Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Phân biệt một số loài trong chi ehretia p browne được dùng làm thuốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 58 trang )

Bộ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
ĩữ C S 0 3 ĨO ỉữ C S
NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG
PHÂN BIỆT MỘT SỐ LOÀI TRONG CHI
EHRETIA P.BROWNE Được DÙNG LÀM THUỐC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Dược SỸ ĐẠ
(2003-2007)
TÌỈƯ-V!Ê,Nị*
•/r
H n <u
Ngưòi hướng dẫn: ThS. Hoàng Quỳnh Hoa
TS. Đỗ Quyên
Noi thực hiện: Bộ môn Dược liệu
Bọ môn Thực vạt
Thời gian thực hiện: 03/2007 - 05/2007
HÀ NỘI THÁNG 05 NĂM 2007
LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn tới
Th.s. Hoàng Quỳnh Hoa và T.s. Đố Quyên đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này.
Em xỉn gửi lời cảm ơn tới các giảng viên, kỹ thuật viên bộ môn Thực
vật, bộ môn Dược liệu, bộ môn Dược học cổ truyền trường Đại Học Dược Hà
Nội, Ban lãnh đạo, cán bộ phòng khoa học Vườn Quốc Gia Cúc Phương và
các cán bộ Trung tâm Thông tin Khoa học và công nghệ Quốc gia đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Để cố được thành quả như ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới Ban Giám Hiệu, Đảng Uỷ nhà trường, toàn thể các thầy cô giáo trường
Đại Học Dược Hà Nội, trường Đại Học Y Khoa Thái Nguyên cùng gia đình,
người thân, bạn bè và tập thể lớp CT 38 đã hết lòng giúp đỡ, động viên em
trong suốt thời gian học tập và thực hiện khoá luận tốt nghiệp.


Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2007
Nguyễn Thị Mai Hương
CHÚ GIẢI CHỮVIẾT TẮT
MS : Phổ khối
SKLM : Sắc ký lớp mỏng
STT: Số thứ tự
Tr : Trang
TT : Thuốc thử
VQG : Vườn quốc gia
V : Vết
VK : Vật kính
MỤC LỤC
Đặt vấn đề 1
Phần 1: Tổng quan 2
1.1. Thực vật 2
1.1.1. Đặc điểm họ vòi voi (Boraginaceae) 2
1.1.2. Đặc điểm của chi Ehretia P.Brovvne 2
1.1.3. Đặc điểm và phân bố một số loài thuộc chi Ehretia P.Browne 3
1.2. Tác dụng và công dụng của chi Ehretia P,Browne 7
1.3. Các nghiên cứu về hoá học cùa chi Ehretia P.Browne 8
Phần 2: Thực nghiệm và kết quả 10
2.1. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu 10
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu 10
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu 10
2.1.3. Phưcmg pháp nghiên cứu 11
2.2. Kết quả thực nghiệm và nhận xét 13
2.2.1. Đặc điểm thực vật một số loài trong chi Ehretia P.Brovme 13
2.2.2. Nghiên cứu thành phần hoá học của cây cườm rụng
{E. acuminata R.Br) 21
2.3. Bàn luận 33

2.3.1. Về thực vật 34
2.3.2. Về hoá học 36
Phần 3: Kết luận và đề xuất 38
3.1. Kết luận 38
3.1.1. Về thực vật 38
3.1.2. Về hoá học 38
3.2. Đề xuất 38
Tài liệu tham khảo
Phu lục
ĐẶT VÂN ĐỂ
Chi Ehretia p. Browne có tên Việt Nam là Cườm rụng (Cùm rụm, Dót),
thuộc họ Vòi voi (Boraginaceae). Trên thế giới, chi này bao gồm khoảng 50
loài, trong đó đa số là mọc hoang dại ờ những vùng nhiệt đới. ở Việt Nam, chi
Ehretia có khoảng 7 loài, trong đó có một số loài được sử dụng làm thuốc.
Chi Ehretia phân bố chủ yếu ở miền núi và trang du miền Bắc, miền
Trung và một số tỉnh miền Nam. Theo kinh nghiệm dân gian, một số loài
thuộc chi này được dùng làm thuốc chữa các bệnh hậu sản, xương khớp, cảm
mạo, ung nhọt và tiêu chảy. Đặc biệt, có loài thuộc chi Ehretia được sử dụng
để phối hợp điều trị các bệnh ung bướu.
Theo điều tra sơ bộ về dược dân tộc học của một số loài thuộc chi
Ehretia ờ Ninh Bình và Hoà Bình, cây Cườm rụng (E. acuminata R. Br.) được
nhân dân địa phương sử dụng làm thuốc hạ sốt, chữa bệnh hậu sản; cây Xạ
đen {E. asperula Zoll, et Mort.) được dùng phối hợp trong một số bài thuốc
chữa ung thư.
Để góp phần nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống về nguồn gốc
dược liệu thuộc chi Ehretia, chúng tôi tiến hành khóa luận này với các mục
tiêu sau:
1.Phân biệt đặc điểm hình thái thực vật một số loài trong chi Ehretia p.
Browne.
2.Bước đầu nghiên cứu thành phần hóa học chính của loài E. acuminata R. Br.

