Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 132 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***



LÊ VIỆT CƯỜNG


CHỐNG THẤT THOÁT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH






LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






LÊ VIỆT CƯỜNG




CHỐNG THẤT THOÁT LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN NGUYÊN CỰ



HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và hình ảnh trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả


Lê Việt Cường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giảng viên hướng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Nguyên Cự đã định hướng, chỉ bảo, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đối với tất cả các thầy cô giáo Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh, cùng tất các các thầy cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam
đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Văn phòng UBND, Phòng Tài chính – Kế hoạch
huyện Yên Phong, UBND các xã Đông Thọ, xã Văn Môn, xã Tam Đa đã cung cấp
số liệu khách quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần để bản thân tôi hoàn thành được chương trình
học tập cũng như đề tài nghiên cứu.
Tác giả



Lê Việt Cường








Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục sơ đồ, hộp ix
1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3

2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Những vấn đề cơ bản về thất thoát lãng phí trong đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 4
2.1.1 Các khái niệm về đầu tư xây dựng 4
2.1.2 Tổng quan về thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng 10
2.1.3 Nguyên nhân thất thoát lãng phí trong đầu từ xây dựng từ vốn
ngân sách nhà nước 12
2.1.4 Ý nghĩa của việc tăng cường chống thất thoát lãng phí trong đầu
tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước 14
2.1.5 Nội dung chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng từ vốn
ngân sách nhà nước 16
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến chống thất thoát lãng phí trong đầu tư
xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước 25
2.2 Thực tiễn thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước 27
2.2.1 Thực tiễn thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước của một số nước trên thế giới 27
2.2.2 Thực tiễn thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại Việt Nam 29
3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 41
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 41
3.1.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội 45
3.2 Phương pháp nghiên cứu 48
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 48
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 49
3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin 49

3.2.4 Các chỉ tiêu phân tích 50
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 52
4.1 Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Yên Phong 52
4.1.1 Tình hình thực hiện đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Yên Phong 52
4.1.2 Kết quả ĐTXDCB từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Yên Phong 54
4.2 Thực trạng chống thất thoát lãng phí trong xây dựng cơ bản từ
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Phong 58
4.2.1 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Phong 58
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2.2 Thực trạng chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Phong 60
4.2.3 Nguyên nhân gây thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Phong 77
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chống thất thoát lãng phí
trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Yên Phong 82
4.4 Định hướng và giải pháp 86
4.4.1 Định hướng chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn ngân sách nhà nước 86
4.4.2 Giải pháp tăng cường chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 90
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 113
5.1 Kết luận 113
5.2 Kiến nghị 114

TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
PHIẾU ĐIỀU TRA 118









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
BBNT Biên bản nghiệm thu
BVTC Bản vẽ thi công
BXD Bộ Xây dựng
CP Chính phủ
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐTXD Đầu tư xây dựng
ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản
ĐTPT Đầu tư phát triển
GPMB Giải phóng mặt bằng
GTNT Giao thông nông thôn
HĐNĐ Hội đồng nhân dân
NĐ Nghị định
NSNN Ngân sách nhà nước

ODA Nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp nước ngoài
THCS Trung học cơ sở
TTLP Tổn thất lãng phí
TP Thành phố
TPCP Trái phiếu Chính phủ
VĐT Vốn đầu tư
VNN Vốn nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
WB Ngân hàng thế giới


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang

2.1 Vốn NSNN cho đầu tư xây dựng qua các năm 31
3.1 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Phong giai
đoạn 2011 – 2013 45
3.2 Định hướng cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010 và 2020 46
3.3 Dân số trung bình năm 2013 huyện Yên Phong theo đơn vị hành
chính 47
4.1 Các nguồn vốn đầu tư do huyện Yên Phong quản lý 53
4.2 Cơ cấu vốn đầu tư từ nguồn ngân sách huyện Yên Phong quản lý 54
4.3 Tổng hợp kết quả thực hiện đầu tư XDCB trên địa bàn huyện
Yên Phong từ năm 2011-2012 55
4.4 Kết quả huy động vốn NSNN trong XDCB tại các xã trên địa bàn
huyện Yên Phong(năm 2011-2012) 56

