Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.94 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Ngân hàng thơng mại và hoạt động tín dụng
ngân hàng
I.Ngân hàng thơng mại
1.Sự hình thành và phát triển
Ngày nay ,các nhà khoa học đều đồng ý với nhau rằng các mầm mống của
sự ra đời của ngân hàng đã xuất hiện cùng lúc với sự hình thành đời sống kinh
tế và xã hội loài ngời .Rất nhiều di tích và tài liệu tìm đợc cho thấycác hoạt
động ngân hàng sơ khai đã ra đời từ 3-4 ngàn năm trớc công nguyên .Khi đó, sự
phát triển của nền sản xuất, phân công lao động xã hội dẫn tới sự phát triển của
hoạt động trao đổi, bắt đầu từ sự trao đổi trực tiếp hàng hoá cho đến sự trao đổi
qua sự trung gian của tiền tệ. Sự xuất hiện của tiền tệ trong điều kiện có sự phân
tán của sản xuất, sự tồn tại của nhiều vùng lãnh thổ khác nhau dẫn tới có nhiều
loại tiền tệ khác nhau, điều này khiến cho các khó khăn trong trao đổi, bảo quản
tiền tệ nảy sinh. Để loại bỏ khó khăn này, có một số thơng gia chuyển từ việc
buôn bán hàng hoá sang buôn bán, bảo quản và chuyển đổi tiền tệ giữa các
vùng. Những tổ chức chuyên nghề kinh doanh tiền tệ dần dần ra đời để đáp ứng
những chức năng riêng biệt do lu thông tiền tệ đòi hỏi . Nghiệp vụ đầu tiên
của các tổ chức này là thực hiện việc đổi các loại tiền tệ khác nhau ra vàng, bạc
và ngợc lại giữa các vùng, giữa các nớc để phục vụ cho quan hệ giao lu hàng
hoá. Chính nghiệp vụ này đã kéo theo sự ra đời của các nghiệp vụ khác mà các
tổ chức chuyên doanh tiền tệ nói ở trên thực hiện gồm từ nhận tiền gửi, bảo
quản trong thời gian chờ thanh toán ,thực hiện việc chi trả hộ.
Việc giữ hộ, thanh toán hộ khách hàng, đặc biệt các khách hàng của cùng
một tổ chức kinh doanh tiền tệ, dẫn tới sự nhận thức về tính không lu chuyển
Trang 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của tiền gửi trong két và do đó dẫn tới việc các tổ chức này phát hành các chứng
phiếu (giấy nhận nợ) làm phơng tiện thanh toán thay cho tiền .(Thực ra, các
chứng phiếu này, lúc đầu, là những biên lai xác nhận quyền sở hữu số tiền đã


gửi để làm căn cứ rút tiền và sau đó nó đợc sử dụng trong mua bán ,thanh toán
với số tiền gửi là vật bảo đảm )
Hoạt động thanh toán bằng chứnh phiếu đó tạo ra một lợng tiền(vàng) tồn
đọng trong két với tính ổn định nhất định , điều này nảy sinh nhu cầu sử dụng
nó. Trong khi đó, có nhiều thơng gia cần tiền để mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình. Từ đó , các tổ chức kinh doanh tiền tệ này mở rộng thêm hoạt động
cho vay. Đây là một sự kiện quan trọng tong việc chuyển những tổ chức hoạt
động dịch vụ tiền tệ thuần tuý thành những tổ chức ngân hàng chuyên doanh
trên lĩnh vực tiền tệ_tín dụng.
Theo thời gian, các tổ chức chuyên doanh tiền tệ dần dần phát triển thêm nhiều
nghiệp vụ khác nh : Thực hiện phơng pháp bù trừ trong thanh toán, chuyển nh-
ợng; Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ; áp dụng nghiệp vụ chiết khấu thơng phiếu
v. v và đến thế kỷ 15 , có 2 tổ chức đ ợc xem nh là một ngân hàng thực sự theo
quan điểm ngày nay ra đời, đó là Banca di Barcelone(1401) và Banca di
Valencia(1409). Từ thế kỉ 15 đến thế kỉ 18, xuất hiện nhiều tổ chức Ngân hàng
lớn thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ đặc biệt là đã cho ra đời loại
tín phiếu chứng nhận về tiền gửi đợc dùng để thanh toán, chi trả gần giống nh
giấy bạc ngày nay.
