Báo cáo thực tập GVHD:
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam đã gia nhập WTO – đây cũng là một cửa ngỏ quan trọng trong sự
phát triển của ngành du lịch. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội
ở các quốc gia trên Thế Giới cũng như ở nước ta thì nhu cầu về các dịch vụ du
lịch cũng ngày càng tăng. Chính vì thế Chính phủ đã có những chính sách đầu
tư phát triển hợp lý tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn khổng lồ từ
các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Nhờ nguồn vốn đầu tư đó nên
nhiều khu du lịch, khách sạn, nhà hàng được hình thành và phát triển ở Việt
Nam.
Trong xã hội hiện đại ngày nay việc cưới xin đang phản ánh một cách sống
động nhu cầu, đời sống, kinh tế, xã hội. Hình thức, quy mô của đám cưới còn
là sự thể hiện vị thế xã hội, tiềm lực kinh tế của người làm đám cưới. Với sự
bùng nổ của các nhà hàng chuyên về tiệc cưới trong trong vài năm lại đây, đã
cho thấy công nghệ tiệc cưới đang phát triển ngày càng mạnh mẽ nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Có thể nói tiệc cưới là một bộ
phận đang được đầu tư rất nhiều ở các khách sạn lớn tại Việt Nam.
Là một sinh viên và là người nhân viên tương lai trong lĩnh vực khách sạn-
nhà hàng, việc đặt cho mình một chuyên ngành phù hợp với khả năng và sở
thích là vô cùng quan trọng. Xác định được điều đó tôi đã lựa chọn nghiệp vụ
phục vụ bàn và quản lý tiệc cưới, nhằm phục vụ cho lĩnh vực đang rất cần
nguồn nhân lực này.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trang bị những kiến thức cơ bản trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng tiệc
cưới về chất lượng phục vụ của nhà hàng và giải pháp nâng cao chất lượng
phục vụ của nhà hàng trong thời đại hiện nay. Đồng thời đòi hỏi ta phải trải
nghiệm thực tế tại nhà hàng tiệc cưới và vận dụng kiến thức cơ bản để liên hệ
với tình hình của nhà hàng mà đưa ra những giải pháp.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Trang 1
Báo cáo thực tập GVHD:
Trong khuôn khổ quy định của cuốn báo cáo, với thời gian nghiên cứu có
hạn “Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ của nhà hàng Lang Liêu” là
đề tài không rộng cũng không hẹp với nhiều vấn đề cần giải quyết, vì vậy
nhóm chủ yếu nghiên cứu về:
o Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là những khách hàng đã đến với nhà
hàng và cảm nhận của họ về chất lượng phục vụ mà nhà hàng đã
cung cấp cho khách.
o Nghiên cứu thực trạng của nhà hàng hiện nay, xem xét có đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng hay không, có sức thu hút khách đến
với nhà hàng ngày một đông hay không và cảm nhận của khách về
nhà hàng nói chung và chất lượng phục vụ nói riêng như thế nào
o Đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình của nhà hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng các kiến thức về ngành nghề mà ta đã từng học, tự tìm hiểu để
đưa ra giải pháp tốt nhất.
Phương pháp sưu tầm tài liệu thực tế tại nhà hàng, nắm vững các vấn đề
liên quan.
Phương pháp so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn, phương pháp phân tích
tổng hợp.
5. Kết cấu đề tài:
Đề tài được phân bổ thành 3 phần:
o Chương 1: Cơ sở lý luận về nhà hàng và chất lượng dịch vụ
o Chương 2: Thực trạng về chất lượng phục vụ tại nhà hàng Lang
Liêu.
o Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tại
nhà hàng Lang Liêu.
Tp Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm….
Sinh viên thực hiện
Trang 2
Báo cáo thực tập GVHD:
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH DU LỊCH THẾ GIỚI, DU LỊCH VIỆT NAM
VÀ DU LỊCH TP. HỒ CHÍ MINH:
I.1.Khái quát tình hình du lịch thế giới:
Trong những năm gần đây, du lịch ngày càng được công nhận về tiềm năng kinh
tế của mình. góp phần xoá đói giảm nghèo ở các nước đang phát triển. giảm thiểu
khoảng cách địa lý và giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người dân trên
khắp thế giới. đặc biệt là vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, nơi sinh sống của
gần 2 tỉ người có điều kiện sống ở mức nghèo đói.
