Tải bản đầy đủ (.pptx) (36 trang)

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.49 KB, 36 trang )

NHÓM 2
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG
MẠI TẠI TÒA ÁN
MÔN: LUẬT KINH TẾ
Giảng viên: Thầy Dương Kim Thế Nguyên
TÌNH
HUỐNG
TÌNH HUỐNG 1:
CT TNHH A ký hợp đồng đưa 200 nhân viên của CTCP B đi du
lịch Nga từ ngày 1/5/2010 đến 6/5/2010. Khách xuất phát vào 5h
sáng ngày 1/5/2010 tại trụ sở CT A
Đúng hẹn, nhân viên CT B chuẩn bị đi thì biết được chuyến du
lịch bị hoãn vô thời hạn vì tình hình an ninh của nước Nga
phức tạp, CT A sợ bị ảnh hưởng đến uy tín nên quyết định
hoãn, khi có thông tin về tình hình an ninh ở Nga tạm ổn thì
tiếp tục thực hiện hợp đồng. Trong hợp đồng cũng ghi rõ các
bên được quyền hoãn thực hiện hợp đồng nếu xảy ra sự kiện
bất khả kháng. Nhưng CT B biết được qua các phương tiện
thông tin thì tình hình an ninh của Nga không tốt từ ngày
29/4/2010
Không đồng ý với cách giải quyết của CT A, CT B quyết định
thưa kiện.
A/ CT B phải đưa vụ kiện này ra tòa án nào và tại sao?
B/ Hướng giải quyết vụ việc trên ntn ?
Hỏi:
Do đây là tranh chấp dân sự , có kí kết hợp đồng
dân sự nên theo khoản 3 điều 25 Bộ luật tố tụng
dân sự 2004:
Điều 25. Những tranh chấp về dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà
án:


3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự.
CÂU A:
Điều 33. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân
cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều
29 của Bộ luật này;
và điểm b khoản 1 điều 33 bộ luật tố tụng dân sự 2004:
=> Cty B có thể kiện lên toàn án cấp quận,
huyện,… nơi Cty A đặt trụ sở.
Điều 2. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng
tài:
1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương
mại.
2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một
bên có hoạt động thương mại.
3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định
được giải quyết bằng Trọng tài.
=> Cty B có thể dùng trọng tài thuơng mại theo điều 2
luật trọng tài thương mại 2010
CÂU B:

"Sự kiện bất khả kháng" là một thuật ngữ có nguồn gốc tiếng Pháp
“force majeure” có nghĩa là “sức mạnh tối cao” hoặc “sức người
không thể kháng cự nổi”.


Sự kiện này xảy ra chỉ sau khi ký hợp đồng, không phải do lỗi của
bất kỳ bên tham gia hợp đồng nào, mà xảy ra ngoài ý muốn và các
bên không thể dự đoán trước, cũng như không thể tránh và khắc
phục được, dẫn đến không thể thực hiện hoặc không thể thực hiện
đúng hoặc đầy đủ nghĩa vụ, bên chịu sự cố này có thể được miễn
trừ trách nhiệm của hợp đồng hoặc kéo dài thời gian thực hiện hợp
đồng.
Hai dấu hiệu đặc trưng của sự kiện bất khả kháng:

Vào thời điểm ký hợp đồng 2 bên không thể dự liệu
trước rằng sự kiện đó sẽ xảy ra trong tương lai.

Hậu quả mà nó gây ra là không thể tránh được.
Ngoài ra, bên bị thiệt hại ( Bị đơn trong các tranh chấp
TMQT) còn phải:

Bị đơn có nghĩa vụ chứng minh sự kiện bất khả
kháng: có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm
quyền.

Bị đơn đã thực hiện mọi biện pháp để ngăn ngừa,
khắc phục thiệt hại

Thông báo cho Nguyên đơn trong một thời hạn nhanh
chóng và kịp thời
Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi
phạm. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các
trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
f) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể
biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. 2. Bên vi phạm hợp
đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách
nhiệm
1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn
bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm
và những hậu quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi
phạm hợp đồng phảithông báo ngay cho bên kia biết;
nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo
không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi
phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.