4.5 Tổng hợp các đơn vị chủ đầu tư bị kiểm tra về trình tự, thủ tục và
thực hiện công tác đấu thầu tại huyện Yên Phong (2011-2012) 57
4.6 Kết quả đấu thầu các dự án từ nguồn ngân sách do huyện Yên
Phong quản lý năm 2011 – 2013 61
4.7 Giá trị phê duyệt sai do tính thừa khối lượng 66
4.8 Giá trị phê duyệt sai do một số định mức, 66
4.9 Tổng hợp dự toán xây dựng bổ sung phê duyệt sai 67
4.10 Tổng hợp giá trị giảm trừ gói thầu xây lắp 69
4.11 Tổng hợp giá trị yêu cầu chủ đầu tư xem xét, giảm trừ 70
4.12 Kết quả kiểm toán công trình cải tạo nâng cấp đường trục xã
Đông Thọ, huyện Yên Phong 73
4.13 Chi phí xây lắp giảm trừ công trình trường mầm non hạng mục
nhà lớp học chức năng xã Tam Đa, huyện Yên Phong 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.14 Tổng hợp giá trị giảm trừ 3 công trình nghiên cứu trên địa bàn
huyện Yên Phong 79
4.15 Đánh giá mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến chống TTLP trong
ĐTXDCB từ vốn NSNN trên địa bàn huyện Yên Phong 86






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HỘP



STT Tên sơ đồ Trang

2.1 Sơ đồ giai đoạn chuẩn bị đầu tư 17
2.2 Sơ đồ giai đoạn thực hiện đầu tư 21
4.1 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 98
4.2 Mô hình chủ nhiệm điều hành 98

STT Tên hộp Trang


4.1 Ý kiến của Chủ tịch UBND xã Văn Môn huyện Yên Phong về
nguyên nhân TTLP trong ĐTXDCB từ vốn NSNN trên địa bàn xã 82
4.2 Ý kiến phát biểu của Trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch 112














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1

1. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư là nhân tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội, là chìa khoá
để tăng trưởng và điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nhằm tạo thế và lực đưa nền kinh tế của đất nước cũng như của từng
địa phương phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện đường lối đổi
mới, nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước ngày
càng được phát huy và sử dụng có hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước
Một bộ phận quan trọng đầu tư của toàn xã hội là hoạt động đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước. Trong những năm qua, vốn đầu tư của Nhà nước
liên tục gia tăng và chiếm tỷ lệ khoảng 30% GDP, qua đó đã tạo nên sự chuyển
biến quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng năng lực sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định
vào phát triển kinh tế xã hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước Tuy nhiên, việc quản lý và triển khai thực hiện các dự án trong những
năm quan còn nhiều hạn chế và yếu kém, dẫn đến thất thoát lãng phí vốn đầu tư,
hiệu quả đầu tư kém, làm giảm chất lượng tăng trưởng kinh tế Kết quả, thực
trạng thất thoát lãng phí và tiêu cực trong đầu tư xây dựng đã được đăng tải nhiều
trên các phương tiện truyền thông và tại nhiều diễn đàn, gây nhức nhối trong toàn
xã hội và đã được Đảng, Quốc hội, Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo ngăn
ngừa, trong đó Kiểm toán Nhà nước là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ này.
Mặc dù chưa có một cơ quan, tổ chức nào đưa ra được tỷ lệ và số liệu
chính xác về thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản là bao nhiêu (10,
20 hay 30% như nhiều chuyên gia nhận định) nhưng thất thoát lãng phí là có
thực và nó xảy ra ở tất cả các khâu, giai đoạn của quá trình đầu tư, từ chủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, cấp phát vốn đầu tư, đến khâu
nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình. Vì vậy việc tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả phần
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước là một yêu cầu trọng
yếu và cấp thiết trong quản lý đầu tư hiện nay.
Là một địa phương đang trong quá trình phát triển, vốn đầu tư cho xây
dựng cơ bản hàng năm lên đến hàng trăm tỷ đồng, Yên Phong cũng nằm trong
tình trạng thất thoát lãng phí như thế. Làm việc trong cơ quan quản lý vốn đầu
tư xây dựng của huyện với mong muốn giảm thiểu hơn nữa những thất thoát
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện nên tôi quyết định chọn đề tài: “Chống thất thoát lãng phí
trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Yên Phong, huyện Bắc Ninh” để nghiên cứu, với mong muốn góp một
phần nhỏ vào việc giải quyết các vấn đề nêu trên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình chống thất thoát lãng phí trong
đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm tăng
cường chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Yên Phong, huyện Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chống thất thoát
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Phản ánh thực trạng tình hình chống thất thoát lãng phí trong đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng đó.

