Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Báo cáo môn học Công nghệ nhà máy điện Geothermal Power – Địa nhiệt điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 40 trang )

Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
Bộ Giáo Dục & Đào Tạo
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh
~~~~ʘ~~~~
Báo cáo môn học
Công Nghệ Nhà Máy Điện
(thuộc chương trình cao học kĩ thuật điện)
Geothermal Power – Địa
Nhiệt Điện
GVHD: TS. Lê Chí Kiên
HVTH: Nhóm 8
- Nguyễn Văn Hải - 1520614
- Nguyễn Nhật Thành - 1520635
- Lê Duy Đoan Chi - 1520605
- Nguyễn Minh Tiên - 1520642
TP. HỒ CHÍ MINH – 7/2015
Nhóm 8 Page 1
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
Nhận xét của Giảng Viên TS. Lê Chí KiênLỜI NÓI ĐẦU
Đi đôi với sự tồn tại của thế giới này, năng lượng luôn đóng một vai trò cực kì
quan trọng, bất kì hoạt động sinh hoạt và sản xuất nào cũng cần đến năng lượng.
Không có năng lượng con người không thể tồn tại được. Năng lượng mà chúng ta cần
đến có thể ở dưới các dạng khác nhau như: nhiệt năng, quang năng, cơ năng, điện
năng,… dù ở dạng nào thì con người đều có thể làm cho chúng phục vụ nhu cầu của
họ. Song năng lương không phải là vô tận, vì thế chúng ta phải luôn hướng tới việc
khai thác đi đôi với bảo vệ các nguồn tài nguyên, đồng thời tìm kiếm các nguồn năng
lượng mới thay thế và phuc vụ tốt nhu cầu của con người.
Ngày nay, chúng ta có thể lợi dụng thế năng của dòng nước, hay nhiệt năng từ
các nguồn năng lượng hóa thạch (than, dầu mỏ), hay cơ năng của gió, thủy triều, hay
động năng của các hạt từ đó tạo ra điện năng, rồi từ điện năng có thể tạo ra các dạng
năng lượng khác tùy nhu cầu của con người. Tuy nhiên, sự khai thác các nguồn năng


lượng trên hoặc gây ô nhiễm môi trường (năng lượng hóa thạch, năng lương hạt nhân),
cạn kiệt tài nguyên; hoặc phụ thuộc quá nhiều vào khí hậu, khó khăn trong khai thác và
sử dụng (năng lượng gió, năng lượng thủy triều, năng lương mặt trời). Vì thế đòi hỏi
tìm ra các nguồn năng lượng ít gây ô nhiễm môi trường, dễ khai thác và sử dụng. Năng
lượng địa nhiệt là một trong những nguồn năng lượng đó.
Năng lượng địa nhiệt tuy không được ứng dụng phổ biến như Năng lượng mặt
trời, năng lượng gió … song theo các nhà khoa học, năng lượng địa nhiệt là một nguồn
năng lượng sạch, thân thiện và gần như vô tận, có thể đáp ứng cao hơn gấp 250.000 lần
nhu cầu hàng năm của thế giới, tác động gần như bằng không đối với khí hậu hay môi
trường.
Với đề tài này, nhóm 8 mong muốn đưa đến cho thầy và các bạn những nhận định
đúng đắn về “Địa nhiệt điện” cùng những ứng dụng to lớn của nó đến các mặt của đời
sống, sản xuất.
Báo cáo đồ án gồm 5 chương :
• Chương 1. Tổng Quan
• Chương 2. Các vấn đề lý thuyết về Năng lượng địa nhiệt.
• Chương 3. Thực trạng việc ứng dụng năng lượng địa nhiệt trên.
• Chương 4. Thực trạng năng lượng địa nhiệt
• Chương 5. Quan điểm cá nhân về việc giải quyết những vấn đề tồn tại của năng
lượng địa nhiệt.
Nhóm 8 Page 2
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
Đề tài này mô tả khá nhiều về các vấn đề của Địa nhiệt điện, nên không thể tránh
khỏi các thiếu sót. Vì vậy, nhóm 8 rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy
cùng tất cả các bạn để có thể từng bước xây dựng đề tài ngày càng hoàn thiện và hiệu
quả hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa 1

Nhận xét của Giảng viên 2
Lời nói đầu 3
Mục lục 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 7
1.1 Tổng quan 7
1.2 Năng lượng địa nhiệt và quá trình hình thành 7
1.3 Mục đích khai thác năng lượng địa nhiệt 10
CHƯƠNG 2: KHAI THÁC NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT 12
2.1 Phân loại các nguồn năng lượng địa nhiệt 12
2.2 Các ứng dụng của năng lượng địa nhiệt 12
2.3 Khai thác địa nhiệt tầng nông 16
CHƯƠNG 3: NHÀ MÁY ĐỊA NHIỆT ĐIỆN 18
3.1 Quy trình sản xuất điện 18
3.2 Nguyên lý và cấu tạo các nhà máy địa nhiệt điện 19
3.2.1 Dry steam 19
3.2.2 Flash steam 21
3.2.3 Binary cycle 22
3.2.4 Liên hợp flash/binary 24
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT 25
4.1 Năng lượng địa nhiệt trong sản xuất điện 25
4.2 Hiện trạng phát triển năng lượng địa nhiệt tại Việt Nam 27
4.2.1 Nguồn năng lượng địa nhiệt tại Việt Nam 27
4.2.2 Mức độ phát triển của ngành năng lượng địa nhiệt tại Việt Nam 29
Nhóm 8 Page 3
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
4.2.3 Hướng giải quyết 29
4.3 Các vấn đề khác 30
CHƯƠNG 5: QUAN ĐIỂM CÁ NHÂN VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT
NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI CỦA NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT 33
5.1 Lý do nên phát triển năng lượng địa nhiệt 33

5.2 Giá thành sản xuất 33
5.2.1 Giá thành cho ứng dụng trực tiếp địa nhiệt 33
5.2.2 Chi phí sản xuất điện từ địa nhiệt 33
5.3 Tiềm năng của ngành năng lượng địa nhiệt thế giới 37
5.4 Cơ hội phát triển ngành năng lượng địa nhiệt 39
5.5 Đánh giá đối với Việt Nam 39
5.6 Hướng phát triển trong tương lai và quan điểm bản thân
về triển vọng ngành năng lượng địa nhiệt 40
5.7 Kết luận 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan
Địa Nhiệt là nguồn nhiệt năng có sẵn trong lòng đất. Cụ thể hơn, nguồn năng
lượng nhiệt này tập trung ở khoảng vài km dưới bề mặt Trái Đất, phần trên cùng của vỏ
Trái Đất. Cùng với sự tăng nhiệt độ khi đi sâu vào vỏ Trái Đất, nguồn nhiệt lượng liên
tục từ lòng đất này được ước đoán tương đương với với một khoảng năng lượng cỡ 42
triệu MW. Lòng đất thì vẫn tiếp tục nóng hằng tỷ năm nữa, đảm bảo một nguồn nhiệt
năng gần như vô tận. Chính vì vậy Địa Nhiệt được liệt vào dạng năng lượng tái tạo.