ở Cúc Phương (Ninh Bình), so sánh vói loài E. asperula Zoll, et Mort, ở Hòa
Bình.
PHẦN 1 - TỔNG QUAN
1.1. THỰC VẬT
1.1.1. Đặc điểm của họ Vòi voi (Boraginaceae)
Cây cỏ lâu năm, hai năm hoặc một năm, cây leo gỗ, cây bụi hoặc cây
gỗ, thường có nốt sần nhỏ màu trắng dọc theo thân. Lá đơn, mọc so le, ít khi
mọc đối, không có lá kèm. Cụm hoa dạng xim nhiều hay ít lưỡng phân, hoặc
dạng ngù, ở nách lá hoặc ở ngọn; hoa nhỏ trắng hay vàng, ít khi là cụm hoa
đcín, lá bắc tồn tại hoặc không có. Hoa lưỡng tính, đều hoặc không đều; đài
hình chuông hay hình trụ, với 5 lá đài dính nhiều hay ít ở gốc; tràng hoa cánh
hợp, dạng ống, hình chuông hoặc gần hình bánh xe, với 5 răng hay thùy, có
khi có vẩy hay túm lông ở họng tràng; 5 nhị; bầu trên gồm 2 lá noãn, mỗi lá
noãn chứa 2 noãn, 2 hoặc 4 ô, vòi nhụy đơn ở giữa các lá noãn, đầu nhụy
nguyên hoặc chia thùy. Quả hạch chứa 1- 4 hạch nhỏ hoặc quả tách thành 4
hay 2 hạch khô, hạt có hoặc không có nội nhũ.
Họ Boraginaceae bao gồm 6 phân họ: Bomgimceae; Hydrophylloiceae,
Heliotropioỉdeae; Cordioideae; Lennooideae và Ehretỉoideae với tổng cộng 148
chi, 2740 loài, phân bố rộng khắp thế giói, ở Việt Nam họ này có khoảng 35
loài, thuộc 15 chi, trong đó có chi Ehretia p. Brovvne [5], [7], [16], [20].
1.1.2. Đặc điểm của chi Ehretìa p. Browne
Cây gỗ hoặc cây bụi. Lá mọc so le, nguyên hoặc có răng, có cuống.
Cụm hoa xim nhiều hay ít lưỡng phân, hoặc dạng ngù, ở nách lá hoặc ở ngọn;
hoa nhỏ, trắng hay vàng. Đài có 5 thùy; ống ngắn. Tràng hình chuông hoặc
gần hình bánh xe; ống ngắn hình trụ hoặc rộng ra ở đỉnh; thùy 5, lợp tròn nụ,
trải ra và gập xuống. Nhị 5, đính trên ống, xen kẽ cánh hoa; bao phấh xoan
hay thuôn, lồi, hướng trong, mở bởi hai kẽ nứt. Nhụy gồm 2 lá noãn; bầu hình
cầu hoặc gần cầu; noãn 4; vòi nhụy ở ngọn thành cột, chẻ đôi nhiều hay ít ở
đỉnh, có khi chẻ từ gốc, gần hình cầu, hạt 4 hoặc ít hơn do bị thui, chứa trong
1 hoặc 2 nhân, mọc đứng, có phôi không nhiều [5], [16].

Theo một số tài liệu về thực vật ở Việt Nam [5], [7], [19], các loài được
liệt kê thuộc chi Ehretia p. Browne bao gồm: E. acuminata R. Br.; E. dentata
Courchet.; E. longiflora Champ.; E. macrophylla Wall, ex Roxb.; E.
thyrsiflora (Sieb. et Zucc.) Nakai.; E. laevis Roxb.; E. asperula Zoll. et Mor.;
E. longifolia Champ, in Hook, và E. dichotoma Bl. [5], [7].
1.1.3. Đặc điểm và phân bố một số loài thuộc chi Ehretia p. Browne ở
Việt Nam
I.I.3.I. Ehretìa acuminata R. Br. [5], [7], [19]
Tên địa phương: Cườm rụng nhọn, Lá giáp/ lá ráp, Cùm rụm nhọn.
Cây gỗ nhỏ hay trung bình, cao 10 - 20 m; vỏ màu vàng xám; cành nhỏ
hình trụ, có nhiều lỗ bì trắng nhạt. Lá đơn mọc so le, phiến lá hình bầu dục hay
hình trứng ngược, dài 7 -15 cm, rộng 3 -5 cm, đầu nhọn, gốc tù hay hình nêm,
mép có răng, mỏng, không lông, gân bên 6 -9 đôi, cuống lá dài 1,5-3 cm.
Cụm hoa hình chùy ở ngọn hay ở nách lá gần đầu cành, dài 8-20 cm.
Hoa nhỏ, màu trắng, không cuống, rất nhiều và thơm. Đài hoa hình chuông, 5
thùy màu lục; tràng hình ống, 5 thùy, nhị 5, bầu không lông. 2 ô, mỗi ô chứa
2
noãn. Quả hạch hình cầu, đường kính 3-5 mm, khi chín màu đỏ.
Cây mọc rải rác trong rừng nhiệt đới thưòng xanh, ở độ cao dưới 700m.
Thường mọc ven rừng, trong thung lũng, sát đưòfng đi. Cây chịu bóng, mọc
nhanh. Tái sinh chồi hoặc hạt đều tốt. Mùa hoa khoảng tháng 3-4, mùa quả
khoảng tháng 6-7.
ở Việt Nam, loài Ehretia acuminata R. Brwone gặp ở các tỉnh miền núi
và trung du phía Bắc. Loài này có ở các nước khác như: Ấti Độ, Nhật Bản,
Trung Quốc và Lào.
1.1.3.2, Ehretm thyrsiflora (Sieb, et Zucc) Nakai. [5], [7]
Tên đồng nghĩa: E. acuminata R. Br. var. obovata (Lindl) lohnst.
Tên địa phương; Cườm rụng hoa chùy.
Cây nhỏ, cao 3 - 15 m, cành nhỏ không lông. Lá mỏng như giấy, hình
bầu dục, hình trứng ngược hoặc bầu dục hẹp, dài 7-16 cm; rộng 3,5 - 8 cm,