- Đề xuất giải pháp tăng cường chống thất thoát lãng phí trong đầu tư
xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình đầu tư xây dựng cơ bản; Hoạt
động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức có liên quan đến quản lý và sử
dụng nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Yên Phong
gồm các cơ quan, ban ngành, chính quyền các cấp, các chủ đầu tư, Ban quản lý
dự án, các tổ chức tư vấn thiết kế và giám sát xây dựng, các nhà thầu thi công
xây lắp; Những chính sách hiện hành trong quản lý đầu tư và xây dựng ở Việt
Nam hiện nay
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Yên Phong,
huyện Bắc Ninh
- Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm 2011
đến năm 2013, đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
- Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực
tiễn về chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân
sách nhà nước. Do điều kiện về thời gian, đề tài chỉ tập trung vào các khâu
thực hiện đầu tư gồm: lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng công trình,
nghiệm thu, giám sát, quyết toán công trình trong thực trạng chống thất thoát
lãng phí trong đầu tư xây dưng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Yên Phong. Xác định nguyên nhân và định hướng, giải pháp nhằm tăng
cường chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân
sách nhà nước trong giai đoạn tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Những vấn đề cơ bản về thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
2.1.1 Các khái niệm về đầu tư xây dựng
2.1.1.1 Khái niệm về đầu tư xây dựng
Theo Luật Đầu tư của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại Điều 3 - Giải thích từ
ngữ, khái niệm đầu tư được hiểu:
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Khái niệm đầu tư có thể hiểu là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của pháp luật. Nhìn chung, mục đích của đầu tư là nhằm sinh
lời. Tính sinh lời là đặc trưng cơ bản, đặc trưng hàng đầu của đầu tư sản xuất
kinh doanh.
Đầu tư có nhiều loại: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp (cho vay);
đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Đầu tư dài hạn thường gắn với đầu
tư xây dựng tài sản cố định - gắn với đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, có
thể hiểu như sau:
Đầu tư xây dựng (ĐTXD) là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công
trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất
tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.
ĐTXD là một hoạt động kinh tế.
Đầu tư bằng nguồn vốn NSNN trong những lĩnh vực nhất định có thể
không nhằm mục đích thu lợi trực tiếp song vì những lợi ích tổng thể, mang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5