Nguồn nhiệt lượng này được chuyển lên mặt đất qua dạng hơi hoặc nước nóng khi
nước chảy qua đất đá nóng. Nhiệt lượng thường được sử dụng trực tiếp, ví dụ như hệ
thống điều hòa nhiệt độ (bơm địa nhiệt), hoặc chuyển thành điện năng (nhà máy nhiệt
điện).
Địa nhiệt là dạng năng lượng sạch và bền vững. So với các dạng năng lượng tái
tạo khác như gió, thủy điện hay điện mặt trời, địa nhiệt không phụ thuộc vào các yếu tố
thời tiết và khí hậu. Do đó địa nhiệt cũng có hệ số công suất rất cao, nguồn địa nhiệt
luôn sẵn sàng 24h/ngày, 7 ngày trong tuần.
Prince Piero Ginori Conti đã thử nghiệm máy phát điện địa nhiệt đầu tiên vào
ngày 4 tháng 7 năm 1904 tại Larderello, Italy. Cho đến nay, hơn 30 quốc gia trên thế
giới đã khai thác tổng cộng 12.000 MW địa nhiệt cho các ứng dụng trực tiếp và sản

xuất hơn 8.000 MW điện. Tại một vài quốc gia đang phát triển, địa nhiệt điện chiếm
một vai trò đáng kể trong việc đáp ứng nhu cầu điện.
Nhóm 8 Page 4
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
Hình 1.1 Máy phát điện địa nhiệt đầu tiên.
Các nhà máy địa nhiệt có giới hạn công suất từ 100 kW cho đến 100 MW, phụ
thuộc vào nguồn năng lượng vào nhu cầu điện năng. Kỹ thuật này rất thích hợp cho
điện khí hóa nông thôn và các ứng dụng mạng lưới mini (mini-grid), bên cạnh ứng
dụng trong việc hòa mạng quốc gia. Tại các quốc gia có nguồn tài nguyên eo hẹp hoặc
có điều kiện khí hậu khắc nghiệt, địa nhiệt điện có thể đóng một vai trò rất hữu dụng.
Các ứng dụng trực tiếp của địa nhiệt có thể góp phần tăng đáng kể sản lượng nông
nghiệp và ngư nghiệp (nuôi trồng thủy hải sản) và cung cấp nhiệt cho các quá trình xử
lý công nghiệp phụ trợ. Nguồn địa nhiệt được xem là đặc biệt quan trọng đối với các
quốc gia đang phát triển mà lại không có các nguồn tài nguyên năng lượng như than,
dầu và khí tự nhiên.
Tương tự như hầu hết các dạng năng lượng khác, các nhà máy điện địa nhiệt có
các thuận lợi và tác động môi trường nhất định. Các vấn đề môi trường liên quan đến
địa nhiệt gồm có: khí thải, sử dụng nguồn nước, nguồn đất, quản lý chất thải,
subsidence (sụp lún), địa chất cảm ứng, tác động về quần thể động vật và thực vật.
Giá thành địa nhiệt điện phụ thuộc mật thiết vào nguồn địa nhiệt và qui mô nhà
máy. Giá điện dao động từ 2,5-10 xu Mỹ/kWh. Giá hơi nước (steam) thì có thể xuống
đến 3,5 USD/tấn. Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả địa nhiệt điện là độ sâu và nhiệt độ
của bồn địa nhiệt, sản lượng khai thác của giếng, các vấn đề đáp ứng tiêu chuẩn về môi
trường, cơ sở hạ tầng và các yếu tố kinh tế khác như qui mô phát triển, qui hoạch tài
chính.
1.2 Năng lượng địa nhiệt và quá trình hình thành
• Năng lượng địa nhiệt là dạng năng lượng tồn tại trong lòng đất ở dưới dạng nhiệt năng.
Năng lượng địa nhiệt, dạng nhiệt năng tự nhiên ở sâu trong lòng trái đất, phát sinh từ
nguồn nhiệt sơ khai trong lòng trái đất, từ nhiệt ma sát do các phiến lục địa trượt lên
Nhóm 8 Page 5

Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
nhau, và từ sự phân rã của các nguyên tố phóng xạ tồn tại tự nhiên với 1 lượng nhỏ
trong đá.
Hình 1.2 Cấu tạo và nhiệt độ từng lớp vỏ Trái Đất.
• Năng lượng địa nhiệt được tạo ra do các quá trình phản ứng phóng xạ hạt nhân của các
nguyên tố phóng xạ nặng có trong lòng Qủa Đất như thori ( Th ) , protactini (Pa) , urani
(U) , … . Đây là nguồn nhiệt chính.
• Nhiệt năng cũng có thể tích tụ dần thông qua sự hấp thụ năng lượng mặt trời
của lớp vỏ trái đất.
