Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại nhtmcp xuất nhập khẩu việt nam chi nhánh đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp không những thích hợp
đối với nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích
hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc
phát triển các DNN&V cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi
mới kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghiệp này
mới thực sự phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng.
Các DNN&V được đánh giá là bộ phận năng động, hoạt động có hiệu quả
của nền kinh tế. Điều này xuất phát từ lợi thế quy mô nhỏ gọn nên việc
chuyển hướng hoạt động kinh doanh trong các DNN&V dễ dàng hơn trong
các doanh nghiệp lớn. Quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá và cung ứng
dịch vụ của DNN&V giữ một vai trò cốt yếu trong nền kinh tế, đặc biệt trong
quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Thúc đẩy phát triển DNN&V ở nước ta đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt
những khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan tới nhiều
vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất và phổ biến nhất đó là thiếu vốn đầu tư
sản xuất kinh doanh nên không có nhiều cơ hội mở rộng sản xuất cũng như có
chiến lược kinh doanh dài hạn. Vì vậy phải giải quyết khó khăn về vốn cho
các DNN&V đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng,Nhà nước, bản thân
các doanh nghiệp ,các tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết.
Để giải quyết được nhu cầu thiếu hụt vốn huy động của mình, các
DNN&V có thể tiếp cận được với vốn vay từ các NHTM. Các NHTM có thể
cung cấp cho các doanh nghiệp một lượng vốn lớn, rẻ và quan trọng là họ có
thể đáp ứng ngay khi các doanh nghiệp có yêu cầu và đủ điều kiện vay vốn.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn vay ngân hàng đầu tư cho
phát triển DNN&V còn rất hạn chế.Vì thế, việc tìm ra giải pháp cho vay nhằm
phát triển DNN&V đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng


Nhận thức được vai trò quan trọng đó, qua khảo sát tình hình thực tế tại
Eximbank chi nhánh Đống Đa – là ngân hàng đang hướng tới các doanh
nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp về phát triển nghiệp vụ cho
vay đối với DNN&V, em đã chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình
là: “ Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTMCP Xuất
nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Đống Đa.”
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xem xét và đánh giá một cách tổng quát và
có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNN&V tại
Eximbank chi nhánh Đống Đa. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với DNN&V trên phạm vi hoạt
động của ngân hàng.
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNN&V tại
Eximbank chi nhánh Đống Đa giai đoạn 2010 – 2012 .
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Eximbank chi nhánh
Đống Đa trên cơ sở tình hình thực tế của chi nhánh giai đoạn 2010 - 2012 để từ đó
tìm ra nguyên nhân,giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với DNN&V.
Trong quá trình nghiên cứu,chuyên đề đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu khoa học để phân tích lý luận và thực tiễn : Phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế,
phương pháp điều tra, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp thống kê,…
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của chuyên đề gồm ba
chương chính:
Chương 1: Lý luận chung về mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa của ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Đống Đa.
Chương 3 : Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại NHTMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Đống Đa.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
2

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. NGHIỆP VỤ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
a. Quan niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa trên thế giới.
Doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình
doanh nghiệp có những đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế
của doanh nghiệp.Nói đến DNN&V là nói đến cách phân loại doanh nghiệp
dựa trên độ lớn hay quy mô các doanh nghiệp. Phân loại DNN&V phụ thuộc
vào loại tiêu thức sử dụng quy định, giới hạn các tiêu thức phân loại quy mô
doanh nghiệp.
Việc xác định DNN&V của mỗi nước thường được cân nhắc đối với từng
giai đoạn phát triển kinh tế, tình hình việc làm nói chung của cả nước và tính
chất nền kinh tế hiện hành của nước đó.
Để tiện cho việc so sánh quốc tế ,một khái niệm về DNN&V dựa trên tiêu
thức lao động được sử dụng là thích hợp nhất, bởi vì nó không dễ dàng chịu
ảnh hưởng của những khác biệt các quốc gia về mức thu nhập cũng như
những thay đổi trong giá trị của đồng tiền nội địa hiện hành qua các thời kì
khác nhau. Ngoài tiêu thức lao động, tiêu thức tổng vốn đầu tư cũng được
nhiều nước sử dụng.
b. Quan niệm của Việt Nam về doanh nghiệp nhỏ và vừa :
Ở Việt Nam, tiêu chí phân loại doanh nghiệp đuợc quy định tạm thời đầu
tiên tại Công văn 681/CP – KTN của Chính Phủ ban hành ngày 20/06/1998.
Theo quy định tại công văn, tiêu chí xác định DNN&V là vốn điều lệ và số
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
3

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
lượng lao động của doanh nghiệp. Cụ thể DNN&V là doanh nghiệp có vốn
điều lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.
Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 23/11/2001
về trợ giúp phát triển DNN&V thì các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất được coi
là DNN&V nếu có mức vốn không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người. DNN&V bao gồm các doanh nghiệp hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp,Luật doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã hoạt động
theo luật hợp tác xã,các hộ kinh doanh theo Nghị định về đăng ký kinh doanh và
doanh nghiệp gia đình không đăng ký kinh doanh.
Từ sau ngày 20/08/2009, theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ
ban hành ngày 30/06/2009 thay thế cho Nghị định 90/2001/NĐ-CP về việc trợ
giúp phát triển DNN&V thì: DNN&V là cơ sở đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, cụ thể như sau :
Bảng 1.1 : Tiêu thức xác định DNN&V theo quy định của Việt Nam sau
năm 2009
Quy mô
Khu vực
DN
siêu nhỏ
DN nhỏ DN vừa
Số
lao động
Tổng
nguồn vốn
Số
lao động
Tổng
nguồn vốn

