Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.62 KB, 106 trang )



MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 8
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại 8
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại 8
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại 8
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại 8
1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại 9
1.2 Chất lƣợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
NHTM 10
1.2.1 Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM 10
1.2.1.1 Khái niệm thẩm định tài chính dự án 10
1.2.1.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án 11
1.2.2 Chất lƣợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
NHTM 28
1.2.2.1 Khái niệm chất lƣợng thẩm định tài chính dự án 28
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng thẩm định tài chính dự án 30
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay của NHTM 31
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 31
1.3.2 Các nhân tố khách quan 33
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI 35




2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân Đội 35
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội 35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân Đội 36
2.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng TMCP Quân Đội 38
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 38
2.1.3.2 Hoạt động cho vay và đầu tƣ 41
2.1.3.3 Hoạt động trung gian thanh toán 43
2.2 Thực trạng chất lƣợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng TMCP Quân Đội 45
2.2.1 Thực trạng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng TMCP Quân Đội 45
2.2.1.1 Quy trình thẩm định tài chính dự án 45
2.2.1.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng TMCP Quân Đội 46
2.2.2 Minh họa: Thẩm định tài chính dự án “Tham gia tài trợ dự án đầu tƣ xây
dựng trụ sở và văn phòng cho thuê của Công ty CP đầu tƣ CEO (CEO Tower)”
49
2.2.2.1 Khái quát về dự án và chủ đầu tƣ 49
2.2.2.2 Thẩm định dự án “Tham gia tài trợ để đầu tƣ xây dựng dự án trụ sở và
văn phòng cho thuê CEO Tower” theo báo cáo thẩm định của Ngân hàng
TMCP Quân Đội 54
2.2.2.3 Kiến nghị của ngân hàng 66
2.3 Đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội 67
2.3.1 Những thành tựu đạt đƣợc 67
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 69
2.3.2.1 Hạn chế 69
2.3.2.2 Nguyên nhân 70



CHƢƠNG III: GIẢP PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI 73
3.1 Định hƣớng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội . 73
3.1.1 Cơ hội và thách thức của Ngân hàng TMCP Quân Đội 73
3.1.2 Định hƣớng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội
trong thời gian tới 75
3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân Đội 77
3.2.1 Hoàn thiện quy trình và nội dung thẩm định 77
3.2.2 Xác định chính xác các dòng tiền 78
3.2.3 Coi trọng việc thẩm định rủi ro của dự án 78
3.2.4 Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ và phẩm
chất đạo đức tốt 79
3.2.5 Nâng cao chất lƣợng nguồn thông tin 80
3.2.5.1. Điều tra trực tiếp khách hàng vay vốn 80
3.2.5.2. Thu thập thông tin từ bên ngoài 81
3.2.6 Tổ chức điều hành công tác thẩm định khoa học, hiệu quả 81
3.2.7 Nâng cao ứng dụng của công nghệ thông tin 82
3.2.8 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban nghiệp vụ 82
3.2.9 Tái thẩm định dự án “Tham gia tài trợ dự án đầu tƣ xấy dựng trụ sở
và văn phòng cho thuê CEO Tower” 82
3.3 Một số kiến nghị 84
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc 84
3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan 85
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. TMCP: Thƣơng mại cổ phần
2. NHTM: Ngân hàng thƣơng mại
3. MB: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân Đội
4. NHNN: Ngân hàng Nhà nƣớc
5. DN: Doanh nghiệp
6. DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
7. TSCĐ: Tài sản cố định
8. TSLĐ: Tài sản lƣu động
9. LNST: Lợi nhuận sau thuế
10. LSCK: Lãi suất chiết khấu
11. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
12. VCSH: Vốn chủ sở hữu
13. TP: Thành phố
14. HN: Hà Nội
15. VN: Việt Nam
16. WTO: World Trade Organization (Tổ chức thƣơng mại Thế giới)
17. AFTA: Asean Free Trade Area (Khu vục mậu dịch tự do Asean)






DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội 37

BẢNG
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của C.E.O (2004 – 2006) 52
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả SXKD của C.E.O (2004 – 2006) 53
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp của C.E.O 53
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Vốn huy động của Ngân hàng TMCP Quân Đội 39
(2001-2008) 39
Biểu đồ 2.2 : Tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Quân Đội 40
(2003-2008) 40
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trƣớc thuế của Ngân hàng TMCP Quân Đội 41
(2001-2008) 41
Biểu đồ 2.4: Tổng dƣ nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân Đội
(2001 -2008 ) 42
Biểu đồ 2.5: Diện tích mới về văn phòng hạng A, B & C 58
(dự kiến trong Q4/2007-2010) 58



