến
Ôxtrâylia sang đến châu Phi. ở nước ta cây gặp khá phổ biến ở cả hai miền
Nam và miền Bắc. Cây mọc ở vùng rừng núi và cũng thường được trồng làm
cảnh [23][12].
Củ dại (Rhizoma Dioscorea bulbifera Linn ) dùng làm thuốc trị bướu
giáp, lao hạch bạch huyết, loét dạ dày và ruột nôn ra máu, ho ra máu, chảy
máu cam, chảy máu tử cung, ở lách lá có nhiều truyền thể tròn, to dùng luộc
ăn như khoai tây và dùng làm thuốc chữa ho gà, mài uống để giải độc thuốc (
chú ý trước khi luộc ăn cần rửa nhiều lần và phải luộc kỹ để loại chất độc, ăn
nhiều có thể bị say)[21],[23].
PHẦN 2
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN cứ u

2.1. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Nguyên liệu
Nguyên liệu nghiên cứu là thân rễ lấy từ các loài Dioscorea thưcmg dùng
chế biến Hoài sơn:
1.CâyCủmài. 7 _ , - _
2.Cây Cù cọc. ị ẻ ủ ^
3.Cây Củ mỡ.
4.Một số mẫu Hoài sơn trên thị trường.
2.12 phương pháp nghiên cứu
Quan sát đặc điểm hình thái thực vật, đặc điểm vi học các mẫu cây, mẫu
dược liệu thu được từ đó xác định tên khoa học vị thuốc.
Nghiên cứu thành phần hoá học của từng vỊ thuốc, tìm ra sự khác biệt
các vỊ thuốc mang tên “ Hoài Sơn”.
Với mỗi dược liệu tiến hành theo các bước sau:
2.1.2.1. Thu mẫu và bảo quản:
* Mẫu dược liệu tươi thu hái về rửa sạch, cạo sạch vỏ, xông diêm sinh
đến khi mềm, phơi sấy khô, cho vào túi PE đóng kín, để nơi khô ráo.
* Mẫu dược liệu khô, cho vào túi PE đóng kín, để nơi khô ráo.
2.1.22. Quan sát các đặc điểm hình thái:
* Quan sát cây trước khi đào củ các đặc điểm như: Thân, lá (do các
dược liệu trồng một năm đã thu hoạch nên không có hoa rất khó khăn cho việc
xác định tên khoa học).
* Quan sát dược liệu trước khi chế biến sơ bộ về hình dạng, kích thước,
trọng lượng, màu sắc
* Quan sát dược liệu khô bằng mắt thường về hình dạng, kích thước,
màu sắc và thể chất.
2.12.3. Nghiên cứu đặc điểm vi học bột dược liệu.
Dược liệu được tán thành bột mịn, soi trên kính hiển vi tìm những đặc
điểm đặc trưng của từng dược liệu.
2.1.2.4. Nghiên cứu thành phần hoá học

*Mục đích: Nghiên cứu thành phần hoá học có trong một số vị thuốc
mang tên Hoài sơn, tạo dữ liệu làm cơ sở cho quá trình kiểm nghiệm, tìm ra sự
khác biệt của các vị thuốc này.
* Tiến hành
- Định tính sơ bộ các nhóm chất hữu cơ trong từng dược liệu được thực
hiện theo các tài liệu [1 ],[2 ].
- Sử dụng Sắc ký lớp mỏng kết hợp với các phần mềm chuyên dụng, tìm
những điểm khác biệt giữa các sắc đồ của dịch chiết dược liệu ở các bước
sóng khác nhau.
Các bước tiến hành :
• Chuẩn bị dịch chấm sắc ký: Cân khoảng 5g dược liệu cho vào bình
nón dung tích 100 ml, thêm 50 ml Methanol. Đun cách thủy 10 phút, lọc
nóng. Dịch lọc đem cô cách thủy thu được khoảng 1 ml dịch chiết đậm đặc để
chấm sắc ký.
• Bán mỏng: Silicagel Gp254 (Merck) tráng sẵn đã hoạt hóa ở 110°c/lh.
để bảo quản trong bình hút ẩm.
• Hệ dung môi khai triển:
Tiến hành thăm dò trên các hệ dung môi.
Hệ I: Ethylacetat: Acidíormic: H2O (4:1:1)
Hệ II; Ethyl acetat: Chloroform: Acidformic (3:3:1)
Hệ III: Toluen: Ethylacetat: Acidformic ( 5: 6 : 1,5)
Hệ IV: Toluen: Ethylacetat: Acidformic ( 5: 4 : 1)
Hệ V: Toluen: Ethylacetat: Acidformic: nước ( 6 : 5: 1,5 : 1)
Hệ VI: Toluen; Ethylacetat: Acidformic (5: 6 : 1)
Hệ VII; Chloroform: Methanol (8 ,5:1,5)
Hệ VIII: Chloroform: Methanol (9:1)
Quá trình thực nghiệm chúng tôi thấy Hệ V cho sắc ký tách tốt, chỉ số
Rf các vết trên sắc ký đồ ổn định và áp dụng được cho cả ba loại Dược liệu.
• Thuốc thử hiện màu: Vanilin bão hoà trong cồn/ Acid Sulphuric đậm đặc.
• Chấm sắc ký : Sử dụng máy chấm sắc ký CAMAG-Linomat 5.0 với