đầu có mũi tù, gốc nhọn hay tròn, mép có răng nhỏ, mặt trên có lông ngắn
thưa thớt, mặt dưới gần như không lông, cuống lá dài 0,8 - 2,2 cm. Cụm hoa
chùy ở ngọn và nách lá, dài cỡ 20 cm, có lông ngắn. Hoa có hương thơm, đài
hoa hình chuông, dài 1,5 mm, 5 thùy, tràng hoa màu trắng, thùy 5, dài 2 - 3
mm, ống dài cỡ 1 mm, nhị 5, đính trên ống tràng, dài 3 mm, vòi nhụy 2 thùy.
Quả hạch màu vỏ quít, gần hình cầu, đường kính cỡ 4 mm.
Loài này có nguồn gốc từ Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. ở nước
ta, gặp ở Hoà Bình. Cây mọc trên gò đồi, trong rừng trên đất núi ỏ độ cao
400m trở lên.
1.1.33. Ehretìa dentata Courchet. [5], [7], [19]
Tên địa phương: Cườm rụng răng, Cùm rụm răng.
Cây nhỏ mọc trườn, cành mảnh không lông. Lá mọc so le, phiến lá hình
trái xoan thon rộng ở phần trên, dài 5 - 10 cm, có răng thưa ở phần trên, mặt
trên xanh đậm, cuống lá dài 5 - 7 mm. Cụm hoa xim nhỏ mang 2 -3 hoa, lá
dài 4,5 mm, tràng hoa hình thúng rộng 7 mm, cánh hoa mở rộng, nhị có chỉ
nhị phình to ở gốc, bầu không lông, vòi nhụy 2, rời. Quả hạch to 5 mm, có
một nhân chứa một hạt.
Cây mọc hoang ở rừng còi, đất khô nóng ven biển. Cây trồng mọc khoẻ,
chịu bóng một phần, ở Việt Nam, phân bố ở Đồng Nai (Trị An, Phước Thành)
và vùng biển miền Trung.
1.1.3.4. Ehretìa longiflora Champ. [5]
Tên địa phương: Cườm rụng hoa lá dài, Dót hoa lá dài.
Cây nhỏ, cao 5 - 15 m, cành không lông. Lá có phiến hình bầu dục,
xoan ngược, hình trứng ngược hay hình bầu dục, dài 7 - 18 cm, rộng 4 -7 cm,
màu lục, không lông. Cụm hoa dạng ngù ở ngọn và nách lá, rộng 3 - 5 cm,
phân nhánh, đài hoa dài cỡ 2 mm, không lông, có 5 thùy, hình trứng, dài 2 -
3,5 mm, ống tràng dài 7-10 mm, nhị 5, đính trên ống tràng, bầu không lông,
có 2 đầu nhụy. Quả hạch mãu tím sậm, gần hình cầu, đường kính 7-10 mm.
Loài này có thể gặp ở nam Trung Quốc và bắc Việt Nam. ở nước ta loài
này được phân bố từ Cao Bằng, Lạng Sơn vào tới Thanh Hoá.

1.1.3.5. Ehretìa macrophylla Wall, ex Roxb. [5], [7], [19]
Tên đồng nghĩa; E. dicksonii Hance.
Tên địa phương: Cườm rụng lá to, Dót lá to.
Cây gỗ nhỏ cao tới lOm, không lông. Lá có phiến xoan ngược hình bầu
dục, dài 9 - 18 cm, rộng 5-10 cm, đầu có mũi tù, gốc thon từ trên cuống, mặt
trên ráp có lông, mép có răng, gân bên 5 -7 đôi, cuống dài 2 - 3 cm.
Cụm hoa chùy ở ngọn cao 10 cm, nhánh dài 6 - 7 cm. Hoa có đài dài 4
mm, xẻ thùy đến một nửa, có lông ngắn, tràng hoa có 5 thùy màu trắng dài 3 -
5 mm, ống dài 6,5 mm, nhị 5, vòi nhụy 2. Quả hạch vàng, gần hình cầu,
đường kính khoảng 1,5 cm, chứa 2 nhân tròn to 8 -9 mm.
Trên thế giới, loài này có thể gặp ở các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn
Độ. ở nước ta, phân bố ở một số tỉnh miền núi phía Bắc.
1.1.3.6. Ehretìa asperula Zoll. & Mor. [7]
Tên đồng nghĩa; E. hanceana Hemsl.
Tên địa phương: Dót.
Cây bụi nhỏ, cao Im. Lá có phiến bầu dục, thon, kích thước 4 - 10 X 2 -
5 cm, đầu tù, gốc tròn, mép có răng hoặc nguyên, gân phụ 6 cặp, cuống dài
1,7 cm. Cụm hoa chùy ở đầu cành, có vài lá nhỏ ở gốc, nhánh dài, đài có lông,
thùy 5, cao l,5m, tràng có ống ngắn, nhị 5, bầu không lông. Quả tròn, to 4 - 5
mm, có 4 rãnh, hạt 4.
Phân bố ở Hạ Long (Quảng Ninh), Hà Nội.
I.I.3.7. Ehretỉa longifolia Miers. [7]
Tên địa phương; Dót lá dài.
Cây bụi nhỏ, cao 3 - 4 m, cành không lông, láng. Lá có phiến bầu dục
xoan ngược, to 12 -15 X 4 - 7 cm, gân phụ 5 -6 cặp, không lông, cuống dài 12
- 17 mm. Cụm hoa ngù, ở ngọn và nách lá. Hoa caọ 1 cm, đài 5 răng dài bằng
ống, tràng trắng, ống không lông, cao 6 - 7 mm, thùy 4-6, nhị 5, gắn trên
miệng tràng, bầu không lồng,
2.13.8. Ehretìa laevis Roxb. [7], [19]
Tên địa phương; Dót láng.