• Năng lượng địa nhiệt còn được tạo ra do ma sát khi hai mảnh vỏ Qủa Đất dịch chuyển
mà một mảnh chuyển động trượt trên mảnh kia.Một phần trong tổng khối nhiệt lượng
khổng lồ trong lòng Trái Đất này bắt nguồn từ quá trình hình thành hành tinh trong
khoảng 4,5 tỷ năm trước (Trái Đất hình thành từ một khối cầu vật chất cực nóng, nguội
dần từ trong ra ngoài qua quá trình quay quanh trục), và phần còn lại là kết quả của quá
trình phân rã của các nguyên tố phóng xạ tồn tại trong lõi Trái Đất. Theo nguyên lý
tuần hoàn nhiệt lượng từ nơi nhiệt độ cao xuống nhiệt độ thấp, dòng nhiệt của Trái Đất
di chuyển từ trong lõi ra ngoài vỏ.
Nhóm 8 Page 6
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
Hình 1.3 Quá trình hình thành địa nhiệt từ sự di chuyển của các mảng vỏ Trái Đất.
Dưới tác động của một quá trình địa chất gọi là kiến tạo mảng, vỏ Trái Đất được
phân ra thành 12 mảng lớn và được tái tạo (tái sinh) một cách chậm chạp qua hàng
triệu năm. Các mảng này di chuyển tương đối với nhau (phân tách hoặc hội tụ) với tốc
độ vài cm/năm. Khi hai mảng kiến tạo va chạm vào nhau, 1 mảng có thể hút chìm
xuống mảng còn lại, tạo nên các trũng đại dương và gây ra động đất . Đây chính là nơi
vỏ Trái Đất trở nên yếu hơn bình thường, cho phép vật chất nóng từ trong lòng đất dịch
chuyển lên mặt. Ở độ sâu lớn tại đới hội tụ, ngay bên dưới mảng sụp chìm, nhiệt độ
tăng lên đủ cao đến nung chảy đất đá và tạo ra magma (nham thạch). Do có mật độ
thấp hơn khối đất đá xung quanh, magma di chuyển lên phía trên vỏ Trái Đất và mang
theo nhiệt lượng cùng với nó. Đôi khi magma di chuyển lên tới bề mặt Trái Đất thông

qua các điểm yếu của vỏ Trái Đất và phun trào lava tại các miệng núi lửa. Tuy nhiên,
đa phần magma được giữ lại trong vỏ Trái Đất và nung nóng đất đá và các khối nước
ngầm. Một phần khối nước nóng này có thể di chuyển lên mặt đất thông qua các đới
đứt gãy hoặc khe đá rạn, hình thành suối nước nóng. Một khi khối nước nóng và hơi
nước này bị “bẫy” do khối đất đá không thấm ở phía bên trên và được giữ lại trong
khối đất đá thấm, bồn trũng địa nhiệt được hình thành . Các bồn trũng này chính là
nguồn địa nhiệt có thể được dùng trực tiếp hoặc để sản xuất điện qua hệ thống turbine
hơi nước. Theo tính toán , nhiệt độ của tâm trái đất vào khoảng 6650°C. Trái đất
nguộidần với tốc độ khoảng 300 đến 350°C trong một tỉ năm .Tại một số vùng trong vỏ
trái đất đặc biệt tại những vùng có hoạt động địa trấn mạnh nhiệt độ tăng rất nhanh
theo chiều sâu . Năng lượng địa nhiệt là nguồn nhiệt tự nhiên được lấy trong lòng quả
đất bằng cách khoan sâu xuống lòng đất . Nguồn nhiệt này được đưa lên mặt đất dưới
dạng hơi nóng hoặc nước nóng .
Nhóm 8 Page 7
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
Hình 1.4 Các dạng biểu hiện của nguồn năng lượng địa nhiệt trên mặt đất.
Chúng ta đều biết rằng lớp trên cùng của vỏ Trái đất chỉ có nhiệt độ bình quân
trong năm là 15°C. Dưới lớp đó là một lớp có nhiệt độ bình quân là 540°C. Trên bao
Manti nhiệt độ trung bình là 650°C. Vùng quá độ có nhiệt độ bình quân là 1000°C. Lớp
dưới bao manti có nhiệt độ bình quân là 3000°C. Tại lớp Lõi ngoài có nhiệt độ bình
quân là 5000°C . Còn tại lớp Lõi trong nhiệt độ bình quân là 7000°C. Khối năng lượng
khổng lồ đó tồn tại đồng hành với Trái đất và là nguồn năng lượng vô hạn sinh ra từ
các chuỗi phản ứng hạt nhân, sự phân hủy các chất phóng xạ tiến hành thường xuyên
trong lòng Trái đất. Đi sâu xuống lòng đất 2-40m (tùy địa điểm)thông thường ta sẽ gặp
tầng Thường ôn, tức là tầng có nhiệt độ không chịu ảnh hưởng của nhiệt độ Mặt Trời
(ở Maskva là độ sâu 20m, ở Paris là 28m). Dưới tầng Thường ôn càng xuống sâu nhiệt
độ càng tăng. Người ta gọi Địa nhiệt cấp là độ sâu tính bằng mét đủ để nhiệt độ tăng
lên 1°C. Trị số trung bình là 33m. Nếu xuống sâu được đến 60km thì có nhiệt độ tới
1800°C. Thường thường để khai thác nguồn năng lượng địa nhiệt người ta chỉ cần
khoan các giếng sâu 4-5km. Ví dụ nhà máy địa nhiệt ở Soultz, cách Strasbourg, cách

Strasbourg (đông bắc nước Pháp) 50km về phía Bắc. Đưa nước xuống độ sâu khoảng
5km là tới vùng có nhiệt độ khoảng 200°C. Nước được làm sôi lên sẽ theo ống dẫn lên
và làm chạy máy phát điện.
1.3 Mục đích khai thác năng lượng địa nhiệt
Nhóm 8 Page 8
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
Năng lượng địa nhiệt được con người phát hiện ra từ rất sớm, ban đầu nó chủ yếu
được sử dụng để: sưởi ấm, cung cấp nước nóng, du lịch, làm tan tuyết, hay dùng để
chữa bệnh,…
Ngày nay, với công nghệ phát triển, ngoài việc sử dụng trực tiếp chúng, thì việc
sản xuất điện từ năng lượng địa nhiệt không còn khó khăn nữa. Theo các chuyên gia
nghiên cứu nếu khai thác tốt nguồn năng lượng này thì không những đáp ứng đủ điện
năng cho toàn cầu mà chúng có thể gấp hàng trăm lần so với lượng điện hiện nay.