Thống kê cho thấy du lịch ở những nước kém phát triển vẫn còn hạn chế ở mức:
2,6% thị phần thế giới về lượng khách du lịch quốc tế (ITAs) và thu nhập từ du
lịch quốc tế(ITRs).
Tuy nhiên, sự tăng trưởng khá nhanh về số lượng khách du lịch quốc tế đến các
nước chậm phát triển đã là nền tảng giúp cho các nước nghèo đầu tư phát triển du
lịch, và đem lại nguồn thu không nhỏ cho ngân sách quốc gia.
Theo UNWTO của biểu đồ du lịch thế giới, lượng khách du lịch quốc tế hiện nay
dự báo sẽ tăng từ 3% và 4% trong năm 2011. Tổng thư ký UNWTO Taleb Rifai
nói rằng "các kết quả của những tháng gần đây cho thấy sự phục hồi đó đang
được tiến hành, và thậm chí còn hơi sớm hơn và ở một tốc độ mạnh hơn dự kiến
ban đầu."
ngành công nghiệp du lịch trên thế giới cũng trong tình trạng tốt hơn nhiều so với
tổng kim ngạch xuất khẩu trên toàn thế giới trong năm 2010, trong đó giảm 12%.
Có xu hướng tăng lên trong quý cuối năm 2010 cũng được nhìn thấy trong dữ liệu
vận chuyển hàng không của IATA. Theo IATA, lưu lượng hành khách đã có dấu
hiệu tích cực kể từ Tháng Chín năm 2010 sau một năm giảm.
Trong khi đó, năng lực hàng không toàn cầu tính theo chỗ ngồi có sẵn cho thấy
tăng trưởng dương trong tháng thứ năm liên tiếp từ tháng Giêng năm 2010, theo
OAG.
Báo cáo UNWTO cho biết thêm rằng một yếu tố khác kích thích du lịch năm 2010
là danh sách các sự kiện thu hút du khách tiềm năng - từ Thế vận hội Mùa đông ở
Vancouver vào tháng hai bóng đá FIFA World Cup vào tháng Sáu tại Nam Phi và
World Expo Thượng Hải vào tháng 5
Trang 3
Báo cáo thực tập GVHD:
UNWTO cũng cảnh báo rằng mặc dù sự phục hồi đã được dự đoán, nhưng tình
hình kinh tế thế giới vẫn còn nghiêm trọng. theo đó UNWTO cũng nói rằng hầu
hết sự gia tăng sẽ xảy ra ở châu Á, trong khi các nền kinh tế ở châu Âu và Mỹ vẫn
còn mong manh.
Giá dầu được dự báo vẫn biến động qua các năm 2010-2012 và các mối đe dọa an
ninh cũng như tiềm tàng các rắc rối liên quan đến giảm chi phí du lịch của người
dân trong thời khủng hoảng vẫn còn là một thách thức.
I.2.Khái quát tình hình du lịch Việt nam
Sau khi vượt qua nhiều khó khăn thách thức từ cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu,
năm 2010 ngành Du lịch Việt Nam đã lấy lại đà phục hồi với mức tăng trưởng cao
đứng vào hàng thứ sáu trên thế giới. Năm 2010, ngành Du lịch dự kiến đón 4,2
triệu lượt khách quốc tế và 27-28 triệu lượt khách nội địa, thu nhập từ du lich đạt
75.000 đến 78.000 tỷ đồng. Theo số liệu thống kê, trong 10 tháng năm 2010 số
khách quốc tế đã đạt 4.171.990 lượt, theo ước tính của chúng tôi năm 2010 đạt
mốc 5 triệu lượt khách quốc tế tăng 30,9 % so năm 2009. Bài viết này nhằm khái
quát thành công và hạn chế của ngành Du lịch Việt Nam năm 2010 và đưa ra một
số các khuyến nghị để khắc phục hạn chế .