LỜI NÓI ĐẦU
Ông Takeshi Hachimura - Vụ phó Quốc tế Ngân hàng Trung ƣơng Nhật
Bản (BOJ), Cố vấn trƣởng của dự án hợp tác kỹ thuật tăng cƣờng năng lực
Ngân hàng Nhà nƣớc do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ đã
từng nói: “Nếu ví nền kinh tế của một quốc gia nhƣ cơ thể con ngƣời thì tiền
tệ đƣợc xem nhƣ các mạch máu và hệ thống ngân hàng là trái tim - nơi kiểm
soát và “bơm” máu đến các bộ phận của cơ thể”. Thật vậy, sau hơn 20 năm
đất nƣớc thực hiện đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng khẳng
định đƣợc vị thế quan trọng của mình, là kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền
kinh tế đất nƣớc. Hoạt động ngân hàng ở nƣớc ta đang phát triển hết sức
nhanh chóng, đem lại nhiều tiện ích cho ngƣời dân, thúc đẩy chu chuyển vốn
trong xã hội và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong đó, hoạt động kinh

doanh của ngân hàng, nhất là hoạt động cho vay, tài trợ các dự án là hoạt
động trọng tâm mà các ngân hàng hƣớng tới. Trong thực tế hiện nay, số các
dự án đƣợc thực hiện bởi vốn vay từ ngân hàng chiếm tới 70 – 80 % tổng vốn
đầu tƣ của nền kinh tế. Những năm gần đây, MB đã thực hiện tài trợ với tổng
số vốn lớn cho các dự án trong nhiều lĩnh vực nhƣ: Vận tải biển, cao su, cà
phê, viễn thông, vận tải bộ, bất động sản…Đây là hoạt động mang lại nguồn
thu lớn cho ngân hàng, nhƣng cũng hàm chứa không ít những rủi ro.
Chính vì vậy, để đạt đƣợc hiệu quả cao khi cho vay và giảm thiểu rủi ro,
các ngân hàng cần phải thẩm định dự án một cách kỹ lƣỡng trƣớc khi ra quyết
định. Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho
vay của NHTM. Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng
cho vay của ngân hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay hiệu quả và khả năng
thu hồi vốn đầu tƣ. Nhận thức rõ điều này, cùng với mong muốn đƣợc đi sâu
nghiên cứu công tác thẩm định của ngân hàng, đề tài: “Nâng cao chất lượng


thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội” đã đƣợc lựa chọn.
Chuyên đề gồm có 3 phần:
Chƣơng I: Những vấn đề cơ bản về nội dung thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay của NHTM
Chƣơng II: Thực trạng chất lƣợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
Chƣơng III: Giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Quân Đội.


CHƢƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
ngân hàng có thể đƣợc định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không
ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính – bao gồm cả các công ty
kinh doanh chứng khoán, quỹ tƣơng hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu đang cố
gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngƣợc lại, ngân hàng đang đối phó
với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi ngân hàng) bằng cách mở
rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán,
tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tƣ vào quỹ tƣơng hỗ và thực hiện nhiều
dịch vụ mới khác.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phƣơng
diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. “Ngân hàng là các tổ chức
tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt
là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài
chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng


với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Các hoạt động của NHTM có thể
chia thành ba nhóm chủ yếu:
 Hoạt động huy động vốn: Là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM,
đóng vai trò quan trọng, ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động của ngân hàng.
 Hoạt động cho vay và đầu tƣ: Hoạt động cho vay và đầu tƣ của ngân

hàng đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng các khoản vốn đã huy động
đƣợc nhằm mục đích thu lợi nhuận.
 Hoạt động trung gian thanh toán: Là hoạt động trong đó ngân hàng
thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa, dịch vụ. Đây là
một lĩnh vực mang lại nguồn thu khá lớn cho ngân hàng mà rủi ro lại không
cao.
Các hoạt động cơ bản của NHTM có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật
thiết với nhau. Chúng có tác động trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển và tạo uy
tín cho ngân hàng. Trong đó, cho vay là hoạt động cơ bản, đặc trƣng của
NHTM, là hoạt động mang lại lợi nhuận cao và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho
NHTM.
1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Theo điều 3 quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi”.


Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng
và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng từng loại cho vay
tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tƣợng vay. Có nhiều tiêu thức phân
loại cho vay. Theo thời hạn cho vay, cho vay gồm 2 loại sau:
 Cho vay ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn dƣới 12 tháng, loại
cho vay này thƣờng nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào TSLĐ.
 Cho vay trung và dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở
lên. Các khoản cho vay này chủ yếu để đầu tƣ vào xây lắp, đầu tƣ mua sắm
máy móc thiết bị, đầu tƣ vào các loại TSCĐ khác; và thƣờng đƣợc thực hiện
thông qua các dự án.

Cho vay theo dự án của khách hàng là việc ngân hàng quyết định cho
khách hàng vay một khoản tiền dựa trên cơ sở phƣơng án đầu tƣ dự tính sẽ
mang lại thu nhập. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng thể hiện rõ
chức năng là trung gian tài chính khác với trong hoạt động đầu tƣ, ngân hàng
đóng vai trò là nhà đầu tƣ.
Các dự án vay vốn có đặc điểm chung là có mức vay vốn lớn, thời hạn
vay dài, có độ rủi ro cao hơn. Do đó, ngân hàng cần phải xem xét kỹ lƣỡng,
thực hiện thẩm định dự án, đặc biệt là thẩm định về mặt tài chính trƣớc khi ra
quyết định cho vay.
1.2 Chất lƣợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của
NHTM
1.2.1 Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm thẩm định tài chính dự án


Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn
diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tƣ: doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân. Nếu nhƣ Chính phủ, các cơ
quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
thì các nhà đầu tƣ lại quan tâm nhiều hơn tới khả năng sinh lãi của dự án.
Thẩm định tài chính dự án tạo cơ sở cho việc xác định số tiền cho vay, thời
gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, khả năng trả nợ, phƣơng thức thu nợ
hợp lý, các điều kiện cho vay từ đó tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động
có hiệu quả đồng thời đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
Dự án dù đƣợc chuẩn bị, phân tích kỹ lƣỡng đến đâu vẫn khó tránh khỏi
những khiếm khuyết. Do đó, để đảm bảo hiệu quả cũng nhƣ tính khả thi của
dự án, các NHTM cần phải thẩm định lại dự án mà đặc biệt là thẩm định khía
cạnh tài chính của dự án. Thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng
trong thẩm định dự án. Thẩm định tài chính là căn cứ quan trọng để các NHTM
quyết định cấp vốn cho dự án. Dự án chỉ có khả năng trả nợ khi dự án đó đƣợc

đánh giá là khả thi về mặt tài chính. Có nghĩa là dự án đó phải đạt đƣợc hiệu quả
tài chính và có độ an toàn cao về mặt tài chính. Do đó, thẩm định tài chính dự án
sẽ giúp ngân hàng đƣa ra đƣợc những quyết định đúng đắn nhất, phù hợp với
khả năng của mình, đảm bảo nguyên tắc an toàn và có lợi.
Nhƣ vậy, “Thẩm định tài chính dự án là quá trình rà soát, đánh giá một
cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án nhằm đảm
bảo tính khả thi của dự án”. Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính
giúp các nhà đầu tƣ có thông tin cần thiết trong việc đƣa ra quyết định đầu tƣ.
1.2.1.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án
a. Thẩm định tổng mức vốn đầu tƣ, cơ cấu vốn và nguồn vốn
 Tổng mức vốn đầu tƣ của dự án
Tổng mức vốn đầu tƣ của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để
thiết lập và đƣa dự án vào hoạt động. Nó là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý


vốn đầu tƣ, xác định hiệu quả đầu tƣ của dự án. Dƣới giác độ của một dự án,
vốn đầu tƣ cho một dự án đƣợc chia thành 3 phần là vốn đầu tƣ vào TSCĐ,
vốn lƣu động ban đầu và vốn đầu tƣ dự phòng.
- Vốn đầu tƣ vào TSCĐ bao gồm toàn bộ chi phí có liên quan đến việc
hình thành tài sản cố định từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ đến giai đoạn thực hiện
đầu tƣ và giai đoạn kết thúc xây dựng dự án, cụ thể:
+ Chí phí chuẩn bị (chi phí trƣớc vận hành): Là những chi phí dùng để
soạn thảo nghiên cứu lập hồ sơ dự án đầu tƣ.
+ Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xƣởng cũng nhƣ các kết cấu hạ
tầng.
+ Chi phí mua máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất, phƣơng tiện vận tải.
+ Chi phí chuyển giao công nghệ (trong trƣờng hợp trả gọn 1 lần).
+ Chi phí đào tạo cán bộ.
+ Các chi phí khác
- Vốn lƣu động ban đầu là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho việc dự

