Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Phân tích tình hình tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh Quận 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.79 KB, 54 trang )

GVHD: Nguyễn Như Ánh
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập dưới giảng đường Đại học Mở TP.HCM, kết hợp với thời
gian thực tập tại NHTMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) – chi nhánh
Quận 4 – Phòng Giao Dịch Mỹ Toàn em đã học hỏi và tích luỹ được rất nhiều
kiến thức lý thuyết cũng như thực tế về lĩnh vực tài chính ngân hàng. Để có được
chuyên đề này là nhờ sự kết hợp giữa lý thuyết học được và thực tế thực tập.
Để có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập chính là nhờ sự giảng dạy tận tình
của quý thầy cô trường Đại học Mở TPHCM, và sự hướng dẫn tận tâm của cô
Nguyễn Như Ánh, cùng với sự giúp đỡ của quý anh chị nhân viên ngân hàng
Sacombank – Mỹ Toàn
Em xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô đã bỏ công sức giảng dạy cho em cũng
như các bạn những kiến thức, kinh nghiệm thực tế vô cùng quý báu trong suốt
bốn năm học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Như Ánh đã hết lòng chỉ bảo, chỉnh sửa
chuyên đề tốt nghiệp, cùng em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách hoàn
thiện.
Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo ngân hàng Sacombank nói chung cũng như
các anh chị Phòng Giao Dịch Mỹ Toàn nói riêng đã tạo điều kiện tốt nhất để em
có thể hoàn thành tốt quá trình thực tập và chuyên đề tốt nghiệp.
Vì kiến thức còn hạn hẹp và thời gian thực tập ngắn nên chuyên đề không thể
tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy
cô, anh chị để giúp em hoàn thiện hơn chuyên đề cũng như kiến thức chuyên
ngành để có thể phục vụ cho công việc sau này.
Kính chúc nhà trường, quý thầy cô, giảng viên hướng dẫn, ban lãnh đạo cũng
như các anh chị trong ngân hàng luôn dồi dào sức khoẻ, đạt được nhiều thành
công trong cuộc sống.
1
GVHD: Nguyễn Như Ánh
Lời mở đầu



Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự đi lên và phát triển ngày một mạnh mẽ của nền kinh tế của Thế
giới, Việt Nam cũng đang dần khẳng định được vị thế của mình về nhiều mặt.
Để làm được điều đó chúng ta đã rất nỗ lực trong công cuộc xây dựng một
nền kinh tế phát triển bền vững qua thời gian. Đóng góp cho sự đi lên của
kinh tế nước nhà không thể không kể đến vai trò của các DNNVV, với nhiều
đặc điểm nổi bật: chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số tất cả các doanh nghiệp
hiện nay (khoảng 97%), đóng góp khoảng hơn 40% GDP đồng thời còn tạo ra
khoảng 1 triệu việc làm mỗi năm… Mặc dù có nhiều thành tựu như vậy
nhưng nhìn chung vẫn chưa tương xứng với một số lượng lớn trong các
doanh nghiệp như hiện nay. Một trong những nguyên nhân phải kể đến trước
tiên là do sự thiếu hụt về nguồn vốn trong các DNNVV còn rất phổ biến. Với
quy mô nhỏ, sức cạnh tranh còn hạn chế và đặc biệt là tiềm lực tài chính còn
yếu do đó nhu cầu về vốn của các DNNVN là rất lớn.
Nắm bắt được tình hình trên các ngân hàng hiện nay đang dành nhiều sự
quan tâm hơn cho khối các DNNVV trong hoạt động tín dụng của mình. Và
Sacombank cũng không nằm ngoài cuộc, trải qua 20 năm phát triển để có
được thành quả như ngày hôm nay đó là những sự cố gắng không biết mệt
mỏi của tất cả các thành viên gia đình Sacombank. Do vai trò quan trọng của
tín dụng đối với ngân hàng và của cả các doanh nghiệp, mà đặc biệt là
DNNVV em đã quyết định chọn đề tài: “ Phân tích tình hình tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank) – Chi nhánh Quận 4”. Để tìm hiểu trong quá trình thực tập
của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài :
Nhằm tìm hiểu hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP Sài Gòn
Thương Tín ( Sacombank ) – chi nhánh Q.4 để từ đó rút ra nhận xét làm cơ sở
đưa ra những kiến nghị góp phần nâng cao tính hiệu quả của hoạt động tín
dụng nói chung và hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhỏ nói
riêng.

Phạm vi nghiên cứu :
Báo cáo chỉ tập trung phân tích doanh số cho vay, dư nợ, doanh số thu nợ.
nợ quá haj, quy trình cho vay tại ngân hàng để đánh giá thực trạng tín dụng
đối với DNNVV tại ngân hàng.
Báo cáo tập trung nghiên cứu phân tích đánh giá tình hình huy động vốn,
cho vay ở trên số liệu hai năm (2010, 2011) của NHTMCP Sài Gòn Thương
Tín ( Sacombank) - Chi nhánh Q.4
Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Chuyên đề có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học:
- Thống kê mô tả dựa trên các số liệu báo cáo thu thập được.
- So sánh số liệu về mặt tuyệt đối cũng như tương đối.
2
GVHD: Nguyễn Như Ánh
- Phân tích và đánh giá.
Bên cạnh đó còn áp dụng kiến thức từ các môn học chuyên ngành, những
hiểu biết thực tế về tình hình kinh tế xã hội và các thông tin bên ngoài được
thu thập từ các phương tiện truyền thông( báo chí, tivi, Internet, …)
Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết thúc, phần Phụ lục và các Danh mục chuyên
đề gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
và Chi nhánh Quận 4.
Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Sacombank – Chi nhánh Quận 4.
Chương 4: Một số nhận xét kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sacombank – Chi nhánh Quận 4.
Với thời gian thực tập không dài, dù đã có nhiều cố gắng song do kiến thức
và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu

sót. Kính mong được sự đánh giá, góp ý chân thành của Ban lãnh đạo ngân
hàng và của quý thầy cô
Em xin chân thành cảm ơn !
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