Cây gỗ lớn đến 25 m, cành không lông, láng. Lá có phiến bầu dục, kích
thước 10-12x6-7 cm, đầu tù tròn, gốc tù, không lông, gân phụ có 6 - 7 cặp,
cuống 1,5-3 cm. Cụm hoa chia nhánh, mang xim hình bọ cạp có lông, nụ cao
3 mm, cuống 1 -3 mm, đài hình chuông, 5 răng, vành có ống 2 mm, thùy 1,5
mm, nhị 5, bầu có lông. Quả tròn, kích thước 3 -4 mm, có 4 cạnh, 4 hạt.
Cây gặp ở Lào.
1.13.9. Ehretìa dichotoma Bl. [7]
Tên đồng nghĩa: E. laevis var, canariensis (Cl.) Gagn.
Tên địa phương: Dót lưỡng phân.
Cây gỗ to, cành mảnh, không lông. Lá có phiến bầu dục thon, dài 10 -
20 cm, mép nguyên, không lông, gân phụ 5 - 7 cặp, cuống dài 1,5 cm. Cụm
hoa chia nhánh mang xim hình bọ cạp dài 1 - l,5cm, đài cao 1 mm, 5 răng,
vành cao 3 mm, có ống dài hơn thùy, nhị 5 gắn trên miệng ống, vòi nhụy dài 2
mm. Quả nhân cứng to 3 - 4 mm.
Cây gặp ở vùng Sài Gòn thòi trước,
1.2. TÁC DỤNG VÀ CÔNG DỤNG CỦA CHI EHRETIA p. BROWNE
ở Việt Nam, theo kinh nghiệm dân gian, một số loài thuộc chi Cườm
rụng được sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Rễ cây Cườm rụng hoa lá dài (E.
longiflora Champ.) được dùng làm thuốc trị đau bụng cho phụ nữ sau khi sinh
đẻ. Toàn cây Cườm rụng hoa chuỳ {E. thyrsiflora Nakai.) có tác dụng trị
phong thấp đau xưofng, sa tử cung, thoát giang, lá của loài này có thể trị cảm
mạo, thiên đầu thống, lõi cây trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, sưng đau,
mụn nhọt sưng đỏ, vỏ thân trị viêm ruột ỉa chảy. Rễ cây Dót lá to {E.
macrophylla Wall, ex Roxb.) có tác dụng lợi sữa, giải độc, trị tê thấp [5], [7].
Trên thế giới, đặc biệt ở một số nước vùng Nam Á, Đông Nam Á, nhân
dân cũng sử dụng chi Ehretia p. Browne làm thuốc điều trị theo y học cổ
truyền, ở Pakistan, người ta sử dụng các cây thuộc chi này để điều trị một số
bệnh như ỉa chảy, ho, thưoíng hàn, đau răng, dạ dày và bệnh lây truyền qua
đường sinh dục [18]. Bột rễ của E. rígida (Thund.) Druce được dùng để trị vết
thưcmg nhỏ trên da, đắp lên bụng và ngực để giảm đau và chữa đau mật ở gia