trữ các tài sản lƣu động nhằm đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của dự án. Bao
gồm:
+ Vốn sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, điện, nƣớc, phụ tùng, bao bì, tiền
lƣơng
+ Vốn lƣu thông: sản phẩm dở dang, tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng
hoá bán chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị
- Vốn đầu tƣ dự phòng: Trong nền kinh tế thị trƣờng, nhân tố giá cả
nguyên vật liệu xây dựng, giá thuê nhân công, máy thi công thƣờng xuyên có
sự biến động. Bên cạnh đó, trong quá trình thi công công trình có thể gặp phải
những rủi ro về kỹ thuật hoặc nảy sinh các chi phí bất thƣờng Chính vì vậy,
cần phải dự trù một khoản dự phòng vốn đầu tƣ để sẵn sàng ứng phó với
những bất trắc có thể xảy ra. Khoản dự phòng này thƣờng đƣợc tính theo một
tỷ lệ phần trăm trên tổng vốn đầu tƣ vào TSCĐ và vốn lƣu động ban đầu,


phần lớn trƣờng hợp đƣợc quy định khoảng 5 – 10 % trên tổng hai thành phần
vốn trên.
Tính toán chính xác tổng mức vốn đầu tƣ có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với tính khả thi của dự án vì nếu vốn đầu tƣ dự trù quá thấp thì dự án có
thể bị đổ vỡ vì công trình không đƣa vào thực hiện đƣợc, ngƣợc lại tính toán
quá cao tiền vay nợ nhiều, giảm khả năng sinh lời của dự án. Do đó, cán bộ
thẩm định cần phải xem xét đánh giá tổng vốn đầu tƣ của dự án đã đƣợc tính
toán hợp lý với thực tế hay chƣa. Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy
có sự khác biệt lớn ở bất kì một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm
hiểu nguyên nhân và đƣa ra nhận xét. Sau đó đƣa ra một cơ cấu vốn đầu tƣ
hợp lý mà vẫn đảm bảo mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án đầu tƣ làm cơ sở
để xác định mức tài trợ của Ngân hàng.
 Cơ cấu vốn
Nguồn vốn tài trợ cho một dự án có thể đƣợc hình thành từ nguồn vốn
chủ sở hữu, sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thƣơng

mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, hoặc có thể hình thành thông qua
cách kết hợp cả hai nguồn trên.
Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tƣ của dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn,
nên các nguồn tài trợ cần đƣợc xem xét không chỉ về mặt số lƣợng mà về cả
thời điểm nhận đƣợc tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải đƣợc đảm bảo
chắc chắn. Tiếp đó, phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn
cho dự án từ các nguồn về số lƣợng và tiến độ thông qua lập bảng cân đối vốn
đầu tƣ. Nếu khả năng huy động vốn lớn hơn hoặc bằng nhu cầu vốn sử dụng
thì dự án đƣợc chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu vốn sử dụng thì
phải giảm quy mô của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính


đồng bộ trong việc giảm quy mô của dự án. Việc xác định tiến độ thực hiện,
nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay
trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả.
 Nguồn vốn đầu tƣ
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tƣ đƣợc duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại
từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia
của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu
tƣ để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Cán bộ thẩm
định phải cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tƣ và khả năng tham gia tài trợ của
các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện
dự án.
Mức cho vay
của ngân hàng
=
Tổng vốn đầu
tƣ của dự án
-
Nguồn vốn chủ sở

hữu của chủ đầu tƣ
-
Các nguồn
vốn khác
b. Thẩm định doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án
 Thẩm định doanh thu
Doanh thu của dự án = Thu từ sản phẩm chính
+ Thu từ sản phẩm phụ
+ Thu từ các dịch vụ cung cấp cho bên ngoài
Xác định doanh thu từ tất cả các nguồn:
- Doanh thu từ sản phẩm chính = Sản lƣợng x Đơn giá
- Doanh thu từ sản phẩm phụ.
- Doanh thu từ các dịch vụ cung cấp cho bên ngoài (nếu có).