phần mềm điều khiển WINCATS. Cụ thể :
Kẹp bản mỏng vào đúng vị trí trên máy chấm Linomat 5.0.
Lấy vào xilanh chuẩn một thể tích mẫu chấm thích hợp và đặt lên máy.
Điều khiển quá trình chấm bằng máy vi tính : Dữ liệu cho mỗi lần
chấm được khai báo và lưu trong một file. Đánh dấu các lựa chọn và nhập các
thông số cần thiết: sử dụng dạng vết dài 0 . 6 cm, 18 vết trong một lần chấm,
dùng không khí nén thổi khô vết chấm, thể tích mẫu chấm cho 1 vết là 6
microlit. (có thể điều khiển các thể tích khác nhau của các vết trong một lần
chấm để khảo sát). Sau khi nhập dữ liệu, quá trình chấm vết được tự động tiến
hành, xylanh di chuyển đều theo chiều ngang vết để phun mẫu, đồng thòd có
sự thổi khí nén làm khô vết chấm.
• Pha hệ dung môi khai triển :
Chọn hệ V: Toluen: Ethylacetat: a. formic: nước( 6:5:1,5 :1). Lấy
chính xác các dung môi trên theo tỷ lệ (12:10: 3: 2) cho vào bình gạn, lắc kỹ
5 phút, để yên 1 0 phút, gạn bỏ phần dịch dưới, cho vào bình chạy sắc ký kích
thước dài 12cm, rộng 3 cm, cao 12 cm. Bão hoà trong 30 phút.
• Triển khai sắc ký:
Quá trình triển khai được tiến hành trong bình sắc ký tiêu chuẩn, đặt
trên mặt phẳng, tránh chấn động, dung môi bão hoà tốt. Đặt bản sắc ký vào
bình đúng kỹ thuật, trong quá trình chạy, dung môi phải lên đều (vết dung môi
phẳng). Sau khi triển khai, bản mỏng được lấy ra khỏi bình, sấy nhẹ cho bay
hơi hết dung môi.
• Quan sát và chụp ảnh: Quan sát và chụp ảnh trong buồng quan sát của
hệ thống CAMAG Reprosta 3 vói sự hỗ trợ của phần mềm WINCATS ở Uv
254 nm, 366 nm và
ở ánh sáng trắng sau khi phun thuốc thử hiện màu.
• Xử lý kết quả: Sử dụng phần mềm Videoscan ta được đồ thị và bảng kết
quảRí.
2.2. Thực nghiệm và kết quả.
2.2.1. Kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái và đặcdỉểm vỉ học:

• Nhóm Cây mẫu số 1 : Cây có đặc điểm hình thái là dây leo, Thân nhẩn,
hơi có cạnh, trên thân có mang những củ nhỏ ở kẽ lá. Lá mọc so le, hình tim
dài, đầu nhọn, nhẵn, dài 9 - 11 cm, rộmg 7 -9 cm, gân lá 5, toả ra từ gốc,
cuống lá dài khoảng 2,5 cm. Sau khi đào lấy củ ( thân rễ) chúng tôi thấy mỗi
cây có 1 củ mập hình trụ hơi dẹt, thuôn dần về phía đầu dài khoảng 40 cm, vỏ
củ màu xám, bẻ ra thấy nhớt, thịt củ màu trắng.
- Thân rễ nhóm cây mẫu số 1 được chế biến, tán thành bột mịn, quan
sát thấy bột dược liệu màu trắng hơi ngà, mịn, vị hơi chua, soi dưới vật kính
40 thấy những đặc điểm sau; Có nhiều hạt tinh bột hình trứng hay hình thận,
rốn hạt dài, có vân đồng tâm. Kích thước dài trung bình 0,04 mm đến 0,06
mn rộng 0,02 mm đến 0,04 mm. Tinh thể calci oxalat hình kim. Mảnh mô
mềm gồm các tế bào thành mỏng, chứa tinh bột. Mảnh mạch mạng.
Nhận xét: Kết quả cho thấy, đặc điểm hình thái và đặc điểm vi học của
mẫu nghiên cứu phù hợp với đặc điểm của cây Củ mài (Dioscorea persimilis
Prain et Burk).
* Nhóm Cây mẫu số 2: Cây có đặc điểm hìn h thái là dây leo, Thân nhẵn,
có hình bốn cạnh,có cánh ở các cạnh. Lá đơn, hình tim to, mọc đối, nhẵn, dài
tới 16 cm, rộng 14 cm, có 5 gân; phiến lá mềm, nguyên.Sau khi đào củ ta
thấy, củ to, đơn độc, hình tròn, hoặc hình trụ, có vỏ tím, có lông, bẻ củ ra thấy
ruột màu trắng, có khi màu tía.
- Thân rễ nhóm củ mẫu số 2 được chế biến, tán thành bột mịn, quan sát
thấy bột dược liệu ta thấy bột màu trắng, mịn, vị nhạt. Soi trên kính hiển vi
dưới vậy kính 40 thấy: tinh bột đa số hình trứng, một số ít hình chuông, dài
0.040 mm - 0,050 mm, rộng 0,030 - 0,040 mm, có vân đồng tâm, rốn là một
chấm., Bó tinh thể calcioxalat hình kim, Mảnh mạch điểm.
Nhận xét: Kết quả cho thấy, đặc điểm hình thái và đặc điểm vi học của
mẫu nghiên cứu phù hợp với đặc điểm của cây Củ mỡ (Dioscorea alata L).
* Nhóm Cây mẫu số 3; Cây có đặc điểm hình thái là dây leo, Thân
nhẩn, tròn, có gai ở gốc. Lá mọc đối, hình tim, gân 5 mọc từ gốc, lá có cuống
dài khoảng 3 cm, phiến lá nhẵn, mỏng, dài khoảng 20 cm.Sau khi đào lấy củ

quan sát thấy mỗi cây có một củ, hình chuỳ dài khoảng 60 cm, vỏ củ màu
xám, bẻ ra thấy có nhiều nhớt, thịt củ màu trắng.
- Thân rễ nhóm củ mẫu số 3 được chế biến, tán thành bột mịn, quan sát
thấy bột dược liệu ta thấy bột màu trắng, mịn, vị nhạt. Soi trên kính hiển vi
dưới vậy kính 40 thấy: tinh bột đa số hình trứng, một số ít hình chuông, dài
0.040 mm - 0,050 mm, rộng 0,030 - 0,040 mm, có vân đồng tâm, rốn là một
chấm., Bó tinh thể calcioxalat hình kim, Mảnh mạch điểm.
Nhận xét: Kết quả cho thấy, đặc điểm hình thái và đặc điểm vi học của
mẫu nghiên cứu phù hợp với đặc điểm của cây Củ cọc (Dioscorea glabra Roxb).
Kết luận:
- Căn cứ vào đặc điểm hình thái thực vật chúng ta có thể dễ dàng phân
biệt Củ mài với Củ cọc và Củ mỡ. Trên thực tế, các dược liệu được trồng và
thu hái trong 1 năm, cây không thể có hoa, quả được nên khó xác định lên
khoa học.
- Căn cứ vào đặc điểm vi học chúng ta có thể phân biệt Củ mài vói Củ
cọc và Củ mỡ nhưng độ chính xác chưa cao.
- Chúng tôi nghiên cứu thành phần hoá học của dược liệu để đưa thêm
dữ liệu phân biệt các dược liệu này.
2.2.2. Kết quả nghiên cứu về thành phần hoá học.
2.22.1. định tính sơ bộ các nhóm chất hữu cơ có trong dược liệu.
Định tính Alcaloid.
Tiến hành vói tất cả các bột Củ mài, Củ cọc, củ mỡ. Mỗi loại bột dược liệu
cân khoảng 3g cho vào bình nón dung tích 100 ml, thấm ẩm bằng dd.Amoniac
đặc. đậy kùi trong 30 phút. Cho 15ml Chloroform lắc đều, ngâm 12 giờ. Lọc lấy
dịnh chiết cho vào bình gạn. Sau đó lắc kỹ vói 10 ml dd.íỈ2S0 4 IN. Gạn lấy dịch
chiết acid. Cho vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1 ml dịch chiết.
* Ống 1; Nhỏ 2-3 giọt TT.Mayer
* Ống 2; Nhỏ 2-3 giọt TT.Dragendorff
* Ống 3;Nhỏ 2-3 giọt TT.Bouchardat.
Kết quả: Tất cả các phản ứng trên đều không có thay đổi gì.