súc. Dịch ép lá của E. silvatica Gurke. được nhỏ vào vết thương để cầm máu
và lá dùng để băng bó vết thương. Cây E. amoena Klotzsch, còn được dùng để
chữa đau lưng. [18].
ở Philippin, nước sắc của rễ và thân cây E. phillipinensis A.DC được
dùng để súc miệng hoặc lá được đắp lên vùng mặt bị sưng. Lá tươi hoặc vỏ có
thể đắp lên vùng bị sưng đau. Dịch sắc vỏ thân và rễ có thể dùng để uống
trong các trưòfng hợp đại tiện ra máu. Dịch chiết methanol của vỏ thân cây này
có tác dụng kháng histamine rất mạnh. Bên cạnh đó, dịch ép vỏ thân của loài
E. acuminata R. Br được dùng để hạ sốt. [18].
Từ rễ loài cây E. mircophylla Lam. chiết suất ra được 5 chất có tác
dụng chống dị ứng. Theo kinh nghiệm dân gian cây này có thể dùng chữa
giang mai, giải độc khi ngộ độc cây cỏ. Lá của E. microphylla Lam. được
nghiên cứu có tác dụng kháng viêm và acid rosmarílic là một trong các thành
phần chính có tác dụng ở cây này. Dịch chiết cồn ethylic của cây này cho tác
dụng ức chế nhẹ hệ thần kinh. Rễ của cây E. buxifolia Roxb. thường dùng để
vệ sinh phụ nữ sau khi sinh con. Lá tươi được ép để uống hoặc dùng ngoài để
hạ sốt, giúp ra mồ hôi. Lá được dùng chữa ỉa chảy trong các trưcmg hợp đại
tiện ra chất nhày lẫn máu. vỏ rễ được dùng để uống có thể cầm máu trong
trường hợp bị rắn độc cắn [18].
Năm 2004, theo nghiên cứu của ICiran Iqbal, cây E. obtusifolia có tác
dụng ức chế men lipoxygenase, một loại enzyme có vai trò quan trọng gây ra
các rối loạn như hen phế quản, viêm và thúc đẩy sự phát triển một vài loại tế
bào ung thư trên cơ thể người [18].
1.3. CÁC NGHIÊN c ú u VỀ HOÁ HỌC CỦA CHI EHREIA p. BROWNE
ở Việt Nam cho tói nay chưa có nghiến cứu nào về thành phần hoá học
của chi Ehretia (Cườm rụng).
Trên thế giới, nghiên cứu về chi Ehretia bắt đầu từ năm 1953 khi T.
Koyama công bố về allatoin và sucrose từ vỏ cầy E. thyrsiflora Nakai. Năm
1971, Desai và cộng sự đã tuyên bố về sự có mặt của baurenol, một triterpen
từ một vài loài khác nhau thuộc chi Ehretia p. Browne. Năm 1980, Agarwal

và cộng sự đã mô tả một hợp chất thiên nhiên mới được chiết xuất từ phần trên
mặt đất của E. mircophylla Lam. là microphyllone, cùng với baurenol và acid
ursolic. Cùng năm đó, Suri và cộng sự đã nghiên cứu trên một loài khác là
Ehretia aspera Willd. và chiết xuất ra được một alcaloid có cấu trúc
pyrolizidin mới là eretinine, 7-ỡ-(p-methoxybenzoyl)-retronecanol. Năm
1987, Rimando và cộng sự đã công bố tìm thấy acid rosmarinic, astragalin,
a-amiryl và ß-amiryl từ dịch chiết methanol của lá cây E. microphylla Lam
Năm 1994, Simpol và cộng sự đã công bố 3 hợp chất mới là cyanoglycosid
ehretioside Al, ehretioside A2, và ehretioside A3 từ phân đoạn n- Buthanol
của
E. phillipinensis A.DC., Cũng từ loài này, nhóm nghiên cứu đã chiết được
ehtiroside B và methyl rosmarinate từ phân đoạn ethylacetate [18].
Năm 1996, Selvanayagam và cộng sự đã chiết xuất từ vỏ rễ của E.
buxifolia Roxb. chất ehretianone là một chất quinoid xanthene mới. Ngoài ra
một hỗn hợp sterol bao gồm: ß-sitosterol, stigmasterol, a-spinasterol,
campesterol và cholesterol cũng đã tìm thấy trong nghiên cứu này [18 ].
Năm 2004, Kiran Iqbal đã nghiên cứu loài E. obtusifolia Höchst, và
phân lập được 10 hợp chất, trong đó có 3 chất mới và 7 chất lần đầu tiên phát
hiện được ở chi Ehretia p. Browne. Ba hợp chất mới là methyl 2-0- feruloyl-
la- O- vanillactate; caffeic anhydride và trans 4- hydroxycyclohexyl-2-ớ-p-
coumaroyl ß-D-glucopyranoiside [18].
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHUDNG PHÁP NGHIÊN c ú u
2.1.1. Nguyên liệu nghiên cứu
2.1.1.1. Nguyên liệu tươi
- Dược liệu thu hái ở VQG. Cúc Phương - Ninh Bình, bao gồm:
o Mẫu cành tươi mang hoa, quả (CRl) để làm tiêu bản mẫu cây khô phân
tích hình thái và giám định tên khoa học.
o Mẫu cành tươi mang lá để nghiên cứu hoá học. Dược liệu đem phơi sấy
khô ở nhiệt độ 45°c, nghiền nhỏ cho vào túi PE đóng kín để noi khô

ráo. Một phần dược liệu tươi được cắt thành từng đoạn nhỏ, bảo quản
trong cồn 70°.
- Thòi điểm thu hái:
o Lần 1: Ngày 22 tháng 11 năm 2006.
o Lần 2: Ngày 26 tháng 04 năm 2007.
2.1.2.2. Tiêu bản cây khô
* Tham khảo 23 tiêu bản các loài thuộc chi Ehretia ở:
- Phòng tiêu bản, Bộ môn Thực vật, Trường Đại Học Dược Hà Nội.
Vườn Quốc Gia Cúc Phưcỉng - Ninh Bình.
- Bảo tàng Thực vật - Viện Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh Vật.
- Bảo tàng Thực vật - Khoa Sinh - Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên -
Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
Danh mục tiêu bản tham khảo được trình bày trong phụ lục 1.
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu
2.I.2.I. Các máy móc và trang thiết bị dùng trong nghiên cứu
- Kính hiển vi quang học LEICA với các VK 4x, lOx, 40x, lOOx tại Bộ
môn Thực vật -Trường Đại Học Dược Hà Nội.
- Kính lúp soi nổi Kruss - optronic tại Bộ môn Thực vật - Trường Đại
Học Dược Hà Nội.
- Máy ảnh kỹ thuật số Canon - Power Shot S40 tại Bộ môn Thực vật -
Trường Đại Học Dược Hà Nội.
- Phần mềm đồ họa Adobe Photoshop 7.0.
- Bộ dụng cụ phân tích hình thái thực vật tại Bộ môn Thực vật - Trường
Đại Học Dược Hà Nội.
- Bộ dụng cụ chiết Soxhlet tại Bộ môn Thực vật -Trường Đại Học Dược
Hà Nội
- Máy cất quay BUCHIROTAVAPOR R-200 tại Bộ môn Dược liệu
Trường Đại Học Dược Hà Nội.
Máy xác định độ ẩm Precisa HA60 tại Bộ môn Dược liệu - Trường Đại
Học Dược Hà Nội.

