Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Một số giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn của NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.88 KB, 55 trang )



Lời nói đầu
Để thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc, cần phải
có số vốn rất lớn. Nguồn vốn đó có thể khai thác đợc bao gồm nguồn trong
nớc và nguồn từ bên ngoài. Muốn đi lên bằng chính sức mình, phải coi
nguồn vốn tích luỹ từ bản thân nền kinh tế trong nớc là chủ yếu. Tuy nhiên,
do điểm xuất phát từ nền kinh tế còn thấp, cần có sự hỗ trợ từ nguồn vốn
bên ngoài. Tạo dựng đợc vốn cho yêu cầu phát triển này, đòi hỏi toàn bộ hệ
thống Tài chính Quốc gia phải nỗ lực vợt bậc. Hệ thống ngân hàng với
những ngân hàng ngày một lớn mạnh, là lực lợng chủ yếu trong việc thu
hút nguồn vốn. Cách đây gần một thế kỷ, V.I.Lê Nin đã đa ra một luận
điểm vĩ đại, đánh giá vai trò của ngân hàng nh :
...Không có những ngân hàng lớn thì sẽ không thể thực hiện đợc Chủ
nghĩa xã hội . Và ngời đã ví hệ thống ngân hàng ...Đó là cái gì giống bộ
xơng của xã hội Xã hội chủ nghĩa .
Tạo vốn cho Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc chính là một trong
những giải pháp khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nớc, trớc hết là các
nớc trong khu vực. Với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng là ngành
chủ yếu làm cho cung cầu tiền tệ gặp nhau.
Các ngân hàng thơng mại (NHTM) muốn tồn tại phát triển và đóng góp
cho sự nghiệp đổi mới đất nớc, không có cách nào khác là phải bằng mọi
biện pháp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c. Tuy trong hệ thống
ngân hàng đã có nhiều đổi mới về mọi phơng diện song nó chỉ đóng một
vai trò khá khiêm tốn trong việc tập trung nguồn vốn tiết kiệm để phân
phối vào các hoạt động tăng trởng kinh tế. Vậy làm thế nào để ngời dân gửi
tiền vào ngân hàng?. Cách tốt nhất để huy động vốn, đặc biệt là vốn trung
và dài hạn?. Đây là vấn đề mà tất cả các ngân hàng đều quan tâm. Vì vậy
em đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là: Một số giải pháp nhằm tăng c-
ờng khả năng huy động vốn của NHTM cho sự nghiệp Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nớc.Với đề tài này, chỉ nghiên cứu ở phạm vi:


+Phạm vi không gian: Nghiên cứu hệ thống ngân hàng thơng mại Việt
Nam.
+Phạm vi nội dung: Giải pháp huy động vốn trong nớc.
Bài viết có sử dụng những phơng pháp: phơng pháp thống kê, phơng pháp
so sánh và phơng pháp phân tích tổng hợp.
1
Kết cấu của đề tài nghiên cứu bao gồm:
+
Chơng

I
: Những vấn đề lí luận cơ bản.
+
Chơng
II
: Thực trạng về huy động vốn của hệ thống NHTM Việt Nam
+
Chơng III
: Một số giải pháp tăng cờng khả năng huy động vốn của
NHTM
Do kiến thức về chuyên môn còn có hạn nên bài viết chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy
cô .Và em xin chân thành cám ơn thầy giáo Nguyễn Hữu Tài đã hớng dẫn
em hoàn thành bài viết này.
2

Chơng I
:
Những vấn đề lí luận cơ bản
I. Chức năng NHTM

1. Quá trình ra đời của NHTM
Có nhiều quan điểm khác nhau về quá trình ra đời của ngân hàng thơng
mại:
-Theo quan điểm của Mác: NHTM ra đời từ các nhà T bản thơng
nghiệp.Trong các nhóm nhà T bản thơng nghiệp tách ra một nhóm chuyên
chuyển tiền, đổi tiền cho khách hàng giữa các vùng, giữa các Quốc gia với
nhau.Trong qúa trình đó họ nắm giữ một số tiền nhàn rỗi nhất định nào đó,
họ sử dụng số tiền đó để cho vay hoặc đầu t và thông qua đó để thu lợi
nhuận .
-Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại: Các NHTM ra đời từ các
nhà thợ kim hoàn và trải qua một thời kỳ 3 giai đoạn:
+Giai đoạn 1: Các nhà thợ vàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi và
vàng của khách hàng. Thông qua việc giữ hộ đó ngời ta nhận đợc một
khoản phí, gọi là lệ phí hoa hồng. Đặc trng của giai đoạn này là: các nhà
thợ kim hoàn phải giữ lại 100% số tiền và vàng mà khách hàng gửi. Trong
thời kỳ này các kho tiền, quỹ tiền đó giống nh các kho hàng bình thờng
khác .
+Giai đoạn 2 : Các nhà thợ vàng nhận thấy rằng việc giữ lại 100% tiền gửi
của khách hàng là không cần thiết vì trờng hợp tất cả các khách hàng cùng
rút tiền cùng một lúc là không xảy ra. Trong thực tế hàng ngày có một số
ngời đến rút tiền ra, đồng thời có ngời đến gửi tiền vào. Họ qui định chỉ giữ
lại một tỉ lệ nhất định nào đó so với tiền gửi của khách hàng để bảo đảm
khả năng chi trả thờng xuyên khi khách hàng đến rút tiền . Còn đại bộ phận
số tiền là đầu t và cho vay.
+Giai đoạn 3 : Các nhà thợ kim hoàn không chỉ nhận tiền gửi, cho vay và
đầu t, còn mở rộng ra một số dịch vụ khác nh: chuyển tiền hộ, thanh toán
hộ khách hàng, các dịch vụ trên thị trờng tài chính: mua, bán hộ chứng
khoán, ngoại tệ. Khi đầy đủ 3 nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cho vay; đầu t và
dịch vụ thanh toán thì NHTM ra đời.
2. Khái niệm NHTM

3
NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân
hàng, mà hoật động chủ yếu và thờng xuyên của nó là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, để
đầu t, để chiết khấu và để làm phơng tiện thanh toán.
3. Chức năng và hệ thống NHTM Việt Nam
3.1 Chức năng:
Từ tháng 9/1989 cùng với việc xây dựng đề án đổi mới căn bản tổ chức
và hoạt động ngân hàng, hai nhóm nghiên cứu đổi mới ngân hàng do Chủ
tịch Hội đồng bộ trởng thành lập đã cùng ngân hàng nhà nớc Việt Nam xây
dựng dự thảo 2 pháp lệnh: Pháp lệnh về ngân hàng nhà nớc Việt Nam và
Pháp lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính .Tháng
5/1990, Hội đồng nhà nớc đã thông qua và công bố 2 pháp lệnh trên, có
hiệu lực từ tháng 10/1990.
Định hớng cơ bản của các pháp lệnh về ngân hàng là :
-Tách bạch chức năng: Ngân hàng nhà nớc là ngân hàng trung ơng, có
chức năng quản lý Nhà nớc đối với hệ thống ngân hàng; chức năng kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng thuộc về các NHTM và các tổ chức tín
dụng.
-Tạo lập 1 hệ thống NHTM và các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh
tiền tệ : thực hiện việc dẫn vốn từ ngời có khả năng cho vay sang ngời có
nhu cầu vay vốn , đồng thời thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng nh
(thanh toán, chuyển tiền, môi giới, t vấn).
Pháp lệnh ngân hàng đã tạo cơ sở pháp lý để đổi mới cơ bản về tổ chức bộ
máy các NHTM. Các NHTM Quốc doanh đã bỏ cấp quản lý trung gian gắn
với địa d hành chính tỉnh, thành phố, thực hiện mô hình quản lý tập trung
trên cơ sở phát huy tính sáng tạo và độc lập tơng đối của chi nhánh cơ sở ,
thành lập các công ty con để mở rộng các dịch vụ ngân hàng mới ....Hội sở
chính của NHTM Quốc doanh là trung tâm điều hành , với 2 chức năng:
vừa quản lý, vừa chỉ đạo toàn hệ thống, vừa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.

