Tải bản đầy đủ (.pptx) (30 trang)

CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.07 KB, 30 trang )

CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
GVHD: PGS. TS DÖÔNG THÒ BÌNH MINH
THÖÏC HIEÄN: NHOÙM 3
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

TỔNG QUAN VỀ THUẾ

QUẢN LÝ THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ HIỆN NAY

ĐỔI MỚI QUẢN LÝ THUẾ TỪ NAY - 2020

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

THUẾ QUỐC TẾ & BÀI HỌC KINH NGHIỆM

TÀI LIỆU THAM KHẢO.
TỔNG QUAN VỀ THUẾ
I/ Thuế là gì?
II/ Vai trò của Thuế
III/ Lịch sử ngành Thuế VN qua các thời kỳ từ 1945 đến nay.
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
THUẾ LÀ GÌ?
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Thuế:
Theo Wikipedia:

Thuế hay thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của


mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ Ngân
sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước.

Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch,
tài sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm
tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội.

Đóng thuế vừa là quyền lợi được thực thi trách nhiệm công dân đóng góp
cho sự phát triển phồn vinh của đất nước, vừa là nghĩa vụ phải thực hiện
của mỗi công dân.
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế:

Thuế là một hình thức phân phối thu nhập tài chính của Nhà nước để thực
hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị tiến hành phân phối
sản phẩm thặng dư của xã hội.
Hay, theo các chuyên gia về Luật Thuế:

Thuế là một trật tự đã được thiết lập hòa bình giữa Chính phủ với cộng
đồng trong sự tôn trọng thực hiện nghĩa vụ thu, nộp vào ngân sách. Thuế
không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào giữa các bang hay vùng lãnh thổ.

Thuế là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử.
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
VAI TRÒ CỦA THUẾ:

Các khoản thu thuế được tập trung vào Ngân sách Nhà nước là những
khoản thu nhập của Nhà nước được hình thành trong quá trình Nhà nước

tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.

Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Là khoản thu bắt buộc.

Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng,
chỉ số giá sản xuất, thu nhập, lãi suất, )

Thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.

Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước

Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
LỊCH SỬ NGÀNH THUẾ VN TỪ 1945 – NAY

1/ Giai đoạn trước CMT8 – 1945

2/ 1945 – 1955 Thời kỳ đầu chưa có chính sách Thuế chính thức dưới
Chính quyền Cách mạng.

3/ 1956 – 1965 Sau khi có hệ thống chính sách Thuế mới dưới Chính
quyền Cách mạng ( Giai đoạn khôi phục kinh tế - đẩy mạnh cải tạo và xây
dựng CNXH ở miền Bắc)

4/ 1966 – 1975 Thời kỳ cải tạo và xây dựng CNXH ở miền Bắc ( Giai đoạn
cả nước có chiến tranh và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ

Quốc).

1976 – 1985 Thời kỳ thống nhất đất nước. Trước cải cách hệ thống chính
sách Thuế ( Thời kỳ đổi mới)

1986 – 2000 Thời gian thành lập ngành Thuế NN thống nhất ( Thời kỳ đổi
mới cơ chế QLKT)

2000 – nay: Thống nhất, hội nhập và phát triển.
QUẢN LÝ THUẾ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
I/ Thực trạng quản lý Thuế hiện nay
II/ Đổi mới quản lý Thuế từ nay – 2020
III/ Thực trạng và giải pháp
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ HIỆN NAY
TẠI VIỆT NAM
Về hệ thống thuế

Sau Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI (năm 1986), đất nước ta triển
khai thực hiện đường lối đổi mới của Đảng trên mọi lĩnh vực kinh tế xã hội.
Trong lĩnh vực tài chính, nhà nước đã tiến hành cải cách hệ thống thuế nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển các thành phần kinh tế một cách bình đẳng trong
quá trình sản xuất kinh doanh.

Trên cơ sở cải cách thuế giai đoạn I (1986 – 1995) và những kết quả ban đầu
của cải cách thuế giai đoạn II (1996 – 2005), một hệ thống thuế mới có tính
hiện đại, thống nhất đã được hình thành và củng cố ở nước ta.