I.2.1 Vài nét về bối cảnh phát triển du lịch Việt Nam năm 2010
Du lịch là một hệ thống bao gồm nhiều phân hệ mang tính tổng hợp đồng bộ
mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Ngành kinh tế dịch vụ này rất
nhạy cảm với các biến động của môi trường không chỉ ở phạm vi quốc gia mà cả
trên phạm vi thế giới. Vì vậy khi xem xét phát triển của ngành Du lịch Việt Nam
năm 2010 phải đặt nó trong mối quan hệ với bối cảnh của thế giới và bối cảnh
trong nước. Trên thế giới xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, công nghệ phát
triển, sự phục hồi của nền kinh tế thế giới là những điều kiện thuân lợi cho ngành
du lịch phát triển. Du lịch là một trong những nguồn thu nhập quốc gia quan trọng
nhất đối với rất nhiều nước đang phát triển, đặc biệt là ở những nước kém phát
triển, các nền kinh tế nhỏ và các quốc đảo. Ngành du lịch được xem như là một
trong những guồng máy taọ ra thu nhập lớn nhất đối với nền kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên, năm 2010 du lịch thế giới phát triển trong tình hình chính trị và an
ninh quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, sự phục hồi chậm của kinh tế thế giới và
những biến động nhiều về giá cả trên thị trường quốc tế, đặc biệt là giá vàng và tỷ
giá tiền tệ. Những diễn biến bất thường của thời tiết và khí hậu, báo lũ, đặc biệt là
một số núi lửa trên thế giới phun dữ dội đã gây ra nhiều khó khăn làm cản trở sự
phát triển của ngành Du lịch. Bối cảnh quốc tế tác động nhiều mặt đối với các
ngành kinh tế ở Việt Nam trong đó có ngành Du lịch.
Trang 4
Báo cáo thực tập GVHD:
Ngành Du lịch Việt Nam, trong những năm qua được thực hiện trong tình hình
chính trị, xã hội cơ bản ổn định, tốc độ tăng GDP năm 2007 là 8,5%, năm 2008 là
6,23% và năm 2009 là 5,32 % , năm 2010 là 6,5 % quan hệ quốc tế không ngừng
mở rộng, môi trường cho phát triển du lịch từng bước được hoàn thiện.
Lễ hội ở Việt Nam có nhiều tác động tích cực đến ngành du lịch, năm 2010 có
tám lễ kỷ niệm cấp nhà nước trong đó đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long- Hà
Nội với di tích Hoàng thành Thăng Long được UNESCO công nhận là di sản thế
giới tạo ra cơ hội hiếm có cho ngành du lịch phát triển. Năm 2010 Việt Nam là
chủ tịch ASEAN, tổ chức nhiều sự kiện mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế đã góp
phần truyền tải hình ảnh đất nước, con người Việt Nam đến với bè bạn năm châu.
Chương trình hành động quốc gia về du lịch được triển khai. Việt Nam đã trở
thành một trong hai mươi điểm đến được yêu thích nhất (theo khảo sát của tạp chí
du lịch (Conde Nast Traveller). Hình ảnh“Việt Nam vẻ đẹp tiềm ẩn, điểm đến an
toàn và thân thiện” đã được du khách gần xa cảm nhận. Trang Web
Travel.com.au đưa Hà Nội và Vịnh Hạ Long vào danh sách những điểm du lịch lý
tưởng dành cho gia đình vào năm 2010. Trong bối cảnh trên đây, ngành du lịch
Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng nhưng vẫn còn dưới mức
khả năng phát triển. Quản lý nhà nước và quản trị kinh doanh du lịch chưa nâng
cao được năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam, chưa phát huy được
lợi thế so sánh trên thị trường du lịch khu vực và thế giới .