- Máy đo phổ MS HP 5898B tại Viện Hoá học - Trung tâm Khoa học tự
nhiên và Công nghệ Quốc Gia.
2.I.2.2. Hoá chất
- Hoá chất sử dụng trong nghiên cứu hoá học đạt tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Dung môi: Ethanol, Methanol, n-hexan, n-buthanol, Ethylacetat,
Chloroform.
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
2.I.3.I. Nghiên cứu về thực vật
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái bằng phương pháp mô tả phân tích [4].
- Giám định tên khoa học bằng phương pháp mô tả so sánh.
o Sử dụng các khoá phân loại tới họ và chi theo nguyên tắc lưỡng phân
[16]; [19].
o Đối chiếu vói mô tả trong các tài liệu chuyên sâu về thực vật [5]; [7];
[16].
o So sánh, đối chiếu với các mẫu tiêu bản trong phòng tiêu bản HNIP (Bộ
môn Thực vật-Trường Đại Học Dược Hà Nội), HNU (Khoa Sinh -
Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên - Đại Học Quốc Gia Hà Nội) và
lEBR (Viện Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh Vật - Trung tâm Khoa học
tài nguyên và công nghệ Quốc gia).
- Nghiên cứu cấu tạo giải phẫu:
o Vi phẫu các bộ phận lá, thân được cắt, tẩy, nhuộm kép [4].
o Quan sát cấu tạo vi phẫu cành, lá dược liệu bằng kính hiển vi [4].
2.I.3.2. Nghiên cứu về hoá học
- Định tính các nhóm chất hữu cơ chính trong dược liệu theo tài liệu: Bài
giảng Dược liêu, tập 1 và 2 [2] Thực tập Dược liệu - phần hoá học [3];
Phương pháp nghiên cứu hoá học cây thuốc [6].
Định tính bằng SKLM, dùng bản mỏng tráng sẵn Silicagel GF254
(Merck).
- Xác định hàm lưcmg cắn trong từng phân đoạn bằng phuofng pháp cân.
- Phân lập các chất bằng sắc ký cột:

o Chất nhồi cột: Cân 10-14g Silicagel G (cỡ hạt 16 - 30|im), được hoạt
hoá ở 110°c trong 1 giờ.
o Cách nhồi cột: Theo phương pháp nhồi cột ướt. Đổ một ít
chloroform vào cột, lót bông ở đáy cột. Cho từ từ Silicagel đã được
hoạt hoá vào, vừa cho vừa gõ nhẹ. Rửa sạch thành cột bằng
chloroform.
o Cột sắc ký: Cột thủy tinh có khoá và lắp đậy kín, kích thước 2 X
50cm, rửa sạch, sấy khô, tráng cột bằng chloroform. Lắp thẳng đứng
cột trên giá. Vặn chặt khoá lại.
- Đo phổ MS tại Viện Hóa Học, Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công
nghệ quốc gia.
2.2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT
2.2.1. Đặc điểm thực vật một số loài trong chi Ehrería p. Browne
2.2.1.1. Đặc điểm thực vật và tên khoa học cây Cườm rụng
Cây Cườm rụng thu hái ở VQG Cúc Phương - Ninh Bình (CRl) đã được
làm tiêu bản mẫu khô, nộp tại phòng tiêu bản HINP- Trường Đại Học Dược
Hà Nội, với mã số tiêu bản; HINP/15151/07.
a. Đặc điểm hình thái thực vật
Cây gỗ nhỡ, cao 5-10 m. vỏ cây màu nâu, sần sùi, nứt dọc. Cành nhỏ
nhẵn, có nhiều lỗ bì trắng nhạt. Lá đơn, mọc so le, cuống lá dài khoảng 1,5 -
2.5 cm, gốc cuống lá hơi tía. Lá hình trứng, kích thước 9-15x3-5 cm, gốc
tù lệch, mũi nhọn, mép khía răng cưa nhỏ hướng về ngọn lá, 5 cặp gân hình
lông chim.
Hoa nhỏ, màu trắng, thơm. Cụm hoa chùm bông, dài khoảng 10 cm,
cành mang cụm hoa có lông. Hoa đều, lưỡng tính, cao khoảng 5 mm, đường
kính hoa nở khoảng 5 mm. Hoa không cuống. Đài 5, màu xanh, hàn liền, cao
2.5 mm, ống đài 2 mm, có lông nhỏ. Tràng 5, màu trắng, hàn liền, cao 3,5
mm, ống tràng cao 2 mm, khi nở cánh xòe rộng, gập xuống gần đài hoa. Bộ
nhị 5, đính trên ống tràng, dài khoảng 4,5 mm, bao phấn 2 ô, hưốfng trong, nứt
dọc, đính lưng. Bầu hình cầu, vòi nhụy dài khoảng 2,5 mm, chẻ đôi ở 1/3

