Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.73 KB, 69 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta, hiện nay đang trên con đường đổi mới sang nền kinh tế
thị trường, các doanh nghiệp đã dần bắt nhịp được với nền kinh tế thị
trường. Nền kinh tế đó đã và đang mở ra những cơ hội cũng như những
thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và không
ngừng lớn mạnh trong nền kinh tế đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
các nguồn lực dồi dào như vốn, nguồn lao động, nguyên vật liệu, vị thế
cũng như khoa học kỹ thuật. Chính vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh
doanh ,doanh nghiệp cần phải quan tâm đến yếu tố quản lý kinh tế, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành để đạt được mục tiêu lợi nhuận đề ra là yếu tố
quan trọng để đảm bảo bù đắp các chi phí bỏ ra.
Muốn vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, không ngừng cải tiến
áp dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất kinh
doanh, tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm. Vì chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm phản ánh toàn diện các mặt hoạt động của
doanh nghiệp từ trình độ kỹ thuật đến sử dụng vật tư tiền vốn.
Tính đúng, đủ, hợp lý, chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm sẽ giúp các doanh nghiệp trong việc kiểm tra, giám sát chi phí, đưa
ra những quyết định đúng đắn kịp thời.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã học ở trường và
thời gian tìm hiểu tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây, em xin đi sâu vào
tìm hiểu đề tài

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:


Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây
Chương III: Một số đề xuất, ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Hoá Dệt
Hà Tây.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HOÁ DỆT HÀ TÂY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Tên gọi: Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây.
Tên giao dịch quốc tế: Ha Tay Chemical - weave Company limited.
Tên viết tắt: TEXCHCO, LTD
Trụ sở giao dịch chính: Thôn Hạnh Đàn, Xã Tân Lập, Huyện Đan
Phượng, Thành phố Hà Nôi .
Diện tích mặt bằng: 35.000 m
2
Giám đốc công ty : Nguyễn Xuân Trúc.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh giày dép xuất khẩu giầy, dép.
Năng lực sản xuất : 1.230.393 đôi/ năm.
Sản phẩm chính : Giầy vải, giầy thể thao, dép sandal.
Điện thoại: 0433.660672
Fax: 0433.660.673
Email: hoadethatayco@.vnn.vn
Mã số thuế : 0500415210
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tổng số lao động của công ty đến năm 2008 là 882 người
Trong đó : Trình độ đại học là : 12 người
Trình độ cao đẳng là: 40 người
Trình độ trung cấp và sơ cấp là : 220 người
Trình độ phổ thông là : 610 người.
Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây là công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai
thành viên trở lên. Được thành lập ngày 29/01/2002 và được sở kế hoạch và đầu
tư tỉnh Hà Tây cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302000279.
Do mới thành lập nên ban đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn. Từ việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, tuyển dụng, tuyển chọn công nhân viên vào làm việc tại
công ty, tìm các đối tác kinh tế cho đến việc tìm các nhà cung cấp….. Tuy nhiên
với sự giúp đỡ của các công ty bạn như công ty Giầy Thượng Đình, công ty Giầy
Thuỵ Khuê…. công ty đã dần đi vào ổn định, yên tâm sản xuất. Các hoạt động
chính của công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây bao gồm: Sản xuất và xuất khẩu theo
đơn đặt hàng, sản xuất và tiêu thụ nội địa, gia công theo đơn đặt hàng.
Cụ thể là từ khi thành lập đến nay hoạt động chủ yếu của công ty là giá
công giầy cho các công ty nước ngoài như: ChengPao, Footech, Corvie…. Bên
cạnh việc sản xuất giầy xuất khẩu công ty còn ký hợp đồng gia công giầy cho
các doanh nghiệp trong nước như: Công ty Giầy Thượng Đình, Công ty Giầy
Thăng Long, Công ty Giầy Yên Viên…. Ngoài ra công ty còn khai thác thêm
một thị trường đầy tiềm năng khác là thị trường trong nước, tiêu thụ từ 300.000
đến 400.000 đôi/năm.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trải qua nhiều khó khăn vất vả từ khi mới thành lập Công ty tập trung đầu
tư chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm năng lực sản xuất, công nghệ sản
xuất, một số công đoạn đã được tự động hoá.Trong thời gian hoạt động công ty