3
GVHD: Nguyễn Như Ánh









NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


4
GVHD: Nguyễn Như Ánh







DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
5

GVHD: Nguyễn Như Ánh
NHNN: ngân hàng nhà nước
NH: ngân hàng
Sacombank: ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín
DNNVV: doanh nghiệp nhỏ và vừa
CN : Chi nhánh
Q.4: Quận 4
NHTMCP : ngân hàng thương mại cổ phần
DN: doanh nghiệp
TD: tín dụng
NHTM: ngân hàng thương mại
DSCV: doanh số cho vay
DSTN: doanh số thu nợ
CT TNHH:công ty trách nhiệm hữu hạn
CTCP: công ty cổ phần
DNTN: doanh nghiệp tư nhân
CBTD: cán bộ tín dụng
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1 : tiêu thức phân loại DNNVV
6
GVHD: Nguyễn Như Ánh
Bảng 2.1: cơ cấu nhân sự Sacombank
Bảng 2.2: các mục tiêu cụ thể đến năm 2015
Bảng 2.3: Tình hình lợi nhuận qua các năm
Bảng 3.1 : Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua các năm
Bảng 3.2 : Tỷ trọng doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua các năm
Bảng 3.3 : Phân tích doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
nghành nghề,mục tiêu
Bảng 3.4 : Doanh số cho vay đối với DNNVV theo kỳ hạn
Bảng 3.5 : Doanh số cho vay đối với DNNVV theo loại hình công ty

Bảng 3.6 :Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNNVV theo ngành nghề kinh
doanh,mục tiêu
Bảng 3.7 : Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNNVV theo kỳ hạn
Bảng 3.8 : Tình hình dư nợ tín dụng đối với DNNVV theo loại hình công ty
Bảng 3.9 : Cơ cấu nợ quá hạn tại chi nhánh
Bảng 3.10 :Cơ cấu nợ quá hạn đối với DNNVV theo kỳ hạn vay
Bảng 3.11: Các tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng đối DNNVV
Bảng 3.12 : Bảng chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Bảng 3.13: Bảng chỉ tiêu hệ số thu nợ
Bảng 3.14: Bảng chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Bảng 3.15: Bảng chỉ tiêu lãi thu từ hoạt động TD/ dư nợ bình quân
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: cơ cấu nhân sự chia theo trình độ
7
GVHD: Nguyễn Như Ánh
Biểu đồ 3.1: Xu hướng doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 3.2: Xu hướng doanh số cho vay theo ngành nghề, mục tiêu
Biểu đồ 3.3: Xu hướng doanh số cho vay theo kỳ hạn
Biểu đồ 3.4: Xu hướng doanh số cho vay theo loại hình công ty
Biểu đồ 3.5: Xu hướng dư nợ tín dụng đối với DNNVV theo ngành nghề kinh
doanh,mục tiêu
Biểu đồ 3.6 : Xu hướng dư nợ tín dụng đối với DNNVV theo loại hình công ty
Biểu đồ 3.7: Nợ quá hạn đối với DNVV theo kỳ hạn vay
MỤC LỤC
8
GVHD: Nguyễn Như Ánh
9
GVHD: Nguyễn Như Ánh 10
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1. Lý luận chung về tín dụng :

1.1.1. Nguồn gốc ra đời và sự phát triển của quan hệ tín dụng:
Kể từ khi nền kinh tế hàng hóa ra đời thì phạm trù tín dụng cũng bắt đầu
hình thành. Do nhu cầu trao đổi, kinh doanh hàng hóa và chi tiêu trong
sinh hoạt ngày càng lớn, nhu cầu vay mượn lẫn nhau ngày càng nhiều nên
hoạt động tín dụng ngày càng phát triển. Chúng ta có thể khái quát quá
trình hình thành và phát triển tín dụng trải qua 3 giai đoạn sau :
• Giai đoạn trước chủ nghĩa tư bản: Đây là giai đoạn hình thành và phát
triển tín dụng mang tính chất đơn giản, tín dụng hàng hóa là hình thức tín
dụng đầu tiên trong thời kỳ cổ đại. Do quan hệ buôn bán trong nền kinh tế
giai đoạn này chủ yếu là hàng đổi hàng, nên đôi khi một người có nhu cầu
trao đổi hàng hóa nào đó nhưng lại không có hàng hóa khác để trao đổi,
người đó buộc phải vay mượn hàng hóa mình cần, nên quan hệ tín dụng
bắt đầu nảy sinh. Qua thời gian tồn tại và vận động, quan hệ tín dụng đã
phát triển lên một bậc cao hơn đó là quan hệ tín dụng thông qua tiền tệ,
khi đồng tiền bắt đầu đưa vào trong lưu thông thì hình thức tín dụng tiền
tệ đầu tiên xuất hiện đó là tín dụng nặng lãi. Đây là quan hệ vay mượn mà
người đi vay phải chấp nhận một mức lãi suất cắt cổ.
• Giai đoạn sau khi chủ nghĩa tư bản ra đời: Các nhà tư bản không thể sử
dụng vốn vay của các nhà cho vay nặng lãi để phục vụ cho việc đầu tư,
sản xuất kinh doanh của mình. Việc quy định mức lãi suất trần khống chế
lãi suất cho vay tỏ ra không hiệu quả. Bởi vì, nguồn vốn lúc này chỉ tập
trung trong tay một số ít người, cầu vốn ngày càng tăng nhưng cung vốn
thì hạn chế. Do đó, các nhà tư bản tư bản thực sự vẫn phải chấp nhận mức
lãi suất cao hơn rất nhiều. Khi thấy việc sử dụng vốn vay của các nhà cho
vay nặng lãi không mang lại hiệu quả kinh tế, các nhà tư bản bắt đầu tập
hợp vốn lại với nhau hình thành nên các tổ chức phường hội tín dụng cho
vay với lãi suất thích hợp trong nền kinh tế. Ban đầu chỉ hỗ trợ tín dụng
cho các thành viên trong phường hội có nhu cầu vay vốn, nhưng sau đó hỗ
trợ tín dụng đã phát triển ra bên ngoài phường hội. Như vậy với việc hình
thành các phường hội tín dụng cho vay với lãi suất phù hợp, đã đáp ứng