chiều dài phía trên. Bầu 2 ô, mỗi ô chứa 2 noãn.
Quả hình cầu, khi còn non màu xanh, đưòfng kính khoảng 2 mm, khi
chín có màu đỏ cam.
Hình 2.1. Ảnh chụp đặc điểm hình thái cây Cườm rụng (CRl).
a. Cây Cườm rụng tại VQG. Cúc Phương; b. Cành mang hoa; c. Cụm hoa; d.
Mổ xẻ tràng hoa; e. Quả (d, e: ô kẻ kích thước Imm).
b. Đặc điểm vi học
> Vi phẫu M: . - , r.L
i¿bciofunn
Gân lá: Biểu bì trên cấu tạo từ một hàngVchữ nhật, biểu từ dưổi cấu tạo
một hàng iế íiào hình tròn, kích thước rất nhỏ, xếp xít nhau, đều đặn. Mô
mềm gồm các tế bào mỏng, hình tròn hoặc đa giác, kích thước to nhỏ khác
nhau, xếp lộn xộn, bên trong các tế bào mô mềm có một vài tinh tìiể
Canxioxalat hình khối. Các (Mm sợi nằm rải rác. Bó gỗ xếp thành một cung
gồ lớn nằm giữa gân lá, bao bên ngoài là cung libe. Cung libe gỗ uốn cong ở
hai phía bên trên.
Phiến lá: Biểu bì trên gồm một lớp hình chữ nhật xếp sít nhau. Tế bào
biểu bì dưới nhỏ hott. Sát biểu bì trên là một lớp mô giậu hình chữ nhật xêp
vuông góc với bề mặt lá. Riía dưới mô giậu là một lớp mô xốp.
Hình 2.2. Ảnh chụp vi phẫu lá cây CRl.
1. Biểu bì trên; 2. Mô giậu trên; 3. Mô xốp; 4. Biểu bì dưới; 5. Tinh thể Canxi
oxalat; 6. Sọd libe; 7. Gỗ; 9. Mô mềm.
Hình 2.3. Ảnh chụp vi phẫu thân cây CRl.
1. Bần; 2. Mô mềm vỏ; 3, Sợi libe; 4. Libe cấp 2; 5. Gỗ cấp 2; 6. Mô mềm
ruôt.
> Vi phẫu thân
Mặt cắt vi phẫu thân hình tròn, từ ngoài vào trong có: Biểu bì ở phần
thân non hoặc bần ở phần thân già. Ngoài lớp bần thưòỉng có lỗ võ. Sát biểu bì
là phần mô mềm vỏ gồm các tế bào hình đa giác xếp lộn xộn, phần mô mềm
sát libe gỗ có nhiều tinh thể Canxioxalat hình khối. Libe cấp 2 cấu tạo từ

những tế bào nhỏ, xếp thành một vòng tròn liên tục không đều, phía ngoài có
các bó sọi libe. Các mạch gỗ xếp thành hàng bên trong libe, Mô mềm ruột cấu
tạo bởi các tế bào hình trứng hoặc đa giác, có thành mỏng, kích thước lớn.
c. Giám định tên khoa học
> Theo Thực vật chí Đông Dương [19], xác định mẫu CRl thuộc họ
Boraginaceae.
4. Hoa không đều, hạt không cố nội nhũ.
4 ’. Hoa âều hoặc Qần đều, nội nhữ nhỏ hoặc cố nhiều.
5. Đính noần Qốc.
6. Quầ cố 4 hạch hay cố 4 hạch riềng biệt, vòi phẩn nhiều ỏ ạổc
ß o r ä 0in a c e a e .
> Theo Thực vật chí Đông Dương [19], xác định tới chi:
1. 2-4 núm nhụy riêng biệt.
2. 2 núm nhụy, vòi nhụy, vòi hình sợi chỉ. Quả thịt

E h rß tia .
> Theo Thực vật chí Trung Quốc [16], xác định tới chi:
6a. Vòi nhụy chia 2, cố 2 núm nhụy.
7a. Vòi nhụy chia làm 2 nhánh nửa trền, vỏ cỊ^ul trong khôn^ chia, có
dạng hình trứng. Phiến lá có <đốm trẩn^
C a rm o n a
7b. Vòi nhụy chia 2 ỏ phẩn trên; vỏ ợỊ^uả trong chia làm 2 ngăn, mểi ngăn
có 2 hạt; hiếm khỉ chia làm 4 n^ăn, mỗi ngăn có 1 hạt; phiến lá không cố
đếm trắng
E h rfftia
> r^eơ r^ỊTc vậí c^ỉ Trung Quốc [16], xác định tới loài:
1a. Lá khía răng; vỗ í^uả tron^ chia 2 khoang, mỗí ô chứa 2 hạt.
2a. Lá nhắn, khía răn^, hướng lên trền; thùy ấà\ hơn Ốri0; cỊ^uả hạch
kính 3 -4 m m E a c u m in a ta
Sơ bộ kết luận mẫu nghiên cứu Cườm rụng thu hái ở Cúc Phưcmg (CRl)