Số
lao động
I.Nông,lâm
nghiệp và
thuỷ sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
Trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II.Công
nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20tỷ đồng
Trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến

100 tỷ đồng
Từ trên 10
người đến
200 người
III.Thương
mại và dịch
vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
Trở xuống
Từ trên 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
( Nguồn: Điều 3 Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNN&V )
1.1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
DNN&V có những đặc biệt nổi bật vừa thể hiện những điểm mạnh, vừa
thể hiện những mặt hạn chế của mình.
a. Điểm mạnh của Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
- Hình thức pháp lý và lĩnh vực hoạt động phong phú, đa dạng :
DNN&V tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh

tế: thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp, … và
hoạt động dưới mọi hình thức: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,…
- Quy mô nhỏ:
DNN&V là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ về vốn, lao động, mô
hình quản lý đơn giản, chi phí quản lý, chi phí đào tạo không lớn và rất linh
hoạt trong việc phát triển nền kinh tế quốc dân, và còn là phương thức phù
hợp và hữu hiệu để huy động nguồn lực từ dân cho phát triển kinh tế.
- Tính năng động và linh hoạt cao:
DNN&V có khả năng đầu tư đa dạng và linh hoạt, sử dụng linh hoạt các
máy móc thiết bị, dễ dàng thay đổi công nghệ, đổi mới thiết bị với chi phí
không quá lớn. Mặt khác, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các DNN&V
thường hướng tới phục vụ trực tiếp đời sống xã hội, chủ yếu là đầu tư vào các
sản phẩm có sức mua cao, nhạy cảm với biến động của thị trường và khả năng
phản ứng lại thị trường linh hoạt, chuyển đổi nhanh mặt hàng phù hợp thị hiếu
người tiêu dùng.
- Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, đơn giản và có hiệu quả:
Do quy mô nhỏ và lượng lao động không nhiều nên đây là một lợi thế của
DNN&V do chi phí hoạt động tổ chức ,quản lý tương đối thấp, thời gian đưa
ra quyết định và truyền đạt ý tưởng từ lãnh đạo tới công nhân viên nhanh
chóng và hiệu quả, không qua nhiều khâu trung gian.
b. Hạn chế của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Năng lực tài chính và năng lực quản lý còn yếu:
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Các DNN&V hiện nay chưa thực sự chú trọng đến tính minh bạch và hiệu
quả của hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Thông thường DNN&V đầu
tư rất lớn về sản xuất, marketing, bán hàng, … nhưng lại lơ là về vấn đề tài
chính hoặc trao toàn bộ cho bộ phận kế toán. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến

đánh giá tài chính, quyết định kinh doanh cũng như chiến lược phát triển của
công ty.
- Khả năng tiếp cận nguồn vốn thấp :
Nguồn vốn chủ yếu của các DNN&V thường là vốn tự có hoặc vốn vay,
trong đó số lượng vốn vay được từ ngân hàng hiện nay còn rất thấp so với nhu
cầu của doanh nghiệp, do năng lực tài chính của doanh nghiệp chưa cao, tài
sản thế chấp không đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng.
- Thiếu thông tin ,khó khăn trong việc tiếp cận thị trường tài chính:
DNN&V thường bị thiếu thông tin về thị trường đầu vào như: thị trường
vốn, lao động, nguyên vật liệu, thiết bị, công nghệ; thiếu thông tin về thị trường
tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như cho xuất khẩu và đặc biệt là chưa tiếp
cận được công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp. Do đó DNN&V chưa
đủ khả năng để phát hành vốn thông qua thị trường chứng khoán.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém:
Do công nghệ lạc hậu ,nên sản phẩm của các DNN&V thường chỉ cung
cấp sản phẩm thông dụng ,chưa có những sáng tạo đột phá để tăng cạnh tranh
và kích thích tiêu dùng,…Các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu sự liên kết,
hợp tác giữa các doanh nghiệp lớn và DNN&V khiến mạng lưới phân phối
sản phẩm còn bó hẹp.
1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay , các DNN&V
thuộc các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là lĩnh vực tư nhân đang phát triển một
cách nhanh chóng. Ở Việt Nam, các DNN&V chiếm tới 97% trong tổng số
doanh nghiệp tư nhân và phân bổ rộng khắp trong hầu hết các ngành và lĩnh
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
vực.Trong khối doanh nghiệp thì DNN&V đóng góp tới 40% giá trị tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) của cả nước, thu hút khoảng 50,13% tổng số lao động
cho doanh nghiệp, vốn chiếm khoảng 28,92% , doanh thu chiếm 22,07% , lợi

nhuận chiếm 11,78% và nộp ngân sách nhà nước 17,46%. Có thể thấy,
DNN&V đã cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ đáng kể cho nền
kinh tế. Vai trò của các DNN&V có thể khái quát như sau:
Thứ nhất, các DNN&V có vai trò tích cực với sự phát triển kinh tế địa
phương, khai thác được tiềm năng thế mạnh của từng vùng đất đai, tài
nguyên, lao động trong mọi lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
Thứ hai, các DNN&V có khả năng thu hút và huy động các nguồn lực
trong xã hội đầu tư , phát triển dựa vào ưu thế của mình. DNN&V ban đầu
khởi nghiệp với số vốn nhỏ nhưng có khả năng thu hồi vốn nhanh, thường
huy động được nguồn vốn tự có hay vay mượn bạn bè, người thân, làm tăng
vốn nhờ nguồn tiết kiệm trong dân cư.
Thứ ba, các DNN&V thường tận dụng các nguồn lực tại chỗ như lao
động, nguyên vật liệu,… thúc đẩy hoạt động trên địa phương, tạo ra lượng sản
phẩm với giá thành rẻ hơn do chi phí đầu vào rẻ.
Thứ tư, các DNN&V đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế và tăng thu
nhập dân cư. Ở hầu hết các quốc gia, các DNN&V thường đóng góp khoảng
20%-50% thu nhập quốc dân. Đối với Việt Nam, các DNN&V còn góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ năm, hoạt động của các DNN&V góp phần làm cho nền kinh tế năng
động, đạt hiệu quả kinh tế cao, đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng
hoá, là mạng lưới tiêu thụ hàng hoá cho doanh nghiệp lớn.
1.1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM.
1.1.2.1. Khái niệm về cho vay.
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
Chỉ có tiền lãi thu được từ cho vay mới bù đắp được: chi phí tiền gửi, chi phí dự
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí thuế và các loại chi phí rủi ro đầu tư.
Hoạt động cho vay của NHTM được định nghĩa: “ Là một hình thức cấp tín