đã không ngừng lớn mạnh, vì vậy việc mở rộng quy mô kinh doanh là rất phù
hợp tạo việc làm cho người lao động. Do đó số công nhân năm 2008 đã tăng lên,
chu kỳ sản xuất mang tính liên hợp hoàn chỉnh, sản lượng hàng năm tăng và đời
sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Điều này được thể hiện
qua các chỉ tiêu về chất thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của 2 năm 2007, 2008 như dưới đây:
Từ số liệu Doanh thu, chi phí, số nộp ngân sách ở trên cho thấy hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty từ khi thành lập đến nay luôn duy trì được tốc
độ phát triển, tạo đủ công ăn việc làm cho người lao động, đầu tư đúng hướng,
nắm được thị trường, tạo được uy tín trên thị trường về chất lượng và mẫu mã
cho khách hàng nội địa và khách nước ngoài cụ thể là:
- Năm 2008 tổng doanh thu tổng doanh thu tăng 21,07% so với năm 2007
tương ứng với số tiền tăng là 21.115.021.272 VNĐ. Trong đó doanh thu xuất
khẩu tăng mạnh với 49,55% so với năm 2007 tương ứng với số tiền là
26.093.056.085 VNĐ, nhưng doanh thu khác lại giảm 10,47 % tương ứng với số
tiền là 4.978.034.813 VNĐ.
- Năm 2008 lợi nhuận sau thuế tăng 24,2% tương ứng với số tiền là
190.987.307 VNĐ.
- Thu nhập bình quân của người lao động / tháng toàn công ty năm 2008
tăng 1,38% tương ứng với số tiền 12.125 VNĐ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm.
STT
Các năm Chênh lệch
Năm 2007 Năm 2008 Số tiền
Tỷ
trọng%
1

Tổng
doanh thu
100.169.676.643 121.284.697.915 21.115.021272 21,07
Doanh thu
xuất khẩu
52.653.155.898 78.746.211.983
26.093.056.08
5
49,55
Doanh thu
khác
47.516.520.745 42.538.485.932 4.978.034.813 10,47
2
Tổng chi
phí
99.357.662.643 120.394.591.915 21.036.929.272 21,17
3
Lợi nhuận
trước thuế
1.198.895.410 1.501.895.038 302.999.628 25,27
4
Thuế thu
nhập DN
409.725.890 980.156.827 190.987.307 24,2
5
Tổng lợi
nhuận sau
thuế
789.169.520 980.156.827 190.987.307 24,2
6

Thu nhập
bình quân
người/tháng
874.777 886.902 12.125 1,38
Như vậy ta thấy công ty cần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trên cơ sở thị
trường đã có đồng thời mở rộng thị trường thêm nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ
nhằm giữ vững đà tăng trưởng. Bên cạnh đó Công ty cũng cần tìm ra các biện
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong hoạt động tiêu thụ trong nước góp
phần tăng doanh thu nội địa và dần chiếm lĩnh thị trường trong nước. Trên cơ sở
đó góp phần tăng lợi nhuận và cải thiện đời sống người lao động.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giầy vải.
1.3.1 . Mặt hàng chủ yếu:
Mặt hàng chủ yếu của công ty sản xuất là: giầy nữ, giầy trẻ em, giầy vải.
Quy trình sản xuất giầy vải của công ty được xác định là quy trình sản
xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục có công đoạn song song. Sản phẩm
nhập kho là kết quả của nhiều công đoạn.
3.2. Quy trình công nghệ sản xuất.
- Phân xưởng Bồi – Cắt: Đảm nhận hai khâu đầu của quy trình của công
nghệ đó là bồi tráng và cắt vải bạt, nguyên vật liệu được chuyển máy bồi, máy
bồi có chức năng kết dính các vật liệu này với nhau bằng một lớp keo dính. Các
tấm vải sau khi đã cắt bồi xong thì chuyển cho bộ phận Cắt. Sau khi cắt xong
sản phẩm của phân xưởng này được chuyển sang phân xưởng May để may lắp
ráp mũ giày
- Phân xưởng May: Đảm nhận công nghệ tiếp theo của công đoạn cắt đó là
nhiệm vụ may các chi tiết thành mũ giày hoàn chỉnh. Nguyên vật liệu ở phân
xưởng này ngoài các chi tiết nhận từ phân xưởng Bồi cắt để may các chi tiết
thành mũ giày hoàn chỉnh.