Các chi nhánh NHTM Quốc doanh đợc đặt ở những trung tâm công nghiệp
và thơng mại . Đặc biệt ngân hàng nông nghiệp đã tổ chức theo mô hình có
nhiều loại chi nhánh (cấp 1, cấp 2, cấp 3, cấp 4) và điểm giao dịch lu động
đối với qui mô thích hợp ở các địa phong để phục vụ tốt hơn kinh tế hộ ở
nông thôn.
3.2.Hệ thống NHTM Việt Nam
4
-Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn với 53 chi nhánh tỉnh,
470 chi nhánh các quận, huyện, 2 văn phòng đại diện, 4 hội sở khu vực,
200 đại lý ở nớc ngoài và hơn 2600 đầu mối cơ sở giao dịch nội địa tại các
huyện, thị.
-Ngân hàng Công thơng Việt Nam với một hệ thống bao gồm: Trụ sở
chính và hai Sở giao dịch, 67 CN phụ thuộc, 26 CN trực thuộc, 170 phòng
giao dịch, 506 QTK, 86 cửa hàng vàng bạc đặt tại các trung tâm kinh tế và
các khu vực công thơng nghiệp phát triển trong cả nớc; quan hệ đại lý với
435 ngân hàng và tổ chức tiền tệ của 40 nớc và khu vực trên thế giới. Ngoài
ra Ngân hàng Công thơng Việt Nam còn có các đơn vị thành viên: Trung
tâm đào tạo nghiệp vụ, công ty cho thuê tài chính, 2 liên doanh với nớc
ngoài INDOVINABANK và công ty cho thuê tài chính quốc tế VILC.
-Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam với hội sở trung ơng tại Hà nội và 17
chi nhánh tại các thành phố lớn, hải cảng, khu chế xuất và những vùng
kinh tế trọng điểm khác.
-Ngân hàng đầu t và phát triển là Ngân hàng chuyên doanh đợc thành lập
sớm nhất ở Việt Nam (26/4/1957). Ngân hàng có 54 chi nhánh tỉnh, gần
100 chi nhánh quận, huyện và có hội sở giao dịch tại Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh. Ngân hàng mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại thông qua
việc thiết lập quan hệ đại lý với 379 ngân hàng thế giới và mở quan hệ tín
dụng với 32 ngân hàng, mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ và thanh toán với 40
ngân hàng trên thế giới.
II.Một số hình thức huy động vốn

1.Tiền gửi có thể phát séc
Đây là những tài khoản ở một ngân hàng, ngời sở hữu chúng có quyền đ-
ợc phát séc cho những ngời thuộc bên thứ 3. Các khoản tiền gửi có thể phát
séc gồm tất cả các tài khoản sau : tài khoản séc không có lãi (tiền gửi
không kỳ hạn), các tài khoản NOW có lãi (NOW-negotiable order of
withdrawal-lệnh thu hồi có thể mua bán ), các tài khoản super-NOW, và
các tài khoản tiền gửi thị trờng tiền tệ (MMDA). Tiền gửi có thể phát séc là
nguồn vốn quan trọng của ngân hàng.
Tiền gửi có thể phát séc là tiền gửi có thể đợc thanh toán theo yêu cầu;
tức là , nếu ngời gửi tới ngân hàng gửi vừa đòi thanh toán bằng cách viết ra
5
một giấy rút tiền, ngân hàng đó sẽ thanh toán cho khách hàng đó ngay lập
tức. Tơng tự, nếu một ngời nhận đợc một tấm séc phát theo một tài khoản ở
một ngân hàng, khi ngân hàng đó nhận đợc tấm séc này, ngân hàng đó phải
chuyển ngay lập tức số tiền ấy vào tài khoản của ngời đó.
Tiền gửi có thể phát séc là một tài sản có đối với ngời gửi nó, bởi vì nó là
một phần của cải của ngời gửi nó. Ngợc lại, bởi vì ngời gửi tiền này là có
thể rút vốn khỏi tài khoản của ông ta, vốn đó ngân hàng có nghiã vụ thanh
toán, do đó các tiền gửi có thể phát séc là một tài sản nợ của ngân
hàng.Tiền gửi này thờng là nguồn vốn ngân hàng có phí tổn thấp nhất bởi
vì những ngời bỏ tiền sẵn lòng bỏ qua số tiền lãi để có đợc một tài sản lỏng
có thể dùng để mua hàng. Những chi phí của ngân hàng cho việc duy trì
tiền gửi có thể phát séc bao gồm tiền thanh toán lãi và những chi phí trong
việc phục vụ những tài khoản này . [Xử lý và lu giữ những séc đã thanh
toán, soạn và gửi các thông báo tình hình hàng tháng, cung cấp những thủ
quỹ có năng lực hoàn thành công việc (ngời hoặc máy), duy trì một toà nhà
gây dợc ấn tợng, và quảng cáo / marketing tới những khách hàng hấp dẫn
để họ gửi vốn vào một ngân hàng nhất định nào đó.]
2.Tiền gửi phi giao dịch
Tiền gửi phi giao dịch là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng.

Chúng có đặc tính chung là đợc hởng tiền lãi và ngời sở hữu chúng không
đợc quyền phát séc. Mức lãi suất của chúng thờng cao hơn tài khoản séc
bởi vì những ngời gửi tiền đó không đợc hởng nhiều những dịch vụ nh đối
với các tài khoản séc. Tiền gửi phi giao dịch gồm hai loại chính: tài khoản
tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn hay còn gọi là giấy chứng nhận tiền gửi
(certificate of deposits-CD).
2.1.Tài khoản tiết kiệm
Với tài khoản tiết kiệm, vốn có thể đợc thêm vào hay rút ra bất kỳ lúc
nào, những giao dịch và tiền thanh toán lãi đợc ghi trong một cuốn sổ nhỏ
(sổ tiết kiệm do ngời sở hữu tài khoản giữ) hoặc trong thông báo tình hình
hàng tháng. Về mặt kỹ thuật dạng tiền gửi này không đợc rút ra khi yêu cầu
(Ngân hàng có thể đợi đến 30 ngày để thanh toán ); tuy nhiên do sự cạnh
tranh các món gửi, các ngân hàng cho phép những ngời gửi rút tiền khỏi
tiền gửi tiết kiệm của họ ngay.
2.2.Tiền gửi kỳ hạn
6
Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi vào hoặc rút ra khỏi Ngân hàng theo định
kỳ nhất định.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn rất quan trọng, đặc biệt nó đảm bảo cho
Ngân hàng ổn định, giúp cho Ngân hàng hoàn toàn chủ động trong việc sử
dụng nguồn vốn.
Tiền gửi kỳ hạn có thời gian đến ngày mãn hạn cố định trớc trong khoảng
một vài tháng đến hơn 5 năm, và có những khoản phạt đáng kể cho trờng
hợp rút tiền trớc hạn (bị mất tiền lãi của một vài tháng). Tiền gửi tiết kiệm
loại nhỏ là loại kém lỏng hơn so với tiền gửi tiết kiệm có sổ tiết kiệm:
chúng có lãi suất cao hơn và là nguồn vốn có chi phí lớn hơn đối với các
ngân hàng có hình thức gửi này .
Tiền gửi kỳ hạn loại lớn (CD) chủ yếu do các công ty hoặc các ngân hàng
khác mua. CD loại lớn là loại có thể mang bán, do đó giống nh một trái
khoán, chúng có thể đợc bán lại ở thị trờng cấp hai trớc khi mãn hạn. Vì lí

do này, loại CD có thể bán đợc này các công ty, các quỹ tơng trợ thị trờng
tiền tệ và các tổ chức tài chính khác nắm giữ nh là tài sản thay thế cho các
tín phiếu kho bạc và những trái khoán ngắn hạn khác .
3.Trái phiếu ngân hàng
Trái phiếu ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trờng vốn d-
ới hình thức giấy nhận nợ của các tổ chức tín dụng, phát hành để huy động
vốn trong đó cam kết trả lãi và gốc cho ngời mua (hoặc ngời sở hữu sau
một thời gian nhất định. Về phía ngời mua, trái phiếu ngân hàng là giấy
chứng nhận việc đầu t vốn và quyền đợc hởng thu nhập của ngời mua trên
số tiền mua trái phiếu .
Trái phiếu ngân hàng đợc chuyển nhợng quyền sở hữu dới các hình thức
mua, bán, cho, tặng, thừa kế. Ngời sở hữu trái phiếu có thể dùng trái phiếu
thế chấp tiền vay nếu đợc ngời cho vay chấp nhận và đợc thừa kế theo luật
thừa kế .
Trái phiếu ngân hàng có thể phát hành dới hai hình thức: trái phiếu có
ghi tên hoặc trái phiếu không ghi tên.
Thời hạn của trái phiếu ngân hàng từ 01 năm trở lên. Thời hạn cụ thể do
các tổ chức tín dụng quyết định tuỳ theo phơng án sử dụng vốn huy động
từ trái phiếu.
Nguồn vốn huy động huy động từ trái phiếu ngân hàng là nguồn vốn dài
hạn của các tổ chức tín dụng, chủ yếu để đầu t theo các dự án. Các tổ chức
tín dụng không phải thực hiện dự trữ bắt buộc trên số vốn huy động từ trái
phiếu ngân hàng. Các tổ chức tín dụng vừa có thể trực tiếp phát hành, vừa
7
có thể tổ chức thực hiện các dịch vụ cất trữ, mở tài khoản, thanh toán môi
giới mua bán và mua bán trái phiếu.
Lãi suất của trái phiếu do các tổ chức tín dụng ấn định trên cơ sở quan hệ
cung cầu về vốn trên thị trờng, sao cho có thể khuyến khích, động viên đợc
ngời gửi vốn dài hạn, ngời vay có thể chấp nhận đợc, tổ chức tín dụng đảm
bảo hiệu quả kinh doanh.