CHƯƠNG 2
KHAI THÁC NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT
2.1 Phân loại các nguồn năng lượng địa nhiệt
Có 4 loại nguồn địa nhiệt chính sau :
• Nguồn nước nóng
Là nguồn nước bị nung nóng dưới áp suất cao, các nguồn hơi nước hay hỗn hợp
của chúng ở trong các tầng đá xốp rỗ, hoặc ở trong các khe nứt gãy của đá, nó bị giữ lại
bởi một lớp đá khác đặc kín và không thấm. những nguồn nước nóng chất lượng cao là
các nguồn chỉ chứa hơi nước có lẫn một ít nước hay chứa hoàn toàn hơi ở nhiệt độ cao
hơn 240oC.
• Nguồn áp suất địa nhiệt
Là các nguồn chứa nước muối có nhiệt độ trung bình và chứa khí metan (CH4)
hòa tan. Các nguồn này bị vỏ Qua Đất nén lại dưới áp suất rất cao dưới các tầng trầm
tích sâu và bị bao bọc bởi các lóp đất sét và trầm tích không thấm nước. Áp suất ở các
nguồn này nằm trong khoảng từ 34MPa đến 140MPa và ở độ sâu từ 1500m đến
15000m. Nhiệt độ của các nguồn áp suất địa nhiệt thường ở trong khoảng 90 đến
200c€.

• Nguồn đá nóng khô
Bao gồm các khối đá ở nhiệt độ cao, từ 90 °c đến 650 °c. Các nguồn đá này có thể
bị nứt gãy nên có thể chứa một ít hoặc không có nước nóng. Đe khai thác nguồn địa
nhiệt này người ta khoan sâu đến tầng đá, tạo ra các nứt gãy nhân tạo, sau đó sử dụng
một chất lỏng nào đó làm chất vận chuyển nhiệt bơm qua tầng đá đã bị làm nứt gãy để
thu nhiệt. Tuy nhiên việc khai thác năng lượng địa nhiệt từ các nguồn đá nóng khô rất
khó khăn và hiệu quả kinh tế không cao so với việc khai thác các nguồn địa nhiệt khác.
• Nguồn năng lượng địa nhiệt từ các núi lửa hoạt động và magma
Năng lượng địa nhiệt ở các lỗ hổng núi lửa đang hoạt động có nhiều trên thế giới.
Magma là đá nóng chảy có nhiệt độ từ 700 °c đến 1600°c. Khi còn nằm dưới vỏ Quả
Đất đá nóng chảy là một phần của vỏ Quả Đất có độ dày khoảng 24 đến 48km. Các
Nhóm 8 Page 9
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
nguồn magma chứa một nguồn năng lượng khổng lồ, lớn nhất trong các nguồn địa
nhiệt, nhưng nó ít khi ở gần mặt đất nên việc khai thác rất khó khăn.
2.2 Các ứng dụng của năng lượng địa nhiệt
Nguồn nước nóng gần bề mặt Trái Đất có thể được sử dụng trực tiếp như nhiệt
lượng. Một số ứng dụng trực tiếp của địa nhiệt là: hệ thống suởi, nhà kính, sấy thóc,
làm ấm nước ở các trại nuôi cá, hoặc một số các ứng dụng trong công nghiệp như tiệt
trùng sữa.
Địa nhiệt có 3 ứng dụng chính như sau:
• Sản xuất điện năng: người ta có thể khoan các giếng xuống các bể địa nhiệt để hút hơi
nước hoặc nước nóng cho việc vận hành turbine trên mặt đất, một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp.
• Sử dụng trực tiếp: nguồn nước nóng gần bề mặt Trái Đất có thể được sử dụng trực tiếp
như nhiệt lượng. Một số ứng dụng trực tiếp của địa nhiệt là: hệ thống suởi, nhà kính,
sấy thóc, làm ấm nước ở các trại nuôi cá, hoặc một số các ứng dụng trong công nghiệp
như tiệt trùng sữa.
Hình 2.1 Suối nước nóng
Các bồn địa nhiệt có nhiệt độ từ 200C-1500C có thể cung cấp trực tiếp nhiệt cho

các ứng dụng trong công sở, nhà ở và công nghiệp. Ngoài ra, các lưu chất nhiệt độ cao
từ các nhà máy địa nhiệt có thể được tái sử dụng cho các ứng dụng trực tiếp, được gọi
là kỹ thuật bậc thang (cascaded operation). Ứng dụng trực tiếp của địa nhiệt trong nhà
ở và công sở giúp tiết kiệm đáng kể so với sử dụng năng lượng hóa thạch (lên đến 80%
so với chi phí sử dụng NL hóa thạch). Bên cạnh đó, kỹ thuật này cũng rất “sạch”,
không/hoặc thải ra rất ít các khí gây ô nhiễm môi trường.
Nhóm 8 Page 10
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
Hệ thống ứng dụng trực tiếp thông thường bao gồm 3 phần chính như sau:
o Phương tiện khai thác để hút nước nóng từ bể lên mặt đất: giếng địa nhiệt
o Hệ thống cơ học dùng để luân chuyển nhiệt: ví dụ như ống dẫn, bộ trao
đổi nhiệt (heat exchanger), bộ điều khiển
o Hệ thống disposal để nhận lưu chất địa nhiệt đã nguội lại – như injection
well hoặc giếng trữ (storage pond).
Các ví dụ điển hình về sử dụng trực tiếp là Hệ thống sưởi nhà cửa, các nhà kính
(greenhouses), và các phương tiện nuôi trồng thủy sản. Các ứng dụng công nghiệp như
sấy khô thực phẩm, giặt ủi, khai thác vàng, tiệt trùng sữa, các dịch vụ tắm hơi …
Hình 2.2 Nhà kính sử dụng năng lượng địa nhiệt
Trong lĩnh vực sử dụng trực tiếp, hệ thống sưởi vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất (37%),
tiếp đến là các dịch vụ như tắm hơi/hồ bơi (22%), bơm địa nhiệt điều hòa nhiệt độ
(14%), nhà kính (12%), nuôi trồng thủy sản (7%) và các dịch vụ công nghiệp khác
(7%) (Lund and Freeston, 2000).