- Phân xưởng Cán: Có nhiệm vụ chế biến cao su nhựa nguyên chất, hoá
chất chế tạo ra cao su làm đế giầy. Ngoài ra còn có bộ phận cắt viền đế giầy. Sản
phẩm của phân xưởng này được chuyển sang phân xưởng Gò để nắp ráp giầy.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Phân xưởng Gò: Là phân xưởng đảm nhận khâu cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất giầy, sản phẩm của nó là từng đôi giầy thành phẩm. Mũ giầy
và đế giầy được công nhân phân xưởng Gò lắp ráp với nhau để tạo lên chiếc giầy
hoàn chỉnh. Việc ghép mũ với đế giầy được thực hiện trên băng chuyền liên tục
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
PX, bồi cắt
vải, da, giả,
da
Bồi
Cắt
PX, may
Chỉ, ôzê,
bông gai
Mũi giầy
PX, Cán
Cao su,
hoá chất
Luyện
Cán
Đế giầy
PX gò
Xăng, keo

Bao gói
Th nh phà ẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bao gồm mũ, gót, quét keo, dán đế, dán viền. Giầy sau khi gò xong được đưa vào
bộ phận lưu hoá để hấp ở nhiệt độ cao đảm bảo cho độ bền của giầy. Cuối cùng
giầy được lên đôi, xâu dây và đong gói vào kho. Việc kiểm tra giám sát cuối
cùng được quy về kiểm tra chất lượng KCS.
1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Công ty là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tiến hành tổ chức quản lý
theo kiểu trực tuyến chức năng, cơ cấu tổ chức sản xuất được bố trí sắp xếp theo
kiểu trực tuyến chức năng phù hợp với quy mô sản xuất cũng như chức năng
nhiệm vụ của công ty
Giám đốc công ty: Là người đứng đầu bộ máy của công ty, chịu trách nhiệm chỉ
huy toàn bộ bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: Do giám đốc bổ nhiệm. Phó giám đốc kỹ thuật là
người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất, quản lý và điều hành hoạt
động của khối kỹ thuật bao gồm Phòng Mẫu,Phòng QC, Tổ Cơ điện.
Phó giám đốc kinh doanh: do giám đốc công ty bổ nhiệm. Phó giám đốc kinh
doanh là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh, quản lý và
điều hành hoạt động của khối kinh tế bao gồm các phòng ban: Phòng kế hoạch
sản xuất, Phòng vật tư, Phòng tài chính kế toán, Phòng xuất nhập khẩu, Phòng y
tế , Phòng tổ chức hành chính, Ban thanh tra bảo vệ.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Hoá Dệt Hà Tây.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Giám đốc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
5.1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán cuả công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung. Hiện

nay phòng kế toán công ty có sử dụng 5 máy tính chạy phần mềm STANDARD
và một máy in. Kế toán phụ trách phần mềm nào thì đảm nhận luôn việc lập
chứng từ, ghi sổ chi tiết đến tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính đều được
thực hiện tại phòng Kế toán - tài chính của Công ty.
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây được sắp xếp như sau
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Phó Giám
đốc KT
Phòng Tổ chức
hành chính
Phó Giám
đốc KD
Phòn
g Mẫu
Phòn
gtrưng
bày
PX cơ
điện
Phòn
g PX
sản
xuất
Phòng
KHSX
Phòng
vật tư
Phòng
Tài

chính
KT
Phòng
Xuất
nhập
khẩu
Phòng Bảo vệ Phòng Y tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giải thích sơ đồ:
- Kế toán trưởng : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, đôn đốc
giám sát toàn bộ kế hoạt động tài chính của công ty. Phụ trách, quản lý và kiểm
tra toàn bộ công việc hạch toán của nhân viên trong phòng, là tham mưu đắc lực
cho giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả trong công tác
và sản xuất kinh doanh.Hạch toán tổng hợp từng tháng, lập bảng cân đối kế toán
hàng quý, năm, kiểm tra và ký các chứng từ thanh toán, các phiếu thu, phiếu chi,
phiếu nhập kho và hồ sơ vay vốn.
- Kế hoạch thanh toán: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng, có nhiệm vụ
theo dõi các loai vốn bằng tiền, trực tiếp giao dịch với ngân hàng, thanh toán tiền
lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và một số phần khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Kế toán trưởng (kiêm
kế toán tổng hợp)
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
NVL