I.2.2 Những thành công của ngành Du lịch Việt Nam trong năm 2010
Lấy năm 2007, năm bắt đầu có sự suy giảm kinh tế thế giới, sau một năm Việt
Nam gia nhập WTO làm mốc so sánh để thấy rõ hơn những thành công của ngành
du lịch Việt Nam năm 2010. Những thành công này này được thể hiện qua các
chỉ tiêu cơ bản: Số lượng khách du lịch và thu nhập từ du lịch, cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch, lực lượng kinh doanh và nguồn nhân lực du lịch, chất lượng dịch vụ
và hàng hóa du lịch, quản lý ngành du lịch. Tốc độ phát triển khách du lịch cao ở
cả ba lĩnh vực: Khách du lịch đến Việt Nam (INBOUND), khách du lịch từ Việt
Nam đi du lịch nước ngoài (OUTBOUND) và khách du lịch ở Việt Nam đi du
lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam (DOMESTIC). Năm 2010 thu nhập từ du
lịch chiếm khoảng 6% trong tổng GDP của cả nước. Du lịch là một trong số ít
ngành kinh tế của Việt Nam mang lại nguồn thu ngoại tệ trên 1,5 tỷ USD/năm.
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực du lịch ước đạt 5 tỷ USD Cơ
cấu khách quốc tế đến Việt Nam 10 tháng năm 2010
Trang 5
Báo cáo thực tập GVHD:
Bảng 1. Cơ cấu khách xét theo phương tiện đến và mục đích chính
Nội dung Số lương Tỷ lệ* Sovới cùng kỳ
năm 2009*
Theo phương tiện đến Việt Nam
Đến bằng đường không 3.348.347 lượt khách 80 % Tăng 38, 9%
Đến bằng đường biển 42.000 lượt khách 1% Tăng 33%
Đến bằng đường bộ 781.643 lượt khách 19% Tăng 43, 8%
Theo mục đích chính của chuyến đi đến Việt Nam
Du lịch 2.605.685 lượt khách 62,4% Tăng 47,1%
Công việc 843.724 lượt khách 20,3% Tăng 40 %
Thăm thân nhân 470.484 lượt
khách
11,3% Tăng 8 %
Các mục đích khác 252.097 lượt khách 6% Tăng 24,4%
Nguồn : Tông cục Thống kê, * Tính toán của Tác giả
I.3. Khái quát tình hình du lịch TP. Hồ Chí Minh
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, Thành
phố Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích
2.095,01 km². Theo kết quả điều tra dân số chính thức vào thời điểm 0 giờ ngày 1
tháng 4 năm 2009 thì dân số thành phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số
Việt Nam)
[4]
, mật độ trung bình 3.419 người/km². Tuy nhiên nếu tính những người
cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành phố vượt trên 8 triệu người. Giữ
vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh chiếm
20,2 % tổng sản phẩm và 27,9 % giá trị sản xuất công nghiệp của cả quốc gia.
Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một đầu mối
giao thông quan trọng của Việt Nam và Đông Nam Á, bao gồm cảđường
bộ, đường sắt, đường thủy và đường không. Vào năm 2007, thành phố đón
khoảng 3 triệu khách du lịch quốc tế, tức 70 % lượng khách vào Việt Nam. Các
lĩnh vựcgiáo dục, truyền thông, thể thao, giải trí, Thành phố Hồ Chí Minh đều giữ
vai trò quan trọng bậc nhất.
Trong khoảng 4,3 triệu khách quốc tế đến Việt Nam vào năm 2007, 3 triệu khách
đã tới thăm Thành phố Hồ Chí Minh, tức khoảng 70%
]
. Năm 2007 cũng là năm
thành phố có được bước tiến mạnh mẽ, lượng khách tăng khoảng 12% so
với 2006, doanh thu ngành du lịch đạt 19.500 tỷ VND, tăng 20%. Là một thành
Trang 6
Báo cáo thực tập GVHD:
phố trẻ chỉ với 300 năm lịch sử, nhưng Thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng
được không ít công trình kiến trúc và sở hữu một nền văn hóa đa dạng.
Hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh có 641 khách sạn với 17.646 phòng. Phục vụ
những khách cao cấp, thành phố có 11 khách sạn 5 sao, gồm: Caravelle, Sheraton,
Moevenpick (Omni cũ), New World, Equatorial, Legend, Renaissance Riverside,
Windsor Plaza, Sofitel Plaza, Park Hyatt, Majestic với tổng cộng 3.592 phòng
[72]
.