tính tổng hợp kinh tế - xã hội Nhà nước vẫn bỏ VĐT. Hoạt động đầu tư đó sẽ
có tác động trực tiếp hoặc tác động gián tiếp góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế chung của nền kinh tế, của một địa phương.
ĐTXDCB của nhà nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm
qua nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho ĐTXDCB.
ĐTXDCB của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong
toàn bộ hoạt động ĐTXDCB của nền kinh tế ở Việt Nam. ĐTXDCB của nhà
nước đã tạo ra nhiều công trình, nhà máy, đường giao thông, … quan trọng,
đưa lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu
quả ĐTXD của nhà nước ở nước ta còn thấp thể hiện trên nhiều khía cạnh
như: đầu tư sai, đầu tư khép kín, đầu tư dàn trải, thất thoát lãng phí, tiêu
cực, tham nhũng
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung, đó là
việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua
các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay
khôi phục các tài sản cố định.
Đặc điểm chung của các loại tài sản cố định thường có khối lượng lớn,
một số loại tài sản cố định (các công trình xây dựng) lại gắn liền với một địa
điểm nhất định không dễ có thể di chuyển được hoặc có di chuyển phải tốn
một khoản chi phí lớn, thời gian hoạt động bị ngừng trệ. Mặt khác, ĐTXDCB
đòi hỏi một lượng vốn lớn, vì vậy cần được tính toán một cách kỹ lưỡng,
chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ ngay từ khâu xác định chủ trương đầu tư,
quá trình đầu tư đến khi hoàn thành đưa công trình vào khai thác, sử dụng, nếu
không sẽ dẫn tới sự lãng phí, thất thoát tiền của rất lớn, tác động tiêu cực
không chỉ trong trước mắt mà còn lâu dài tới sự phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

2.1.1.2 Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
Khái niệm về vốn: Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam thì từ “vốn”
được sử dụng với nhiều nghĩa khác nhau, nên có nhiều hình thức vốn khác
nhau. Trước hết, vốn được xem là toàn bộ những yếu tố được sử dụng vào việc
sản xuất ra các của cải; Vốn tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng
trưởng của nền kinh tế.
Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt
động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. Nếu quy đổi
ra thành tiền thì VĐT là toàn bộ chi phí cho hoạt động đầu tư, nhằm đưa dự án
vào khai thác sử dụng. VĐT là yếu tố vật chất quyết định để kết hợp các yếu tố
hợp thành trong sản xuất kinh doanh, nó trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu
đối với quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho sự phát triển kinh tế đất nước.
Ngân sách nhà nước theo Điều 1 Luật của Quốc hội Nước cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về ngân sách
nhà nước: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
- “Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí;
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các
tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật”.
- “Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước;
chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật”.
Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý NSNN,
chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN thành: Vốn đầu tư từ NSNN Trung ương và

vốn đầu tư từ NSNN địa phương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Từ khái niệm đầu tư XDCB và sự phân tích về NSNN có thể hiểu khái
niệm Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một phần của vốn
đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước được hình thành từ sự huy động của
Nhà nước dùng để chi cho đầu tư XDCB nhằm xây dựng và phát triển cơ sở vật
chất - kỹ thuật và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế quốc dân.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước do huyện quản lý
gồm những nguồn vốn từ cân đối ngân sách huyện, hỗ trợ của tỉnh(thành), vốn
nước ngoài, trái phiếu chính phủ, tín dụng ưu đãi.
ĐTXDCB của nhà nước là hoạt động đầu tư của nhà nước, bao gồm các
dự án ĐTXDCB được hoạch định trong kế hoạch nhà nước và được cấp phát
bằng nguồn vốn ngân sách của nhà nước, đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu
tư phát triển của nhà nước, nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
Vốn NSNN theo nghĩa rộng (không phải chỉ bắt nguồn từ huy động
nguồn thu NSNN trong nước) bao gồm cả hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
được Nhà nước cấp, vốn huy động từ quỹ đất và các tài nguyên khác, vốn do
Chính phủ và chính quyền các cấp huy động dưới hình thức trái phiếu.
Vốn NSNN theo quy định, chỉ đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc đối
tượng được sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng. Cụ thể, các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn
NSNN thuộc các đối tượng sau:
- Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh không
có khả năng thu hồi vốn được quản lý sử dụng theo quy định phân cấp về chi
NSNN cho đầu tư phát triển;
- Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần

thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch ngành, quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn do cấp có thẩm quyền quyết định;
- Các dự án đầu tư phát triển nguồn vốn thuộc các khoản vay nước ngoài
của Chính phủ và các nguồn viện chợ quốc tế (kể cả ODA) và nguồn vốn
NSNN bố trí đối ứng đầy đủ để đảm bảo cam kết quốc tế.
Đặc điểm của hoạt động ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN là quyền sở
hữu và quyền sử dụng VĐT bị tách rời nhau. VĐT của NSNN thuộc quyền sở
hữu của Nhà nước. Nhà nước là chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn
vốn NSNN dành cho ĐTXDCB và là người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm
quyền quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế và dự toán. Song quyền sử dụng
VĐT, Nhà nước lại giao cho một tổ chức làm đại diện bằng việc thành lập các
chủ đầu tư, các ban quản lý dự án. Chủ đầu tư và ban quản lý dự án là người
được Nhà nước giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện
đầu tư theo quy định của pháp luật.
Như vậy, các chủ đầu tư là người chủ cạnh tranh, nhưng không phải là
người chủ thực sự của đồng vốn nên dễ dấn đến việc thiếu trách nhiệm quản
lý, sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu, thậm chí có tình trạng tìm mọi kẽ hở trong
chính sách quản lý để tiêu cực, tham nhũng, bòn rút VĐT của Nhà nước. Nếu
các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án không nâng cao tinh thần trách nhiệm,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đáp ứng được yêu cầu quản lý; Nhà
nước không có những cơ chế chính sách chặt chẽ ràng buộc trách nhiệm trong
quản lý, không tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thì thất thoát lãng phí
trong ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN là không thể tránh khỏi.
2.1.1.3 Trình tự trong hoạt động đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây dựng

chi phối, nên hoạt động ĐTXDCB (đặc biệt là hoạt động ĐTXDCB từ vốn
NSNN) đòi hỏi phải tuân thủ trình tự các bước theo quy định. Vi phạm trình tự
ĐTXDCB sẽ gây ra TTLP và tạo sơ hở cho tham nhũng trong hoạt động
ĐTXDCB.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Theo Luật Xây dựng, trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm các
bước sau:
Bước 1: Lập quy hoạch chi tiết
Bước 2: Lập hồ sơ xin chủ trương đầu tư
Bước 3: Lập dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế – kỹ thuật
Bước 4: Thẩm định và phê duyệt dự án
Bước 5: Chuẩn bị mặt bằng
Bước 6: Khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán công trình
Bước 7: Thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán
Bước 8: Tổ chức đấu thầu
Bước 9: Ký kết hợp đồng, tổ chức thi công xây dựng
Bước 10: Nghiệm thu, quyết toán và bàn giao đưa vào khai thác sử dụng
Theo tuần tự, bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau. Tuy nhiên, do
tính chất và quy mô của dự án mà một vài bước có thể gộp vào nhau như: Đối
với dự án vừa và nhỏ thì có thể không cần phải có bước lập quy hoạch chi tiết,
lập hồ sơ xin chủ trương đầu tư mà lập luôn báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây
dựng công trình. Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi triển khai thực
hiện các bước tiếp theo phải kiểm tra để đánh giá đầy đủ các khía cạnh về kinh
tế, tài chính, kỹ thuật của bước đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy
phạm đã quy định (nếu có) cho bước đó được cấp có thẩm quyền chấp nhận
mới được thực hiện bước tiếp theo. Đáng lưu ý nhất là thực hiện trình tự theo
các bước phải được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nghiêm túc. Thực
hiện đầy đủ các yêu cầu về trình tự nêu trên là cơ sở để khắc phục những

khó khăn, tồn tại do đặc điểm của sản phẩm và đặc điểm của sản xuất xây
dựng gây ra. Vì vậy, những quy định về trình tự ĐTXDCB có ảnh hưởng
trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng công trình, chi phí xây dựng công trình
trong quá trình thi công xây dựng, tác động của công trình sau khi hoàn
thành xây dựng đưa vào sử dụng đối với nền kinh tế của vùng, của khu vực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