có tên khoa học là: Ehretia acuminata R. Br.
2.2.1,2. Phân biệt đặc điểm hình thái thực vật các mẫu tiêu bản cây khô
Tiến hành quan sát trên 23 tiêu bản thuộc 7 loài, tại 4 phòng tiêu bản
thực vật. Các đặc điểm hình thái được mô tả trong bảng 2.1.
Các đặc điểm khác biệt về thân, lá và hoa được tóm tắt trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Khác biệt hình thái của các mẫu tiêu bản chi Ehretia
TT
Tên khoa
học
Tên
VN
Đăc điểm
Thân,
cành nhỏ
Lá Hoa
1
E. acuminata
R. Br.
Cườm
rụng
nhọn.
Cành có
nhiều
nốt sần
màu
trắng.
Hình trứng, đầu lá
nhọn, cuống lá dài,
mép lá có răng cưa
nhỏ, không lông, gân

bên 7 đôi. Kích thước
7-15x3-5cm, cuống lá
dài 2- 3cm.
Cụm hoa
chùm
xim. Hoa
đều, mẫu
5, bô nhi
5.
2
E. longiflora
Champ.
Cườm
rụng
Thân
nhẵn.
Đầu lá tù, mép lá
nguyên, cuống lá dài,
Cum hoa
Tên khoa
học
Tên
VN
Đặc điểm
Thân,
cành nhỏ

Hoa
hoa lá
dài.

gân bên 6 đôi. Kích
thước lOxScm, cuống
lá dài 2,5cm.
E.tsiangỉi
lohnst.
Thân
nhẵn.
Phiến lá rộng hình
trứng, mép lá có răng
cưa to, đầu lá nhọn,
mép lá nguyên, cuống
lá dài, gân bên 6 - 7
đôi, Kích thước 14x6-
7cm, cuống lá l-2cm.
E. asperula
Zoll, et Mort.
Dót.
Thân
leo,
nhẵn.
Lá hình trứng, đầu lá
nhọn, mép lá nguyên,
gân bên 6 đôi, cuống lá
dài. Kích thước 5-
10x3-5cm, cuống lá
dàil- l,5cm.
Cụm hoa
xim, Hoa
đều, mẫu
5, bộ nhị

5.
E. serata
Roxb.
Thân
nhẵn.
Lá dài, thuôn, đầu lá
hơi nhọn, mép lá
nguyên, cuống ngắn,
gân bên 6 đôi. Kích
thước 12x5 cm, cuống
lá dài 2cm.
Cụm hoa
xim.
E. laevỉs
Roxb.
Dót
láng.
Thân
nhẵn.
Đầu lá tù, mép lá
nguyên, cuống ngắn,
gân bên 7 đôi. Kích
thước 12x5-7cm, cuống
lá dài 1,5- 2,5cm.
E. thyrsiflora
(Sieb.et
Zucc.) Nakai.
Cườm
rụng
hoa

chùy.
Thân
nhẵn.
Lá hình trứng, đầu lá
hoi nhọn, mép có răng
cưa nhỏ, cuống dài, gân
bên 6 đồi. Kích thước
15x4- 8cm, cuống lá
dài 2- 3cm.
Cụm hoa
xim ở
ngọn
cành.
Hình 2.4. Tiêu bản E. acuminata
Hình 2.5. Tiêu bản E. asperula
Hình 2.6. Tiêu bản E. ỉaevis
Hình 2.7. Tiêu bản E. longiflora
Hình 2.8. Tiêu bản E. serata
Hình 2.9. Tiêu bản E. thyrsiỷolia
Hình 2.10. Tiêu bản E. tsiangii
Ảnh các mẫu tiêu bản chi Ehretia
Nhận x ét:
Các loài quan sát đều có đặc điểm tương tự như mô tả trong các tài liệu
kinh điển.
- Các mẫu khác nhau trên các đặc điểm: mép lá (nguyên / răng cưa /
thuỳ) ; kích thước lá; bề mặt có / không lông.
- Các đặc điểm tương đối đồng nhất bao gồm: cách mọc so le; số cặp
gân; kiểu cụm hoa và hoa nhỏ.
2.2.2. Nghiên cứu thành phần hoá học của cây Cườm rụng (Ehretia
acuminata R. Br.)

2.2.2.I. Định tính các nhóm chất hữu cơ
Kết quả định tính các nhóm chất chính trong lá và cành cây Cườm rụng
loài E. acuminata R, Br được trình bày ở bảng 4.
Bảng 2.2. Kết quả định tính các nhóm chất chính trong lá và cành cây
Cườm rụng (CRI) bằng phản ứng hoá học
stt Nhom*chất*
Phản ứng định tính
Kết quả
Kết luận

Thân
1 Phản ứng với TT. Mayer - -
Alcaloid
Phản ứng với TT. Dragendorff
-
-
Không có
Phản ứng với TT. Bouchardat
-
-
2
Flavonoid
Phản ứng Cyanidin
++
++

Phản ứng với kiềm
+++
+++
Phản ứng với FeClj 5% +++ +++

Phản ứng với AICI3 3% trong cồn
+++
+++
3 Glycosid tim Phản ứng Liebermann
- -
Không có

×