Hầu hết các khách sạn này đều do những tập đoàn quốc tế như Accor, Furama,
Mariot hay Shareton quản lý và tập trung nhiều nhất tại Quận 1. Bên cạnh đó
thành phố còn 8 khách sạn 4 sao với 1.281 phòng, 20 khách sạn 3 sao với 1.621
phòng. Do sự phát triển của du lịch, số phòng cao cấp tại thành phố hiện đang
thiếu trầm trọng. Mặc dù nhiều nhà đầu tư có ý định xây dựng tiếp các khách sạn
sạng trọng tại Thành phố Hồ Chí Minh nhưng họ lại gặp khó khăn trong việc tìm
địa điểm. Theo dự kiến, đến năm 2020, thành phố sẽ có thêm 10 nghìn phòng 4
hoặc 5 sao
[72]
.
Các địa điểm du lịch của thành phố tương đối đa dạng. Với hệ thống 11 viện bảo
tàng, chủ yếu về đề tài lịch sử, Thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu Việt Nam về số
lượng bảo tàng. Bảo tàng lớn nhất và cổ nhất thành phố là Bảo tàng Lịch sử Việt
Nam với 30 nghìn hiện vật. Trong khi phần lớn khách thăm Bảo tàng Chứng tích
chiến tranh là người nước ngoài
[73]
thì bảo tàng thu hút nhiều khách nội địa nhất là
Bảo tàng Hồ Chí Minh
[74]
. Thành phố Hồ Chí Minh cũng là một đô thị đa dạng
về tôn giáo. Trên địa phận thành phố hiện nay có hơn một nghìn ngôi
chùa, đình, miếu được xây dựng qua nhiều thời kỳ. Còn các nhà thờ xuất hiện chủ
yếu trong thế kỷ 19 theo các phong cách Roman, Gothic. Nhà thờ lớn và nổi tiếng
nhất của thành phố là nhà thờ Đức Bà, nằm ở Quận 1, hoàn thành năm 1880. Thời
kỳ thuộc địa đã để lại cho thành phố nhiều công trình kiến trúc quan trọng,
như Trụ sở Ủy ban Nhân dân Thành phố, Nhà hát lớn, Bưu điện trung tâm, Bến
Nhà Rồng... Dinh Độc Lập và Thư viện Khoa học Tổng hợp được xây dựng dưới
thời Việt Nam Cộng hòa. Kiến trúc hiện đại ghi dấu ấn ở thành phố bằng các cao
ốc, khách sạn, trung tâm thương mại như Diamond Plaza, Saigon Trade Centre...
Khu vực ngoài trung tâm, Địa đạo Củ Chi, Rừng ngập mặn Cần Giờ, Vườn cò
Thủ Đức cũng là những địa điểm du lịch quan trọng.
Thành phố Hồ Chí Minh còn là một trung tâm mua sắm và giải trí. Bên cạnh
các phòng trà ca nhạc, quán bar, vũ trường, sân khấu, thành phố có khá nhiều khu
vui chơi như Công viên Đầm Sen, Suối Tiên, Thảo Cầm Viên. Các khu mua sắm,
như Chợ Bến Thành, Diamond Plaza... hệ thống các nhà hàng, quán ăn cũng là
một thế mạnh của du lịch thành phố.
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ NHÀ HÀNG LANG LIÊU
Trang 7
Báo cáo thực tập GVHD:
II.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT NHÀ HÀNG LANG LIÊU
Tên cơ quan : NHÀ HÀNG LANG LIÊU
Địa chỉ : 57/641A Nguyễn Oanh, P.17, Q. Gò Vấp, TP.HCM
Tel : (08)39 847 078 – 39 847 079
Email :
Web : www.langlieu.com
II.2 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ NHÀ HÀNG LANG
LIÊU
II.2.1 Vị trí địa lý
Tọa lạc trên đường Nguyễn Oanh, nơi giáp ranh giữa quận Gò Vấp và quận 12
( gần cầu An Lộc), gần Quốc Lộ 1A.