CCDC

Kế toán
tài sản
cố định
Kế toán
tập hợp
CPSX
và tính
giá
Thủ
quỹ
Nhân viên thống kê
phân xưởng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kế toán NVL, CCDC: Theo dõi hạch toán chi tiết và tổng hợp NVL, CCDC
(KT, 152, 153). Cuối tháng tập hợp số liệu, tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho
từng sản phẩm để phục vụ công tác kế toán tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán TSCĐ : Quản lý, theo dõi tình hình nhập xuất, tăng giảm khấu hao
TSCĐ căn cứ vào số lượng và đơn giá của chúng để trích khấu hao. Sau đó phân
bổ số khấu hao cho các đối tượng có liên quan. Hàng năm, căn cứ vào các chế độ
chính sách kế toán tài chính lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ thích hợp,
lập kế hoạch khấu hao, thanh lý và mua sắm TSCĐ.
- Kế toán tiền lương, thanh toán tạm ứng: Căn cứ vào ngày công và tiền
lương khoán đã được phòng tổ chức hành chính xác nhận kế toán tiền lương tính
tiền lương và các khoản phụ cấp của từng người ở các bộ phận, phòng ban. Kiểm
tra đối chiếu tiền lương từng phân xưởng và toàn công ty. Phân bổ tiền lương
theo quy định, theo dõi tạm ứng và hoàn ứng…
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Cuối tháng căn cứ vào
bảng phân bổ số 1, số 2, bảng tính và phân bổ khấu hao, các bảng kê và NKCT
có liên quan kể lập bảng kê số 4 và NKCT số 7. Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất
kho nhập kho chi tiết để vào sổ chi tiết TK 154 cùng với các chi phí chung phân

bổ để tính giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ quản lý thu chi tiền mặt, tiến hành ghi bảng kê thu
chi quỹ cuối ngày, đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt của kế toán, chi tiền tới các tổ
chức sản xuất tại phân xưởng vào các kỳ lương.
1.5.2.Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Áp dụng theo quyết định số 48 /2006/QĐ - BTC ban hành ngày
14/09/2006 doanh nghiệp sử dụng các chứng từ kế toán sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Phiếu thu, phiếu chi, giấy tạm ứng, Biên
bản giao nhận tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Hoá đơn
Giá trị gia tăng…
1.5.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hế thống tài khoản áp dụng theo chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo quyết định số 48 /2006 QĐ - BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính bao gồm:
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, thành phẩm.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Đối với TSCĐ công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo thời gian.
1.5.4 .Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Niên độ kế toán từ ngày 1/1 đến 31/12 dương lịch. Công ty áp dụng hình
thức Nhật ký chứng từ bao gồm các Sổ kế toán tổng hợp( Các nhật ký chứng từ,
các sổ tài khoản, các bảng kê),Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết TSCĐ, Sổ
chi tiết vật liệu, Sổ thành phẩm và các bảng phân bổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

13
Chứng từ gốc
Bảng phân bố
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ thanh
toán chi tiết
Sổ cái
bảng tổng
hợp chi tiết
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ trình tự xử lý các nghiệp vụ kế toán trên phần mềm Standard.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hàng ngày
Báo cáo tài chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Chứng từ gốc
Vào các phần mềm kế
toán chi tiết
Sổ tổng hợp
Báo cáo chi tiết
Báo cáo tổng hợp

Bảng dữ liệu kế toán
chi tiết
Sổ kế toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY TNHH HOÁ DỆT HÀ TÂY
2.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc
biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp sản xuất. ở Công ty TNHH Hóa Dệt Hà
Tây, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được đánh giá là có ý
nghĩa to lớn và được xác định đúng mức.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty là quy trình
công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế
tiếp nhau. Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và căn cứ vào điều kiện thực
tế của Công ty, Công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
theo từng đối tượng sản xuất tức là từng phân xưởng, đó bao gồm:
- Phân xưởng Bồi Cắt.
- Phân xưởng May.
- Phân xưởng Cán
- Phân xưởng Gò.
Vì sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm sản xuất theo các đơn đặt
hàng của khách hàng. Do vậy trong khuôn khổ chuyên đề này em xin trình bày
đại diện về cách tập hợp chi phí sản xuất của đơn hàng FT01.
2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản phẩm giầy dép của Công ty sản xuất ra, được xuất xưởng – nhập kho