 Thẩm định chi phí
Tổng chi phí = Tổng giá thành
+ Chi phí quản lý
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí hoạt động tài chính
 Thẩm định lợi nhuận
Trên cơ sở doanh thu và chi phí hàng năm, lợi nhuận hàng năm của dự án
đƣợc tính theo công thức sau:
Lợi nhuận trƣớc
thuế trong kỳ
=
Doanh thu
trong kỳ
-
Chi phí

trong kỳ
+
Lợi nhuận trƣớc thuế
khác trong kỳ
Thuế TNDN = Lợi nhuận trƣớc thuế x Thuế suất thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trƣớc thuế - Thuế TNDN
 Thẩm định dòng tiền của dự án
Do tiền có giá trị về thời gian nên không thể so sánh các dòng tiền xuất
hiện tại các mốc thời gian khác nhau mà phải quy chúng về một mốc để so
sánh. Việc xác định thời điểm dòng tiền xuất hiện là rất quan trọng. Theo lý
thuyết thì dòng tiền hàng ngày là chính xác nhất. Tuy nhiên, ƣớc tính nhƣ vậy
tốn kém chi phí mà kết quả cũng không chính xác hơn dòng tiền hàng năm.
Do vậy, dòng tiền thƣờng đƣợc giả định là xuất hiện vào cuối mỗi năm.
 Khái niệm dòng tiền của dự án


Dòng tiền của dự án đƣợc hiểu là các khoản chi và thu đƣợc kỳ vọng
xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án.
Dòng tiền ròng (Net cash flow – NCF) hàng năm của dự án đƣợc xác
định là chênh lệch giữa dòng tiền thu và dòng tiền chi hàng năm của dự án.
 Nguyên tắc xác định dòng tiền
- Dòng tiền phù hợp
Dòng tiền phù hợp (hay dòng tiền chênh lệch) là một sự thay đổi trong
tổng dòng tiền trong tƣơng lai của doanh nghiệp mà đƣợc coi là hệ quả trực
tiếp của việc thực hiện dự án. Các dòng tiền mà sự tồn tại của nó không liên
quan đến việc thực hiện hay không thực hiện dự án thì không thể coi là dòng
tiền chênh lệch.
- Loại bỏ chi phí chìm (sunk cost) ra khỏi phân tích
Chi phí chìm là chi phí đã xuất hiện từ trƣớc mà không thể bù đắp dù dự
án có đƣợc chấp thuận hay không. Chi phí chìm nhƣ thế không phải là chi phí

tăng lên nên không đƣợc bao hàm trong sự phân tích.
- Chi phí cơ hội đƣợc đƣa vào phân tích
Trong rất nhiều trƣờng hợp DN đã sở hữu sẵn một số tài sản hữu dụng
cho việc thực hiện dự án. Điều đó có nghĩa rằng DN không phải bỏ tiền ra
mua những tài sản này nữa. Chẳng hạn một doanh nghiệp sở hữu một lô đất
thích hợp cho việc xây dựng một tòa cao ốc làm văn phòng cho thuê. Chúng
ta cần phải hiểu rằng việc sử dụng khu đất nhƣ là một phần của chi phí tăng
lên. Bởi vì, bằng việc sử dụng khu đất cho việc xây dựng tòa cao ốc, DN đã
phải từ bỏ một dòng tiền mà lẽ ra nó đã có thể có bằng việc bán khu đất đó


hoặc cho thuê. Nói chung, giá trị thị trƣờng của khu đất phải đƣợc đƣa vào
trong chi phí đầu tƣ. Đó là số tiền mà bạn phải từ bỏ do việc sử dụng mảnh
đất vào mục đích xây dựng, nó phản ánh chi phí cơ hội chứ không phải chi
phí xuất quỹ nhƣ trƣờng hợp mua tài sản cố định.
- Đầu tƣ tài sản lƣu động ròng
Hầu nhƣ tất cả các dự án không chỉ đòi hỏi đầu tƣ vào TSCĐ mà còn đòi
hỏi đầu tƣ vào TSLĐ ròng. TSLĐ ròng đƣợc tính bằng tổng TSLĐ trừ đi nợ
ngắn hạn. Nhu cầu vốn từ bên ngoài để tài trợ TSLĐ thƣờng nhỏ hơn sự tăng
lên của bản thân TSLĐ. Đặc tính của TSLĐ ròng là không đƣợc khấu hao và
đƣợc thu hồi khi dự án kết thúc. Bởi vậy, khi tiến hành một dự án mới, cần tài
trợ thêm TSLĐ ròng trong những năm đầu và thu hồi khi dự án kết thúc.
- Xem xét tác động phụ
Dòng tiền chênh lệch của một dự án bao gồm tất cả các thay đổi dòng
tiền của DN đƣợc gây ra bởi việc thực hiện dự án. Trong nhiều trƣờng hợp,
việc chấp nhận dự án có thể gây ra những tác động phụ, kể cả tốt và xấu đối
với dòng tiền của DN. Tác động phụ nổi bật nhất đó là sự xói mòn. Xói mòn
là hiện tƣợng dòng tiền đƣợc tạo ra bởi dự án mới bắt nguồn từ những dự án
hiện tại của DN.
- Phân bổ chi phí quản trị chung