dụng trong đó Ngân hàng cung cấp một nguồn tài chính cho khách hàng, khách
hàng phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định.”.
Đây là một trong những hoạt động chính gắn liền với quá trình hình thành
và phát triển của NHTM. NHTM huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và
các tổ chức kinh tế khác tạo nên nguồn vốn cho vay với lãi suất cho cao hơn
so với lãi suất huy động.
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cho vay đối với DNN&V là một trong những mục tiêu mở rộng cho vay
của các NHTM hiện nay. Các khoản vay của DNN&V có những đặc điểm cơ
bản sau:
Thứ nhất, như các đối tượng được vay vốn khác thì các DNN&V có đầy
đủ các phương thức cho vay, nhưng có phần chặt chẽ hơn về quy trình nghiệp
vụ và giám sát. Loại hình cho vay chủ yếu là cho vay ngắn hạn.
Thứ hai, thông thường cho vay DNN&V chứa đựng nhiều rủi ro vì tính
không ổn định của loại hình doanh nghiệp này, đồng thời năng lực tài chính
không cao, khả năng xây dựng phương án kinh doanh còn hạn chế. Vì vậy khi
cho vay vốn, các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo
đảm hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Thứ ba, do các DNN&V có quy mô cũng như nguồn vốn không lớn nên
doanh nghiệp thường đầu tư vào những dự án quy mô phù hợp với khả năng,
nên món vay ngân hàng của doanh nghiệp thường nhỏ.
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay.
Mở rộng cho vay là mở rộng thị phần kinh doanh của NHTM, đó là quá
trình mở rộng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Mức độ
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
mở rộng thị phần kinh doanh của NHTM có thể được đánh giá thông qua :

- Sự gia tăng số lượng khách hàng mới hiện tại: Đó là những khách hàng
trước đây không giao dịch với ngân hàng, không biết hoặc không dùng sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng vì một lý do nhất định, hay những khách hàng
của các ngân hàng cạnh tranh.
- Sự gia tăng của khối lượng sản phẩm, dịch vụ: ngân hàng thoả mãn một
cách tốt nhất những nhu cầu hợp lý của khách hàng sử dụng dịch vụ bằng
cách ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới, cải cách dịch vụ, tạo ra sản phẩm
mới, quảng cáo, sử dụng chính sách khuyến mại,…
- Sự gia tăng phạm vi địa lý: ngân hàng đưa ra các sản phẩm dịch vụ hiện
tại hay các sản phẩm mới của mình áp dụng vào các vùng, miền,…
Như vậy, mở rộng cho vay của NHTM có thể hiểu là mở rộng đối tượng
cho vay, khối lượng cho vay và phạm vi hoạt động, nhưng không có nghĩa
giải ngân một cách ồ ạt, tràn lan mà vẫn phải đảm bảo theo đúng quy định của
ngân hàng khi cho vay để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của khoản vay.
1.2.2. Sự cần thiết mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ vì
mục tiêu lợi nhuận dưới sự quản lý của NHNN. Vì vậy, việc mở rộng cho vay
được ngân hàng thực hiện khi nó đem lại lợi ích cho bản thân ngân hàng,
khách hàng và nền kinh tế.
1.2.2.1. Đối với NHTM.
Mở rộng cho vay đối với DNN&V giúp ngân hàng đa dạng hoá danh mục
cho vay khách hàng, phân tán rủi ro và tăng lợi nhuận. Do số lượng khách
hàng DNN&V lớn, quy mô từng khoản vay nhỏ, hoạt động của doanh nghiệp
trải rộng trên hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực nên việc phân tán rủi ro của
ngân hàng là hoàn toàn khả thi.
Mặt khác, mở rộng cho vay đối với DNN&V còn tạo điều kiện để tăng
thu dịch vụ ngân hàng do tổng số lượng giao dịch lớn, các DNN&V lại
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