Cùng với sự phất triển của sản xuất, lu thông hàng hoá, hệ thống ngân hàng
ngày càng phát triển và dẫn tới sự phân hoá do những cản trở mà nó tạo ra cho
qua trình giao lu hàng hoá nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Đó là
khoảng từ thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 20. Từ năm 1609 đến 1694, các ngân hàng
đều có quyền tạo ra những tờ giấy bạc có hiệu lực pháp lý nh nhau trong lu
thông, tình trạng đợc phát hành tiền đó bị lợi dụng. Trong nền kinh tế các nớc
lúc bấy giờ có nhiều ngân hàng, mỗi ngân hàng đều phát hành giấy bạc của
mình, làm cho trong nớc có nhiều loại giấy bạc khác nhau, gây cản trở cho việc
lu thông và phát triển kinh tế. Nhà nớc đã can thiệp vào lĩnh vực hoạt động ngân
hàng bằng cách ban hành các đạo luật để hạn chế số lợng các ngân hàng đuựơc
phép phát hành tiền. Chỉ sau khi chính phủ giới hạn quyền phát hành về một
Trang 2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng vào cuối thế kỷ 18, khỏang cách giữa các ngân hàng bắt đầu phát
sinh : Đó là chỉ có một ngân hàng đợc phép phát hành tiền gọi là ngân hàng
phát hành và các ngân hàng còn lại không đợc phép phát hành tiền là các ngân
hàng trung gian, trong đó chủ yếu là các ngân hàng thơng mại.
Cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, phần lớn các nớc đã thực hiện cơ chế một
ngân hàng độc quyền phát hành tiền nhng các ngân hàng này, do điều kiện lịch
sử của sự hình thành của nó, vẫn thuộc quyền sở hữu t nhân. Điều này không
cho phép nhà nớc can thiệp một cách thờng xuyên vào các hoạt động kinh tế
thông qua các tác động của tiền tệ, đặc biệt khi mà khủng hoảng kinh tế_ngời
bạn đờng của chủ nghĩa t bản _ngày càng mạnh, phá hoại ngày càng sâu sắc,
chu kỳ ngày càng ngắn dần thì yêu cầu nhà nớc tăng cờng hơn nữa sự can thiệp
vào lĩnh vực kinh tế. Ngoài việc điều tiết kinh tế qua hệ thống luật pháp, chính
sách thuế, nhà nớc thấy cần thiết phải nắm lấy phơng tiện cơ bản của kinh tế thị
trờng là tiền tệ để góp phần giải quyết tình trạng bất ổn của nền kinh tế. Muốn
vậy, khâu cơ bản là phải nắm lấy ngân hàng phát hành để qua đó điều tiết kinh
tế vĩ mô. Có nhiều hình thức nắm quyền điều hành các ngân hàng phát hành tuỳ
theo điều kiện cụ thể của từng nớc. Ví dụ nh quốc hữu hoá (ở hầu hết các nớc),
nhà nớc nắm cổ phần chủ yếu(Nhật), công ty cổ phần t nhân với cơ quan lãnh
đạo do tổng thống đề cử và thợng viên bổ nhiệm (Mỹ).
Cho đến nửa sau thế kỉ 20, hệ thống ngân hàng ngày càng giống với cái mà
ngày nay chúng ta đang quan sát đợc ở hầu hết các nớc. Đó là sự phân cấp
thành 2 cấp : Ngân hàng trung ơng và các ngân hàng trung gian, trong đó chủ
yếu là các ngân hàng thơng mại.