Chi phí quản trị chung là những chi phí hoạt động không liên quan trực
tiếp tới bất cứ sản phẩm hay dịch vụ cụ thể nào của DN. Những chi phí này
bao gồm chi phí quản lý, các chi phí hành chính, tiền thuê văn phòng, tiền
điện, nƣớc…Chúng đƣợc phân bổ cho các bộ phận hay sản phẩm theo một
tiêu thức nào đó nhƣ doanh thu, hay giờ máy chạy chẳng hạn. Trên phƣơng


diện quản trị tài chính, những chi phí này chỉ phân bổ và hạch toán vào một
dự án nếu chúng phát sinh là do hệ quả trực tiếp của dự án đó. Cách tốt nhất
để xác định có nên tính một khoản chi phí quản trị chung cho một dự án hay
không là hãy đánh giá những chi phí quản trị tăng thêm, hay sự chênh lệch
của những chi phí này trƣớc và sau thời điểm có dự án mới.
Một dự án có thể đƣợc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, nợ hoặc thông qua
thuê tài sản, hay bất kỳ cách kết hợp nào giữa các hình thức trên. Đối với mỗi
hình thức tài trợ, việc xác định dòng tiền cần có những điều chỉnh nhất định.
+ Đối với dự án đƣợc tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu thì dòng tiền
ròng hàng năm đƣợc xác định nhƣ sau:
NCF = LNST + Khấu hao
+ Đối với dự án đƣợc tài trợ bằng nợ và vốn chủ sở hữu thì dòng tiền ròng
đƣợc xác định:
Trường hợp thanh toán theo niên kim cố định
NCF = LNST + Khấu hao - Trả vốn vay
Trường hợp thanh toán dưới hình thức trả lãi hàng năm và gốc trả vào năm
cuối dự án
NCF = LNST + Khấu hao
+ Nếu dự án đƣợc tài trợ toàn bộ bằng vốn vay thì dòng tiền ròng đƣợc xác
định nhƣ sau:
NCF = LNST + Khấu hao - Trả gốc hàng năm



+ Nếu tài sản cố định của dự án đƣợc hình thành thông qua thuê thì dòng tiền
ròng của dự án đƣợc xác định nhƣ sau:
NCF = LNST
Lƣu ý: Vốn đầu tƣ vào TSLĐ ban đầu sẽ đƣợc thu hồi khi dự án kết thúc. Vì
vậy, dòng tiền ròng năm cuối cùng sẽ đƣợc cộng thêm vốn lƣu động ban đầu.
Tài sản cố định khi thanh lý sẽ đƣợc tính là thu nhập từ hoạt động bất
thƣờng và phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nên đƣợc tính trong LNST
của năm tiến hành thanh lý.
Do đó, dòng tiền ròng hoạt động năm cuối của dự án phải đƣợc bổ sung
hai bộ phận nếu có là tiền ròng thu đƣợc từ thanh lý tài sản cố định và giá trị
tài sản lƣu động ròng thu hồi đƣợc.
c. Thẩm định lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu chính là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tƣ yêu cầu
đối với một dự án, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc xác định giá
trị hiện tại ròng của dự án.
Lái suất chiết khấu đƣợc hiểu là tỷ lệ mà nhờ đó các dòng tiền của dự án
đƣợc quy về hiện tại để xác định NPV. Về bản chất, lãi suất chiết khấu của
một dự án chính là chi phí vốn của dự án đó. Bởi, nếu thực hiện dự án, nhà
đầu tƣ sẽ bỏ qua lợi tức kỳ vọng của các dự án khác hay các tài sản tài chính
khác có cùng mức rủi ro. Chính vì bỏ qua các hình thức đầu tƣ khác để tập
trung theo đuổi một dự án, nhà đầu tƣ sẽ đòi hỏi một mức lãi suất chiết khấu –
tỷ lệ sinh lời cần thiết đối với dự án đó.Vì lãi suất chiết khấu và NPV có quan
hệ tỷ lệ nghịch nên chủ đầu tƣ thƣờng xác định lãi suất chiết khấu nhỏ dẫn
đến NPV lớn để làm tăng hiệu quả tài chính của dự án.