cũng như đối với cả nước. Do đó, việc chấp hành trình tự đầu tư và xây
dựng có ảnh hưởng rất lớn, có tính chất quyết định không những đối với
chất lượng công trình, dự án đầu tư mà còn ảnh hưởng rất lớn đến TTLP, có
hay không tạo sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động
ĐTXDCB Như vậy, việc thực hiện nghiêm túc trình tự ĐTXDCB là một
đặc trưng cơ bản trong hoạt động đầu tư, có tác động trực tiếp và gián tiếp
đến tình trạng TTLP, tham nhũng trong hoạt động ĐTXDCB. Vì vậy, quá
trình ĐTXDCB phải có giải pháp quản lý thích hợp để ngăn chặn các hiện
tượng tiêu cực làm cho TTLP, tham nhũng có thể xảy ra.
2.1.2 Tổng quan về thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng
Trong các văn kiện chính thức thường hay nói đến lãng phí, tiêu cực,
tham nhũng, thất thoát trong ĐTXDCB (hay là trong XDCB). Những từ "lãng
phí, tham ô, tham nhũng" đề cập đến nguyên nhân, còn từ "thất thoát" nêu lên
hiệu quả do các nguyên nhân trên gây nên. Như vậy, thất thoát trong
ĐTXDCB có thể được hiểu bao gồm: lãng phí, tham ô, tham nhũng.
Như vậy khái niệm thất thoát hàm ý là gian lận, trộm cắp, tức là những
người liên quan đến quá trình thực hiện ĐTXDCB đã tự ý lấy ra từ tổng vốn
đầu tư một khoản giá trị nào đó và biến chúng thành sở hữu của mình. Thất
thoát là hành vi mang tính đạo đức, cố ý làm sai, trái các quy định của pháp
luật, là hành động đáng bị xã hội lên án và nhà đầu tư phải tìm mọi cách loại
trừ chúng ra khỏi dự án đầu tư của mình.
Thất thoát nói đến ở đây là do các nguyên nhân lãng phí, tiêu cực và

tham nhũng gây ra, còn những thất thoát do nguyên nhân khách quan, bất khả
kháng như thiên tai, địch hoạ, do tác động của khủng hoảng kinh tế không đề
cập đến trong đề tài này.
Thất thoát trong ĐTXDCB được đo lường bằng giá trị thất thoát và mức
độ thất thoát. Giá trị thất thoát được hiểu là hiệu số giữa tổng VĐT thực hiện
với giá trị thực của công trình. Giá trị thực là phần chi phí thực tế cần thiết để
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

xây dựng công trình đạt được mục đích đầu tư. Mức độ thất thoát là tỷ lệ phần
trăm giữa giá trị thất thoát và giá trị thực của công trình.
Hiện tại, do chưa đo lường có hệ thống về mức độ thất thoát trong toàn
bộ quá trình ĐTXDCB nên khó có thể đưa ra được những đánh giá đủ độ tin
cậy để xác định mức độ nghiêm trọng và làm cơ sở để xem xét các biện pháp
chống thất thoát được đưa ra áp dụng đem lại tiến bộ cụ thể như thế nào.
Về vấn đề lãng phí nói chung, đã có nhiều tài liệu đề cập đến. Tại Hội
nghị cán bộ cao cấp của Đảng và Nhà nước ngày 24/7/1962, khi bàn về mở
cuộc vận động nâng cao ý thức trách nhiệm, tăng cường quản lý kinh tế tài
chính, chống tham ô, lãng phí, quan liêu đối với cán bộ, đảng viên, Bác Hồ đã
nói: "Lãng phí và tham ô tuy khác nhau ở chỗ lãng phí thì không trực tiếp ăn
cắp, ăn trộm của công nhưng kết quả tai hại đến tài sản của Nhà nước, của tập
thể thì lãng phí cũng có tội”.
Theo Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (số 44/2013/QH13 ngày
26/11/2013), "Lãng phí là việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời
gian lao động và tài nguyên không hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã có định mức,
tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì lãng phí là
việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, VNN, tài sản nhà nước, lao động,
thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên vượt định mức, tiêu
chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định".
Từ những nội dung phân tích trên cho ta thấy TTLP đều cùng phản ánh