Tính đến nay, hệ thống thuế nước ta bao gồm 9 sắc thuế chủ yếu, được chế tài
bằng 6 luật, 3 pháp lệnh, áp dụng thống nhất đối với mọi đối tượng nộp thuế
của các thành phần kinh tế. Các khoản thu khác có quy mô nhỏ, mang tính chất
chi phí, lệ phí như thuế môn bài, lệ phí trước bạ được quy định bởi các văn bản
pháp quy có giá trị pháp lý thấp hơn, tạo nên nguồn thu của ngân sách nhà
nước. Riêng thuế sát sinh đã được Quốc hội khóa X quyết định bãi bỏ tại kỳ
họp thứ 4 (tháng 12 năm 1998).
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.


Dưới góc độ pháp luật, so với thời kỳ trước đổi mới, có thể thấy rằng việc luật
pháp hóa chế độ thuế là tiến bộ quan trọng của ngành tài chính trong quá
trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta. Về cơ bản, thuế và các nguồn thu ngân sách nhà nước đã được chế
tài bằng pháp luật. Nghĩa vụ và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế được xác
định công khai bằng pháp luật. Trên cơ sở đó, nguồn thu ngân sách nhà
nước được ổn định và Chính phủ có cơ sở pháp lý để chủ động điều hành
ngân sách nhà nước. Hệ thống thuế đã từng bước khắc phục những yếu kém
của hệ thống cũ trên các mặt sau:

Xóa bỏ sự phân biệt đối xử về thuế giữa các thành phần kinh tế thông
qua việc ban hành và áp dụng các chế độ nghĩa vụ khác nhau như chế
độ thu quốc doanh, chế độ phân phối, trích nộp lợi nhuận, chế độ thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế công thương nghiệp …

Tăng cường được tính pháp quy của hệ thống thuế. Trước đây hình thức
cao nhất chỉ là pháp lệnh về thuế.

Giảm phức tạp cả về phạm vi, đối tượng chịu thuế và cơ sở tính thuế,

thuế suất, chế độ miễn giảm … Do đó, khắc phục tình trạng hiểu luật theo
nhiều nghĩa đều có thể đúng, hạn chế tình trạng tùy tiện thỏa thuận các
vấn đề về thuế hoặc ban phát sự miễn giảm thuế …
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

Bước đầu giảm bớt một phần các mục tiêu nhiệm vụ gắn cho thuế, kể cả
mục tiêu, nhiệm vụ giải quyết “chính sách xã hội”. Các mục tiêu, nhiệm vụ
nhiều khi mâu thuẫn lẫn nhau như vừa nhằm tăng thu ngân sách nhà
nước vừa kích thích sản xuất phát triển; bảo hộ sản xuất trong nước và
hội nhập quốc tế về thuế; bình đẳng và củng cố vai trò chủ đạo của kinh tế
nhà nước và khuyến khích hợp lý các thành phần kinh tế khác …

Chính sách thuế đã góp phần khuyến khích đầu tư, thúc đẩy phát triển sản
xuất kinh doanh. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển quyền sử
dụng đất … đã có những quy định khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh. Chẳng hạn, luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định cơ sở
sản xuất mới thành lập được miễn thuế 2 năm đầu, được giảm 50% trong
2 năm tiếp theo. Luật thuế giá trị gia tăng tạo điều kiện giảm giá thành các
công trình đầu tư xây dựng cơ bản khoảng 10% so với trước đây vì số
thuế này được hạch toán riêng không tính vào giá thành công trình như
thuế doanh thu. Thuế giá trị gia tăng còn thúc đẩy sản xuất kinh doanh và
lưu thông hàng hóa vì chỉ tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ,
nhờ đó khắc phục được nhược điểm đánh thuế trùng của thuế doanh thu
trước đây.
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

Chính sách thuế đã bắt đầu phát huy được tác dụng quản lý, điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất đã tạo ra môi

trường bình đẳng về pháp luật cho sự cạnh tranh lành mạnh giữa các
thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chính sách
thuế từng bước tạo ra sự công bằng về nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối
tượng khác nhau, góp phần thúc đẩy đầu tư vốn, cải tiến công nghệ, tăng
năng suất lao động, giảm giá thành …