- Trong trƣờng hợp dự án đƣợc tài trợ bằng nợ thì lãi suất chiết khấu đƣợc xác
định nhƣ sau:
LSCK = Chi phí nợ sau thuế = (1-T)Kd
Trong đó: Kd: Lãi vay trƣớc thuế

T: Thuế suất thuế TNDN
- Trong trƣờng hợp dự án đƣợc tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu, vận
dụng mô hình CAPM lợi tức kỳ vọng của cổ phiếu đƣợc xác định nhƣ sau:
LSCK = Chi phí trung bình của vốn =

R
=
R
F
+

(
M
R
-
R
F
)
Trong đó:
R
F
: Lợi tức phi rủi ro

M
R
-
R
F
: Phần bù rủi ro thị trƣờng



: Hệ số beta của cổ phiếu
- Trong trƣờng hợp dự án đƣợc tài trợ bằng vốn chủ sở hữu và nợ, lãi suất
chiết khấu của dự án là chi phí trung bình của vốn - WACC
LSCK = WACC =
K
d
x (1 – T) x
W
d
+
K
s
x
W
s

Trong đó:
K
s
: Chi phí vốn chủ sở hữu

K
d
: Chi phí nợ

W
s
: Tỷ trọng giá trị của vốn chủ sở hữu


W
d
: Tỷ trọng giá trị của nợ


T : Thuế suất thuế TNDN
d. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án
Có rất nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự
án đầu tƣ. Song, các chỉ tiêu phổ biến và cơ bản gồm có:
 Giá trị hiện tài ròng (Net present value - NPV)
NPV là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu đƣợc
trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tƣ bỏ ra đƣợc hiện tại hoá ở mốc
0. NPV có thể mang giá trị dƣơng, âm hoặc bằng không. Đây là chỉ tiêu đƣợc
sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.
Công thức tính NPV đƣợc xác định nhƣ sau:
NPV =



n
t
t
t
k
CF
1
)1(
-
CF
0


Trong đó:
CF
0
: Vốn đầu tƣ bỏ ra ban đầu, do là khoản đầu tƣ nên
CF
0
mang dấu âm.

CF
t
: Dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến t
N : Số năm thực hiện dự án
K : Lãi suất chiết khấu, giả sử là không đổi trong các năm.
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tƣ. NPV > 0, dự án không
những bù đắp đủ vốn đầu tƣ bỏ ra mà còn tạo ra lợi nhuận; không những thế,
lợi nhuận này còn đƣợc xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngƣợc
lại, nếu NPV < 0 có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tƣ, đem lại thua


lỗ cho chủ đầu tƣ. Trƣờng hợp NPV = 0 nghĩa là dự án chỉ đủ mức trang trải
chi phí vốn.
Dự án chỉ đƣợc chấp nhận nếu có NPV dƣơng, trƣờng hợp có nhiều dự
án nhƣng phải chọn một, chọn dự án có NPV dƣơng và lớn nhất.
Khi sử dụng chỉ tiêu NPV thì kết quả mang lại khá chính xác vì NPV có
tính đến giá trị thời gian của tiền. NPV cho biết lợi nhuận của dự án đầu tƣ và
giúp chủ đầu tƣ tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng có những
hạn chế nhƣ NPV không cho biết tỷ lệ sinh lợi tính bằng tỷ lệ % nên không
thuận tiện cho việc so sánh cơ hội đầu tƣ, không quan tâm đến sự khác biệt và
thời gian hoạt động của các dự án nên việc lựa chọn dự án có NPV lớn nhất

không đƣợc chính xác, NPV dùng chung một lãi suất chiết khấu cho tất cả các
năm hoạt động của dự án nhƣng tỷ lệ chiết khấu luôn thay đổi theo sự thay
đổi của các yếu tố kinh tế - xã hội.
 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal rate of return - IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trƣờng hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu ở
đó NPV bằng không.
Phƣơng pháp hay dùng để tính IRR là thử và điều chỉnh. Lần lƣợt thử các
giá trị của lãi suất chiết khấu làm cho NPV bằng không, chọn lãi suất chiết
khấu nào cho giá trị NPV gần không nhất thì đó chính là IRR. Việc làm này
sẽ mất nhiều thời gian và công sức, do vậy ngƣời ta hay sử dụng phần mềm
máy tính chuyên biệt để tiết kiệm thời gian và chi phí. Phƣơng pháp này sẽ
cho kết quả chính xác nhất.
Ngoài ra, phƣơng pháp nội suy cũng đƣợc sử dụng để tính IRR, tức là
chọn hai giá trị của lãi suất chiết khấu sao cho một giá trị k cho NPV dƣơng,


một giá trị cho NPV âm. IRR chính là giá trị nằm giữa hai giá trị vừa chọn,
làm cho NPV bằng không. Cách xác định nhƣ sau:
IRR = k
1
+
||||
)(
21
121
NPVNPV
kkNPV