Phơng thức trả lãi :
+Để đáp ứng các yêu cầu khác của ngời mua, tổ chức tín dụng có thể lựa
chọn 1 trong 3 phơng thức sau :
1.Trả lãi trớc : tức bán trái phiếu thấp hơn mệnh giá, khi đến hạn ngời
mua sẽ lĩnh số tiền theo mệnh giá và đợc hởng lãi số tiền chênh lệch giữa
mệnh giá và giá mua.
2.Trả lãi sau : Trái phiếu đợc bán theo mệnh giá, khi đến hạn ngời mua sẽ
lĩnh số tiền theo mệnh giá và đợc hởng lãi là số tiền chênh lệch giữa mệnh
giá và giá mua.
3.Trả lãi từng kỳ sáu tháng hoặc một năm căn cứ vào mức lãi ghi trên các
phiếu lĩnh lãi kèm theo trái phiếu.
Các tổ chức tín dụng có thể trả lãi theo lãi suất có điều chỉnh định kỳ, căn
vào một mức lãi suất làm cơ sở đã đợc Thống đốc ngân hàng nhà nớc quyết
định .
III.Một số kinh nghiệm của NHTM trong và ngoài nớc
trong việc huy động vốn.
1. Kinh nghiệm của ngân hàng nớc ngoài
1.1. Một số phơng thức huy động vốn ở một số nớc
Nhằm đạt hiệu quả tối đa trong huy động vốn, ở các nớc công nghiệp
phát triển, các phơng thức huy động vốn bằng tiền gửi và tiết kiệm rất
phong phú, đa dạng.
-Mỹ: Tài khoản tiết kiệm, chứng chỉ tiết kiệm, tiểu ngạch chứng chỉ tiết
kiệm thông thờng, chứng chỉ tiền gửi, tài khoản hu trí cá nhân (individual
retirement account: Tài khoản mở cho những ngời không hởng lơng hu của
nhà nớc hoặc doanh nghiệp, muốn để dành tiền tiêu dùng khi già)...
-Anh: Tài khoản tiết kiệm-sổ tiết kiệm-tín phiếu cho ngời cao tuổi
(Ganary bond: đợc hởng chỉ số CPI)...
-Pháp: Phiếu tiết kiệm-chứng chỉ tiền gửi-tài khoản tiết kiệm nhà ở-tiết
kiệm gửi theo hợp đồng-sổ tiết kiệm loại A,B-sổ tiết kiệm màu hồng(livret
rose đợc miễn thuế thu nhập)...

8
-Hàn quốc: Gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn,u đãI, tiết kiệm từng
phần, tiền gửi xây dựng nhà ở, tiền gửi tài sản của ngời lao động...
Các khoản tiền gửi thờng chia thành hai loại: Loại thờng phải chịu thuế
thu nhập về tiền lãi; loại u đãi đợc miễn thuế thu nhập.
1.2.Phơng pháp các ngành ngân hàng nớc ngoài khuyến khích ngời dân
gửi tiền ký thác hoạt kỳ
FMI áp dụng các biện pháp sau :
-FMI không trả trớc tiền học bổng cho các học viên, mà mở cho mỗi học
viên một tài khoản. Lơng công nhân viên FMI cũng không đợc trả bằng
tiền mặt, mà qua tài khoản ngân hàng.
-Tơng tự nh trên, ở Mỹ, tiền lơng cán bộ công nhân viên, công nhân các
xí nghiệp đợc thanh toán chủ yếu qua tài khoản ngân hàng.
-Các học viên ngời Việt Nam, nhận đợc tiền gửi của gia đình qua một
ngân hàng ở Mỹ muốn nhận lĩnh số tiền này, sẽ không phải trả phí lĩnh tiền
ra, nếu có mở tài khoản ở ngân hàng. Còn nếu muốn lĩnh bằng tiền mặt,
không mở tài khoản sẽ phải chịu một số phí tổn khá cao.
-Các số tiền lớn thanh toán bằng Séc, sẽ giảm đợc thuế con niêm, còn
thanh toán bằng tiền mặt, thuế con niêm sẽ cao hơn.
-Các xí nghiệp Mỹ sử dụng phơng pháp thanh toán không tiền mặt đối
với các chi phí lớn, còn các chi phí nhỏ bằng Séc quỹ, do đó 100% số chi
các xí nghiệp phải thanh toán bằng Séc. Tất cả số thu trong ngày (Séc, tiền
mặt) đều phải nộp vào ngân hàng. Nh vậy, bản tình hình tài khoản xí
nghiệp mỗi ngày của xí nghiệp biến thành sổ chi thu xí nghiệp. Ké toán trở
nên chính xác 100% và không thể lập hệ kế toán ma.
-ở Mỹ cũng nh nớc ngoài, có hệ thống pháp luật rất nghiêm trừng trị việc
phát hành Séc không tiền bảo chứng.
2.Kinh nghiệm của ngân hàng trong nớc
2.1.Sở giao dịch-Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
Ngày 1-7-1988, Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt nam (nay là

ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam-NHNo&PTNT
Việt Nam ) đợc thành lập. Những Sở giao dịch I (GD) trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam thì ra đời muộn hơn, mới đợc gần 5 năm, song
đã khẳng định đợc tính phù hợp trong hệ thống tổ chức, tính hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo chất lợng và năng lực điều hành
của NHNo&PTNT Việt nam trong toàn hệ thống.
9
Trong hoạt động kinh doanh của một NHTM, nền tảng cơ sở quan trọng
đầu tiên là nguồnvốn.
Do ra đời muộn hơn các NHTM và chi nhánh NHTM khác, nên việc huy
động vốn thời gian đầu khó khăn, khách hàng cha biết đến , uy tín cha có.
Song Sở GDI đã chủ động tìm đến tiếp cận trực tiếp với nhiều đối tợng
khách hàng, tập trung là các DNNN, các tổng công ty, các đơn vị trực
thuộc bộ No&PTNT, thu hút họ mở tài khoản tiền gửi, thực hiện dịch
vụ thanh toán và các quan hệ tín dụng....Đồng thời chú trọng tuyên truyền
quảng cáo, mở các điểm dịch vụ đến các khu vực tập trung, thu hút các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các bộ phận dân c, mở tài khoản, gửi tiền
tiết kiệm, mua tín phiếu và kỳ phiếu...Cộng với việc triển khai thực hiện có
hiệu quả quy định về lãi suất của ngân hàng No&PTNT Việt Nam , tổ chức
giao dịch tiện lợi và lịch sự đối với khách hàng, nên nguồn vốn huy động
tại chỗ của Sở GDI liên tục tăng trởng nhanh và ổn định qua các năm.
10
Tình hình biến động nguồn vốn
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 QuýI/1998
I-Nguồn vốn
1.Không KH
TĐ: Tiết kiệm
2.Có kỳ hạn
TĐ: Tiết kiệm

Kỳ phiếu-TP
3.Vay TCKT
99.028
39.572
4.200
59.456
46.546
12.910
369.881
106.388
6.824
263.493
114.032
44.392
902.089
241.144
20.310
650.945
89.651
269.697
2.173.354
773.688
17.557
899.666
79.329
559.018
500.000
2.106.379
1.004.664
73.948

527.704
500.000
Trong vòng hơn 5 năm, nguồn vốn đã tăng gấp hơn 21 lần, một tốc độ
tăng hiếm có. Cơ cấu các loại tiền gửi cũng có sự thay đổi , tiền gửi bảo
đảm thanh toán tăng nhanh và chiếm tới 48%. Do nguồn vốn tăng nhanh
và dồi dào, Sở GDI đã hoàn toàn tự lực đáp ứng đợc nhu cầu cho vay trên
địa bàn và góp trên 1.500 tỷ đồng hỗ trợ cho nhu cầu tín dụng trong toàn hệ
thống với lãi suất thấp. Sở GDI là đơn vị có khối lợng và nguồn vốn huy
động bình quân một CBCNV đạt cao nhất , tới 42 tỷ đồng/ ngời.
Việc hớng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán và sử dụng
séc đã góp phần giảm thu chi tiền mặt và ngân phiếu, tăng nhanh vòng
quay của vốn, tăng lợng khách hàng. Trong năm 1997 sở GDI đã đón tiếp
trên 30.000 lợt khách hàng tới giao dịch, rút tiền hoặc chuyển và nhận tiền.
Tính đến ngày 31-12-1997 có 9.709 khách hàng còn số d tại Sở GDI, bao
gồm:
+724 khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán với doanh số gửi vào là
4.798 tỷ đồng, doanh số rút ra là 4.169 tỷ đống, số đ đến 31-12-1997 là 663
tỷ đồng; Trong đó có 389 tài khoản cá nhânvới số d cuối năm là 7 tỷ đồng.
Số d cuối năm tuy nhỏ nhng doanh số hoạt động trong năm tơng đối lớn là
cơ sở cho việc mở rộng các dịch vụ thẻ thanh toán, rút tiền qua máy tự
động...(số tài khoản tiền gửi thanh toán đến cuối năm so với đầu năm là
204 tài khoản).
+8.361 khách hàng còn số d tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu với số tiền là 656
tỷ đồng.
2.2 .Ngân hàng công thơng khu vực Ba Đình
Chi nhánh ngân hàng Công thơng (NHCT) Ba Đình là đơn vị thành viên
trực thuộc NHCT Việt Nam , trụ sở đóng trên địa bàn quận Ba Đình , Thủ
đô Hà Nội .
11
Tạo vốn để mở rộng đầu t luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm

của NHTM trong nền kinh tế thị trờng. Xác định đợc điều đó, Chi nhánh đã
thực sự bắt tay vào việc khai thác khối lợng vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền
kinh tế bằng cách đề cao công tác tiếp thị, đổi mới phong cách phục vụ, mở
rộng mạng lới huy động trong và ngoài địa bàn ( đến nay chi nhánh có 9
quỹ tiết kiệm đặt ở các nơi thuận tiện cho giao dịch và một phòng giao dịch
ở quận Cầu Giấy đợc trang bị phơng tiện làm việc khang trang lịch sự).
Nhiều hình thức tiết kiệm phù hợp với yêu cầu của ngời gửi tiền trong điều
kiện mới: tiên gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, kỳ phiếu; huy động vốn cả nội
tệ và ngoại tệ.Tuyên truyền và hớng dẫn cá nhân mở tài khoản tiền gửi và
sử dụng séc thanh toán qua ngân hàng ...nên mặc dù trên địa bàn có nhiều
NHTM khác cùng hoạt động cạnh tranh nhng chi nhánh đã chiếm đợc
lòng tin với nhân dân, bởi vậy hầu hết nguồn tiền nhàn rỗi đã đợc Chi
nhánh thu hút. Tổng nguồn vốn huy động cuối năm 1993 là 248 tỷ đồng ,
trong đó tiền gửi tiết kiệm của nhân dân 181 tỷ đồng , chiếm tỷ trọng 73%
so với tổng nguồn vốn. Đến cuối năm 1997 tổng nguồn vốn huy động đạt
1075 tỷ đồng tăng hơn 330% so với năm 1993, trong đó 616 tỷ là tiền gửi
tiết kiệm của nhân dân, tăng so với năm 1993 hơn 240%, chiếm tỷ trọng
57% so với tổng nguồn vốn. Đây là thành tựu có một không hai trong lĩnh
vực huy động vốn của một NHTM. Ngời có tiền nhàn rỗi (kể cả trong và
ngoài quận) đã tin tởng tuyệt đối không chút do dự, đem tiền gửi chi nhánh
sinh lời, còn chi nhánh thì có vốn cho vay nền kinh tế.
Kết quả huy động vốn của chi nhánh(1993-1997)
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1993 1994 1995 1996 1997
Vốn huy dộng 247.690 590.861 861.310 869.173 1.075.475
Tiền gửi TCKT 65.900 382.710 421.358 421.358 459.200
Tiền gửi tiết kiệm 181.790 487.600 447.815 447.815 616.275
2.3.Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam -VietComBank

VietComBank luôn là NHTM có tốc độ tăng trởng vốn cao, có tổng
nguồn vốn rất lớn. Tỷ trọng vốn huy động bằng VNĐ tăng dần, vốn huy
động từ nền kinh tế và trong dân c chiếm tỷ trọng chủ yếu. Trong phần vốn
huy động thì tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn tăng đều, tạo điều kiện mở rộng
đầu t trung và dài hạn.
Để huy động đợc một lợng vốn ngày càng tăng thì VietComBank đã áp
dụng mạng thanh toán điện tử hiện đại: rút tiền tự động qua mạng ATM.
Bên cạnh việc củng cố, phát huy các mặt nghiệp vụ truyền thống,
12
VietComBank đã tiếp tục đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, trong đó
đã đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nh: kỳ phiếu, trái phiếu
NHTM, tiết kiệm, tiền gửi....Mở rộng các dịch vụ Ngân hàng mới đợc thị
trờng chấp nhận, nh dịch vụ thanh toán và phát hành thẻ tín dụng ở trong
và ngoài nớc.
2.4.Ngân hàng đầu t và phát triển

Đôi điều rút ra qua đợt phát hành trái phiếu Ngân hàng đầu t phát triển
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ơng Đảng lần thứ 4, khoá VIII
về Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu
hoàn thành các mục tiêu kinh tế-xã hội đến năm 2000; nhằm khai thác nội
lực, huy động vốn trong dân c để cho vay các dự án đầu t phát triển theo kế
hoạch Nhà nớc. Đợc Chính phủ và NHNN cho phép , ngày 20 tháng 4 năm
1998, Ngân hàng Đầu t và Phát triển (NH ĐT&PT)
Việt Nam bắt đầu phát hành trái phiếu tại 2 thành phố Hà nội , thành phố
Hồ Chí Minh, với 5 đơn vị phát hành và sau đó đợc tiến hành tại tất cả các
chi nhánh NH ĐT&PT tỉnh, thành phố trong cả nớc. Sau gần một tháng
phát hành trái phiếu,NHĐT&PT VN đã hoàn thành kế hoạch huy động trái
phiếu.
Qua đợt phát hành trái phiếu NH ĐT&PT bớc đầu có thể rút mặt đợc và

cha dợc nh sau:
1.NH ĐT&PT VN đã huy động đợc vốn , đặc biệt lần đầu thử nghiệm
huy động đợc vốn trung dài hạn trong dân c phục vụ đầu t phát triển. Đến
hết ngày 15 tháng 5 năm 1998 đã huy động đợc hơn 1000 tỷ đồng (kể cả
USD qui đổi); bao gồm: Việt Nam đồng bằng 82%và USD bằng 18% so với
tổng số. Phân theo kỳ hạn : kỳ hạn 1 năm chiếm 46,8% ; 2 năm chiếm
34,5%; 3 năm chiếm 5,5% và kỳ hạn 5 năm chiếm 13,2%so với tổng số .
2.Góp phần thực hiện chính sách tiền tệ. Số vốn huy động bằng tiền mặt
(cả Việt Nam đồng và USD) đợc thu hút vào ngân hàng góp phần giảm áp
lực tăng hàng hoá, ổn định tỷ giá ; không làm biến động mặt bằng lãi suất
trong cả nớc nói chung và từng địa bàn nói riêng; không dẫn đến chu
chuyển vốn lớn từ các ngân hàng khác sang.
3.Trái phiếu NH ĐT&PT là một loại chứng chỉ có giá, góp phần chuẩn bị
hàng hóa để tham gia thị trờng chứng khoán trong nớc.
4.NH ĐT&PT VN đã và đang củng cố đợc niềm tin tởng, yên tâm của ng-
ời dân gửi tiền vào ngân hàng.
-Mời quyền lợi của ngời mua trái phiếu đợc viết ngắn gọn, dễ hiểu: đợc
mua trái phiếu bằng VND hoặc USD với số lợng không hạn chế; đợc hởng
13
lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm; đợc giữ bí mật số tiền mua trái
phiếu; mua trái phiếu bằng USD đợc thanh toán cả gốc lẫn lãi bằng USD;
đợc chuyển nhợng trái phiếu cho ngời khác dễ dàng, thuận lợi; đợc đem
trái phiếu NH ĐT&PT cầm cố để vay vốn; đợc NH ĐT&PT VN mua lại tờ
trái phiếu theo thể thức chiết khấu với giá thoả thuận; đợc rút trớc hạn và h-
ởng lãi suất theo lãi suất tiết kiệm ; trái phiếu có ghi danh thanh toán cả gốc
và lãi tại nơi mua, trái phiếu không ghi danh thanh toán tại tất cả các chi
nhánh NH ĐT&PT trong cả nớc; đợc NH ĐT&PT phục vụ tận tình, chu
đáo. Đặc biệt ngời mua trái phiếu loại từ 2 năm trở lên hiểu rõ cách tính lãi
suất từ năm thứ 2,3,4 và 5 một cách rất rõ ràng.
-Trên tờ trái phiếu in sẵn mệnh giá và ngời mua đợc biết trái phiếu NH