Nhận xét:
Tất cả các dược liệu trên đều không có phản ứng dương tính với các
thuốc thử chung của Alcaloid. Giữa các dược liệu không có sự khác biệt.
Định tính Flavonoid
Tiến hành với tất cả các bột Củ mài, củ cọc, củ mỡ. Mỗi loại bột
dược liệu cân khoảng 5g cho vào bình nón, thêm 50 ml cồn 90°, đun cách thuỷ
10 phút. Lọc nóng, dùng dich lọc làm phản ứng.
- Phản ứng Cvanidin:
Cho 2ml dịch chiết vào một ống nghiệm, thêm một ít bột Magie kim
loại, rồi cho 4-5 giọt HCl đậm đặc. Đun cách thuỷ vài phút, đọc kết quả.
- Phản ứng với kiềm:
* Phản ứng vói NH3 : Nhỏ một giọt dịch chiết lên tờ giấy lọc, sấy khô,
rồi hơ lên trên miệng lọ chứa Amoniac đặc đã mở nút, quan sát các phản ứmg:
* Phản ứng với NaOH: Cho vào ống nghiệm Iml dịch chiết, thêm vài giọt
dd NaOH 10%. quan sát các phản ứng.
- Phản ứng vái PeCụ 5%:
cho vào ống nghiệm Iml dịch chiết, thêm 2-3 giọt dd FeCl3 5% quan sát các
phản ứng:
- Phản ứng với Aicụ 3% trong cồn:
Cho vào ống nghiệm Iml dịch chiết, thêm 2-3 giọt dd AIQ3 3% trong
cồn, Quan sát các phản ứng.
Kết quả: Các dược liệu cho phản ứng dương túih với một số thuốc thử
của Plavoinoid. Mức độ nhạy của các phản ứng rất khác nhau được thể hiện ở
bảng sau:
SỐ TT
TÊN PHẢN ỨNG
KET QUA
Củ mài Củ cọc Củ mỡ
1
Phản ứng Cyanidin:

Dd Hồng
+++
Dd Hồng
+
Dd Hồng
+
2 Phản ứng vói NH3
Vết mờ màu
vàng +++
Vết mờ màu
vàng +
Vết mờ màu
vàng +
3 Phản ứng vói NaOH
Tủa vàng cam
+++
Tủa vàng
++
fT1 7 V
Tủa vàng
++
4
Phản ứng với
FeCl, 5%:
Tủa xanh đen
+++
Tủa vàng
xanh +++
Tủa vàng
xanh +++