Để tăng tính chính xác của IRR, thƣờng hai giá trị lãi suất chiết khấu
đƣợc chọn không quá 5%.
Dự án sẽ đƣợc chấp nhận khi có IRR lớn hơn lãi suất chiết khấu. Nếu có
nhiều dự án chọn một thì dự án cho giá trị IRR dƣơng lớn nhất và lớn hơn lãi
suất chiết khấu sẽ đƣợc chọn.
IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án, dựa trên giả định các dòng tiền
thu đƣợc trong các năm đƣợc tái đầu tƣ với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu.
Tuy nhiên, vì lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi trong các năm, thể hiện chi phí cơ
hội của chủ đầu tƣ trong từng năm thay đổi. Đây chính là nhƣợc điểm lớn
nhất của tỷ suất hoàn vốn nội bộ. Do vậy, chỉ tiêu MIRR – tỷ suất hoàn vốn
nội bộ có điều chỉnh đƣợc sử dụng để khắc phục nhƣợc điểm này của IRR.
MIRR giả thiết rằng các dòng tiền của dự án đƣợc tái đầu tƣ với lãi suất
bằng chi phí vốn. MIRR đƣợc tính bằng cách giải phƣơng trình sau:



n
t
t
t
t
COF
0
)1(
=






n
t
t
n
MIRR
k
CIF
t
0
1
)1(
)1(

Trong đó:
COF
t
: dòng tiền ra năm thứ t

CIF
t
: dòng tiền vào năm thứ t
K : lãi suất chiết khấu


MIRR là chỉ số đáng tin cậy hơn về khả năng sinh lời thực của dự án so
với IRR.
 Chỉ số doanh lợi (Profit Index - PI)
Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính
bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tƣơng lai chia cho vốn đầu tƣ
bỏ ra ban đầu. Công thức xác định nhƣ sau:

PI =
0
1
)1(
CF
k
CF
n
t
t
t




Trong đó:
CF
t
: dòng tiền năm thứ t

CF
0
: vốn đầu tƣ ban đầu
K : lãi suất chiết khấu
PI cho biết một đồng vốn đầu tƣ bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.
Thu nhập này chƣa tính đến chi phí vốn đầu tƣ đã bỏ ra. PI càng cao thì dự án
càng dễ đƣợc chấp nhận, nhƣng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu. Nếu
không, chi phí cơ hội đã bỏ qua khi thực hiện dự án không đƣợc bù đắp bởi tỷ
suất sinh lợi của dự án.
 Thời gian hoàn vốn (Payback period - PP)

Thời gian hoàn vốn đầu tƣ là thời gian để chủ đầu tƣ thu hồi đƣợc số vốn
đã đầu tƣ vào dự án.
PP
=
n +
Số vốn đầu tƣ còn lại cần đƣợc thu hồi
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn


Trong đó: n: Năm ngay trƣớc năm thu hồi đủ vốn đầu tƣ
PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tƣ vào dự án, nó cho biết sau bao
lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tƣ. Do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu nhập
của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn.
Ngân hàng chấp nhận dự án có thời gian hoàn vốn ngắn hơn trong thời
hạn cho phép.
Ƣu điểm lớn nhất của PP là mang tính thực tế cao, là căn cứ để ra quyết
định đầu tƣ, giảm thiểu rủi ro vì dữ kiện trong những năm đầu của dự án bao
giờ cũng đạt độ tin cậy cao hơn.
 Lợi nhuận kế toán bình quân (AAP)
Lợi nhuận kế toán bình quân là lợi nhuận kế toán thuần tuý bình quân
trong các năm của dự án. Đây là chỉ tiêu đƣợc sử dụng kết hợp với NPV.
Cách xác định:
AAP = (Doanh thu – Chi phí – Thuế thu nhập DN) / n
Trong đó: n là số năm thực hiện dự án.
AAP phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận về mặt kế toán trong các năm
thực hiện dự án. AAP cho biết dự án tạo ra bao nhiêu lợi nhuận bình quân
trong các năm của dự án. AAP càng cao thì dự án càng mang lại nhiều thu
nhập cho chủ đầu tƣ. Nếu có nhiều dự án thì dự án có AAP cao nhất sẽ đƣợc
chấp nhận. Tuy nhiên, lƣu ý rằng AAP nên đƣợc sử dụng kết hợp với NPV.
 Điểm hoà vốn (BP)

Điểm hòa vốn là mức sản lƣợng mà tại đó nhà đầu tƣ thu hồi vốn đầu tƣ.

×