II.2.2. Thông tin cơ bản về nhà hàng Lang Liêu
Lang Liêu được xây dựng trên khuông viên 2000m. mở ra một không gian thong
mát rộng rãi, với thiết kế gồm 4 sảnh tiệc và 1 sảnh alcarte riêng biệt, không chỉ
phù hợp cho quý khách trong việc tổ chức tiệc cưới, liên hoan, hội hợp mà còn
thích hợp cho các buổi hợp mặt gia đình. Thế mạnh trước tiên của Lang Liêu là
thực đơn phong phú , giá cả cạnh tranh, them vào đó là nhìu chương trình khuyến
mãi đặt biệt, có thể xem là sự lựa chọn hấp dẫn cho các đôi uyên ương muôn tổ
chức một tiệc cưới long trọng với chi phí hợp lý. Ngoài ra, món ăn duoc xem la
đặt trưng của các buổi tiệc Lang Liêu là món bánh trưng được nấu theo phương
pháp truyền thống của vùng đất tổ Phú Thọ.
Lang Liêu chú trọng xây dựng 1 đội ngủ nhân viên thây thiện, chu đáo. Cung cấp
sản phẩm bảo đảm chất lượng, giá cả hợp lý để hướng tới mục tieu làm hài long
khách hàng.
II.2.3. Nhiệm vụ và chức năng của nhà hang
II.2.3.1. Chức năng.
Trang 8
Báo cáo thực tập GVHD:
Kinh doanh ăn, uống
Kinh doanh dịch vụ tiệc cưới và các loại hình đám tiệc lớn nhỏ khác.
Kinh doanh khách hội nghị, hội thảo
II.2.3.2. Nhiệm vụ.
- Tổ chức kinh doanh dịch vụ và làm việc tại nhà hàng
- Tổ chức kinh doanh các dịch vụ đám tiệc, hội nghị hội thảo và các dịch vụ ăn
uống khác
- Lập kế hoạch xây dựng các phương án kinh doanh.
- Thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đồng thời huy động
thêm các nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu kinh doanh làm tròn nghĩa vụ nộp
ngân sách cho Nhà nước.
-Thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, kiểm tra tài sản, tài chính, lao động tiền lương
và bồi dưỡng trình độ chuyên môn, tay nghề CBCNV.
- Chăm lo đời sống CBCNV, từng bước xây dựng nhà hàng ngày càng vững mạnh
hơn.
II.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC, BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ HÀNG
* Tổng số lao động chính thức là 21 người
* Trình độ + Đại học : 5 người
+ Cao đẳng : 7 người
+ Trung cấp, phổ thông trung học : 9 người
II.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Trang 9
Báo cáo thực tập GVHD:
II.3.2 . Nhiệm vụ, quyền hạn
* Giám đốc
- Là người quản lý, điều hành nhà hàng chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp
luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và các mặt khác tại nhà hàng.
- Nắm vững đường lối, chính sách chung của Nhà nước, của ngành, các quy định
của địa phương một số lĩnh vực có liên quan, vững các kiến thức cơ bản về
chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu tình hình và xu thế phát triển nghiệp vụ ở địa
phương, trong nước và các nước trong khu vực để vận dụng hoạt động của nhà
hàng phù hợp với điều kiện thực tế.
* Phó giám đốc :
- Là người giúp việc cho Giám đốc, giúp Giám đốc quản lý, điều hành nhà hàng,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những công việc được giao.
Căn cứ vào yêu cầu công việc, chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của nhà
hàng Lang Liêu, ban Giám đốc nhà hàng họp phân công nhiệm vụ và các lĩnh vực
công tác phụ trách của 1 số cán bộ chủ chốt giúp việc cụ thể như sau.
Trang 10
Phó giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng
Kinh doanh
Tổ phục
vụ tiệc
Tổ
lễ
tân
Tổ
Bảo
vệ
Tổ
Bếp
Tổ
Vệ
sinh
Tổ
Kỹ
thuật
Tổ
Phục
vụ
alacr
at
Nhà
xe
Giám đốc
Báo cáo thực tập GVHD:
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các phòng ban như sau :
* Phòng Kinh Doanh.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của phó Giám đốc nhà hàng, Trưởng
phòng kinh doanh là người tham mưu với phó giám đốc, xây dựng kế hoạch kinh
doanh hàng năm trong nhà hàng, nghiên cứu và tìm hiểu và phát triển nguồn
khách, thị trường.