Châu Á hiện nay đã dành vị trí dẫn đầu trong việc khai thác trực tiếp địa nhiệt
(44%), sau đó là Châu Âu (37%) và Châu Mỹ (14%).
• Bơm địa nhiệt: hay còn được biết như bơm nhiệt từ lòng đất (ground-source heat
pump), là một kỹ thuật năng lượng mới có hiệu suất cao và ngày càng được sử dụng
rộng rãi trong các hộ gia đình cũng như trong công sở. Kỹ thuật này ứng dụng trong
việc điều hòa nhiệt độ và cung cấp nước nóng. Thuận lợi lớn nhất của nó là khả năng
Nhóm 8 Page 11
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên

tập trung nhiệt từ tự nhiên (lòng đất) hơn là tạo nhiệt từ việc đốt các nhiên liệu hóa
thạch gây ô nhiễm môi trường.
Hầu hết ở mọi nơi trên bề mặt Trái Đất, nhiệt độ của lòng đất ở 30 cm trên cùng
giữ một nhiệt độ tương đối ổn định vào khoảng 100-160 C. Hệ thống bơm địa nhiệt có
thể tận dụng nguồn nhiệt này để điều hòa nhiệt độ các tòa nhà. Hệ thống bơm gồm có
một bơm nhiệt, một hệ thống dẫn khí, một hệ thống trao đổi nhiệt (hệ thống ống đặt
chìm trong lòng đất gần tòa nhà). Vào mùa đông, bơm nhiệt sẽ "lấy" nhiệt từ hệ trao
đổi nhiệt và bơm vào hệ thống dẫn nhiệt ở trong nhà. Vào mùa hè, quá trình này được
đảo ngược, bơm nhiệt sẽ "rút" nhiệt từ trong nhà và bơm vào hệ thống trao đổi nhiệt.
Mặt khác, nhiệt rút ra từ không khí trong nhà sẽ còn có thể được sử dụng để đun nước
ấm sử dụng trong mùa hè.
Nhóm 8 Page 12
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
Hình 2.3 Bơm địa nhiệt, trên các dạng đường ống khác nhau của hệ thống bơm địa nhiệt.
Một lưu chất sẽ được bơm vào các ống này để thu nhiệt từ lòng đất ( vào mùa đông hoặc thải
nhiệt về lòng đất ( vào mùa hè).
Một hệ thống bơm địa nhiệt bao gồm các phần như sau:
 Hệ nối đất (earth connection): sử dụng Trái Đất như nguồn nhiệt, bao gồm một hệ các
ống dẫn, thường được gọi là loop, chôn dưới mặt đất ở khu vực gần công trình xây
dựng. Hệ thống này có thể được chôn dọc hoặc chôn ngang. Hệ thống này luân chuyển
một lưu chất (nước, hoặc hỗn hợp nước và chất chống đông – antifreeze) hấp thụ nhiệt,
Nhóm 8 Page 13
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
hoặc “nhả” nhiệt, từ khối đất đá ép xung quanh, tùy thuộc vào nhiệt độ không khí cao
hơn hoặc thấp hơn nhiệt độ đất.
 Bơm nhiệt (heat pump): một máy bơm nhiệt hút nhiệt từ lưu chất luân chuyển trong
loop, tập trung nhiệt này lại và chuyển nó vào trong tòa nhà. Để làm mát, quá trình này
được đảo ngược.
 Các ống dẫn nhiệt (ductwork) thông thường được sử dụng để phân bố không khí ấm
hoặc mát từ bơm địa nhiệt ra khắp tòa nhà.

Trong thập kỷ vừa qua, một số quốc gia đã tiến hành khuyến khích việc khai triển
bơm địa nhiệt cho việc điều hòa nhiệt độ vào mùa đông và mùa hè với nhiều chương
trình trợ giá hấp dẫn khác nhau. Hoa Kỳ hiện vận dẫn đầu trong ứng dụng bơm địa
nhiệt (đạt 3.300 GWh/năm theo số liệu năm 1999), với tăng trưởng mỗi năm là 10%.
Các quốc gia dẫn đầu khác là Thụy Sĩ, Thụy Điển, Đức, Áo và Canada
2.3 Khai thác địa nhiệt tầng nông
• Khai thác địa nhiệt tầng nông là khai thác nhiệt của đất nằm ở độ sâu từ 1 đến 150m
dưới bề mặt đất. Nhờ có những công nghệ tiên tiến (máy bơm nhiệt, máy thu tích nhiệt,
mũi hút địa nhiệt, giếng nước ngầm hay các tấm bê tông áp đất) mà lượng nhiệt tầng
nông tuy có độ chênh lệch nhiệt độ tương đối thấp so với nhiệt độ không khí song vẫn
có thể được khai thác phục vụ cho sưởi ấm vào mùa đông và làm mát về mùa hè cho
các công trình như nhà văn phòng, trường học, nhà trẻ, trạm y tế, siêu thị,. . . Gần 80%
nhiệt lượng dùng cho việc sưởi ấm hay làm mát toà nhà đều được khai thác từ nguồn
cấp nhiệt nằm ngay trong lòng đất và như vậy việc sưởi ấm hay làm mát có thể được
coi gần như không có xả thái khí C02 và không hề ảnh hưởng đến khí hậu toàn cầu.
Trong báo cáo này sẽ giới thiệu về mặt kỹ thuật và công nghệ, phân tích ở khía cạnh
kinh tế và tác dụng môi trường cũng như nêu xu thế chung.
• Bơm địa nhiệt hay còn được biết như bơm nhiệt từ lòng đất (ground-source heat
pump), là một kỳ thuật năng lượng mới có hiệu suất cao và ngày càng được sử dụng
rộng rãi trong các hộ gia đình cũng như trong công sở. Kỹ thuật này ứng dụng trong
việc điều hòa nhiệt độ và cung cấp nước nóng. Thuận lợi lớn nhất của nó là khả năng
tập trung nhiệt từ tự nhiên (lòng đất) hơn là tạo nhiệt từ việc đốt các nhiên liệu hóa
thạch gây ô nhiễm môi trường.