được nhu cầu vốn rất lớn trong nền kinh tế, tạo nên sự thay đổi cung cầu
vốn trên thị trường phá vỡ vị trí độc quyền của tín dụng cho vay nặng lãi
tồn tại nhiều thế kỷ qua.
• Giai đoạn hiện nay: Đây là thời kỳ công nghệ thông tin bắt đầu phát triển.
Với sự ra đời và phát triển của mạng máy tính từ cục bộ đến mạng toàn
cầu, đã làm cho việc thanh toán ngày nay phát triển lên một tầm cao mới
đó là thanh toán không dùng tiền mặt. Sự phát triển của công nghệ thông
tin cũng đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho việc giao thương buôn bán
toàn cầu diễn ra thuận lợi nhanh chóng, an toàn thông qua hệ thống ngân
10
GVHD: Nguyễn Như Ánh 11
hàng trên toàn thế giới. Tất cả các yếu tố trên đã làm cho hoạt động tín
dụng ngày ngay phát triển lên một vị thế mới.
1.1.2. Khái niệm và bản chất của tín dụng :
“Tín dụng” khái niệm này xuất phát từ thuật ngữ La tinh “Creditum” có
nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Theo khái niệm này ta thấy
trong quan hệ tín dụng, người cho vay tin tưởng và giao tài sản của mình
cho người đi vay trên cơ sở hoàn trả và có lãi. Tuy nhiên, quan hệ tín dụng
ngày nay người đi vay không chỉ dựa vào lòng tin mà còn đòi hỏi người
vay phải thỏa mãn rất nhiều các điều kiện khác như mục đích vay vốn,
nguồn hoàn trả, tài sản đảm bảo món vay và một số điều kiện khác theo
chính sách tín dụng ở từng định chế tài chính quy định.
Xét trên cơ sở lý luận ta có thể khái niệm tín dụng một cách khái quát
như sau:
“Tín dụng là quan hệ vay mượn và sử dụng vốn, tài sản, hàng hóa,
hoặc chứng khoán lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay trong
một khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả
vốn lẫn lãi”
Mặc dù quan hệ tín dụng được biểu hiện qua các phương thức đa dạng
và phong phú nhưng nó vẫn mang tính chất cơ bản sau:

• Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu
vốn.
• Thời hạn tín dụng được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa các
bên tham gia quan hệ tín dụng.
• Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức
tín dụng.
1.1.3. Chức năng của tín dụng:
Có 2 chức năng cơ bản sau:
Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có
hoàn trả:
Chức năng này làm cho tín dụng trở thành chiếc cầu nối giữa cung – cầu
vốn trong nền kinh tế, nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể đi vay
nhận được một phần tài nguyên của xã hội, thỏa mãn nhu cầu mở rộng
quy mô kinh doanh hoặc tiêu dùng. Tín dụng còn là phương thức cho các
chủ thể kinh tế thu hút được một phần nguồn vốn của xã hội dưới hình
thái tiền tệ hoặc vật chất tạm thời nhàn rỗi. Ngoài ra tín dụng còn đáp ứng
được các nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, các dân cư, các tổ chức xã
hội cũng như của nhà nước .
Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Kiểm soát các hoạt động kinh tế qua quan hệ tín dụng được thực hiện dưới
hình thái giá trị tiền tệ, dựa trên cơ sở vận động của các luồng giá trị tiền
tệ để kiểm tra kiểm soát. Chức năng kiểm soát hoạt động kinh tế thể hiện
khi chủ thể đi vay và chủ thể cho vay thực hiện thẩm định dự án, kế hoạch
11
GVHD: Nguyễn Như Ánh 12
kinh doanh, cũng như việc kiểm tra, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay,
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
1.1.4. Lãi suất và các hình thức tín dụng:
Lãi suất tín dụng:
Chúng ta có thể xem xét sự vận động tổng quát của tín dụng thông qua

công thức T-T
1
, trong đó T
1
= T + ΔT. Với một khoản tiền đưa ra cho vay
sau một thời gian sẽ quay về với người sở hữu nó kèm theo một giá trị
tăng thêm, đó là lợi tức. Hay nói cách khác, lợi tức tín dụng là khoản
chênh lệch giữa số vốn thu về trừ đi số vốn đã cho vay trong một thời gian
nhất định.
Nếu đứng trên góc độ huy động vốn, lãi suất tín dụng có các loại:
 Lãi suất tiền gởi có kỳ hạn
 Lãi suất tiền gởi không kỳ hạn
 Lãi suất tiền gởi từ các đơn vị, tổ chức kinh tế
 Lãi suất của các loại chứng từ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu
Nếu đứng trên góc độ sử dụng vốn, lãi suất tín dụng có :
 Lãi suất cho vay bằng tiền
 Lãi suất cho vay cầm cố
 Lãi suất chiết khấu các giấy tờ có giá
Nếu đứng trên góc độ điều tiết vốn giữa các tổ chức tín dụng, lãi suất tín
dụng có:
 Lãi suất tái chiết khấu
 Lãi suất liên ngân hàng
Các hình thức tín dụng:
Có thể nó quan hệ tín dụng trong nền kinh tế thị trường được thể hiện rất
đa dạng, phong phú nhưng tiêu biểu là các hình thức tín dụng sau:
Tín dụng thương mại :
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh
doanh với nhau, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Sự hình thành và phát triển của tín dụng thương mại gắn liền với sự vận