Chính sách thuế đã góp phần khuyến khích xuất khẩu. Hàng hóa xuất
khẩu không phải chịu thuế giá trị gia tăng, đồng thời được hoàn lại toàn
bộ số thuế giá trị gia tăng đã nộp ở đầu vào. Luật thuế thu doanh nghiệp
cũng có quy định khuyến khích đối với doanh nghiệp xuất khẩu lớn: nếu
dự án đầu tư có giá trị hàng hóa xuất khẩu trên 30% tổng giá trị được
hưởng thuế suất ưu đãi 25%, nếu giá trị hàng hóa xuất khẩu trên 50% thì
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung.
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

Chính sách thuế có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo
hướng tiến bộ. Các luật thuế mới đã khuyến khích việc chuyển hướng sản
xuất theo hướng xuất khẩu và hình thành cơ cấu kinh tế mới. Thông qua
việc ưu đãi đầu tư, các luật thuế mới đã khuyến khích đầu tư vào các lĩnh
vực, ngành nghề, vùng kinh tế theo hướng phát triển do nhà nước đề ra.
Nhà nước không thu thuế giá trị gia tăng đối với những ngành hàng mà Việt
Nam có thế mạnh như nông sản, lâm sản, hải sản do nông dân sản xuất
bán ra; đối với các cơ sở kinh doanh thu mua chế biến lại được khấu trừ
đầu vào với một tỷ lệ ấn định từ 3-5% như hình thức trợ giá của nhà nước.
Các biện pháp này đã có tác dụng tích cực đối với việc sản xuất và tiêu thụ
các mặt hàng này.

Thuế đã có tác động tích cực đến việc tăng cường công tác hạch toán kế
toán của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước

kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chính sách thuế đã từng bước tương đồng và phù hợp với thông lệ quốc
tế.

Có thể nói, thành tựu nổi bật và bao trùm trong lĩnh vực thuế là việc chuyển
hóa thành công từ hệ thống thuế chỉ phù hợp với cơ chế kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang một hệ thống thuế mới thống nhất, có tính pháp quy cao
nhưng lại đơn giản hơn và không phân biệt theo thành phần kinh tế.
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
Về tổ chức bộ máy quản lý thuế

Thành tựu nổi bật và bao trùm trong lĩnh vực quản lý thuế là đã thống nhất hệ
thống quản lý thuế trên cơ sở hợp nhất 3 hệ thống quản lý thuế độc lập: Cục
thu quốc doanh, Cục thuế nông nghiệp và Cục thuế công thương nghiệp.
Ngành thuế đã hình thành hệ thống quản lý thuế thống nhất từ Trung ương
đến địa phương để quản lý thuế. Tổng cục thuế trực thuộc Bộ tài chính ra đời
theo Nghị định 281-HĐBT ngày 7.8.1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ).

Hiện nay hệ thống quản lý Thuế của nước ta được tổ chức như sau:

Ở Trung ương có Tổng cục thuế thuộc Bộ tài chính. Bộ máy giúp việc cơ quan
Tổng cục gồm các phòng chức năng và các phòng nghiệp vụ.

Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có các Cục thuế. Các Cục thuế
chịu sự chỉ đạo song trùng của Tổng cục thuế và Uy ban nhân dân cùng cấp.

Ở cấp quận, huyện và cấp tương đương có Chi cục thuế thuộc Cục thuế. Chi
cục thuế chịu sự chỉ đạo song trùng của Cục thuế và Uy ban nhân dân cùng

cấp.
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế là tổ chức trong hệ thống hành chính
nhà nước, có tư cách pháp nhân công quyền, có con dấu riêng và được mở
tài khoản tại Kho bạc nhà nước. Kinh phí hoạt động của hệ thống quản lý
thuế do ngân sách nhà nước đài thọ và được tổng hợp vào dự toán chi của
Bộ tài chính.

Việc thống nhất hệ thống tổ chức bộ máy quản lý về thuế không những cho
phép Nhà nước quản lý thống nhất chế độ thuế trong cả nước, mà còn tạo cơ
sở về mặt tổ chức bảo đảm thực hiện thành công đường lối đổi mới và hội
nhập quốc tế trong lĩnh vực thuế.
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
ĐỔI MỚI QUẢN LÝ THUẾ TỪ NAY – 2020
Đất nước ta đang tiếp tục triển khai đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, đẩy mạnh hội nhập khu vực và quốc tế, điều này đã và đang rất cần
một nguồn lực tài chính đủ mạnh. Vì vậy Chính phủ và Nhà nước tiếp tục cải
cách, hoàn thiện các sắc luật về thuế theo các tiêu chuẩn cơ bản và hướng chính
sau:

Hệ thống thuế phải bao quát hết các nguồn thu và tăng thu – có nghĩa là phải
huy động mọi nguồn thu, tăng thu trên cơ sở mở rộng diện thu với mức thuế
suất vừa phải và đơn giản (thuế suất cao và thấp quá sẽ mất tác dụng của
thuế).