thành phẩm theo từng đơn đặt hàng. Vì vậy đối tượng tính giá thành được xác
định là các đơn đặt hàng. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức chu kỳ sản xuất sản phẩm
và điều kiện cụ thể của Công ty mà kỳ tính giá thành được xác định là hàng
tháng và kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
2.3. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty:
2.3.1 Kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí bao gồm nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…. để trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ dịch vụ.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty, hao phí về nguyên vật liệu cho sản xuất
sản phẩm là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm, chi
phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 70-75% trong giá thành sản phẩm. Nên việc
hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này hết sức quan trọng trong việc xác định
được giá thành sản phẩm.
Một số nguyên vật liệu chính chủ yếu của công ty:
- Vải các loại.
- Cao su hóa chất các loại.
- Xăng keo các loại…
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng (kế hoạch được xây
dựng trên cơ sở các đơn đặt hàng và dự kiến sản xuất dự phòng) để lên kế hoạch
mua vật tư phục vụ sản xuất. Kế toán theo dõi việc nhập xuất vật liệu, công cụ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng cụ trong tháng, giám đốc việc thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ.
Để phản ánh, ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán
theo dõi vật liệu, công cụ dụng cụ về tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật
liệu, kế toán tại Công ty đã dùng phương pháp ghi thẻ song song.
Do công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, số lần mua nhiều, khối

lượng lớn. Nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu kế toán chỉ sử dụng giá
thực tế mà không sử dụng giá hạch toán do đó trên bảng kê số 3 không có cột giá
hạch toán. Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước
xuất trước.
Theo phương pháp này trước hết phải xác định được đơn giá thực tế của
từng lần nhập và giả thiết vật liệu nào nhập trước thì xuất trước sau đó căn cứ
vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho. Thực tế tại công ty thì giá
vật liệu thực tế nhập kho chính là giá của vật liệu ghi trên hóa đơn.
Cụ thể trong tháng 01 năm 2008 kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên
vật liệu cho đơn hàng FT01 như sau:
Căn cứ vào định mức vật tư đã được tiêu chuẩn hóa lập dự trù vật tư :
Các bảng định mức vật tư khác được phòng kế hoạch sản xuất lập tương tự
đảm bảo đủ số lượng, đúng chủng loại vật tư để sản xuất sản phẩm theo đơn đặt
hàng đã nhận. Sau đó căn cứ vào dự trù vật tư đã có đầy đủ chữ ký được duyệt,
thống kê vật tư viết phiếu xuất kho.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BẢNG ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
Mã FT01
(Ban hành kèm theo quyết định số 496/TBĐ - KT ngày 19/5/1991)
TT Tên vật tư Quy cách ĐVT
Định mức
Size 28 - 40 ĐVT
I Phần mũ giầy
1 Vải 3456 trắng 90 M 8.37 đ/m
2 Vải 3456 mộc 90 M 8.37 đ/m
3 Phin 2222 trắng 1.2 M 36.34 đ/m
4 Chỉ may 20/2 trắng 2000m/
c

Cuộn 7 m/đ
Căn cứ vào phiếu xuất kho (trên phiếu có ghi rõ đối tượng sử dụng cụ thể
xuất dùng cho phân xưởng nào và cho mã hàng nào) kế toán tiến hành phân loại
hoá đơn theo từng tài khoản như TK 1521 “Nguyên vật liệu chính”, TK 1522
“Nguyên vật liệu phụ”, TK 1523 “Nhiên liệu”, … TK 153 “Công cụ dụng cụ”.
Từ các phiếu này kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu sau đó kế toán
nguyên vật liệu tổng hợp lại và lập được bảng phân bổ số 2 “Bảng phân bổ
nguyên vật liệu”, sau đó giao một liên phiếu xuất kho cho kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đơn vị PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số:02 VT
QĐ số:1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Địa chỉ: Ngày 09 tháng 01 năm 2007
Số : 18
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: Đỗ Thị Nhu Địa chỉ (bộ phận): PX Bồi Cắt
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất mã FT01
Xuất tại kho : Thế Thị Oanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
S Tên, nhãn hiệu, quy cách, Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực
xuất
Mã FT01:13539 đôi