động và phát triển của quá trình sản xuất. Tín dụng thương mại hỗ trợ
vốn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất không bị gián đoạn.
Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa mỗi bên là ngân hàng, các
tổ chức tín dụng với bên kia là các pháp nhân buộc thể nhân trong nền
kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng, đóng vai trò là
một tổ chức tài chính trung gian, quan hệ tín dụng ngân hàng được thể
hiện qua hai khâu: khâu huy động và khâu cho vay vốn.
Tín dụng nhà nước:
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các chủ thể
trong và ngoài nước. Tín dụng nhà nước thể hiện bằng việc vay nợ của
nhà nước dưới hình thức nhà nước phát hành các giấy tờ có giá( như
công trái, trái phiếu, tín phiếu) hoặc qua các hiệp định, hiệp ước cho vay
12
GVHD: Nguyễn Như Ánh 13
với chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ trên thế giới theo nguyên tắc
có hoàn trả trong một thời gian nhất định. Trong tín dụng nhà nước, nhà
nước vừa là chủ thể đi vay vừa là chủ thể cho vay nhằm mục đích thực
hiện chức năng và nhiệm vụ quản lý kinh tế xã hội của nhà nước.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ(%)
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn và không đủ điều kiện để gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt chẻ,
các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được
phân chia theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành 4 nhóm:
• Nợ quá hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý
• Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn
• Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ
• Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn

Như vậy nhằm hạn chế rủi ro trong việc cấp tín dụng, hiện nay Ngân hàng
Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại không
vượt quá 5%.
Hệ số rủi ro tín dụng (%)
Hệ số rủi ro tín dụng =
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng
thời rủi ro tín dung cũng rất cao
Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động (%):
Tỷ lệ dư nợ/Tổng vốn huy động =
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn
huy động.
Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay(%) :
Hệ số thu nợ =
Chỉ số này được gọi là hệ số thu nợ, đáng để cho thấy hiệu quả sử dụng
vốn của ngân hàng, nó biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách
hàng vay hay trả nợ của khách hàng trong một thời kỳ.
Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân(vòng)
Vòng quay vốn tín dụng =
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của Ngân hàng so với
tổng nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng nguồn vốn sử dụng của Ngân hàng.
1.2. Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Vốn tự có
13
GVHD: Nguyễn Như Ánh 14
- Vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp và nó
còn được tạo ra trong quá trình kinh doạn dưới dạng lợi nhuận giữ
lại(Vốn tự có còn được gọi là vốn chủ sở hữu, vốn riêng).

- Vốn tự có cung cấp nguồn lực cho ngân hàng hoạt động trong thời gian
mới bắt đầu hoạt động, là thời gian mà ngân hàng chưa nhận được tiền
gởi từ khách hàng, giúp ngân hàng chống đỡ khi rủi ro phát sinh.
- Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng nguồn vốn
kinh doanh( thông thường từ 10% đến 15%), tuy nhiên nó lại giữ vai trò
quan trọng vì nó là cơ sở hình thành các nguồn vốn khác. Nó là nguồn
vốn ổn định và luôn tăng trưởng ổn định trình hoạt động của ngân hàng,
có thể sử dụng với kỳ hạn dài mà không phải hoàn trả.
Theo quyết định số 457/2005/QĐ – NHNN ngày 9 tháng 4 năm 2005 thì
vốn tự có của ngân hàng bao gồm:
- Vốn tự có cơ bản(vốn cấp 1): Vốn điều lệ thực có(Vốn đã được cấp,
vốn đã đóng góp), Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia.
- Vốn tự có bổ sung(Vốn cấp 2): phần giá trị tăng thêm của tài sản cố
định và của các loại chứng khoán đầu tư định giá lại, trái phiếu chuyển
đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành có thời hạn dài.
1.2.2. Vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân
hàng thương mại. Nguồn vốn huy động bao gồm:
• Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng( còn được gọi là tiền gửi
giao dịch,tiền gửi thanh toán)
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi vào và rút tiền ra bất cứ
lúc nào nên khi ngân hàng sử dụng làm vốn kinh doanh thì rủi ro rất
cao. Do đó phải dự trữ nhiều hơn so với các loại tiền gởi khác.
Do mục đích của người gởi không phải là để hưởng lợi tức mà để ngân
hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho nên
ngân hàn không nhất thiết phải trả lãi cao cho người gửi hoặc chỉ cần
trả lãi thấp mang tính tượng trưng, và khi cung cấp dịch vụ thì ngân
hàng sẽ không thu phí. Vì vậy, nếu sử dụng để làm nguồn vốn cho vay