Xác định và lựa chọn đúng mục tiêu của thuế: Mục tiêu của thuế chủ yếu là
kích thích, điều tiết kinh tế và tăng thu cho ngân sách nhà nước; không nên

đặt ra cho thuế phải thực hiện một lúc nhiều mục tiêu liên quan đến chính
sách xã hội.
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

Thực hiện chính sách thuế bình đẳng đối với các thành phần kinh tế, các tầng
lớp dân cư, chống tình trạng trùng lập trong thuế, chống thuế chồng lên thuế.

Đơn giản hóa chính sách thuế: đơn giản cả về mặt thuế suất, thủ tục; dễ hiểu,
dễ thực hiện, dễ kiểm tra, dễ được đông đảo người nộp thuế chấp nhận.

Chính sách thuế phải có tác dụng tích cực trong phân phối thu nhập, điều tiết
thu nhập hợp lý, tạo sự công bằng xã hội.

Chính sách thuế phải bảo đảm ổn định trong một thời gian dài, tránh tình trạng
thay đổi quá nhiều, gây trở ngại cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Chính sách thuế phải tạo ra điều kiện cho khả năng kiểm soát được: kiểm soát
của người nộp thuế, người thu thuế và cơ quan quản lý thu thuế

Thu hẹp phạm vi diện miễn giảm thuế, tập trung vào các yêu cầu cơ bản của
chính sách kinh tế, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội.

Nâng cao hiệu lực pháp lý và hiệu quả của chính sách thuế. Ap dụng nghiêm
minh hình thức thưởng phạt trong thuế, loại bỏ các khoản thu thuế không hiệu
quả, do chi phí để thu thuế lớn hơn cả số tiền thu thuế được.
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.



Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, thường xuyên trong mọi tổ chức và dân cư
về các luật thuế và các văn bản dưới luật để họ hiểu rõ, nhận thức trách
nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế và tổ chức thực hiện tốt. Tạo điều kiện
cho dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, đây là một sức mạnh to lớn để
thực hiện chính sách chống trốn thuế, lậu thuế …

Tổ chức chỉ đạo công tác kê khai, đăng ký, xét duyệt đăng ký sản xuất kinh
doanh làm cơ sở, làm căn cứ pháp lý để thu thuế.

Nắm vững khâu kê khai, đăng ký, xét duyệt đăng ký sản xuất kinh doanh. Đó
là khâu quản lý vĩ mô quan trọng trong lĩnh vực kinh tế và là một khâu đi đầu
trong quản lý thu thuế, thực hiện các điều khoản của các luật thuế có căn cứ
pháp lý.

Lập sổ thuế cho từng doanh nghiệp và hộ sản xuất, kinh doanh tại xã,
phường, thị trấn. Sổ thuế được lập một lần và sử dụng trong nhiều năm; hàng
năm nếu có thay đổi về chính sách thuế, căn cứ tính thuế, thì các doanh
nghiệp và hộ sản xuất, kinh doanh phải kê khai để điều chỉnh lại.

Chỉ đạo tổ chức thu thuế và nộp thuế.
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

Tổ chức kiểm tra thực hiện các luật thuế

Củng cố và tăng cường lực lượng cán bộ thuế, tổ chức đào tạo và đào tạo lại
cán bộ thuế, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ thuế

Cán bộ ngành thuế có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chống thất thu

thuế, Đảng và Nhà nước ta coi đây là khâu then chốt trong quản lý thuế.