• Máy bơm nhiệt có tác dụng lấy hoặc hút nhiệt từ trong lòng đất nhờ một lượng nhiệt
nhỏ "làm mồi" cho khởi động vận hành bộ phận cơ hay nhiệt để nâng từ một nhiệt độ
thấp đến một nhiệt độ cao nhất định nào đó. Trong trường họp làm lạnh thì nguyên tắc
hoạt động ngược lại. Việc truyền nhiệt trong máy bơm nhiệt được tiến hành theo một
vòng tuần hoàn động nhiệt khép kín mà trong đó lãnh chất đóng vai trò quan trọng và
có ý nghĩa lớn nhất (Hình). Hoạt động của máy bơm như sau:
 Trong máy bốc hơi thì lãnh chất lạnh ở thể lỏng tiếp nhận nhiệt từ nguồn nóng và

làm bốc hơi.
 Máy ép hơi nén lãnh chất ở thể khí mà trong đó có sử dụng năng lượng cơ học
hay điện học bên ngoài và làm nóng nó lên thành khí nóng.
Nhóm 8 Page 14
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
 Khí nóng giải phóng năng lượng nhiệt ở máy tụ hơi sang hệ thống sưởi và lại tích
tụ thành lãnh chất nóng ở thể lỏng;
 Lãnh chất nóng ở thể lỏng được xả ra thông qua một ventil xả và qua đó nhiệt độ
lại giảm đi nhanh chóng. Trong máy bốc hơi quá trình thu nhiệt lại bắt đầu từ đầu.
Hình 2.4 Chu trình sản xuất địa nhiệt điện.
Hình 2.5 Hoạt động của turbine.
Qua hình vẽ trên, ta có thể thấy, hơi nước bơm từ giếng khai thác (production
well) sẽ vận hành turbin phát điện. Hơi nước ngưng tụ ở tháp làm lạnh (cooling tower)
sẽ được bơm trở lại thông qua giếng bơm thu hồi ( injection well) để duy trì sản lượng
khai thác. Cũng giống như các dạng turbin thủy lực khác, lực hơi nước quay các lưỡi
turbin và từ đó quay rotor của máy phát điện, tạo ra điện xoay chiều.
Nhóm 8 Page 15
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
CHƯƠNG 3
NHÀ MÁY ĐỊA NHIỆT ĐIỆN
Hình 3.1 Nhà máy điện địa nhiệt Nesjavellir ở Iceland.
3.1 Quy trình sản xuất điện
• Quy trình khai thác
Bước 1 : Xác định nguồn địa nhiệt đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Bước 2 : Tạo các giếng khoan, bơm nước lạnh xuống và đưa nước nóng, hơi nước lên.
Bước 3 : Dẫn nước nóng và hơi nước qua bộ phận tách hơi nước.
Bước 4 : Hơi nước làm quay tua bin, máy phát điện sinh ra dòng điện
Bước 5: Lưu trữ và truyền tải điện năng.
Bước 6: Dần nước lạnh trở lại chu trình hoạt động ban đầu.
• Hướng khai thác:

Hướng thứ nhất: Lấy hơi nước và nước nóng từ các hồ địa nhiệt nằm sâu trong lòng
đất, khai thác theo hướng này tương đối thuận lợi bằng cách : khoan và tạo ra các giếng
nhằm bơm hơi nước và nước nóng lên mặt đất để tạo ra điện năng.
Nhóm 8 Page 16
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
Hướng thứ hai: Các hồ địa nhiệt chưa có sẵn mà các chuyên gia phải nghiên cứu, tính
toán tìm ra các khu vực, các lớp đất đá tại đó tích tụ một lượng nhiệt rất cao, phù họp
để tiến hành các bước kế tiếp tạo ra điện năng. Sau khi tìm được lớp đất đá phù hợp ở
độ sâu khoảng 5.000-10.000 feet (tức khoảng 1,5-3km), họ tiến hành khoan và dùng áp
lực đủ lớn tạo ra các vét nứt, sau đó nước lạnh sẽ được bơm xuống. Nước nay sẽ được
làm nóng nhờ các lóp đá trên, chúng sẽ được bom lên thông qua cột lô khoan thác để
tạo ra điện năng.
3.2 Nguyên lý và cấu tạo các nhà máy địa nhiệt điện
Về cơ bản công nghệ nhà máy địa nhiệt điện gần giống công nghệ nhà máy nhiệt
điện. Nguồn nhiệt của các nhà máy địa nhiệt điện được khai thác từ các vỉa địa nhiệt
sâu dưới lòng đất.
Giếng khai thác
Giếng nén
Bộ xử lý nhiệt
Turbine và máy phát
Truyền tải
Nguyên lý hoạt động chung của nhà máy địa nhiệt điện
Cấu tạo cơ bản công nghệ nhà máy địa nhiệt điện:
• Giếng khai thác (production well)
• Giếng dồn nén (injection well)
• Bộ xử lý nhiệt (processor)
• Tua bin và máy phát (turbine & generator)
• Truyền tải (transmission)
Có 3 kỹ thuật chính được sử dụng trong việc sản xuất điện từ địa nhiệt: dry steam,
flash team và hết thống binary cycle. Việc phải lựa chọn giải pháp kỹ thuật phụ thuộc

Nhóm 8 Page 17
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
vào nhiệt độ và áp suất của bể địa nhiệt ( pha của lưu chất thủy nhiệt: dạng hơi hoặc
dạng lỏng).
3.2.1 Dry steam
Dry steam sử dụng hơi nước ở nhiệt độ cao (>235
0
C) và một ít nước nóng từ bể
địa nhiệt. Hơi nước sẽ được dẫn vào thẳng turbine qua ống dẫn để quay máy phát điện.
Đây là dạng kỹ thuật cổ điển nhất và được sử dụng ở nhà máy địa nhiệt đầu tiên trên
thế giới tại Lardarello, Ý (1904).
Hình 3.2a Hệ thống Dry System.
Hình 3.2b Nhà máy The Geysers dạng Dry Steam tại bắc California, Hoa kỳ.