thường có xu hướng sử dụng trọn gói dịch vụ tại một ngân hàng, do đó tạo cơ
hội để ngân hàng nâng cao và thay đổi dần cơ cấu thu nhập.
1.2.2.2. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc các ngân hàng mở rộng cho vay sẽ giúp các DNN&V có nhiều cơ
hội để tiếp cận nguồn vốn vay phát triển. Hiện nay, các DNN&V hầu hết đang
ở trong tình trạng khát vốn vay và gặp không ít khó khăn trong việc tiếp cận
các loại nguồn vốn để mở rộng sản xuất, phát triển kinh doanh. Mặt khác,
việc huy động vốn từ thị trường tài chính rất khó khăn. Vì vậy, nguồn vốn vay
từ ngân hàng sẽ là nguồn cung cấp vốn chính cho các DNN&V.
Thông qua hoạt động cho vay, nguồn vốn tín dụng được cung cấp kịp thời
tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và nâng cao trách nhiệm
sử dụng vốn của doanh nghiệp.Việc quản lý vốn chặt chẽ trong quá trình vay
vốn sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế.
Việc mở rộng cho vay hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cho cả doanh nghiệp và
ngân hàng. Các doanh nghiệp thì có thể sử dụng nguồn vốn vay để mở rộng
sản xuất, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao trên thị trường. Các
ngân hàng thì sẽ thu được lãi từ các khoản đầu tư đó và là nguồn cung vốn
đáng tin cậy cho khách hàng. Qua đó, tạo ra lợi nhuận cho xã hội, giải quyết
được vấn đề thiếu vốn trong quá trình huy động của doanh nghiệp, góp phần
vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Mở rộng cho vay còn giải quyết được vấn đề công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động. Đối với nền kinh tế Việt Nam, DNN&V có quy mô
nhỏ, sản xuất đơn giản không đòi hỏi tay nghề lao động quá phức tạp sẽ là nơi
thu hút lao động dư thừa nhàn rỗi từ nông thôn góp phần nâng cao chất lượng
đời sống của người dân.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

vừa của ngân hàng thương mại.
1.2.3.1. Dư nợ cho vay.
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh phần vốn đầu tư hiện đang còn lại tại
một thời điểm của ngân hàng mà ngân hàng đã cho vay chưa thu về. Đồng
thời, chỉ tiêu này cũng phản ánh mối quan hệ với doanh số cho vay, với khả
năng đáp ứng nguồn vốn của các NHTM đối với những nhu cầu sử dụng vốn
trong nền kinh tế. Việc đánh giá dư nợ cho vay đối với DNN&V qua một số
chỉ tiêu sau:
a. Tỷ lệ DNN&V được vay vốn ngân hàng.
Số DNN&V được vay vốn
Tỷ lệ doanh nghiệp được vay = x 100%
Số DNN&V đề nghị vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng đối với các
DNN&V.
b. Tỷ trọng dư nợ cho vay.
Dư nợ cho vay DNN&V
Tỷ trọng dư nợ cho vay = x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay của DNN&V chiếm bao nhiêu % trên
tổng dư nợ cho vay.
c. Mức dư nợ bình quân.
Tổng dư nợ đối với DNN&V
Mức dư nợ bình quân = x 100%
Số DNN&V được vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng mà ngân hàng cấp cho một doanh
nghiệp là lớn hay nhỏ từ đó cho thấy vấn đề mở rộng cho vay được thực hiện
như thế nào.
1.2.3.2. Doanh số cho vay.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
11

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Doanh số cho vay là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát có hệ
thống đối với những khoản vay tại một thời điểm xác định. Khi xác định
doanh số cho vay, chưa có sự đánh giá cụ thể về chất lượng các khoản vay và
phần rời của những khoản vay trong một thời kỳ nhất định ( trong tháng,
ngày, quý, năm ). Để đánh giá doanh số cho vay đối với DNN&V qua từng
thời kỳ có thể xây dựng một số chỉ tiêu sau :
a. Mức tăng doanh số cho vay ( DSCV ).
Mức tăng DSCV = Tổng DSCV năm sau - Tổng DSCV năm trước
Mức tăng doanh số cho vay phản ánh sự thay đổi về quy mô tín dụng đối
với DNN&V.
b. Tỷ lệ tăng doanh số cho vay.
Mức tăng doanh số cho vay
Tỷ lệ tăng doanh số cho vay = x 100%
Tổng DSCV năm trước
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi của doanh số cho vay năm nay so
với năm trước, từ đó cho biết xu hướng đầu tư vào DNN&V là mở rộng hay
thu hẹp.
c. Tỷ trọng DSCV đối với DNN&V.
Tổng DSCV của DNN&V
Tỷ trọng DSCV của DNN&V = x 100%
Tổng DSCV
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ cho vay đối với DNN&V trong tổng doanh số
cho vay của ngân hàng là bao nhiêu %.
1.2.3.3. Doanh số thu nợ (DSTN) đối với DNN&V.
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi nợ của những
khoản cho vay khi đến hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Các chỉ
tiêu đánh giá doanh số thu nợ thường được sử dụng là :
a. Mức tăng doanh số thu nợ đối với DNN&V.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8

12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Mức tăng DSTN = Tổng DSTN năm sau - Tổng DSTN năm trước
Mức tăng doanh số thu nợ của ngân hàng tăng hay giảm thể hiện công tác
tổ chức quản lý khoản vay cũng như công tác thu hồi nợ của ngân hàng có tốt
hay không.
b. Tỷ lệ tăng doanh số thu nợ đối với DNN&V.
Mức tăng doanh số thu nợ
Tỷ lệ tăng doanh số thu nợ = x 100%
Tổng DSTN năm trước
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi của doanh số thu nợ năm sau so với
năm trước là bao nhiêu %.
c. Tỷ trong doanh số thu nợ đối với DNN&V.
Tổng DSTN của DNN&V
Tỷ trọng DSTN của DNN&V = x 100%
Tổng DSTN
Tỷ trọng doanh số thu nợ đối với DNN&V cho biết tỷ lệ doanh số thu nợ
của DNN&V trong tổng doanh số thu nợ hoạt động tín dụng là bao nhiêu %.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NHTM.
1.3.1. Môi trường kinh tế - xã hội.
1.3.1.1. Chính sách phát triển kinh tế.
Chính sách phát triển kinh tế của quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến việc
mở rộng cho vay của ngân hàng đối với DNN&V. Sự thay đổi các chính sách
vĩ mô của nhà nước sẽ gây nên những biến động lớn đối với hoạt động cho
vay của ngân hàng.
Trong vòng hơn 10 năm trở lại đây, các chủ trương chính sách vĩ mô của nhà
nước thay đổi nhanh chóng đã gây ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.Sự thay đổi cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập khẩu cũng tác động mạnh
đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến khả năng

Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tiếp cận nguồn vốn cho vay của các DNN&V cũng như chất lượng.
1.3.1.2. Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý là một hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến toàn
bộ các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Khi một hệ thống pháp luật đồng bộ thì sẽ tạo ra một hành lang an toàn cho
các hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng. Khi mà hệ thống pháp luật rắc
rối, không đồng bộ thì sẽ gây ra những khó khăn cho ngân hàng trong việc
thực hiện các hợp đồng tín dụng và sẽ ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hoạt
động cho vay đối với các thành phần kinh tế.
1.3.1.3. Môi trường chính trị xã hội.
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc đưa ra quyết định đối với các
nhà đầu tư. Khi nền chính trị ổn định thì nó sẽ tạo ra được sự tin tưởng lớn đối
với các nhà đầu tư đặc biệt là đầu tư dài hạn. Khi đầu tư tăng lên, các doanh
nghiệp sẽ có cơ hội để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh từ đó hoạt
động tín dụng của ngân hàng sẽ được thúc đẩy mạnh mẽ.
Những biến động bất ổn về chính trị - xã hội không những làm hạn chế
đầu tư, hạn chế các khoản vay mới mà còn tác động tiêu cực đến những khoản
vay cũ thông qua những ảnh hưởng bất lợi của nó đối với hoạt động của các
DNN&V và của ngân hàng.
Bên cạnh đó, các quan niệm xã hội về thị hiếu của cá nhân, về các ngành
nghề lĩnh vực kinh doanh cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp,
sự biến động của môi trường có thể làm thay đổi triển vọng kinh doanh đồng
thời kéo theo làm ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp.
Các tác động của cơ quan chính quyền địa phương cũng có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động của các DNN&V. Đóng góp tích cực vào sự chuyển biến thái
độ tâm lý xã hội đối với các DNN&V là hoạt động của các phương tiện thông
tin đại chúng.

1.3.2. Ngân hàng thương mại.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Mỗi một tổ chức ngay từ khi được thành lập ra đã phải có một phương
châm hoạt động nhất định và phải có chiến lược kinh doanh phù hợp với các
mục tiêu đã đặt ra. Đó là một tiêu chí rất quan trọng đối với các NHTM, thúc
đẩy chiến lược kinh doanh.
Khi chiến lược kinh doanh được đặt ra không đúng đắn, không hiệu quả
thì mọi hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng, hoạt động
cho vay nói riêng không thể phát triển được, thậm chí có thể gây ra những tổn
thất không lường trước được cho ngân hàng.
Với một chiến lược phát triển đúng đắn sẽ tạo ra một định hướng chung
cho các ngân hàng, từ đó xây dựng nên các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với
đối tượng khách hàng đó.
1.3.2.2. Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là một yếu tố quan trọng, quyết định đến kết quả của
hoạt động cho vay. Khi có một chính sách tín dụng đúng đắn, đồng bộ, khoa
học và thống nhất thì các nhân viên tín dụng sẽ xác định được một phương
hướng đúng đắn khi thực hiện nhiệm vụ của mình, từ đó nâng cao được hiệu
quả kinh tế - xã hội của hoạt động cho vay.
Tuy nhiên, nếu chính sách tín dụng đặt ra không đầy đủ, đúng đắn, khoa
học, thì sẽ tạo ra một định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, từ đó dẫn
đến rủi ro trong hoạt động cho vay.
1.3.2.3. Quy mô nguồn vốn của NHTM.
Tất cả các hoạt động cho vay của NHTM đều phải tuân theo sự chỉ đạo
của NHNN thông qua các văn bản pháp luật. Theo khoản 1 điều 18 QĐ
1627/2001/QĐ-NHNN về giới hạn cho vay của một tổ chức tín dụng thì: “
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có

của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ nguồn
vốn uỷ thác của Chính Phủ, của tố chức và cá nhân.”
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Do đó, quy mô nguồn vốn của ngân hàng đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu
là nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng cho vay của một ngân hàng.
Trong trường hợp nguồn vốn của ngân hàng không thể đáp ứng được nhu
cầu vay vốn của doanh nghiệp mà nhu cầu đó vượt quá giới hạn tối đa được
phép thì cũng theo khoản 1 điều 18 QĐ 1627 có quy định : “ Trường hợp nhu
cầu vay vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín
dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ
chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của NHNH Việt Nam”.
Ngoài ra, quy mô của ngân hàng cũng ảnh hưởng đáng kể tới thu nhập
ròng của các loại hình cho vay. Trong nền kinh tế hiện nay, các ngân hàng lớn
thường có ưu thế trong cho vay kinh doanh bất động sản và cho vay tiêu dùng
trả góp, các ngân hàng có quy mô trung bình thường có ưu thế về các khoản
cho vay theo thẻ tín dụng, còn các ngân hàng nhỏ lại có ưu thế trong cho vay
thương mại.
1.3.2.4. Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay.
Một trong những đặc điểm đặc trưng của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
là không có sự khác biệt, bản quyền khó xác định nên từ đó tạo ra sự cạnh
tranh giữa các ngân hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt như ngày
nay buộc các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm
dịch vụ và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra tính khác biệt cho sản
phẩm ngân hàng để củng cố và mở rộng thị phần, duy trì khả năng cạnh tranh
của chính ngân hàng mình.
1.3.2.5. Thông tin tín dụng.
Là tất cả các thông tin về tài chính, quan hệ tín dụng, đảm bảo tiền vay,