Hoàn thiện công tác cán bộ thuế cần thực hiện theo hướng:

Hoàn thiện chế độ đãi ngộ cho cán bộ thuế một cách thỏa đáng, làm cho cán
bộ thuế yên tâm công tác, tận tâm, tận lực thực hiện trách nhiệm của mình đối
với nhà nước.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với ngành thuế theo hướng gắn trách
nhiệm vật chất với nghĩa vụ quản lý thuế. Luật pháp cần có tính răn đe mạnh.
Điều đó cho phép hạn chế tiêu cực, tham nhũng của ngành thuế và cán bộ
thuế do tác động của lợi ích vật chất chi phối.
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Thuận lợi và khó khăn trong cải cách chính sách thuế
Những thuận lợi:

Hệ thống chính trị ổn định, Đảng và Nhà nước quyết tâm đổi mới chính sách
và kiện toàn hệ thống tài chính – tiền tệ nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng bền vững: “Tích cực đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách tài
chính – tiền tệ quốc gia, động viên hợp lý và phân phối có hiệu quả mọi nguồn
lực nhằm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện nguyên tắc
công bằng, hiệu quả trong phân phối và phân phối lại nguồn thu nhập trong xã
hội. Tạo lập môi trường tài chính lành mạnh, thông thoáng nhằm giải phóng và
phát triển các nguồn tài chính và tiềm năng sản xuất của các doanh nghiệp,
các tầng lớp dân cư; bồi dưỡng nguồn thu ngân sách, thu hút các nguồn bên
ngoài ….” (Văn kiện Đại hội Đảng lần IX – Chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội 2001-2010)
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

VN đã đạt được thành tựu quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô trong thời
gian qua là kiểm soát lạm phát, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng ổn định trên cơ
sở phối hợp đồng bộ các chính sách tài chính – tiền tệ. Từ chỗ chặn đứng lạm
phát phi mã trong những năm cuối của thập niên 80 bằng những giải pháp
thắt chặt tiền tệ đến quá trình vượt qua giai đoạn thiểu phát ở những năm cuối
thập niên 90 bằng những chủ trương kích cầu kịp thời đã là minh chứng cho
thành công của Chính phủ trong điều hành kinh tế. Điều này không chỉ góp
phần tạo môi trường kinh tế ổn định mà còn cũng cố lòng tin của người dân
vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong việc cải cách chính sách tài
chính – tiền tệ nói chung và chính sách thuế nói riêng).

Sự thành công của các lần cải cách chính sách thuế trong thời gian qua đã
cung cấp cho Chính phủ có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cải cách chính
sách thuế. Việc cải cách chính sách thuế từ năm 1990 cho đến nay đã có tác
dụng tích cực trong việc mở rộng và tập trung kịp thời nguồn thu cho NSNN.
Qua các năm số thu từ thuế không ngừng tăng lên và chiếm tỷ lệ đáng kể
trong tổng thu NSNN, do vậy góp phần đưa ngân sách từ chỗ thu trong nước
không đủ chi thường xuyên tiến tới không những đảm bảo đủ nhu cầu chi
thường xuyên mà còn có phần tiết kiệm để tạo nguồn vốn đầu tư phát triển
của Nhà nước ngày một tăng lên.
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
Những khó khăn và thử thách:

Theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế, việc nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
chính sách thuế phải nhằm thiết lập một hệ thống thuế công bằng và hiệu quả,
có khả năng tài trợ nhu cầu chi cần thiết của tiêu công. Đặc biệt trong bối cảnh
nền kinh tế hội nhập vào kinh tế thế giới, thì chính sách thuế đóng vai trò nhạy

cảm đặc biệt. Như vậy, hệ thống thuế cần: (1) gia tăng đầy đủ nguồn thu để tài
trợ nhu cầu chi tiêu cần thiết mà không phải viện đến sự vay mượn quá mức
của khu vực công; (2) gia tăng nguồn thu trong cách thức đảm bảo công bằng
và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động kinh tế; (3) gia
tăng nguồn thu trong cách thức không làm chệnh hướng đáng kể những thông
lệ và tiêu chuẩn quốc tế.

Với một nền đang chuyển đổi như VN, việc thiết lập một hệ thống thuế có hiệu
quả và hiệu lực gặp phải không ít những khó khăn nhất định:

Cơ cấu kinh tế không đồng bộ làm cho việc thu thuế và đánh thuế có
những khó khăn nhất định. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ
trọng lớn trong GDP; đối với khu vực tư nhân mặc dù sự đóng vào GDP
ngày càng tăng, song phần lớn là những cơ sở kinh doanh nhỏ và ẩn nấp
nhiều hoạt động phi chính thức, không ổn định; tỷ lệ tiền lương còn chiếm
trong tổng thu nhập quốc gia nhỏ. Tất cả những đặc điểm này làm giảm đi
khả năng xây dựng một hệ thống thuế dựa vào những loại thuế hiện đại
như thuế thu nhập và ở chừng mực nhất định là thuế VAT.
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.