một hiện tượng giống nhau, đó là sự mất mát nguồn lực, mất đi cơ hội tăng
thêm năng lực cơ sở vật chất cho xã hội. Thất thoát lãng phí có quan hệ gần
gũi, gắn bó với nhau. Nhiều dự án đầu tư lãng phí là do động cơ thất thoát thúc
đẩy. Cũng có khi khó phân biệt đâu là là thất thoát, đâu là lãng phí, ví dụ như
định mức xây dựng quá cao tạo điều kiện cho tổ chức thi công rút ruột công
trình… Do vậy trong thời gian qua, trên các phương tiện thông tin đại chúng,
kể cả trong diễn đàn Quốc hội, diễn đàn hội thảo khoa học và trong các văn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

bản của Chính phủ, của các bộ, cụm từ thất thoát luôn đi liền với cụm từ lãng
phí. Trong luận văn này chúng tôi cũng sử dụng cách xem xét chung đó mà
không tách bạch rõ ràng đâu là thất thoát, đâu là lãng phí.
2.1.3 Nguyên nhân thất thoát lãng phí trong đầu từ xây dựng từ vốn ngân sách
nhà nước
2.1.3.1 Nguyên nhân từ cơ chế, chính sách pháp luật quản lý đầu tư xây dựng
từ vốn ngân sách nhà nước.
Nhà nước có hai tư cách trong quản lý các dự án ĐTXDCB từ vốn
NSNN, đó là tư cách của cơ quan công quyền và tư cách của chủ đầu tư.
- Tư cách cơ quan công quyền: Những quy định của nhà nước về điều
kiện để ĐTXDCB cũng có thể gây TTLP cho các dự án đầu tư. Tất cả các chi
phí không cần thiết cho dự án như chi phí quan hệ, chi phí tạo đối thủ cạnh
tranh giả, chi phí móc ngoặc với bên thiết kế là tiền thân của TTLP. Trong
thực tế, nguyên nhân này rất quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong các
nguyên nhân dẫn đến sự tham ô, tham nhũng của TTLP trong ĐTXDCB từ
vốn NSNN.
- Tư cách chủ đầu tư: Nhà nước phải quản lý dự án của mình như các
chủ đầu tư khác. Nhưng do Nhà nước là một bộ máy quyền lực thực thi trách
nhiệm do xã hội giao nên các quyết định của nó phải được quy dịnh thành luật,
công chức và các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quản lý dự án đầu tư của

nhà nước theo cơ chế đại diện. Cách thức quản lý này tiềm ẩn các cơ hội để
công chức và cơ quan nhà nước lợi dụng quyền hạn trục lợi từ vốn đầu tư nhà
nước. Trong những năm qua Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt các Luật,
Nghị định quy định về quản lý liên quan đến đầu tư nói chung, ĐTXDCB nói
riêng, tuy nhiên vẫn chưa thực sự có hệ thống và đồng bộ.
2.1.3.2 Nguyên nhân từ chất lượng, chiến lược, quy hoạch đầu tư từ vốn ngân
sách nhà nước.
Bản thân công việc hoạch định chiến lược, xây dựng quy hoạch, kế
hoạch ở tầm quốc gia, vùng, địa phương là một công việc khó khăn, không khi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

nào đảm bảo độ chính xác 100%. Tuy nhiên, để có thể sử dụng nguồn lực
NSNN và tài nguyên quốc gia một cách hiệu quả cần phải có chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch đúng dắn và được điều chỉnh, bổ sung kịp thời, có cơ sở và
luận cứ khoa học. Trong nhiều năm nay quy hoạch ngành, vùng của nước ta
vẫn ở trong tình trạng chưa hoàn chỉnh. Công tác quy hoạch chưa được Nhà
nước chú trọng đầu tư đi trước một bước, tầm nhìn quy hoạch ngắn, thiếu tính
chiến lược, chưa đánh giá hết các yếu tố khách quan và chưa phù hợp với quy
luật thị trường nên tính định hướng của quy hoạch còn yếu, thiếu tính kế thừa
nên quy hoạch phải điều chỉnh thường xuyên, tính thực tế không cao, quy
hoạch không mang tính tổng thể, thiếu lộ trình thực hiện.
2.1.3.3 Nguyên nhân từ yếu kém trong công tác chuẩn bị dự án đầu tư xây
dựng từ vốn ngân sách nhà nước.
Công tác điều tra, khảo sát quá sơ sài, không bao quát được tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội, không tính được ảnh hưởng của công trình xây dựng
đến môi trường, chưa chú ý đến điều tra thị trường tiêu thụ và các yếu tố sản
xuất…sẽ dẫn đến sự lãng phí do phải sửa chữa, thậm chí dỡ bỏ công trình xây
dựng, gây tác động bất lợi cho các công trình xung quanh. Công việc chuẩn bị
dự án đầu tư không tốt không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư

trước mắt mà còn ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ, đời sống kinh tế xã hội của
vùng, của khu vực và cả nước. Thông thường, những sai lầm trong chuẩn bị
đầu tư gây ra là 60 – 70% tổng số TTLP trong đầu tư xây dựng từ vốn NSNN.
2.1.3.4 Nguyên nhân từ buông lỏng kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện dự
án đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước.
Quản lý trong ĐTXDCB, trách nhiệm lớn nhất thuộc về chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án, công trình. Nếu không có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ, thường
xuyên của chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư (Ban quản lý dự án hoặc đơn vị
được thuê tư vấn giám sát) và giám sát của đơn vị thiết kế thì bên thi công dễ
vì lợi nhuận mà tìm mọi cách để “rút ruột” công trình như bớt xén vật tư, tráo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

đổi chủng loại vật tư, thi công không đúng kỹ thuật, khai khống khối lượng
hoàn thành
Thanh tra là biện pháp cần thiết để chống TTLP trong ĐTXDCB. Tuy
vậy, nếu không dành đủ thời gian, không bố trí người tài giỏi và không trao
cho họ đủ quyền và phương tiện thì số vụ tham nhũng, tiêu cực được các cơ
quan thanh tra phát hiện chưa phản ảnh đầy đủ thực trạng tình hình tiêu cực,
tham nhũng hiện nay, do đó kẻ tham nhũng còn chưa sợ. Năng lực ngành
thanh tra, nhất là thanh tra xây dựng nếu còn hạn chế, cả về mặt thể chế cũng
như chất lượng cán bộ, phương tiện, điều kiện làm việc, thì khó phát hiện ra
các hành vi làm thất thoát VNN.
2.1.4 Ý nghĩa của việc tăng cường chống thất thoát lãng phí trong đầu tư xây
dựng từ vốn ngân sách nhà nước
Tỉ lệ lãng phí và thất thoát VNN chi cho xây dựng là bao nhiêu là một
câu hỏi quan trọng. Nhưng quan trọng hơn là hiểu rõ lãng phí, thất thoát từ
những khâu nào, các nguyên nhân là gì để có cách giải quyết căn cơ. TTLP nói
chung và trong ĐTXDCB từ vốn NSNN nói riêng gây hậu quả không tốt, thậm
chí là nghiêm trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Đây là

một trong những nguyên nhân làm nghèo đất nước, kìm hãm sự phát triển và
làm giảm uy tín quốc gia. Sự nguy hại của TTLP đã được nhiều nước và tổ
chức quan tâm nghiên cứu và tìm cách ngăn chặn.
Một là: TTLP làm tăng chi phí phát triển. Ở nước ta, theo báo cáo của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại kỳ họp Quốc hội tháng 11/2004, để tăng thêm 1
đồng GDP cần đầu tư 4,7 đồng. Trong khi đó, nước láng giềng Trung Quốc chỉ
cần bỏ ra 3,5 đồng thì tăng thêm được 1 đồng GDP.
Hai là: TTLP trong đầu tư xây dựng từ vốn NSNN lớn làm ảnh hưởng
đến uy tín của Chính phủ trong huy động ODA nói riêng, vay nước ngoài nói
chung. Trong khi đó, vốn vay đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội của nước
ta chủ yếu dựa vào nguồn vay ưu đãi ODA. TTLP trong ĐTXDCB từ vốn

×