tình hình tín dụng và thông tin pháp lý của khách hàng có quan hệ với ngân
hàng. Mục đích quan trọng nhất của nó là tìm kiếm và phát hiện ra sớm các
khoản tín dụng có vấn đề để đánh giá đúng mức đọ rủi ro của các khoản nợ
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
đồng thời dự báo trước khả năng của một khoản tín dụng có thể chuyển sang
nợ xấu.Trên cơ sở thông tin thu được, ngân hàng sẽ quyết định được đúng đắn
hơn trong qua trình kiểm tra, giám sát tín dụng. Khi thông tin tín dụng đầy đủ,
chính xác sẽ góp phần hạn chế và ngăn ngừa được phần nào rủi ro tín dụng; từ
đó ngân hàng có thể nâng cao được hiệu quả cho vay.
1.3.2.6. Trình độ cán bộ tín dụng.
Trình độ của cán bộ tín dụng làm công tác cho vay có ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM. Khi cán bộ tín dụng có trình
độ nghiệp vụ chuyên môn cao, sẽ đưa ra một quyết định tín dụng chính xác.
Ngược lại, nếu cán bộ tín dụng yếu kém về năng lực hoạt động, chưa được
đào tạo đầy đủ sẽ đưa ra những quyết định thiếu chính xác , gây hậu quả xấu
cho ngân hàng.
1.3.3. Khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.3.3.1. Tư cách của chủ doanh nghiệp.
Là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng tiếp cận nguồn vốn
của ngân hàng của DNN&V, điều này được gắn liền với thiện chí trả nợ của
chủ doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh của chủ DNN&V thể hiện ở việc
doanh nghiệp trung thực, sử dụng vốn đúng mục đích, quản lý tốt, báo cáo
minh bạch, đảm bảo hoạt động kinh doanh được lành mạnh, đảm bảo trả nợ
được cho ngân hàng.
1.3.3.2. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ.
Một doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ tốt thì sẽ có được chiến lược kinh
doanh tốt, khả năng kinh doanh cao và có thể quản lý vốn tốt. Nó được thể
hiện ở cách thức tổ chức hoạt động chung, tổ chức hoạt động sổ sách kế toán,

quản lý tài chính hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật,môi trường
kinh doanh, trình độ nhận định thị trường,…Năng lực quản lý này có ảnh
hưởng trực tiếp đến đội ngũ cán bộ, sản phẩm của doanh nghiệp, khả năng
tiêu thụ sản phẩm, mối quan hệ với đối tác.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3.3.3. Năng lực tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Năng lực tài chính của DNN&V là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực tài
chính được thể hiện ở khối lượng vốn chủ sở hữu và tỷ trọng vốn chủ sở hữu
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của DNN&V. Vốn chủ sở hữu phản ánh khả
năng tự chủ tài chính, khả năng chống chọi với hoàn cảnh bất lợi của doanh
nghiệp. Khi tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp càng nhỏ thì chi phi vốn càng lớn và có thể là nguyên nhân dẫn
đến tình trạng kinh doanh thua lỗ.
Hiện nay, hầu hết các DNN&V muốn vay vốn của ngân hàng thì phải
đảm bảo là có một phần vốn tự có nhất định tham gia vào dự án kinh doanh.
1.3.3.4. Phương án sản xuất kinh doanh.
Phương án sản xuất kinh doanh chính là một trong những điều kiện vay
vốn hàng đầu đối với DNN&V. Để đảm bảo thu hồi được vốn vay của các
doanh nghiệp, ngân hàng phải yêu cầu những dự án hay phương án có tính
khả thi cao và thực sự có hiệu quả để tiến hành đầu tư. Do vậy, doanh nghiệp
có đủ khả năng vay vốn của ngân hàng hay không là phụ thuộc mức độ khả
thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh.
Như vậy, khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các DNN&V chịu
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố : từ phía ngân hàng, các DNN&V, môi trường
kinh tế, môi trường pháp lý, chính trị, xã hội,…Do đó, để có khả năng tiếp
cận nguồn vốn ngân hàng, DNN&V cần có sự phối hợp một cách nhuần
nhuyễn và chặt chẽ giữa tất cả các yếu tố để tạo nên một tổng thể hoà hợp.

CHƯƠNG 2
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐỐNG ĐA.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Eximbank được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo quyết định số
140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank), là một trong
những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số
11/NH-GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn
điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12,5 triệu USD với tên mới là
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam
Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.335 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt
13.317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở
hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với 1 Trụ
Sở Chính đặt tại TP HCM, 207 Chi nhánh và phòng giao dịch. Đã thiết lập quan
hệ đại lý với hơn 869 Ngân hàng tại 84 quốc gia trên thế giới.
Tháng 9/2007 chi nhánh Đống Đa của Eximbank được thành lập theo
quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHTMCP XNK Việt Nam. Ngày
30/11/2007 chi nhánh chính thức đi vào hoạt động. Trụ sở chính hiện nay của
Eximbank chi nhánh Đống Đa được đặt tại 90 Đường Láng, quận Đống Đa,