Hạn chế về khả năng quản lý thuế. Một phần là do cơ cấu kinh tế, một
phần là do nguồn lực cán bộ quản lý thuế yếu kém, tiền lương thấp đã tạo
ra rất nhiều khó khăn để tiến đến thiết lập một hệ thống quản lý thuế tốt.

Hệ thống thông tin yếu kém, nghèo nàn về cơ sở dữ liệu làm hạn chế hiệu
quả công tác quản lý thuế. Sự trỗi dậy của khu vực tư nhân trong phát
triển kinh tế là đáng ghi nhận, nhưng do quy mô hoạt động của khu vực
này còn nhỏ và phân tán cho nên những yêu cầu về báo cáo thống kê
không được thiết lập một cách có hệ thống. Hơn nữa do những hạn chế

về tài chính, các cơ quan thuế và thống kê có gặp phải nhiều khó khăn
trong việc tổng hợp và đưa ra những số liệu thống kê một cách chi tiết và
đáng tin cậy. Thiếu số liệu tin cậy và cung cấp không kịp thời làm cho
những người ra quyết định chính sách gặp phải nhiều khó khăn trong việc
đánh giá sự ảnh hưởng tiềm năng của những thay đổi cơ bản đến hệ
thống thuế hiện hành.
CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
Những thử thách của việc cải cách chính sách thuế:

Thử thách về nguồn thu: Sự hội nhập vào kinh tế thế giới yêu cầu phải gia
tăng nguồn thu thuế để Nhà nước đảm nhận vai trò như chính phủ của các
nền công nghiệp phát triển. Nhưng làm thế nào gia tăng được nguồn thu, đặc
biệt là gia tăng nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân và không làm giảm đi
những động lực kinh tế trong khi nền kinh tế sẽ phải giảm đi nhiều sự dựa vào
nguồn thu thuế từ các hoạt động thương mại quốc tế. Để vượt qua những thử
thách này, đòi hỏi những người ra quyết định chính sách phải đưa ra các ưu
tiên chính sách đúng đắn và phải có cam kết chính trị để thực hiện cải cách
cần thiết.

Thử thách về quản lý thuế: Với sự hội nhập vào kinh tế toàn cầu, hàng rào
thương mại bị tháo dỡ và sự di chuyển vốn quốc tế gia tăng trong khi năng lực
quản lý thuế còn hạn chế và nguồn thu của nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc
nhiều vào thuế thương mại quốc tế. Sự thay thế thuế thương mại quốc tế
bằng hệ thống thuế nội địa và đi kèm theo đó là những chuyển hướng lợi
nhuận thông qua các hoạt động chuyển giá của các nhà đầu tư nước ngoài đó
là những thử thách rất lớn trong quá cải cách thuế của VN. Hiện tại những
điều khoản chống lạm dụng thuế trong các đạo luật thuế cũng như sự đào tạo
kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ kiểm toán thuế ở VN nói chung là chưa đủ để
ngăn chặn và phát hiện những thực tế như vậy.

CẢI CÁCH THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐẾN 2020.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.
Về hiệu quả kinh tế và cạnh tranh thuế:
Sự cạnh tranh thuế trong quá trình thu hút vốn là một thử thách không nhỏ
trong bối cảnh vốn tự do chu chuyển. Nhận thức được sức ép này VN cũng sẽ
tăng cường mở rộng phạm vi khuyến khích thuế để cạnh tranh và thu hút vốn đầu
tư nước ngoài. Chính điều này sẽ làm cho chính sách thuế trở nên phức tạp,
không trung lập do có nhiều trường hợp miễn giảm. Một hệ thống thuế với nhiều
điều khoản khuyến khích sẽ tạo ra nhiều kẽ hở và đó là mảnh đất màu mỡ cho
những hoạt động trốn thuế. Hơn nữa, những khuyến khích của thuế mà thiếu đi
những nền tảng hỗ trợ cần thiết khác thì hiệu lực của nó không cao. Điều quan
trọng ở đây, cần phải giới hạn mục tiêu của thuế và giới hạn sự khuyến khích của
thuế, đồng thời phải kết hợp với nhiều công cụ kinh tế để cạnh tranh và thu hút
vốn .

×