ĐT&PT ấn hành có các yếu tố bảo mật;
-Dân tin vào khả năng tài chính, phong cách phục vụ của NH ĐT&PT
VN.
5.Đợc các cấp, các ngành đồng tình ủng hộ.NH ĐT&PT VN đã thờng
xuyên báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thống đốc NHNN, ý kiến góp ý
của các vụ, cục NHNN. Các chi nhánh NH ĐT&PT tỉnh, thành phố đã báo
cáo và nhận đợc ý kiến chỉ đạo của các cấp uỷ, chính quyền địa phơng và
các giám đốc NHNN tỉnh, thành phố.
6.Rút đợc những bài học bổ ích trong việc tổ chức phát hành trái phiếu.
Việc tổ chức phát hành traí phiếu NH ĐT&PT đã tổ chức chu đáo từ khâu
nghiên cứu cơ chế, quy trình tác nghiệp, in và chuyển trái phiếu đến các
chi nhánh, tuyên truyền giải thích trên các phơng tiện thông tin đại chúng
tại các nơi bán trái phiếu đến việc bán trái phiếu. Việc phát hành trái phiếu
đợc an toàn tuyệt đối về tài sản của ngân hàng và của khách hàng.
Đợt phát hành trái phiếu đạt kết quả tốt. Song quá trình thực hiện còn một
số hạn chế nhất định. nhất là ở khâu tính toán cơ cấu trái phiếu cha lờng
hết nhu cầu của ngời mua. Những khách hàng mua trái phiếu với số tiền
lớn có nơi , có lúc còn phải chờ lâu, hoặc nhận trái phiếu mệnh giá nhỏ.
Đợt phát hành trái phiếu lần này có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm
bớc đầu nh sau:
-Cơ chế, chính sách phát hành trái phiếu NH ĐT&PT đã bảo đảm quyền
lợi của ngời gửi tiền, đủ sức hấp dẫn ngời mua trái phiếu, ngân hàng huy
động đợc vốn nhng lại góp phần thực hiện chính sách tiền tệ.
Lãi suất huy động vừa qua thực chất bằng tỷ lệ trợt giá cộng với lãi suất
tiền gửi 6%/năm là hợp lý. Nh vậy, nếu có chính sách tài chính hợp lý đối
với dự án và ngân hàng thì ngành Ngân hàng có khả năng huy động vốn
trong nớc phục vụ đầu t và phát triển.
-Để phát hành trái phiếu thành cônh cần thực hiện thật tốt khâu chuẩn bị.
Trong đó có một số khâu đặc biệt quan trọng là:
14

+Xác định những quyền lợi của ngời mua trái phiếu. Nếu chỉ áp dụng
một cách cứng nhắc những quy định về trái phiếu nh những thông lệ quốc
tế mà không nghiên cứu vận dụng vào tình hình thực tiễn Việt Nam thì trái
phiếu đó khó thành công. Vấn đề cần giải quyết là ngời sở hữu trái phiếu
có đợc rút trớc thời hạn không? Nếu rút trớc thời hạn thì giải quyết nh thế
nào?.
+Xác định mức lãi suất của từng loại trái phiếu.Đây là khâu khó khăn
nhất trong việc xác định trái phiếu. Việc xác đinh mức lãi suất của từng
loại trái phiếu cần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa quyền lợi của ngời
mua trái phiếu, của ngân hàng và Nhà nớc. Lãi suất của từng loại trái phiếu
làm sao hấp dẫn đợc ngời mua trái phiếu ở mức độ nhất định: đồng thời lại
đảm bảo thực hiện chính sách tiền tệ, không làm thay đổi mặt bằng lãi suất
nói chung và trên từng địa bàn nói riêng. Lãi suất trái phiếu không làm chu
chuyển vốn lớn từ ngân hàng khác vào ngân hàng phát hành.
+Đối với trái phiếu có kỳ hạn từ 2 năm trở lên thì lấy cơ sở nào để điều
chỉnh lãi suất từng năm. NH ĐT&PT VN chọn phơng án lấy lãi suất bình
quân lãi suất tiền gửi tiệt kiệm 12 tháng của các NHTM quốc doanh trên
địa bàn Hà Nội vào thời điểm 20/4 hàng năm cộng thêm 1%.

15

Chơng II :
Thực trạng về huy động vốn của NHTM
Việt Nam
I.Thực trạng huy động vốn
1.So sánh tổng tiết kiệm nội địa của Việt Nam với các nớc Đông á phát
triển
Gia tăng huy động vốn tiết kiện nội địa là vấn đề không thể thiếu đợc của
các dớc đang trên đờng phát triển. Nhng tổng tiết kiệm nội địa (Gross
Domestic Saving) cần là bao nhiêu? Ta thử xem qua số liệu của các nớc

đang phát triển trong khu vực Đông á.
Bảng tỷ lệ tiết kiệm nội địa GDS
trên tổng sản phẩm quốc nội GDP các nớc
Country/year 1988 1989 1990 1991 1992 1993
China
Indonesia
Japan
Malaysia
Philippines
Thailand
38
34
33
36
20
31
37
38
33
25
20
33
37
32
34
33
18
34
37
32

34
31
17
35
37
31
34
36
17
35
40
31
33
38
16
36
*Nguồn: World Table 1994, Stars
Ta thấy các nớc có mức tăng trởng GDP khá cao và giữ đợc mức tăng tr-
ởng đó nh Trung Quốc, Malaysia có tỷ lệ GDS/GDP khá ổn định và có xu
hớng tăng lên. Nhật Bản và Indonesia có tỷ lệ GDS/GDP rơi nhẹ đợc thấy
qua giai đoạn suy thoái chu kỳ của nền kinh tế. Philippines đợc xem nh một
nớc Đông á đánh mất cơ hội phát triển trong thập niên qua , biến thành suy
thoái và trì trệ, và hiện trạng của nớc có thể gặp trong xu hớng sút giảm d-
ới mức 20% của tỷ lệ GDS/GDP.
Việt Nam thì sao?
Year 1994 1995 1996 1997
Việt Nam 17.6 19.1 21.1
32
22
34

Expected
Should be
*Nguồn: Báo cáo ADB, VietNam Investment Review 22/4/1996
Tỷ lệ GDS/GDP của Việt Nam dới mức 20% nh Philippines trong hai năm
1994 và 1995. Tuy nhiên có xu hớng cải thiện đi lên 21.1% năm 1996 và
22% năm 1997 theo dự đoán. Tuy nhiên khuyến cáo của ADB để giữ mức
tăng trởng bền vững, Việt Nam cần tỷ lệ tổng tiết kiệm nội địa gộp phải là
32% cho năm 1996 và 34%, ngang bằng tỷ lệ của các nớc Đông á- Thái
16
Bình Dơng, trong năm 1997. Tỷ lệ này đợc tái xác nhận qua kế hoạch của
Bộ đầu t và kế hoạch do bộ trởng Trần Xuân Giá đa ra (VIR 18/11/1996).
Vấn đề còn lại của chúng ta là làm sao hoạch định chơng trình và biện
pháp huy động vốn tích luỹ đầu t cho Việt Nam. Các bài học kinh nghiệm
từ các nớc Châu á trong giữ mức tăng trởng bền vững là vô cùng quý giá
cho Việt Nam.
2.Tình hình gửi tiền ở hệ thống ngân hàng của dân chúng
Trong những năm vừa qua, nhiều công cụ và hình thức huy động vốn đa
dạng đã đợc đa vào áp dụng trong hệ thống ngân hàng: kỳ phiếu NHTM,
trái phiếu, tiết kiệm xây dựng nhà ở...Nhờ đó, vốn huy động của các ngân
hàng tăng liên tục với tỷ lệ khá cao: năm 1991 tăng 68%, 1992 tăng 19%,
1993 tăng 14%, 1994 tăng 59%, 1995 tăng 32%. Nguồn vốn trong nớc đợc
tăng trởng cùng với nguồn vốn từ nớc ngoài là điều kiện cơ bản, đã góp
phần tích cực tăng đầu t, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
Theo số liệu của các NHTM báo cáo, hoạt động huy động vốn của các
ngân hàng trong những năm qua, đã đạt đợc kết quả lớn: cuối năm 1995 có
số d tiền gửi là 17.000 tỷ đồng; nhất là năm 1997 số d tiền gửi của khách
hàng tăng lên thờng xuyên qua các quý trong năm và tăng vững chắc mặc
dù ngành ngân hàng đã 4 lần hạ lãi suất tiền gửi, tiền vay. Tại thời điểm
cuối năm 1997 tổng số d tiền gửi của các ngân hàng (NH) Việt Nam đạt
80.312.606 triệu đồng, tăng so với đầu năm là 15.437.537 triệu đồng