- Xây dựng kế hoạch công tác tiếp thị, đề xuất phương án, biện pháp quản lý thực
hiện.
-Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, theo dõi , kiểm tra nghiệp vụ đề xuất biện pháp
chỉ đạo,uốn nắn những sai lệch trong thực hiện.
- Soạn thảo vác văn bản về quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ, nắm vững tình
hình thị trường, xu hướng phát triển ở trong nước và quốc tế có liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của đơn vị.
- Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, nắm bắt giá cả sản phẩm, chất lượng dịch vụ và
giải quyết những khiếu nại phát sinh trong qúa trình cung cấp dịch vụ cho khách
hàng.
- Đề xuất biện pháp phối hợp các nghiệp vụ trong nhà hàng nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh.
- Đề xuất phương án, đổi mới phương thức kinh doanh, mở mang các loại hình
dịch vụ mới góp phần đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả.
- Điều tra, trưng cầu ý kiến khách hàng, tham gia hội nghị khách hàng, thực hiện
công tác quảng cáo.
* Phòng Kế Toán Tài Vụ :
Trực thuộc dưới sự chỉ đạo của Giám đốc nhà hàng , kế toán trưởng giúp việc và
tham mưu cho Giám đốc các lãnh vực sau:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chức trách.
- Thực hiện công tác tài chính kế toán theo đúng chế độ quy định của Nhà
nước, của ngành và của Công ty.
Trang 11
Báo cáo thực tập GVHD:
- Tham gia xây dựng phương hướng, kế hoạch sản xuất, kinh doanh của đơn vị và
các phương án, biện pháp quản lý hoặc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời các số liệu tài chính, kế toán và số
liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Hướng dẫn theo dõi , đôn đốc, kiểm tra thực hiện kế hoạch và đề xuất các biện
pháp điều chỉnh để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Tổ chức và phân
tích hoạt động kinh tế, hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị.
- Kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn cho nhân viên.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
* Nhân lực phòng kế toán có : 5 người , công việc được phân công sau :
* Kế toán trưởng :
Là chức danh nghề nghiệp được Nhà nước qui định. Kế toán trưởng có trách
nhiệm tổ chức, điều hành toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp. Xuất phát
từ vai trò của kế toán trong công tác quản lý nên kế toán trưởng có vị trí quan
trọng trong bộ máy quản lý của doanh nghịêp. Kế toán trưởng không chỉ là người
tham mưu mà còn là người kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, trước
hết là các hoạt động tài chính. Thực hiện tốt vai trò kế toán trưởng chính là làm
cho bộ máy kế toán phát huy được hiệu quả hoạt động, thực hiện được các chức
năng vốn có của kế toán.
* Kế toán tổng hợp (kiêm kế toán thanh toán ).
Trang 12
Kế toán trưởng
( Kế toán ngân hàng )
Kế toán thu chi
Kế toán tổng hợp
Kế toán kho
Kế toán công nợ
Kế toán tài sản , công
cụ dụng cụ
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập GVHD:
Là người tổng hợp lại tất cả chứng từ, lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế của
doanh nghiệp. Cuối tháng lập báo cáo cho kế toán trưởng.
Ngoài công việc làm kế toán tổng hợp còn phải kiêm nhiệm thêm kế toán thanh
toán, có nhiệm vụ phản ánh kịp thời các khoản thu, chi tiền, thực hiện việc kiểm
tra đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn
bằng tiền. Ngoài ra, thông qua việc ghi chép, kế toán thực hiện chức năng kiểm
soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các khoản
chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
* Kế toán kho (nguyên vật liệu, hàng hóa ): có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng
hợp về số liệu, tình hình thu mua vận chuyển, nhập, xuất, tồn kho, đồng thời kế
toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật. Kế toán theo dõi chi tiết từng thứ, từng chủng
loại theo từng địa điểm quản lý và sử dụng. L
I.3.3. Các loại hình kinh doanh
Nhà hàng, ăn uống, hoa viên tiệc cưới
Tổ chức tiệc lưu động, cho thuê trang thiết bị tổ chức tiệc…
Mua bán các mặt hàng rượu bia, nước giải khát
Dịch vụ cho thuê xe
- Đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách với những loại xe đời mới nhất. Đội
ngũ lái xe kinh nghiệm, lịch sự, tận tình chu đáo
Trợ giúp khách hàng
-Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho những người già tàn tật hay những nhân
vật quan trọng.