Thành phố Hà Nội.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Từ khi được thành lập và chính thức đi vào hoạt động, Eximbank chi
nhánh Đống Đa đã phát triển mạnh mẽ, không ngừng đổi mới, hiện đại hoá
toàn diện hoạt động ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Ngày đầu thành lập nguồn vốn huy động chỉ đạt 14 tỷ đồng, đến nay đã
đạt trên 900 tỷ đồng, tổng mức cho vay và đầu tư đạt trên 860 tỷ đồng, chất
lượng vốn tín dụng ngày càng được nâng cao, nợ quá hạn luôn ở mức thấp.
Một số nghiệp vụ chính của Eximbank chi nhánh Đống Đa là :
- Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị
bằng VND, ngoại tệ và vàng.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu
chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND,
ngoại tệ và vàng.
- Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi
(Swap),…
- Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng
hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế.
- Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh
toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước )
- Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tư vấn đầu tư - tài chính - tiền tệ.
- Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu hộ, chi hộ, thu chi tại chỗ,
thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước,…
- Dịch vụ đa dạng về Địa ốc; Home-Banking; Telephone-Banking.
- Các dịch vụ khác: Bồi hoàn chi phiếu bị mất cắp đối với trường hợp
Thomas Cook Traveller' Cheques, thu tiền làm thủ tục xuất cảnh (I.O.M),
cùng với những dịch vụ và tiện ích Ngân hàng khác đáp ứng yêu cầu của

Quý khách.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Eximbank chi nhánh Đống Đa.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bộ máy hoạt động của Eximbank chi nhánh Đống Đa được áp dụng theo
phương pháp quản lý trực tuyến, ban giám đốc quản lý tất cả các phòng ban
tại chi nhánh và phòng giao dịch.
Từ tháng 07/2007 bộ máy hoạt động của Eximbank chi nhánh Đống Đa
bao gồm 8 phòng nghiệp vụ với 8 trưởng phòng, 3 phòng giao dịch, tổng số
cán bộ hơn 70 người.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Eximbank chi nhánh Đống Đa.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
kế toán
giao
dịch
Phòng
tài trợ
thương
mại
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
khách

hàng cá
nhân
Phòng
tổng hợp
tiếp thị
Phòng
tiền tệ
kho quỹ
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
thông tin
điện
toán
Phòng
giao
dịch
Số 1
Phòng
giao
dịch
Số 2
Phòng
giao
dịch
Số 3
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng

2.1.3. Tình hình hoạt động của Eximbank chi nhánh Đống Đa 2010 -2012.
2.1.3.1. Huy động vốn.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng giai đoạn 2010 – 2012.
(Đơn vị: Tỷ đồng)

Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số
tiền
Chênh
lệch(%)
Số
tiền
Chênh
lệch(%)
Số
tiền
Chênh
lệch(%)
Tổng nguồn vốn huy động 717 +43.11 790 +10.18 996 +26.08
1/Theo thành phần kinh tế
-Tiền gửi DN
-Tiền gửi dân cư
335
382
+39.00
+46.92
379
411
+13.13

+7.59
400
596
+5.54
+45.01
2/Theo kỳ hạn
-Tiền gửi không kỳ hạn
-Tiền gửi có kỳ hạn
339
378
+38.37
+47.67
362
428
+6.78
+13.23
526
470
+45.30
+9.81
(Nguồn:Báo cáo tình hình HĐKD Eximbank chi nhánh Đống Đa 2010
-2012)
Qua bảng 2.1 trên cho thấy nguồn vốn huy động của Eximbank chi nhánh
Đống Đa luôn đạt tốc độ tăng trưởng tốt qua các năm. Năm 2010 các doanh
nghiệp lớn chuyển hướng tham gia đầu tư mạnh vào các định chế thuộc lĩnh
vực tài chính, ngân hàng hay thị trường chứng khoán. Đối với dân cư, do tác
động của tình hình lạm phát đã chuyển sang đầu tư mạnh vào thị trường bất
động sản. Tuy thế, Eximbank chi nhánh Đống Đa vẫn đạt tốc độ huy động
vốn tiền gửi tăng 43.11% trong đó nguồn huy động từ doanh nghiệp tăng
39%, nguồn huy động từ dân cư tăng 46.92%.

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động năm 2011 giảm so với năm
2010. Tổng nguồn vốn huy động năm 2011 chỉ tăng 10.18% so với năm 2010
( Trong khi tốc độ tăng nguồn vốn huy động của năm 2010 so với năm trước
đó với năm trước đó đạt tới 43.11% ). Đó là do tình trạng lạm phát tăng, gây
khó khăn cho hệ thống ngân hàng.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tuy nhiên sang đến năm 2012, cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế, tình
hình lạm phát đã tạm thời được khống chế, hoạt động ngân hàng đã bắt đầu
được phục hồi và nóng trở lại vào những cuối tháng năm 2012, do đó kết quả
huy động vốn của ngân hàng cũng tăng trưởng cao: tổng nguồn vốn huy động
tính đến hết năm 2012 là 996 tỷ đồng (tăng 26.08%, mức tăng tương ứng là
206 tỷ đồng so với năm 2011).
Lượng tiền gửi của dân cư trong năm 2011 giảm do người dân lo ngại lạm
phát, đầu tư vào vàng và ngoại tệ ( chủ yếu là đồng đôla Mỹ ) thay vì tiếp tục gửi
ngân hàng. Nhưng sang năm 2012 tình hình đã thay đổi hẳn với lượng tiền gửi
tăng vọt (tăng 45.01%) do sự phục hồi kinh tế sau cơn bão tài chính quốc tế.
Tiền gửi có kỳ hạn đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với tiền gửi không kỳ
hạn năm 2010, 2011 do cuộc chạy đua về lãi suất giữa các ngân hàng, đặc biệt là
trong nửa đầu năm 2011. Nhưng sang đến năm 2012 tốc độ tăng trưởng của tiền
gửi không kỳ hạn đã tăng vọt ( tăng 45.30% )do khách hàng lo ngại lạm phát có
thể quay trở lại, dẫn đến nhu cầu thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng.
Hoạt động huy động vốn (vốn tiền gửi) của Eximbank chi nhánh Đống Đa
vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn mức bình quân ngành, điều đó đã thể hiện
những cố gắng lớn của chi nhánh.
2.1.3.2. Sử dụng vốn.
Hoạt động cho vay là một trong những nghiệp vụ thế mạnh đồng thời là
hoạt động kinh doanh mang lại nguồn lợi chính cho Ngân hàng.


Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Bảng 2.2: Tình hình cho vay vốn của Ngân hàng giai đoạn 2010-2012.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Chênh
lệch
(%)
Số
tiền
Chênh
lệch
(%)
Số
tiền
Chênh
lệch
(%)
Tổng dư nợ 596 +14.18 664 +11.41 908 +36.75
-Cho vay ngắn hạn 287 +12.55 361 +25.78 550 +52.35
Tỷ trọng (%) 48.15 54.37 60.57
-Cho vay trung và dài hạn 309 +15.73 303 -1.94 358 +18.15
Tỷ trọng (%) 51.85 45.63 39.43
(Nguồn: Báo cáo tình hình HĐKD Eximbank chi nhánh Đống Đa 2010 - 2012)
Năm 2010: Tổng dư nợ cho vay tính đến cuối năm 2010 đạt 596 tỷ đồng
với mức tăng tương ứng 14.18% so với năm 2009. Dư nợ cho vay trung dài
hạn trong thời gian này đạt mức cao là 309 tỷ đồng, trong khi dư nợ cho vay
ngắn hạn là 287 tỷ đồng. Tốc độ tăng tương ứng dư nợ cho vay ngắn hạn là

12.55% và cho vay trung dài hạn là 15.73%.
Năm 2011: Tổng dư nợ cho vay đạt 664 tỷ đồng, cao hơn so với năm 2010.
Tuy nhiên tốc độ tăng dư nợ cho vay trong năm 2011 lại nhỏ hơn so với tốc độ
tăng năm 2010 (tăng 11.41% so với tăng 14.18%). Đây là giai đoạn khó khăn
cho doanh nghiệp và ngân hàng khi lạm phát tăng cao và kéo dài, tình hình kinh
tế bất ổn dẫn đến ngân hàng giảm lượng cho vay trung dài hạn, tăng cường cho
vay ngắn hạn. Việc đẩy mạnh cho vay ngắn hạn nhằm thực hiện theo chỉ đạo của
NHNN và Eximbank để đối phó với tình trạng suy thoái kinh tế, mặt khác các
doanh nghiệp cũng có xu hướng đi vay ngắn hạn, tránh vay dài hạn do khả năng
tài chính có thể thay đổi trong thời kỳ bất ổn. Dư nợ cho vay trung dài hạn năm
2011 chỉ đạt 303 tỷ đồng, giảm 1.94% so với năm 2010, trong khi dư nợ cho vay
ngắn hạn đạt 361 tỷ đồng, tăng 25.78% so với năm 2010.
Bước vào năm 2012, cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế kết hợp với các
biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát, kích thích tăng trưởng của NHNN và các
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
cấp quản lý vĩ mô, dư nợ cho vay tính đến cuối năm 2012 đã đạt 908 tỷ đồng (
tốc độ tăng tương ứng là 36.75% ), tăng cao hơn rất nhiều so với năm 2011.
Trong đó ngân hàng vẫn tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn, tăng đến
52.35%. Dư nợ cho vay trung dài hạn cũng đã bắt đầu tăng, đạt giá trị 358 tỷ
đồng với tốc độ tăng trưởng tương ứng là 18.15%.
Với cơ cấu dư nợ thay đổi từ năm 2010 đến năm 2012, tỷ trọng cho vay
trung dài hạn cũng có xu hướng giảm ( từ 51.85% năm 2010 xuống còn 39.43%
năm 2012 ). Bên cạnh đó, tỷ trọng cho vay ngắn hạn lại có xu hướng tăng dần
(Từ 48.15% năm 2010 tăng lên 60.57% năm 2012 ). Sự thay đổi cơ cấu và tỷ
trọng cho vay này là do nguyên nhân chính như: do cuộc khủng hoảng tài chính
vẫn còn ảnh hưởng tới nền kinh tế toàn cầu, NHNH Việt Nam thực hiện các biện
pháp vừa để đối phó với lạm phát vừa để kích thích tăng trưởng.
2.1.3.3. Các hoạt động khác.

Cùng với mạng lưới đang hoạt động và dự kiến sẽ mở rộng thêm,
Eximbank chi nhánh Đống Đa đã triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đa
dạng như: dịch vụ thẻ, SMS Banking, Moblie Banking, thanh toán thẻ, ngân
hàng bán lẻ,…
Thông qua các dịch vụ tiện ích đó, ngân hàng có thể cung cấp chuỗi sản
phẩm mang tính khép kín, đảm bảo tối đa hóa lợi ích khách hàng cũng như
ngân hàng. Năm 2011 thu phí dịch vụ của chi nhánh là 760 triệu đồng, tăng
11% so với năm 2010. Năm 2012 là 890 triệu đồng, tăng 17.1% so với năm
2011. Bao gồm các các hoạt động dịch vụ sau:
a .Hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại hối.
Đây là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng. Các khách hàng chủ yếu thực
hiện các nghiệp vụ này là đơn vị sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Hoạt
động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại tính đến cuối năm 2011 đạt 5
triệu USD. Số dư hoạt động bảo lãnh xấp xỉ 14 tỷ đồng.
b.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Nguyễn Thị Thu Hằng Lớp: NHH – LTĐH8
25

×