5
Phản ứng với
AlCl, 3%/cỒn
— — —
Nhận xét :Trong Củ mài, Củ cọc, Củ mỡ có Flavonoid. Các Dược liệu
có sự khác biệt ở phản ứng Cyanidin, phản ứng vói kiềm và phản ứng với
FeCl3 5%.
Định tính Saponin.
- Hiên tương tao bot
Tiến hành với tất cả các bột Củ mài, Củ cọc, Củ mỡ. Mỗi loại bột dược
liệu cân khoảng Ig cho vào ống nghiệm to, thêm lOml nước. Lắc mạnh trong
vòng 5 phút theo chiều dọc ống nghiệm, để yên, quan sát sau 15 phút.
Kết quả: Tất cả các ống nghiệm làm phản ứng cột bọt đều bền sau 15 phút.
Nhận xét: Trong Củ cọc, Củ mài, Củ mỡ có chứa Saponin. Không có sự
khác biệt giữa các dược liệu.
- Phản ứng phân biêt hai loai Saponin:
Tiến hành chung với tất cả các bột Củ mài, Củ cọc, Củ mỡ. Mỗi loại bột
dược liệu cân khoảng Ig cho vào ống nghiệm to, thêm 5ml cồn 90°. Đun cách
thuỷ đến sôi, lọc nóng bằng giấy lọc,‘lấy dịch lọc làm thí nghiệm:
• Ống 1: cho 5ml dd NaOH 0,1N + 5 giọt dịch lọc trên.
• Ống 2: Cho 5ml dd HCl 0 ,1N + 5 giọt dịch lọc trên.
Lắc đều 2 ống nghiệm trong 1 phút, để yên, quan sát,
Kết quả: Ống nghiệm kiềm có cột bọt cao hơn ống nghiệm acid.
Nhận xét: Trong Củ cọc, Củ mài, Củ mỡ có chứa Saponin nhân Steroid.
Không có sự khác biệt giữa các dược liệu.
- Xác đinh chỉ số tao bot:
* Nguyên tắc. Dựa trên tính chất phá huyết của Saponin để xác định
một nguyên liệu chứa Saponin.
* Tiến hành: Tiến hành vói tất cả các bột dược liệu Củ mài, Củ cọc, Củ
mỡ. Mỗi loại bột dược liệu cân khoảng Ig cho vào bình nón thể tích 500 ml đã

chứa 1 0 0 ml nước cất nguội, đun nhẹ ( nhiệt độ khoảng ÓO^^C vì dược liệu chứa
nhiều tinh bột) trong 30 phút, lọc, thêm đúng 100 ml nước. Lấy 10 ống
nghiệm cao 16 cm, đường kúih 16mm, cho vào các ống nghiệm 1,2,3 10 ml
dịch chiết, thêm nước cất vào mỗi ống cho đủ 10 ml. Bịt miệng các ống
nghiệm rồi lắc trong 15 giây, mỗi giây lắc 2 lần. Để yên 15 phút đo chiều cao
các cột bọt.
* Kết quả: Tất cả các cột bọt đều trong các ống nghiệm đều nhỏ hơn 1 cm.
Vậy các bột dược liệu Củ mài, Củ cọc, Củ mỡ có chỉ số tạo bọt nhỏ hơn 100.
Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa các dược liệu.
- M c đinh chỉ số phá huyết:
* Nguyên tắc: Dựa trên tính chất phá huyết của Saponin để xác định số
ml dung dịch đệm cần thiết để hoà tan hoàn toàn 1 gam dược liệu chứa
Saponin để gây ra hiện tượng phá huyết đầu tiên và hoàn toàn đối với một
loai máu đã chọn. (Trong khoá luận này chúng tôi sử dụng máu gà làm thực
nghiệm).
* Tiến hành:
- Chuẩn bị:
+ Dung dịch đệm: NaCl 0,9%
+ Dung dịch Máu Gà 2% đã loại fibrin
Cho 20 ml dung dịch đệm vào bình định mức thể tích 50,0 ml, thêm
chính xác 1 ml dung dịch máu gà đã loại fibrin, lắc nhẹ. Thêm dung dịch đệm
vừa đủ 50,0 ml.
+ Điều chế dịch chiết dược liệu (5%):
Tiến hành với tất cả các bột Củ mài, Củ cọc, Củ mỡ. Mỗi loại bột dược
liệu cân khoảng 5g cho vào bình nón thể tích 100 ml đã chứa 50 ml cồn 70°,
đun sôi cách thuỷ (vì dược liệu chứa nhiều tinh bột nên phải chiết Saponin
bằng cồn 70°) trong 30 phút, lọc, thêm chính xác 50 ml dung dịch đệm , lắc
đều, cô cách thuỷ đến còn 50 ml dịch chiết.
+ Lấy 20 ống nghiệm nhỏ( 5ml), đánh số từ 1 đến 20 và cho vào mỗi
ống nghiệm một thể lần lượt dung dịch đệm, dịch chiết, máu gà đã loại fibrin