sẽ mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
• Tiền gửi có kỳ hạn:
Là tiền gửi mà cá nhân, doanh nghiệp gửi phần thu nhập tạm thời
chưa sử dụng với mục tiêu an toàn và hưởng lãi, có sự thỏa thuận
về thời gian rút tiền với ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn chỉ được rút tiền khi đáo hạn(Tuy nhiên trên
thực trế do áp lực của cạnh tranh ngân hàng vẫn cho phép rút trước
hạn) với kỳ hạn thấp nhất là tháng, thời hạn càng dài thì lãi càng
cao.
• Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi được lập ra nhằm thu hút vốn của những người
muốn dành riêng một khoản tiền cho những mục tiêu hay cho nhu
14
GVHD: Nguyễn Như Ánh 15
cầu tài chính dự tính trong tương lai. Người gửi được cấp sổ tiết
kiệm(hoặc bảng kê) để phản ánh tất cả các diễn biến phát sinh.
Tiền gửi tiết kiệm có nhiều hình thức:
+ Tiền gửi tiết kiệm, rút tiền có báo trước
+ Tiền gửi tiết kiệm có mục đích
• Nguồn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá như kỳ
phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi,…
Nguồn vốn đi vay:
Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu
kinh doanh thì ngân hàng thương mại có thể vay vốn các chủ thể sau:
- Vay ngân hàng nhà nước
- Vay của các ngân hàng thương mại nhà nước khác qua thị trường liên
ngân hàng, hợp đông mua lại.
- Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…
Nguồn vốn khác :
Vốn tiếp nhận từ ngân sách Nhà Nước để thực hiện các chương trình, dự

án theo kế hoạch tập trung của Nhà Nước, vốn tiếp nhận để cho vay ủy
thác, vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thanh toán không
dùng tiền mặt…
1.3. Tổng quan về Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Ngày 23/11/2003 Chính phủ ban hành Nghị Định số 90/2001/NĐ-CP về
việc trợ giúp và phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo đó việc phân
loại DNNVV cũng dựa trên hai tiêu thức định lượng là số lao động từ 300
người trở xuống hoặc số vốn của doanh nghiệp phải nhỏ hơn 10 tỷ. Từ đó
DNNVV được khái niệm như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký kinh doanh
không quá 10 tỷ hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá
300 người”
Bảng 1.1 : tiêu thức phân loại DNNVV
Tiêu thức Công nghiệp Thương nghiệp, Dịch vụ
DNV DN nhỏ DNV DN nhỏ
Vốn sản xuất(VND) <10 tỷ <3 tỷ <5 tỷ <2 tỷ
Lao động thường
xuyên
<300 <100 <200 <50
Như vậy ta thấy hai tiêu thức phân loại DNNVV ở Việt Nam là tương đối
chuẩn xác phù hợp với tình hình hoạt động của Doanh Nghiệp. Qua hai
tiêu thức phân loại trên ta thấy Chính phủ đều sử dụng các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất. Mặc dù nó không phản ánh được quy mô đầu ra
15
GVHD: Nguyễn Như Ánh 16
của doanh nghiệp, như doanh số, lợi nhuận, hay tỷ trọng thị trường tiêu
thụ, nhưng qua hai tiêu thức này ta có thể đánh giá khách quan các chỉ tiêu
đầu ra của doanh nghiệp.

1.3.2. Đặc điểm Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam:
1.3.2.1. Những thuận lợi :
- DNNVV dễ dàng trong việc thành lập, do yêu cầu về vốn pháp định
thấp, cũng như doanh nghiệp ít chịu ràng buộc về mặt pháp lý, yêu cầu
quản lý đơn giản, v.v… tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều chủ thể khác
nhau trong xã hội tham gia vào việc sản xuất kinh doanh, cung cấp hàng
hóa dịch vụ. Góp phần tạo nên sự đa dạng trong nền kinh tế.
- DNNVV có tính năng động, linh hoạt cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, dễ dàng ứng phó với những biến động của thị trường.
- DNNVV có khả năng phát huy mọi tiềm năng của địa phương như
nghành nghề truyền thống, chính sách phát triển kinh tế vùng.
- DNNVV có thể dễ dàng trong việc thay đổi công nghệ cũng như chuyển
dịch cơ cấu hoạt động, do việc đầu tư vào công nghệ là không lớn.
- DNNVV góp phần phát huy tiềm lực và phát triển thị trường trong nước.
Đây là phương thức tốt nhất để thay thế hàng nhập khẩu đối với các mặt
hàng mà chi phí và vốn đầu tư thấp, kỹ thuật không phức tạp, sản phẩm
phù hợp với sức mua của người dân, từ đó tăng sức mua của thị trường,
đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân.
1.3.2.2. Những khó khăn:
- Một trong những khó khăn hàng đầu mà hầu hết các DNNVV đang gặp
phải là khả năng tiếp cận nguồn vốn còn nhiều khó khăn. Đây cũng là
nguyên nhân chủ yếu cản trở quá trình mở rộng và nâng cao chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp. Một số nguyên
nhân như: thủ tục tín dụng không đơn giản, điều kiện vay vốn khá chặt
chẽ, tâm lý lo ngại bất ổn của các ngân hàng đối với các DNNVV…
- Môi trường pháp luật ở nước ta chưa thật đồng bộ. Hiện nay, nước ta
chưa có quy chế riêng về việc quản lý tài chính cũng như điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DNNVV và còn khá nhiều mâu thuẫn
trong các quy định.
- Muốn mở rộng sản xuất nhưng lại không có đất để mở cũng đã gây