(+28,1%). Trong đó khối các NHTM quốc doanh chiếm 72% tổng số d tiền
gửi toàn quốc. Đến thời điểm đầu năm 1998 tổng số d tiền gửi khách hàng
toàn quốc vẫn đạt trên 80.000 tỷ đồng. Nh vậy với mục tiêu ổn định giá trị
đồng tiền trên cơ sở một chính sách tiền tệ quốc gia tích cực, phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế trong điều kiện mở cửa, ngành ngân hàng xây
dựng một chính sách huy động vốn đã và đang thu hút ngày một tốt hơn
dân chúng gửi tiền vào ngân hàng.
*Về huy động tiết kiệm trung và dài hạn
Thời hạn trung hạn trên thị trờng thờng đợc xem từ 1-3 năm, và dài hạn
trên thị trờng là trên 3 năm. Thực tế hoạt động của các ngân hàng thơng
mại cho thấy thời gian qua tỷ lệ tiết kiệm trung và dài hạn rất ít, hầu nh
không có, trong khi đó nhu cầu vốn vay trung dài hạn lại tăng nhanh trong
thời điểm đầu t cho hàng hoá vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay. Mức tăng là 8,8 % năm 1994, 9,5% năm 1995 và 9,9 % năm 1996
(Vietnam Investment Review 18-11-1996). Và vấn đề nảy sinh là bù đắp
nguồn vốn thiếu hụt này nh thế nào? Hay làm thế nào để gia tăng tiết kiệm
trung và dài hạn.
17
Việc phát hành trái phiếu dài hạn hiện nay đã đợc các ngân hàng thơng
mại áp dụng, tuy nhiên kết quả không cao. Bởi vì hiện nay trái phiếu do
ngân hàng nhà nớc phát hành đợc dùng nh khoản đầu t an toàn cho khoản
vốn tồn đọng của ngân hàng thơng mại thay vì tung ra cho dân chúng. Một
số liệu cụ thể về huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu ở Ngân hàng
Đầu t và Phát triển: Năm 1998, Chính phủ giao nhiệm vụ cho Ngân hàng
Đầu t và Phát triển huy động 4000 tỷ đồng trái phiếu trung và dài hạn để
cho vay theo chơng trình tín dụng đầu t phát triển với lãi suất u đãi của Nhà
nớc Việt Nam (0,81% tháng đối với đồng Việt Nam và 8,5% đối với đồng
USD). Thời hạn cho vay không quá 10 năm, nếu vay trên 10 năm phải có ý
kiến của Chính phủ. Theo số liệu ớc tính của Ngân hàng, đến hết tháng 6,
Ngân hàng đã nâng tổng tài sản lên 23.500 tỷ đồng (tăng 8% so với đầu

năm), huy động đợc 1.095 tỷ đồng trái phiếu trung và dài hạn. Trong đó số
trái phiếu huy động bằng VNĐ là 900 tỷ và bằng Đôla Mỹ là 15 triệu USD.
II.Đánh giá và phân tích thực trạng
1.Những thành công và nguyên nhân
1.1.Những thành công
Trong những năm qua, ngành ngân hàng đã nhận đợc thành tích đáng ghi
nhận trong việc thu hút tiền gửi từ dân c. Nổi bật ở các điểm nh sau:
-Nhân dân và các tổ chức, đơn vị tin tởng gửi tiền vào ngân hàng với khối
lợng lớn, số d tiền gửi tăng đều đặn, vững chắc.
-Thu hút đợc khối lợng tiền mặt lớn tạo thành nguồn vốn tín dụng quan
trọng của hệ thống ngân hàng; đồng thời góp phần điều hoà, hớng dẫn chu
chuyển tiền mặt lu thông theo hớng tích cực..
-Mạng lới huy động tiền gửi ngày càng mở rộng ở hầu hết các vùng dân
c. (hệ thống ngân hàng No&PTNT có mạng lới huy động vốn rộng lớn
nhất, hơn 2600 chi nhánh loại 4, ngân hàng Công thơng có gần 700 phòng
giao dịch, ngân hàng Ngoại thơng có 17 chi nhánh tại một số tỉnh, thành
phố trong cả nớc.
-Huy động vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn, vốn huy động của ngân hàng
tăng với tỷ lệ khá cao: 1991 tăng 68%, 1992 tăng 19%, 1993 tăng 14%,
1994 tăng 59% và 1995 tăng 32%.
1.2.Nguyên nhân thành công
-Những năm vừa qua không có biến động về sự trợt giá (lạm phát) lớn.
18
-Bên cạnh việc củng cố, phát huy các mặt nghiệp vụ truyền thống, các
NHTM đã đa dạng hóa các loại hình hoạt động, mở rộng các dịch vụ ngân
hàng mới đợc thị trờng chấp nhận, nh dịch vụ thanh toán và phát hành thẻ
tín dụng trong và ngoài nớc.
-Trình độ năng lực của cán bộ nhân viên huy động vốn đợc trau dồi thêm.
-Từng bớc thay thế một số công việc thủ công bằng máy móc hiện đại.
Một số ngân hàng đã áp dụng mạng thanh toán điện tử hiện đại: rút tiền tự

động qua mạng ATM.
-Thái độ phục vụ và công tác tuyên truyền cũng có nhiều tiến bộ, làm cho
dân hiểu, dân tin tởng vào ngân hàng hơn.
-Khung lãi suất ngày càng hợp lý. Ngân hàng đã thực hiện chính sách lãi
suất dơng. Cùng với quá trình khống chế lạm phát, tỷ lệ lãi suất đang đợc
điều chỉnh xuống nhng vẫn bảo đảm lãi suất dơng. Lãi suất các loại tiền gửi
đợc xác định trên cơ sở tỷ lệ trợt giá cộng với khoảng 5% lãi suất thực
trong 1 năm, đã khuyến khích ngời dân gửi tiền vào ngân hàng: số d tiền
gửi những năm 1986, 1987, 1988 chỉ đạt trên dới 2.000 tỷ đồng, thì cuối
năm 1995 đã lên tới con số 17.000 tỷ đồng, cuối năm 1997 đạt 80.312.606
triệu đồng và tới thời điểm đầu năm 1998 là 80.000 tỷ đồng.
-Ngân hàng đã tổ chức mạng lới tín dụng tại các địa bàn trong cả nớc để
tạo điều kiện thuận lợi cho ngời gửi.
-Ngân hàng đã có các loại tiết kiệm với kỳ hạn khác nhau, từ không kỳ
hạn đến kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm, 3 năm/ Có những loại hình
tiết kiệm mới nh tiết kiệm xây dựng nhà ở.
2.Những tồn tại và nguyên nhân
2.1.Những hạn chế trong huy động vốn
Huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu đợc trong hoạt động của
ngân hàng. Kể từ khi ngân hàng đợc phân thành hai cấp trong đó NHTM
thật sự kinh doanh thì vốn huy động đợc đặt lên hàng đầu với quan điểm
đi vay để cho vay từ đó các NHTM đa dạng hoá các hoạt động, đa hình
thức và phơng pháp huy động vốn với việc khuyến mãi, xổ số có thởng,
đảm bảo giá trị (vàng, ngoại tệ) và nâng lãi suất huy động vốn, có những
lúc vốn huy động tăng nhanh và tăng cao ở từng nơi, từng lúc vì thế có
ngân hàng thì thừa vốn, có ngân hàng thì thiếu vốn, dù huy động vốn ở
mức độ nào đi chăng nữa thì trong thới gian qua nguồn vốn của chúng ta
cũng ở mức ngắn hạn, cha ổn định và dòng chảy vốn vào ngân hàng vẫn
còn có những mặt hạn chế, yếu kém:
19

-Các hình thức huy động vốn cha nhiều, còn đơn điệu, phần lớn chủ yếu
là các hình thức truyền thống.
-Mạng lới huy động vốn tuy đã đợc mở rộng, nhng công tác phục vụ, tác
phong giao tiếp của các nhân viên ngân hàng cha thực sự khẳng định khách
hàng gửi tiền là thợng đế.
-Công nghệ khoa học ngân hàng áp dụng trong việc cung ứng các dịch
vụ cho khách hàng nhất là trong quan hệ gửi và lĩnh tiền của dân chúng cha
đợc cải tiến nhiều, đa số các hoạt động gửi và lĩnh tiền của dân chúng với
khách hàng đợc thực hiện chủ yếu là thủ công và trực tiếp ..., mọi khoản
tiền gửi ở ngân hàng dân chúng chỉ nhận đợc một khoản lãi ( lợi nhuận)
còn các tiện ích khác hầu nh không có: thanh toán, chi trả, chuyển đổi,
chiết khấu, mua bán...
-Trên lĩnh vực thông tin, tiếp thị về ngân hàng nhìn chung dân chúng ch-
a có đợc lòng tin vững vàng cũng nh sự hiểu biết cha đầy đủ về ngân hàng;
trong khi đó hoạt động ngân hàng có sự hạn chế về thời gian( dân chúng có
nhu cầu gửi tiền và lĩnh tiền cả ngày, ngân hàng chỉ phục vụ đợc 6-7 giờ
trong ngày).
-Chất lợng hoạt động của ngân hàng của nớc ta hiện nay, nhất là chất l-
ợng đầu ra đã và đang là vấn đề không bình thờng đối với ngời gửi tiền, kể
cả ở những ngân hàng lớn.
Đó là những hạn chế của chính sách huy động. Khắc phục đợc ngay
những đợc những điểm hạn chế trong huy động vốn của hệ thống ngân
hàng hiện nay sẽ khuyến khích mọi pháp nhân và thể nhân gửi tiền vào
ngân hàng.
2.2.Những nguyên nhân
*Một số nguyên nhân cụ thể trong các hình thức huy động vốn
-Huy động vốn bằng tiền mặt
Vốn đợc huy động dới dạng tiền mặt chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm (có kỳ
hạn, không kỳ hạn), phát hành kỳ phiếu có mục đích (tạm thời cân đối tín
dụng cho một dự án đầu t của ngân hàng).