Nhóm 8 Page 18
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
Đây là nhà máy địa nhiệt điện (20 tổ máy) được phát triển đầu tiên tại Hoa Kỳ
vào năm 1962. Cho đến nay nó vẫn là nhà máy nhiệt điện lớn nhất thế giới. Chùm nhà
máy này tận dụng nước thải sinh hoạt tại các thành phố lân cận làm lưu chất địa nhiệt,
cung cấp một giải pháp môi trường cho việc xử lý nước thải.
3.2 .2 Flash steam
Flash steam là dạng kỹ thuật phổ biến nhất hiện nay. Nhà máy dạng flash steam
sử dụng nước nóng ở áp suất cao (>182
0
C) từ bể địa nhiệt. Nước nóng ở nhiệt độ cao
này tự phụt lên bề mặt thông qua giếng do chính áp suất của chúng. Trong quá trình
nước nóng được bơm vào máy phát điện, áp suất của nước giảm rất nhanh khi phụt lên
gần mặt đất. Chính sự giảm áp này khiến nước nóng bốc hơi hoàn toàn và hơi nước
sinh ra sẽ làm quay turbine phát điện. Lượng nước nóng không bốc thành hơi sẽ được
bơm xuống trở lại bể địa nhiệt thông qua giếng bơm xuyên (injection wells).
Nhà máy điện công nghệ nước siêu lỏng là kiểu nhà máy điện địa nhiệt sử dụng

nguồn năng lượng địa nhiệt trực tiếp.
Ở công nghệ này đòi hỏi nhiệt độ lòng đất tối thiểu 300
o
F (149
o
C) đến 700
o
F
(370
o
C).
Tuy nhiên, ở công nghệ này vẫn đem theo một phần nhỏ khí độc từ lòng đất phát tát
ra môi trường bên ngoài.
Đồng thời công nghệ này vẫn chưa khai thác triệt để lượng nhiệt.
Nhóm 8 Page 19
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
Hình 3.3a: Hệ thống Flash System
Ta có công thức: pV = GRT
Với:
• p là áp suất tuyệt đối (N/m
2
);
• V là thể tích khối chất (m
3
),
• G là khối lượng tương ứng của chất khí (kg);
• R là hằng số chất khí, R = R
µ
/µ = 8314/ µ, J/kg.độ
• T là nhiệt độ tuyệt đối,

o
K
Nhóm 8 Page 20
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
Hình 3.3b Một nhà máy dạng Flash team tại Nhật Bản
3.2.3 Binary-cycle
Các nhà máy địa nhiệt binary-cycle sử dụng nước nóng có nhiệt độ trung bình dao
động từ 107-182
0
C từ bể địa nhiệt. Tại các hệ thống binary, chất lỏng địa nhiệt được
dẫn qua một bên của hệ thống trao đổi nhiệt để nung nóng chất lỏng thứ cấp ở ống dẫn
bên cạnh. Chất lỏng thứ cấp thường là hợp chất hữu cơ có nhiệt độ sôi thấp hơn nhiệt
độ sôi của nước, ví dụ như Isobutane hoặc Iso-pentane. Chất lỏng thứ cấp sau khi được
đun sôi ở hệ thống trao đổi nhiệt sẽ bốc hơi và được dẫn vào turbine.
Lợi thế chủ yếu của hệ thống binary là chất lỏng thứ cấp có nhiệt độ sôi thấp
hơn nhiệt độ sôi của nước, do đó các bể địa nhiệt nhiệt độ thấp vẫn có thể được sử
dụng. Mặt khác, do hệ thống binary cycle là một chu trình tương đối kính nên hầu như
không có khí thải nào được sinh ra. Vì những lý do kể trên mà các chuyên gia địa nhiệt
dự đoán rằng hệ thống binary sẽ là giải pháp kỹ thuật chủ đạo cho việc sản xuất điện
địa nhiệt trong tương lai.
• Đây là công nghệ sạch vì nó sử dụng nguồn năng lượng địa nhiệt gián tiếp. Đây
là hệ thống khép kín nên không hề có chất thải vào khí quyển.
• Gồm chu trình cung cấp nhiệt khép kín (sơ cấp) và chu trình nhận nhiệt khép kín
(thứ cấp).
• Nhiệt độ được xác định có thể vận hành hệ thống này nằm trong khoảng 250
o
F
(121
o
C) đến 300

o
F (149
o
C).
Nhóm 8 Page 21
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
Hình 3.4a Hệ thống Binary Cycle
Hình 3.4b: Một dạng nhà máy Binary công suất nhỏ tại Thái Lan.
Trong quá trình vận hành của bất kỳ nhà máy địa nhiệt điện nào, hệ thống làm
nguội đóng một vai trò hết sức quan trọng. Các tháp làm nguội (cooling towers) giúp
Nhóm 8 Page 22
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
turbin không bị quá nóng và từ đó kéo dài thời gian sử dụng. Có hai dạng hệ thống làm
nguội chính yếu: dùng nước hoặc dùng không khí.
Hầu hết các nhà máy nhiệt điện (trong đó có địa nhiệt điện) sử dụng các hệ thống
dùng nước. Hệ thống này yêu cầu ít diện tích sử dụng hơn hệ thống dùng khí và được
xem là hiệu quả và khả thi hơn cả. Hệ thống làm nguội dùng nước đòi hỏi một nguồn
nước liên tục và tạo ra các cột hơi nước. Thông thường, một phần hơi nước bơm vào
turbin (đối với dạng nhà máy flash và team) được ngưng tụ để giảm phần hơi nước thải
ra thành cột.
Hệ thống dùng khí thì không có tính ổn định như hệ thống dùng nước do phụ
thuộc mật thiết vào nhiệt độ không khí. Hệ thống này tuy rất hữu dụng vào mùa đông
khi nhiệt độ xuống rất thấp nhưng hiệu suất của nó giảm đáng kể vào mùa hè khi chênh
lệch nhiệt độ giữa không khí không còn bao nhiêu, từ đó không khí không còn khả
năng làm hạ nhiệt các chất lỏng hữu cơ sử dụng trong các nhà máy. Tuy nhiên, hệ
thống dùng nước lại rất cần thiết ở những khu vực khan hiếm nguồn nước. Hệ thống
này cũng hữu dụng tại những nơi có các yêu cầu khắc khe về cảnh quan sinh thái do
chúng không tạo ra các cột hơi nước như ở hệ thống dùng nước. Hầu hết các hệ thống
dùng khí được sử dụng trong các nhà máy kỹ thuật binary.