không ít khó khăn cho các DNNVV, bên cạnh đó thủ tục xin cấp hoặc
thuê đất của DNNVV bị cản trở rất lớn do hồ sơ quá phức tạp…
- Trong bối cảnh hiện đại hóa như ngày nay tuy nhiên các DNNVV vẫn
còn sử dụng trình độ công nghệ khá là lạc hậu. Điều này dẫn đến tình
trạng sản phẩm làm ra có chi phí cao, chất lượng sản phẩm lại thấp làm
giảm khả năng cạnh tranh cho các DNNVV.
- Trình độ đội ngũ quản lý và lao động DNNVV của nước ta hiện nay còn
thấp, hầu hết chưa qua trường lớp đào tạo cũng là một khó khăn lớn cần
phải có biện pháp can thiệp.
16
GVHD: Nguyễn Như Ánh 17
1.3.2.3. Vai trò doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt
Nam
Trong nền kinh tế Việt Nam DNNVV chiếm số lượng áp đảo đến 97%.
Với sự đóng góp lớn cả về quy mô lẫn số lượng, bộ phận doanh nghiệp
này có vị trí đặc biệt trong nền kinh tế, chưa nói đến việc nơi này cung cấp
việc làm cho hơn 50% lao động làm việc trong doanh nghiệp và mỗi năm
tăng thêm nửa triệu lao động, nộp hơn 18% tổng ngân sách thu từ các
doanh nghiệp.Hiện nay, theo Tổng cục Thống kê DNNVV đã đóng góp
tới 40% GDP, chính vì những lẽ trên vai trò của DNNVV đối với sự phát
triển kinh tế đất nước ngày càng được khẳng định đặc biệt là trong tình
hình kinh tế hiện nay.
• Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: từ những đặc điểm của
DNNVV với số vốn thành lập thấp, thời gian thu hồi vốn nhanh, sử dụng
lao động tay nghề theo ngành nghề truyền thống và nguồn nguyên liệu
có sẵn ở đại phương. Vì thế DNNVV có thể đầu tư những mặt hàng
mang tính truyền thống đặc thù của từng địa phương.
• Góp phần đa dạng hóa nền kinh tế thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa
dạng của người dân: DNNVV tham gia vào rất nhiều lĩnh vực sản xuất,
thương mại khác nhau, những lĩnh vực mà các doanh nghiệp lớn không

muốn đầu tư vào do chi phí cao mà lợi nhuận lại thấp. Chính vì có thể đa
dạng hóa trong đầu tư nên các DNNVV đã tạo ra khối lượng sản phẩm
rất phong phú, đa dạng. Do đó người dân có thể lựa chọn, có thể thỏa
mãn tốt nhất các nhu cầu của mình.
• Góp phần thúc đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH nền kinh tế Việt
Nam trong xu thế hội nhập : Sự phát triển của các DNNVV đã nhanh
chóng đưa nền kinh tế nước ta vận động theo cơ chế thị trường. Qua đó
các đơn vị sản xuất kinh doanh phải ý thức việc cải tiến sản phẩm, tăng
sức cạnh trang, nhằm đảm bảo sự tồn tại cho mình.
• Góp phần to lớn vào sự tăng trưởng của nền kinh tế : Mỗi năm
DNNVV đóng góp vào thu nhập quốc dân hàng năm khoảng từ 30 –
40%. Theo ước tính hàng năm DNNVV hàng năm tạo ra khoảng 32%
giá trị công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 65% tổng khối lượng luân
chuyển hàng hóa, đặc biệt tạo ra 100% giá trị hàng hóa các ngành nghề
thủ công mỹ nghệ, gốm sứ…
• DNNVV là nơi phát hiện và nuôi dưỡng tài năng kinh doanh: các
DNNVV hoạt động với quy mô nhỏ, yêu cầu tuyển dụng thấp hơn các
doanh nghiệp lớn rất nhiều. Do vậy đây là môi trường đào tạo thuận lợi
cho những bạn trẻ đầy năng lực nhiệt huyết chưa có kinh nghiệm được
mài dũa, tích lũy kinh nghiêm, và trưởng thành. Và chính họ sẽ là những
người trong tương lai đảm nhiệm vai trò người chủ của nền kinh tế.
1.3.2.4. Vai trò của tín dụng đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa:
Như những phần trên đã phân tích, các DNNVV hiện nay đang hoạt động
trong tình trạng thiếu vốn nghiệm trọng, để tồn tại và phát triển thì các doanh
nghiệp này luôn có nhu cầu thường xuyên về vốn. Và đương nhiên đến một lúc
17
GVHD: Nguyễn Như Ánh 18
nào đó khi tình hình tài chính của doanh nghiệp không đủ để tự trang trải cho nhu
cầu vốn thì buộc họ phải tìm đến các nguồn vốn tài trợ bổ sung khác từ bên
ngoài. Phát hành các loại chứng khoán cũng là một cách, tuy vậy không phải loại

hình DNNVV nào cũng được phát hành hơn nữa điều kiện niêm yết trên thị
trường chứng khoán của các DNNVV là khó khăn, thị trường phi tập trung chưa
phát triển. Do đó, con đường tìm kiếm nguồn vốn thông qua tín dụng ngân hàng
có thể được xem là nhanh và hiệu quả nhất. Chính vì vậy tín dụng ngân hàng có
vai trò đặc biệt quan trong đối với DNNVV.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng sẽ góp phần đảm bảo cho hoạt động của
DNNVV được liên tục và phát triển, tăng khả năng cạnh tranh trong thị trường.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục đích. Điều này có được là do quy trình tín
dụng của các ngân hàng cộng với áp lực từ việc phải hoàn trả đúng hạn khiến các
DNNVV phải thật sự tôn trọng hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho
DNNVV. Trong nền kinh tế thị trường hiếm có doanh nghiệp nào dùng 100%
vốn tự có để kinh doanh dù doanh nghiệp đó có đủ khả năng đi chăng nữa, họ
đều hiểu rằng nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ưu
hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các DNNVV thì lại càng không một phần
cũng do sự hạn hẹp về vốn. Như vậy nguồn vốn vay sẽ giúp doanh nghiệp nâng
cao lợi nhuận cho chính mình thông qua việc kết hợp một cấu trúc vốn tối ưu
giữa vốn tự có và vốn vay.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Ngân Hàng Sài Gòn Thương Tín
(Sacombank)
- Tên gọi : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG
TÍN.
- Tên giao dịch quốc tế : SAIGON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT
STOCK BANK.
- Tên viết tắt : SACOMBANK.
18
GVHD: Nguyễn Như Ánh 19
- Logo Ngân hàng:
- Slogan: Vì cộng đồng – phát triển địa phương.