-Lãi suất huy động tuy có cao hơn chỉ số giá cả nhng trên thực tế thì vẫn
cha thực sự hấp dẫn ngời gửi tiền.
-Về hình thức huy động thì đợc phân chia ra loại có kỳ hạn và loại không
có kỳ hạn. Loại không có kỳ hạn với lãi suất là 0,6% tháng, thấp hơn loại
có kỳ hạn từ 0,3-0,5% tháng. Tất nhiên không ai muốn gửi loại tiết kiệm
này. Còn loại tiết kiệm có kỳ hạn đợc phân ra các loại 3 tháng, 6 tháng, 12
20
tháng với khoảng chênh lệch từ 0,05%-0,1% tháng.Với khoảng chênh lệch
này thực sự không có sự hấp dẫn nào cả, bởi vì ngời gửi tiền bao giờ cũng
có tâm lý phân vân không biết chọn lựa loại hình tiết kiệm nào gửi cho phù
hợp: nếu gửi thời gian ngắn thì lãi suất thấp quá, còn nếu gửi thời gian dài
thì lãi suất tuy có chênh lệch nhng không cao lắm trong khi đó bị đọng vốn
không rút ra đợc khi cần thiết.
-Thời gian dài trớc năm 1988-1989 chúng ta đã có huy động tiết kiệm
thời hạn 3 năm, 5 năm nhng với phơng pháp tính lãi luỹ tiến, khi đến hạn
trả nợ thì số tiền vốn và tiền lãi rất cao. Điều này là có lợi cho khách hàng
nhng ngân hàng không có lợi bởi hai lý do: Một là phải tính trả lãi luỹ tiến,
số tiền chi trả rất cao. Hai là vốn huy động dài hạn nhng không có kế
hoạch cho vay dài hạn đợc.
-Cũng trong thời gian trớc năm 1988-1989, chúng ta có huy động tiền gửi
tiết kiệm có bảo hiểm bằng lúa. Điều này cũng chỉ có lợi cho khách hàng
còn ngân hàng cha thực sự có lợi bởi hai lý do: Một là giá lúa tăng nhanh
và thay đổi từng giờ, từng ngày, hai là chỉ trong một hoặc vài ngày vốn huy
động cha đợc sử dụng cho vay ra thì giá lúa đã tăng lên.
-Huy động vốn bằng vàng
Với hình thức huy động này chúng ta đã có những tồn tại sau:
Trớc đây chúng ta chủ trơng huy động vốn bằng vàng đa ra cha đúng lúc.
Bởi vì ngời dân thờng có tâm lý khi vàng lên giá thì ngời dân sẽ ồ ạt đi mua
vàng dự trữ, càng thúc đẩy giá vàng tăng lên (một phần do lợng cung về
vàng khan hiếm trong khi cầu tăng cao) đến khi vàng xuống lại ào ạt đi bán

vàng. đẩy giá vàng giảm xuống (cung về vàng lớn hơn cầu về vàng). Lúc
vàng xuống thì huy động, lúc vàng lên thì ngng, ngời dân không thể gửi
vàng vào ngân hàng đợc, mặc dù chủ trơng huy động vàng của ta đúng, nh-
ng thực hện cha đúng lúc.
Các ngân hàng huy động vàng nhng lại gặp khó khăn trong hạch toán
chêng lệch giá vàng.
-Huy động vốn bằng ngoại tệ
Với hình thức này chúng ta có những tồn tại sau:
Giá mua ngoại tệ của ngân hàng nhà nớc thấp hơn ở ngoài, nhng phần
lớn ngoại tệ đợc mua bán ở thị trờng tự dokhông qua ngân hàng. Lợng
ngoại tệ đợc mua ở thị trờng tự do rất lớn nhng t nhân không thể bán lại
cho ngâ hàng đợc vì giá mua của họ ở thị trờng tự do cao hơn giá mua lại
của ngân hàng.
21
Khối lợng ngoại tệ chuyển ra nớc ngoài thông qua việc thanh toán hàng
lậu, nhập hàng trái phép.
Nhà nớc cha phát hành trái phiếu ngoại tệ để thu hút ngoại tệ.
-Huy động vốn thông qua các tài khoản tiền gửi thanh toán
Vấn đề này cũng có nhiều tồn tại:
Các u đãi về việc thanh toán không dùng tiền mặt nói chung cha rõ ràng,
cha cụ thể, cha khuyến khích ngời thanh toán.
Thanh toán bằng séc còn nhiều hạn chế về thời hạn lu hành, chỉ có 15
ngày là quá ngắn, cha quy định thế nào là trờng hợp bất khả kháng dẫn đến
đơn vị không nộp séc gây thiệt hại cho ngời thụ hởng.
Việc thanh toán không dùng tiền mặt trong dân c còn rất hạn chế bởi
nhiều vấn đề nh nơi làm dịch vụ (bu điện, điện, nớc) không chấp nhận
thanh toán hình thức này bởi vì cha quen. Hơn nữa khoản thu nhập của đại
bộ phận dân c và cán bộ công nhân viên còn quá thấp không thể mở tài
khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán theo hình thức này đợc.
*Những nguyên nhân chung

2.2.1.Vấn đề lãi suất
-Sự thay đổi lãi suất một cách bất thờng trong hệ thống NHTM
Vào giữa những năm 1996 lãi suất tiền gửi giảm đồng loạt ở các NHTM,
đến cuối năm 1996 lãi suất tiền gửi đợc giảm đồng loạt lại tăng lên, phải
thừa nhận rằng việc tăng hay giảm lãi suất tiền gửi là những biểu hiện bình
thờng . Tuỳ thuộc vào điều kiện và nhu cầu vốn của mỗi ngân hàng trong
từng thời kỳ mà họ có thể tăng hoặc giảm lãi suất tiền gửi trong khuôn khổ
quy định về lãi suất của ngân hàng Nhà nớc vẫn đảm bảo duy trì đợc hoạt
động kinh doanh của mình. Song sự giảm đồng loạt (vào giữa những năm
1996), rồi lại tăng đồng loạt ( vào cuối năm 1996) là một nghịch cảnh trong
môi trờng kinh tế có lạm phát thấp và mức tăng trởng kinh tế ổn định. Vào
giữa năm 1996 vì lãi suất trần giảm và vốn tồn đọng cao nên các NHTM
đều giảm lãi suất, đó là lý do chính đáng, song điều đáng nói ở đây đi kèm
với việc giảm lãi suất là sự tạm thời xoá bỏ hình thức huy động vốn có thời
hạn. Những kỳ hạn tiền gửi vốn dĩ đã rất ngắn : 6 tháng, 9 tháng cũng
không còn đợc ngân hàng chấp nhận nữa, thậm chí ngay cả loại tiền gửi có
kỳ hạn 3 tháng cũng có ngân hàng từ chối.
Dân chúng xôn xao không biết nên chuyển vốn đầu t vào đâu khi thị tr-
ờng bất động sản thì đang chựng lại, và rủi ro thì rất cao, thị trờng chứng
22
khoán thì cha có, hụi hè thì dễ vỡ đổ, chỉ còn một nơi duy nhất có thể yên
tâm thì nguồn sinh lời cho số tiền tích luỹ của mình, đó là ngân hàng thì
ngân hàng lại cũng tháo lui. Đến cuối năm 1996, nhu cầu về vốn lại rõ lên.
Ngay cả những ngời dân bình thờng cũng có thể hiểu đợc điều đơn giản
này, vì ngời ta thấy lãi suất của các ngân hàng tăng lên, lãi suất kỳ hạn 3
tháng từ 0,6% tháng trớc đợc kéo lên thậm chí 1% tháng. Các kỳ hạn gửi
tiền lại đa dạng nh trớc, ngân hàng lại nhận tiền gửi 6 tháng, 9 tháng và
tiền gửi 13 tháng- loại kỳ hạn trớc đây không có. Vâng, đối với ngời gửi
tiền thì lãi suất tiền gửi cao là tốt, song sự bất bình thờng trong điều chỉnh
lãi suất nh vậy sẽ gây một cảm giác không yên tâm: có vẻ nh ngân hàng

thiếu một định hớng chiến lợc cho hoạt động của mình.