Dịch vụ cho thuê áo cưới và chụp ảnh
- với đội ngũ nhiếp ảnh viên, kỹ thuật viên Photoshop, chuyên viên trang điểm,
nhân viên tư vấn... nhiều kinh nghiệm với lòng nhiệt tình và sự tận tâm.
Trang 13
Báo cáo thực tập GVHD:
CHƯƠNG III:
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤC VỤ TẠI NHÀ HÀNG
LANG LIÊU.
III.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự của nhà hàng Lang Liêu
III.11. Sơ đồ cơ cấu nhân sự
Về cơ bản thì bộ phận tiệc của Nhà hàng Lang Liêu có thể chia làm 4 bộ phận
chính là: bộ phận bếp, bộ phận lễ tân, bộ phận phục vụ và bộ phận kỹ thuật.
Nhìn chung thì cơ cấu bộ phận tiệc của Nhà hàng Lang Liêucó thể phác hoạ chung
nhất theo sơ đồ sau.
Trang 14
GIÁM ĐỐC
QUẢN LÝ
BỘ PHẬN
PHỤC VỤ
QUẢN LÝ
BỘ PHẬN LỄ
TÂN
TRƯỞNG
BỘ PHẬN
KỸ THUẬT
NHÂN
VIÊN
PHỤC
VỤ
NHÂN
VIÊN
TẠP
VỤ, VỆ
SINH
BẾP
TRƯỞNG
LỄ TÂN,
KHÁNH
TIẾT,
VŨ
ĐOÀN.
KỸ
THUẬT
ĐIỆN, ÂM
THANH,
ÁNH
SÁNG
NHÂN
VIÊN
BẾP
Báo cáo thực tập GVHD:
III.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
III.1.2.1. Quản lý bộ phân phục vụ
Tại Lang Liêu, quản lý bộ phận phục vụ chính là người chịu trách nhiệm cao nhất
trước giám đốc về mọi hoạt động của bộ phận phục vụ cũng. Quản lý bộ phận
phục vụ phải thực hiện các nhiệm vụ như:
Hoạch định kế hoạch hoạt động cho nhà hàng, cũng như điều phối tất cả các hoạt
động đó.
Đồng thời quản lý bộ phận phục vụ còn phải đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh
giá kết quả hoạt động của các nhân viên trong bộ phận.
Tham gia tuyển chọn nhân sự, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho nhân
viên
Chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng các quy định của nhà hàng và các văn
bản pháp luật hiện hành liên quan đến công việc của bộ phận phục vụ.
Ngoài ra, quản lý bộ phận phục vụ còn phải chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ sau:
Tính toán, điều tiết nhằm đạt được công suất sử dụng lao động cao nhất.
Giải quyết, xử lý các phàn nàn của khách.
Chào đón khách, đặc biệt là các đoàn khách quan trọng.
III.1.2.2. Nhân viên phục vụ:
Bộ phận phục vụ tại nhà hàng Lang Liêu bao gồm 2 nhóm
+ Nhóm nhân viên chính thức: gồm khoảng 15 người là những nhân viên phục vụ
có chuyên môn, nghiệp vụ cao và có nhiều kinh nghiệm Vào những ngày thường
không có tiệc, đây là những phục vụ chính cho nhà hàng alacarte. Vào những ngày
có tiệc thì nhóm chia ra một số nhân viên đảm bảo hoạt động tại nhà hàng
alacarte, số còn lại chuyển qua vị trí tổ trưởng hay giám sát ở bộ phận tiệc nhằm
hỗ trợ quản lý bộ phận tiệc giám sát, tổ chức, giúp đỡ nhóm nhân viên không
chính thức.
+Nhóm nhân viên không chính thức (bán thời gian): Nhóm nhân viên này không
nằm trong biên chế nhân viên của nhà hàng, chỉ làm việc khi nhà hàng có tiệc và
Trang 15