- Hội sở chính: 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.Hồ Chí
Minh.
- Điện thoại: (84-8) 39 320 420
- Email:
- Website: www.sacombank.com.vn
- Vốn điều lệ (tính đến 31/12/2011) : 10.739 tỷ đồng.
- Vốn chủ sở hữu (tính đến 31/12/2011) : 15.600 tỷ đồng.
- Tổng tài sản (tính đến 31/12/2011) : 160.000 tỷ đồng.
- Giấy phép thành lập: Số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND TP.Hồ Chí
Minh.
- Giấy phép hoạt động: Số 0006/GP-NH ngày 05/12/1991 của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương tín (Sacombank):
2.1.1. Quá trình hình thành:
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín – Sacombank :
Sacombank thành lập ngày 21/12/1991 , từ việc sáp nhập Ngân hàng phát
triển kinh tế Gò Vấp và 03 Hợp tác xã tín dụng: Tân Bình – Thành Công –
Lữ Gia. Vốn điều lệ ban đầu chỉ có 3 tỷ đồng là mô hình Ngân hàng thương
mại cổ phần đầu tiên tại TP.HCM. Trải qua hành trình hơn 19 năm phát triển,
Sacombank đã đi qua những cột mốc quan trọng từ không đến có và hiện là
hạt nhân của Tập đoàn Sacombank – Sacombank Group.
Sacombank Group
Tập đoàn Sacombank (Sacombank Group) chính thức hoạt động từ ngày
16/05/2008 nhằm phát huy vai trò hạt nhân của Sacombank, khai thác lợi thế
so sánh của 12 công ty thành viên và phát huy sức mạnh trí tuệ của cả Tập
đoàn để hỗ trợ lẫn nhau cùng tồn tại và phát triển bền vững lâu dài.
19
GVHD: Nguyễn Như Ánh 20
Sacombank hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước như:

Hoàng Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, COMECO, ISUZU
Việt Nam, PRUDENTIAL Việt Nam,…
2.1.2. Bộ máy tổ chức:
20
GVHD: Nguyễn Như Ánh 21
Sơ đồ 1.1 cơ cấu tổ chức Sacombank
21
GVHD: Nguyễn Như Ánh 22
Bảng 2.1 cơ cấu nhân sự Sacombank
Trình độ Tỉ lệ %
Sau đại học và đại học 57.68
Cao đẳng và trung cấp 19,36
Phổ thông 17,18
Dưới phổ thông 5,78
Biểu đồ 2.1: cơ cấu nhân sự chia theo trình độ
“Nguồn:
Bản cáo bạch”
2.1.3. Mạng lưới và nội dung hoạt động của ngân hàng:
 Mạng lưới :
Tính đến 31/12/2011, Sacombank có vốn điều lệ 10.739 tỷ đồng., mạng lưới
hoạt đồng gồm 408 điểm giao dịch rộng khắp khu vực Đông Dương trong đó
đã có mặt tại 48/63 tỉnh thành của Việt Nam và đặc biệt là tại 02 Quốc gia
Lào và Campuchia (với 01 SGD, 72 Chi Nhánh, 316 PGD/QTK).
Đội ngũ CBNV của Sacombank dày dạn kinh nghiệm, trẻ trung và năng động
là minh chứng cho sự phát triển không ngừng của Sacombank luôn nỗ lực
vươn lên để hướng đến mục tiêu trở thành Tập đoàn vững mạnh của Việt
Nam và khu vực trong thời gian tới.
 Một số nội dung hoạt động trong chiến lược của ngân hàng:
- Tầm nhìn : Phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa
năng hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông Dương.

- Sứ mệnh : Tối đa hóa giá trị cho khách hàng, nhà đầu tư và đội
ngũ nhân viên, đồng thời thể hiện cao nhất trách nhiệm đối với xã
hội và cộng đồng.
- Giá trị cốt lõi: tiên phong là người mở đường và sẵn sàng chấp
nhận vượt qua thách thức trên hành trình phát triền để tìm ra
hướng đi mới,luôn luôn đổi mới, năng động và sáng tạo, cam kết
với mục tiêu chất lượng, ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng và
xã hội, tạo dựng sự khác biệt luôn đột phá, sáng tạo không ngừng
22
GVHD: Nguyễn Như Ánh 23
tạo nên những khác biệt về sản phẩm phương thức kinh doanh và
mô hình quản lý.
Một vài thành tựu của Sacombank
- Sacombank là Ngân hàng đầu tiên nhận được vốn góp và hỗ trợ kỹ thuật
từ International Finance Corporation (IFC) trực thuộc Ngân hàng thế giới
(World Bank) là ngân hàng tiên phong khai thác mô hình ngân hàng đặc
thù dành riêng cho phụ nữ (chi nhánh 8 tháng 3) và cho cộng đồng người
Việt gốc Hoa (chi nhánh Hoa Việt).
- Trong năm 2010, Sacombank đã hoàn thành các dự án triển khai công
nghệ thông tin như Data warehouse, quản lý nhân sự, Treasury, e-
banking, MIS, mô hình Thanh toán Quốc tế tập trung, quản lý quy trình
tài trợ thương mại.
- Năm 2010 Sacombank đã hoàn thành chiến lược 10 năm về vốn điều lệ,
mạng lưới, con người và công nghệ.
- Sau thời gian tìm hiểu thị trường của khu vực Đông Dương, năm 2010
các công ty trực thuộc Sacombank (Sacombank – SBJ và Sacombank –
SBS) đã chính thức ra mắt công ty con tại Campuchia và Lào.
- Sacombank vinh dự đón nhận cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước, bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ vì đã có những đóng góp cho sự phát triển
của nghành Ngân hàng và đất nước và Quyết định về việc khen thưởng