với thể tích theo bảng sau:( Trang bên)
+ Trộn đều dung dịch bằng các bịt miệng ống nghiệm lắc nhẹ nhàng, để
yên 30 phút lắc nhẹ lần 2 ( làm với 20 ống nghiệm). Để yên trong 20 giờ, đọc
kết quả.
+ Tiến hành tưomg tự với dịch chiết Bồ kết 0,04% làm đối chứng.
+ Kết quả:
• Vód bột Củ mài: ống phá huyết đầu tiên và hoàn toàn là ống số 12.
• Vói bột Củ cọc: Ống phá huyết đầu tiên và hoàn toàn là ống số 17.
• Vói bột Củ mỡ: ống phá huyết đầu tiên và hoàn toàn là ống số 6 .
• Vói bột Bồ kết: ống phá huyết đầu tiên và hoàn toàn là ống số 1.
+ Tính chỉ số phá huyết:
Chỉ số phá huyết được tính theo công thức: CSPH = 2/ c.x
C: nồng độ dung dịch dược liệu
X: là số ml dung dịch dược liệu đã cho vào ống nghiệm mà ở đó có sự
phá huyết đầu tiên và hoàn toàn.
+ CSPHcủ.ài=33
+ CSPHo,e.^=17 +CSPH„™,= 66
Nhận xét: Khả năng phá huyết của dịch chiết Củ mài, Củ cọc, Củ mỡ rất tßu
B ảm 1. Thể tích các dung dịch trong thí nghiệm xác định CSPH(ml)
STT
Dung dịch đệm
NaCl 0,9%
Dịch chiết
dược liệu 5%
Dung dịch máu
2% đã loại fibrin
t 0,95
0,05
1-
2

0,90
0,10
1-
3
0,85 0,15
1-
4
0,80 0,20
1-
5
0,75 0,25
1-
6
0,70
0,30
1-
7 0,65
0,35
1-
8 0,60 0,40
1-
9 0,55 0,45
1-
10
0,50 0,50
1-
11
0,45 0,55
1-
12 0,40

0,60
1-
13
0,35
0,65
1-
14
0,30
0,70
1-
15 0,25
0,75
1-
16 0,20 0,80
1-
17
0,15 0,85
1-
18 0,10 0,90
1-
19 0,05
0,95 1 -
2 0 0 , 0 0 1,00
1 -
- Phươns vháv Gelatin huyết:
* Nguyên tắc: Dựa trên tính chất phá huyết của Saponin để xác định vết
xác định vết Saponin trên sắc ký đồ dịch chiết toàn phần dược liệu[l].
huyết của sắcký lớp mỏng.
* Tiến hành:
+ Ngâm Ig gelatin trong lOml nước muối sinh lý (NaCl 0.9%) để gelatin

trương nở hoàn toàn, đun nóng ở 50-60°C để hoà tan gelatin.
+ Để nguội đến nhiệt độ 40®c, lấy 2.5ml máu dê đã loại fibrin ( chống
đông bằng Natri Citrat) cho vào dịch gelatin ta được dung dịch gelatin huyết,
+ Tráng dung dịch trên lên phiến kính (kích thước 3x1 Ocm) ta được bản
mỏng Gelatin-huyết.
+ Để bản mỏng Gelatin-huyết khô nhẹ trên bề mặt.
+ Áp bản mỏng sắc ký lên bản mỏng Gelatin-huyết sao cho hai bề mặt
tiếp xúc đều tránh để có bọt khí.
+ Quan sát vết phá huyết.
+ Kết quả: Trong các sắc ký đồ áp máu của Củ mài, Củ cọc, Củ mỡ Bản
sắc ký đồ của dịch chiết Củ mỡ có 1 vết phá huyết tương ứng vód vết số 5 (
Rf; Start 0,352; Max 0,386; End 0,431; ở Uv 254nm)
đây là sự khác biệt giữa Củ mỡ với Củ mài và củ cọc.
Định tính Anthranoid.
- Phản ứns Bontaeer:
Tiến hành với tất cả các bột dược liệu Củ mài, Củ cọc, Củ mỡ. Mỗi loại
dược liệu cân 3g bột vào bình nón dung tích lOOml, thêm 50 ml dd H2SO4
10%, đun sôi cách thuỷ 15 phút. Lọc nóng vào bình gạn. Để nguội rồi lắc với
5ml Chloroform. Gạn lấy phần Chloroform cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1
ml dịch chiết.
* Ống l:Thêm Iml NH4 OH 10%.
Kết quả: Tất cả các ống nghiệm làm phản ứng không có thay đổi.(-)
* Ống 2: Thêm Iml NaOH 10%.
Kết quả: Tất cả các ống nghiệm làm phản ứng không có thay đổi.(-)

×