3.4 Liên hợp flash/binary

Dạng cuối cùng là kết hợp cả 2 kỹ thuật flash và binary, gọi tắt là liên hợp
flash/binary, với nguyên lý là sử dụng một cách hiệu quả và tận dụng các mặt thuận lợi
của 2 kỹ thuật này. Tại nhà máy dạng này, hơi nước flash trước tiên được chuyển thành
điện bằng backpressure turbine hơi nước, và hơi nước tồn tại trong backpressure
turbine sẽ được ngưng tụ tại hệ thống binary. Điều này cho phép sử dụng một cách hiệu
quả các tháp giảm nhiệt dùng khí với ứng dụng flash và tận dụng quá trình binary. Hệ
thống liên kết flash/binary có hiệu suất cao hơn ở những khu vực sản xuất hơi nước cao
áp, trong khi việc từ bỏ bơm chân không các khí không ngưng tụ cho phép 100%
injection. Công nghệ này sử dụng triệt để lượng nhiệt độ. Và có thể khai thác nguồn địa
nhiệt ở nhiệt độ siêu thấp -165
o
F ( 74
o
C)
Hệ thống này hiện đang được sử dụng ở Hawaii từ năm 1991, tại 3 nhà máy tại
New Zealand và tại nhà máy Upper Mahiao ở Philippines.
Cho đến nay, địa nhiệt đã được sử dụng để sản xuất điện ở 21 quốc gia tại tất cả
các lục địa trên thế giới. Thống kê vào năm 1999 cho thấy các nước dẫn đầu là Hoa
Kỳ, Philippines, Ý, Mexico, Indonesia và Nhật Bản (xem Hình 19.2.b). Quốc gia phát
triển mạnh nhất về địa nhiệt hiện nay chính là Philippines, với kế hoạch gia tăng công
suất lắp đặt thêm 526 MW cho đến năm 2008. Hiện nay, địa nhiệt chiếm gần 27% tổng
công suất điện của Phillipines. Tại một số nước khác như Costa Rica, El Salvador,
Iceland và Kenya, địa nhiệt cũng chiếm từ 10-20% tổng công suất điện quốc gia.
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG NĂNG LƯỢNG ĐỊA NHIỆT
Nhóm 8 Page 23
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
4.1 Năng lượng địa nhiệt trong sản xuất điện:
Trên thực tế nguồn chất lỏng siêu nhiệt được ứng dụng rộng rãi và phổ biến nhất
trong lĩnh vực sản xuất điện từ địa nhiệt .

Nhu cầu điện tăng vọt trong thế kỷ 20 và nguồn điện địa nhiệt ngay lập tức được
xem là nguồn có triển vọng khai thác. Prince Piero Ginori Conti đã thử nghiệm máy
phát điện địa nhiệt đầu tiên vào ngày 4/7/1904 tại vỉa Larderello và cũng là nơi axit địa
nhiệt được chiết tách. Nó là một máy phát điện nhỏ cung cấp cho 4 bóng đèn. Sau đó,
vào năm 1911, nhà máy phát điện đầu tiên trên thế giới đã được xây dựng ở đây và
cũng là nhà máy phát điện địa nhiệt chỉ dùng trong công nghiệp đầu tiên trên thế giới
cho đến khi New Zealand xây dựng một nhà máy điện địa nhiệt năm 1958.
Hình 4.1 Địa nhiệt điện tại Mỹ
Trong năm 2005, 24 quốc gia sản xuất tổng cộng 56.786 GWh (204 PJ) điện từ
năng lượng địa nhiệt, chiếm 0.3% lượng điện tiêu thụ toàn cầu. Lượng điện này đang
tăng hàng năm khoảng 3% cùng với sự gia tăng số lượng các nhà máy cũng như nâng
cao hệ số năng suất. Do các nhà máy năng lượng địa nhiệt không dựa trên các nguồn
năng lượng không liên tục, không giống với tuốc bin gió hoặc tấm năng lượng mặt trời,
nên hệ số năng suất của nó có thể khá lớn và người ta đã chứng minh là đạt đến 90%.
Nhóm 8 Page 24
Báo cáo Geothermal – Địa Nhiệt Điện GVHD: Ts. Lê Chí Kiên
Năng suất trung bình toàn cầu đạt 73% trong năm 2005. Năng suất toàn cầu đạt 10 GW
năm 2007.
Các nhà máy điện địa nhiệt cho đến gần đây được xây dựng trên rìa của các mảng
kiến tạo, nơi mà có nguồn địa nhiệt nhiệt độ cao nằm gần mặt đất. Sự phát triển của các
nhà máy điện tuần hoàn kép và sự tiến bộ của kỹ thuật khoan giếng cũng như kỹ thuật
tách nhiệt đã mở ra một hy vọng rằng chúng sẽ là một nguồn phát điện trong tương lai.
Công suất lắp đặt các nhà máy điện địa nhiệt năm các năm:
Nước Công suất
(MW)
2007
Công suất
(MW)
2010
Công suất

(MW)
2013
Hoa Kỳ
2687 3086 3389
Philippines
1969,7 1904 1894
Indonesia
992 1197 1333
Mexico
953 958 980
Ý
810,5 843 901
New Zealand
471,6 628 895
Iceland
421,2 575 664
Nhật Bản
535,2 536 537
Kenya
128,8 167 215
Costa Rica
162,5 166 208
El Salvador
204,4 204 204
Gà tây
38 82 163
Nicaragua
87,4 88 104
Nga
79 82 97

Papua New Guinea
56 56 56
Guatemala
53 52 42
Bồ Đào Nha
23 29 28
Trung Quốc
27,8 24 27
Pháp
14,7 16 15
Ethiopia
7,3 7,3 8
Đức
8,4 6.6 13
Áo
1,1 1,4 1
Úc
0,2 1,1 1
Thái Lan
0,3 0,3 0,3
TỔNG
9.731,9 10.709,7 11.765,0
Nhóm 8 Page 25

×