-Nâng lãi suất tiền gửi thanh toán- điều không nên làm
Trong số các lãi suất tiền gửi đợc nâng lên thì lãi suất tiền gửi thanh toán
đợc quan tâm nhất. Xét về bản chất tiền gửi thanh toán là những khoản tiền
gửi mà ngời ký thác nhằm mục đích bảo đảm sự an toàn và thuận tiện trong
giao dịch, thanh toán chứ không phải để hởng lãi. ở hầu hết các nớc trên
thế giới ngời ta không trả lãi cho loại tiền gửi này. ở Việt Nam, do muốn
tạo thói quen thanh toán qua ngân hàng, do các loại lãi suất tiền gửi khác
cũng khá cao...nên chúng ta đã trả một tỷ lệ lãi nhất định cho tiền gửi thanh
toán, song cho dù có trả lãi thì định hớng cho loại tiền gửi này vẫn là: dần
dần tiến tới xoá bỏ việc trả lãi. Nhìn lại lãi suất của tiền gửi của nớc ta mới
thấy diễn biến của nó phức tạp, không theo một quy luật nào: từ 0,1%
tháng lên 0,5%; 0,7% rồi lại xuống dần trở lại 0,1% và đến cuối năm 1996
cùng với các loại lãi suất khác, nó lại tăng lên ở tất cả các ngân hàng (0,4%
và có ngân hàng trả 0,5%; 0,7% tháng). Khi lãi suất tiền gửi tăng lên,
không cần có thói quen thì mọi ngời vẫn dễ dàng chấp nhận, nhng khi
giảm xuống thì quả là ngời ta không dễ dàng chấp nhận. Sau khi lãi suất đã
đợc kéo tụt trở lại 0,1% tháng, tất cả có vẻ nh yên vị rồi vì mọi ngời đã
quen (từ 1-1996 đến 10-1996), thì chiến dịch lãi suất cuối năm 1996 lại bật
tung nó lên. Các ngân hàng tỏ ra có sự cạnh tranh khá quyết liiệt đối với
nguồn vốn rẻ nhất này. Một sự cạnh tranh không có cầm cơng, không có
định hớng đã dẫn đến một kết quả thật đáng tiếc: làm mất đi một thói quen
đang đợc nuôi dỡng đã là tiền gửi thanh toán thì chỉ có lãi suất khuyến
khích (thấp) thậm chí không trả lãi.
-Chênh lệch 0,35% giữa lãi suất cho vay bình quân với lãi suất tiền gửi
bình quân
Đây là một quy định gây ra nhiều cuộc tranh luận sôi nổi trên các báo, tạp
chí kể cả trong ngành lẫn ngoài ngành.
23

ý kiến ủng hộ quy định này cho rằng: chênh lệch 0,35% có tác dụng bảo
vệ ngời gửi tiền và với mức khống chế 0,35% sẽ có tác dụng khuyến khích
và các ngân hàng quan tâm hơn đến chất lợng quản lý, ngân hàng nào quản
lý tốt, tiết kiệm đợc chi phí thì lợi nhuận cao, ngợc lại ngân hàng quản lý
kém, để chi phí phát sinh nhiều thì lợi nhuận thấp. Song theo chúng tôi, sử
dụng thớc đo chung 0,35% này cho tất cả các ngân hàng là việc làm không
hợp lý và cách lý giải trên có nhiều điều cha đợc kín kẽ.
Thứ nhất, chênh lệch lãi suất 0,35% áp dụng chung cho tất cả các ngân
hàng, có khác nào khoác cho tất cả mọi ngời lớn, bé, già, trẻ, mập, ốm một
cái áo có cùng một cỡ số.
Mỗi lĩnh vực hoạt động khác nhau thì nhu cầu chi phí khác nhau; có
những loại chi phí phát sinh do đièu kiện hoàn cảnh cụ thể, chúng ta có
muốn cắt giảm cũng không đợc.Nh trong lĩnh vực nông nghiệp, chi phí
hoạt động cho vay và huy động vốn có phần tốn kếm hơn các lĩnh vực
khác. Bởi trong lĩnh vực nông nghiệp có nhiều đối tợng vay vốn nằm dải
dác phân tán, đặc biệt là cho vay hộ nông dân, không những thế, những
khoản vay phát sinh thờng rất nhỏ...Các ngân hàng hoạt động trong lĩnh
vực này phải chấp nhận một thực tế khách quan: doanh số cho vay thì thấp
mà chi phí lại rất tốn kém. Các chi phí này phát sinh một cách tự nhiên,
hoàn toàn không phải do kết quả của sự quản lý yếu kém, với chi phí cao lại
chống chế trong giới hạn 0,35%, chắc chắn rằng lợi nhuận sẽ thu hẹp lại và
nh vậy là không hợp lẽ. Ngợc lại trong lĩnh vực có nhiều điều kiện thuận
lợi do khách quan, các khoản cho vay phát sinh thờng lớn và tập trung, và
vì thế nên họ tự nhiên đợc hởng mức lợi nhuận cao hơn. Nh vậy, nếu đặt
ngang bằng về khách quan quản lý thì sự chênh lệch về lợi nhuận giữa các
ngân hàng là điều khó chấp nhận.
Thứ hai, tạo ra một mặt bằng cạnh tranh bất hợp lý.
Chúng ta thừa nhận với nhau rằng chuyển sang cơ chế thị trờng phải chấp
nhận cạnh tranh, song sẽ không có một mặt hàng cạnh tranh thực sự nếu
khống chế chênh lệch 0,35% cho các ngân hàng. Ngân hàng nếu có lợi thế

do chi phí thấp có thể chấp nhận mức lợi nhuận ngang với các ngân hàng
khác để nâng lãi suất thu hút, giảm lãi suất cho vay. Nh vậy, vô tình chúng
ta cũng cung cấp thêm sinh khí cho một số ngân hàng và cũng có nghĩa
đẩy số ngân hàng còn lại vào tình trạng khó khăn.
Thứ ba, chênh lệch 0,35% một con số không thực:
Trên thực tế chúng ta không thể tính đợc chênh lệch thực sự giữa lãi suất
cho vay và lãi suất tiền gửi do sự chênh lệch về thời hạn của tiền gửi và thời
hạn cho vay. Chúng ta có thể tính đợc một con số đúng về chênh lệch giữa
lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi một khi ngân hàng chỉ là trung gian
chuyển nguyên vẹn một số tiền từ khách hàng gửi tiền sang khách hàng
24
vay tiền trong cùng một khoảng thời gian. Nghĩa là nếu khách hàng nào đó
cần vay một số tiền trong một thời gian nhất định, ngân hàng sẽ vay của
một ngời khác để chuyển cho khách hàng vay đúng số tiền đó và cũng
trong thời gian đó. Song hoạt động của ngân hàng đâu phải nh vậy, các kỳ
hạn của nguồn vốn trong hoạt động của ngân hang phần lớn là không phú
hợp với kỳ hạn cho vay.
Có những ngân hàng nguồn vốn hoạt động chủ yếu là nguồn vốn không
kỳ hạn (60%-70% tổng nguồn vốn) thì cũng không bao giờ lại có khoản
vay không kỳ hạn phát sinh, cho dù nguồn vốn là có kỳ hạn thì cho vay vẫn
luôn luôn có hạn. Chức năng chuyển hoá về thời hạn là vhức năng tuyệt vời
và chứa đựng nhiều rủi ro của ngân hàng .
Vậy thử hỏi làm sao chúng ta có thể tính đợc một con số thực về chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi khi cả hai đều có cùng một
điểm tựa và hầu nh khác biệt nhau về thời điểm và thời gian?.
Thứ t, chênh lệch lãi suất thực tế không phản ánh đúng chất lợng hoạt
động của ngân hàng.
Trong thông t 05/TT-NH1 ngày 17/8/1996 của ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam có hớng dẫn phơng pháp xác định lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi
bình quân thực tế nhằm kiểm tra việc thực hiện lãi suất hàng tháng. Trong

công thức tính lãi suất hàng tháng cho thấy:
-Lãi suất cho vay bình quân thực tế tháng phụ thuộc vào tổng số lãi cho
vay trong tháng.
-Lãi suất huy động bình quân thực tế tháng phụ thuộc vào tổng số chi trả
tiền gửi trong tháng.
Nhng trên thực tế việc tính toán tiền lãi cho vay thu trong tháng và số tièn
gửi trả trong tháng phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
-Có loại cho vay thu lãi 3 tháng 1 lần, có loại cho vay lại thu hồi mỗi
tháng một lần.
-Có thể thu đủ 100% số lãi phải thu trong kỳ, song có nơi, có vùng, có
thời kỳ chỉ thu đợc 60% hoặc 70% số lãi phaỉ thu.
Có loại tiền gửi, có thời kỳ trả lãi cuối kỳ song có nhu cầu về vốn bức xúc,
không muốn nâng lãi suất một cách lộ liễu, các ngân hàng có thể công bố
mức lãi suất cũ thay vì trả lãi cuối kỳ thì ngân hàng trả lãi đầu kỳ. Cách
thu lãi cho vay và mức thu lãi cho vay khác nhau, cách trả lãi tiền gửi khác
nhau đều làm ảnh hởng đến lãi suất cho vay bình quân thực tế và lãi suất
tiền gửi bình quân thực tế và ảnh hởng này chắc chắn tác động đến chênh
lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất tiền gửi bình quân.
Thứ năm, quy định chênh lệch 0,35% không có tác dụng bảo vệ ngời gửi
tiền:
25

×