1 Vải 3419 trắng K’95 m 38 38 9030 343,140
2 Eva 3mm trắng m 535 535 8591 4,596,185
3 Phin 2222 mộc K’1.2 m 94 94 7440 699,360
4 Bìa tẩy VN có màn m 720 720 10800 7,776,000
5 Keo DA 102 Kg 54.7 54.7 22700 1,241,690
6 Keo Latex Kg 12.31 12.31 17700 217,887
Cộng 14,874,262
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười bốn triệu, tám trăm bảy mươi tư nghìn, hai trăm sáu hai đồng chẵn./
Xuất, ngày 09 tháng 01 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các phiếu xuất kho khác được lập tương tự. Sau đó kế toán vật liệu căn cứ
vào các phiếu xuất kho ghi vào sổ kho vật liệu – hàng hoá để theo dõi chi tiết số
nhập – xuất – tồn trong tháng của từng nhóm vật liệu và gửi một liên phiếu xuất
vật liệu sang kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Trên phiếu xuất nguyên
vật liệu có ghi nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất của từng mã hàng để làm
cơ sở cho việc tính giá thành. Tài khoản để hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật
liệu là TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Thực tế trong tháng 01 năm 2008 chi phí nguyên vật liệu tập hợp cho toàn
bộ các phân xưởng là 1.381.047.663 theo “ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ” sau:
Vì trên phiếu xuất kho nguyên vật liệu có ghi xuất dùng cho từng đối tượng,
từng mã hàng. Nên sau khi nhận được một liên phiếu xuất kho nguyên vật liệu
chuyển sang kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến
hành phân loại cho từng sản phẩm cụ thể.
Cụ thể trong tháng 01 năm 2008 kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho mã FT
01 (trong đó : FT : tên viết tắt của khách hàng Foottech, 01 là số thứ tự đơn

hàng).
Tập hợp các phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hàng FT 01
theo “Bảng kê chi tiết vật liệu xuất dùng trong tháng”:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 01 năm 2008
ĐVT: đồng
STT Ghi Nợ các TK
Ghi Có các TK
TK 152 TK 153
I TK 621 : CP NVLTT 1.381.047.663
- Phân xưởng Bồi Cắt 670.063.996
- Phân xưởng May 126.682.321
- Phân xưởng Cán 380.227.482
- Phân xưởng Gò 204.073.864
II TK 627 : CP sản xuất chung 17.732.937 9.753.126
- Phân xưởng Bồi Cắt 443.074
- Phân xưởng May 1.230.761 3.084.170
- Phân xưởng Cán 393.843
- Phân xưởng Gò 2.855.346 3.451.216
- Phân xưởng Cơ điện 12.809.913 3.217.740
III TK 6421: Chi phí bán hàng 24.199.173
IV TK 6422: CP quản lý DN 1.500.000 5.674.489
Cộng 1.400.280.600 39.626.780
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT LIỆU XUẤT DÙNG
Tháng 01 năm 2008
Phục vụ mã hàng FT 01
Tên vật liệu TK Số lượng Đơn giá Thành tiền

Website: Email : Tel : 0918.775.368
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vải 3456 trắng K’90 1521 713,5 11470 8.183.845
Vải 3419 trắng K’95 1521 874 9030 7.892.220
Crếp XK SVR 3L 1521 988,4 34.600 34.198.640
Crếp TH SBR 1502 1521 198,5 33.000 6.550.000
….. ….
Cộng 1521 162.973.380
Chỉ 20/2 trắng 1522 24,6 8.182 201.277
Keo may 1522 13,67 40.000 547.200
Bông gai 1522 1.371 7.500 10.282.500
………… ……. ……….
Cộng 1522 20.158.681
Tổng cộng 183.132.061
- Vật liệu chính: 162.972.380 đ
- Vật liệu phụ : 20.158.681 đ.
Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho 13.539 đôi giầy mã FT 01 :
183.132.061 đ.
Kế toán ghi:
Nợ TK 621 (FT01) 183.132.061
- PX Bồi Cắt : 70.454.163
- PX May : 26.827.685
- PX Cán : 54.480.666
- PX Gò : 31.369.547
Có TK 152 183.132.061
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 1.381.047.663
Có TK152 : 1.381.047.663
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 CỦA MÃ HÀNG FT 01
Tháng 01 năm 2008
NT ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Ghi nợ TK621
SH NT Tổng tiền CPNVLTT
9/1 18 9/1 Xuất vải 3419
trắng K’95
1521 343.140 343.140
10/1 25 10/1 Xuất keo may 1522 547.200 547.200
Website: Email : Tel : 0918.775.368
25

×