thành tích xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán giai đoạn 2006-
2010 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Là ngân hàng TMCP đầu tiên thành lập ngân hàng trực thuộc 100% vốn
tại Campuchia.
2.1.4. Định hướng phát triển của ngân hàng đến năm 2020 :
- Mục tiêu chiến lược chung: củng cố và phát triển hoạt động kinh doanh
của Sacombank Group theo mô hình quản trị Tập đoàn phù hợp, với mục
tiêu xuyên suốt của chiến lược trong giai đoạn 2012- 2020 là tuân thủ
phương châm “An toàn – Hiệu quả - Bền vững”, tuân thủ những giá trị
cốt lõi và quan điểm chiến lược đề ra, phấn đấu đưa Sacombank Group
trở thành một trong những Tập đoàn kinh tế tư nhân tốt nhất khu vực.
- Mục tiêu chiến lược cụ thể: để đạt được mục tiêu chung theo chiến lược
của Tập đoàn đề ra, Sacombank Group phải xác định đạt được 5 nhóm
mục tiêu cụ thể đó là :
+ Phát triển mô hình Tập đoàn
+ Gia tăng giá trị cổ đông
+ Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ và chất lượng
phục vụ
23
GVHD: Nguyễn Như Ánh 24
+ Mang lại sự thịnh vượng cho nhân viên
+ Góp phần vào sự phát triển phồn vinh và văn minh của xã hội, cộng
đồng.
Bảng 2.2: các mục tiêu cụ thể đến năm 2015
Đơn vị tính : tỷ đồng
STT Chỉ tiêu
(Tỷ đồng)
Các mục tiêu định hướng chiến lược đến năm 2015
2012 2013 2014 2015
1 Tổng tài sản 198.000 233.000 269.000 309.000

2 Vốn điều lệ 12. 400 14.300 16.800 19.600
3 Vốn tự có 25.000 25.000 30.000 >30.000
4 Lợi nhuận 3.800 4.725 5.670 7.000
“nguồn Sacombank.com”
2.2. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương tín chi nhánh quận 4.
Trước năm 2003, quận 4 và quận 7 nằm trong số những quận còn nhiều bất
ổn về tình hình an ninh trật tự cũng như chưa phát triển về kinh tế. Từ khi
Nhà nước có chủ trương xây dựng những khu đô thị mới thì tình hình trật tự,
trị an cũng đã dần được ổn định. Nhiều chung cư, khu thương mại mọc lên,
đời sống người dân cũng dần được cải thiện. Nhu cầu về thanh toán các dịch
vụ, gửi tiết kiệm, vay vốn từ đó tăng lên.
Nắm bắt được nhu cầu đó, ngày 2/2/2007 ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín đã quyết định mở thêm chi nhánh Quận 4 tại số 55 – 57 Hoàng Diệu,
Quận 4, Tp. Hồ Chí Minh.
Lúc mới thành lập, chi nhánh gặp nhiều khó khăn vì đội ngũ nhân viên mới,
còn thiếu kinh nghiệm, nhất là gặp phải sự cạnh tranh của các ngân hàng khác
trên cùng tuyến đường như ngân hàng ACB, ngân hàng VIB. Tuy nhiên, với
sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ nhân viên và những chính sách ưu đãi,
Sacombank – Chi nhánh Quận 4 đã dần tạo được sự tin cậy đối với khách
hàng.
Năm 2007, chi nhánh Quận 4 đã được danh hiệu “Chi nhánh hoạt động giỏi”
Năm 2008, chi nhánh Quận 4 cũng đạt danh hiệu “Chi nhánh hoạt động xuất
sắc”
Hiện nay Sacombank chi nhánh Quận 4 cũng đã mở được 6 Phòng giao dịch
nhằm vào đối tượng khách hàng trên địa bàn Quận 7 và Huyện Nhà Bè
Phòng giao dịch Tân Thuận, Quận 7
Phòng giao dịch Mỹ Toàn, Quận 7
Phòng giao dịch Nhà Bè, huyện Nhà Bè
24

GVHD: Nguyễn Như Ánh 25
Phòng giao dịch Nguyễn Thị Thập, Quận 7
Phòng giao dịch Phú Mỹ Hưng, Quận 7
Theo sứ mệnh mà Sacombank đã đề ra: “ Tối đa hóa giá trị gia tăng cho
khách hàng, cho đội ngũ nhân viên, cho các nhà đầu tư, cho xã hội và cộng
đồng”, Sacombank – Chi nhánh Quận 4 cũng đã đề ra cho mình phương
hướng phát triển đảm bảo kết hợp hài hòa 2 mục tiêu: kinh doanh hiệu quả,
phát triển an toàn bền vững.
Xây dựng mở rộng mạng lưới tiếp cận khách hàng tốt hơn, đảm bảo đáp ứng
tốt nhất mọi đối tượng khách hàng, giữ vững thị trường truyền thống đồng
thời khai thác thị trường tiềm năng. Trong thời gian tới tiếp tục hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả các dịch vụ hiện có, nâng cao khả năng phục vụ khách
hàng và khả năng cạnh tranh trên đại bàn…
2.2.1. Bộ máy điều hành và chức năng hoạt động của Sacombank chi
nhánh quận 4
Bộ máy điều hành
25

×