Theo thông lệ chung, khi có sự kiện bất khả kháng thì bên bị ảnh hưởng
bởi sự kiện bất khả kháng phải gửi thông báo cho bên kia trong một thời
hạn hợp lý. Tuy nhiên thông thường, các bên quy định rõ thời hạn thông
báo và hậu quả của việc không thông báo: Nếu không thông báo thì sẽ
mất quyền được miễn trách nhiệm hoặc kéo dài thời hạn thực hiện hợp
đồng. Trong trường hợp nếu các bên không có thỏa thuận cụ thể về hậu
quả của việc không thông báo, thì các bên sẽ tuân theo luật áp dụng để
giải quyết.
Theo nguyên tắc chung của phần lớn luật áp dụng, nếu bên bị ảnh hưởng
bởi sự kiện bất khả kháng vi phạm nghĩa vụ thông báo thì sẽ không
được hưởng quyền miễn trừ trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng.
Tình huống 2:


Cty TNHH T&Q (chuyên sản xuất đồ hộp ) có phân xưởng ở Biên Hòa có kí hợp
đồng với công ty điện lực tỉnh Đồng Nai về việc cung cấp điện để phục vụ sản
xuất trong đó có điều khoản "nếu cty điện lực ngắt điện thì phải thông báo
trước". tuy nhiên dạo gần đây, do thời tiết khô hạn nắng nóng, nên lượng
nước bị thiếu trầm trọng nên công ty điện lực không cung cấp điện liên tục
được.
Ngày 10.2.2011 lúc mất pha trên lưới điện từ 15h50 đến 16h40
khiến máy móc thiết bị dây chuyền của Cty T&Q bị cháy hàng loạt.
Trưa hôm sau, lại mất điện từ 11h đến 13h, dù được báo trước bằng
miệng nhưng Cty cũng không xoay xở kịp và hậu quả tiêu tan tài sản
vẫn xảy ra. Nhưng cũng bởi phải sản xuất, Cty lại phải sửa chữa, đầu
tư máy móc mới. công ty T&Q quyết định đòi quyền lợi cho mình.
a) Cty phải kiện lên tòa án gì?
b) Quyền lợi bên T&Q sẽ được giải quyết như thế nào?
HỎI:
CÂU A:

Vì hợp đồng giữa cty T&Q và công ty điện lực tỉnh đồng
nai là hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường (hàng
hóa là điện) nên theo điểm b, khoản 1 điều 33 Bộ luật tố
tụng dân sự 2004

Do đó công ty sản xuất đồ hộp trên có thể kiện công ty
điện lực tỉnh Đồng Nai ra tòa án nhân dân tp Biên
Hòa để giải quyết (vì công ty điện lực trên thực tế nằm ở
tp biên hòa là tp trực thuộc tỉnh Đồng Nai (Công ty TNHH
MTV Điện Lực Đồng Nai Địa chỉ: Số 1, Nguyễn Ái Quốc,
P.Tân Hiệp, Tp.Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai.)
Câu B
Theo điểm b khoản 2 điều 41 chương VI Luật điện lực có

quy định:
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị phân phối
điện
2. Đơn vị phân phối điện có các nghĩa vụ sau đây:
b) Bảo đảm cung cấp dịch vụ phân phối điện cho
khách hàng sử dụng điện, đơn vị bán lẻ điện, đơn vị
bán buôn điện đáp ứng các tiêu chuẩn về kỹ thuật,
chất lượng dịch vụ, an toàn theo hợp đồng, trừ
trường hợp lưới điện phân phối bị quá tải theo xác
nhận của cơ quan điều tiết điện lực;
Đồng thời trong hợp đồng cũng đã quy định quyền và
nghĩa vụ của bên cấp điện là phải thông báo trước khi
ngừng cấp điện nên sẽ xảy ra các trường hợp sau:

Ngày 10.2.2011, đây là sự cố kĩ thuật của cty điện lực
đồng thời do công ty điện lực không thông báo trước
nên nếu công ty T&Q có những chứng từ chứng minh
được những thiệt hại của mình thì công ty điện lực sẽ
phải bồi thường cho công ty T&Q theo điều 422 bộ
luật dân sự năm 2005

Trưa hôm sau (tức ngày 11.2.2011) nếu thời gian mà
công ty điện lực thông báo trước cho cty T&Q đúng
thời gian quy định trong hợp đồng thì cty điện lực sẽ
không có trách nhiệm với các khoảng thiệt hại của cty
T&Q.
ĐÚNG?
SAI?
Các bạn hãy cho biết các ý kiến
sau đây là đúng hay sai? Tại sao?

Câu 1: Viện trưởng viện kiểm soát nhân dân
cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực của tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Câu 2: Nếu có sai lầm nghiêm trọng trong việc
áp dụng pháp luật thì những người có thẩm
quyền kháng nghị tiến hành kháng nghị theo thủ
tục tái thẩm.
Câu 3: Nếu yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn
cấp tạm thời không đúng gây thiệt hại cho người
bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì nhà
nước phải bồi thường thiệt hại cho người bị áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Câu 4: Người có quyền và nghĩa vụ có liên
quan yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn.
Câu 5: Sự thỏa thuận giữa các đơn sự được công
nhận kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành?
Câu 6: Bị đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi như là từ bỏ việc
khởi kiện?

×