2. Khái niệm ngân hàng thơng mại
Trong hệ thống tài chính, các trung gian tài chính gồm nhiều định chế khác
nhau và đợc gọi tên khác nhau theo từng nớc. Việc phân loại các tổ chức này tổ
chức tín dụng hay ngân hàng trung gian_ có thể dựa vào mục đích hoạt động
của nó trên thị trờng tài chính, dựa vào sự khác nhau trong tài sản có và dựa vào
sự kết hợp giữa các tiêu thức này. Nhìn chung, ngời ta có thể phân loại các tổ

chức này thành 4 loại chính:
-Ngân hàng thơng mại
-Ngân hàng đầu t hay ngân hàng phát triển
Trang 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Ngân hàng đặc biệt
-Ngân hàng có mục đích xã hội
Trong đó, hệ thống ngân hàng thơng mại chiếm một vị trí quan trọng nhất về
quy mô tài sản, thành phần nghiệp vụ và về sự sâu rộng của đối tợng đầu t.
Tuy nhiên, để có một định nghĩa thống nhất về một ngân hàng thơng mại là
một điều khó khăn. Có tình trạng đó là do ngân hàng thơng mại có các hoạt
động rất rộng và thờng xuyên thay đổi, do sự đan xen về nghiệp vụ của các tổ
chức ngân hàng khác và do luật pháp mỗi nớc quy định một cách khác nhau. Do
đó, trong mục này, một số quan điểm khác nhau về ngân hàng thơng mại đợc
đa ra để cung cấp phác hoạ mang tính định vị một ngân hàng thơng mại là gì.
Căn cứ vào mục đích và tính chất hoạt động, Ngân hàng đợc coi nh là tổchúc
thờng xuyên nhận của công chúng dới hình thức kí thác hay hình thức khác các
khoản tiền mà các tổ chức này dùng cho chính họ vào cho vay, chiết khấu và
bảo lãnh .
Căn cứ vào đối tợng hoạt động, Ngân hàng đợc coi nh là tổ chức thực hiện
các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng mại và
các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ
chuyển ngân, đứng ra bảo lãnh v.v..
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, "Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng đợc phép thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan." Trong đó, "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đợc
thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và
sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán." và "Hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng với

nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán".
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau nhng qua phân tích ta dễ dàng nhận
thấy hoạt động của ngân hàng thơng mại bao gồm 3 lĩnh vực :Nghiệp vụ nợ
(Huy động vốn), nghiệp vụ có(cấp tín dụng), và nghiệp vụ trung gian(dịch vụ
thanh toán, đại lí, t vấn, thông tin v.v..).3 lĩnh vực hoạt động này quan hệ mật
thiết với nhau: Có huy động đợc vốn thì mới có nguồn cho vay, cho vay có hiệu
Trang 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quả thì mới có khả năng huy động đợc nhiều vốn; để cho vay, huy động vốn tốt
thì ngân hàng phải làm tốt nghiệp vụ trung gian.v.v..
Các ngân hàng thơng mại đợc tách ra thành một hệ thống riêng khỏi hệ
thống ngân hàng trung gian hay tổ chức tín dụng do một số lí do đặc biệt. Trong
đó đặc biệt phải kể đến lí do tổng tài sản có của nó luôn luôn là khối lợng lớn
nhất trong toàn bộ ngân hàng trung gian và với khối lợng séc mà nó có thể tạo
ra là một bộ phận quan trọng trong tổng cung M1 của nền kinh tế là một bộ
phận có thể vợt qua đợc sự kiểm soát khối lợng tiền một cách thông thờng của
ngân hàng trung ơng.
3. Chức năng và vai trò của ngân hàng thơng mại
3.1. Chức năng của ngân hàng thơng mại
Nhìn chung, hệ thống ngân hàng thơng mại với vị trí quan trọng của nó trong
nền kinh tế có một số chức năng đợc thừa nhận rộng rãi nh sau
3.1.1. Chức năng trung gian tín dụng.
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội, do đặc điểm tuần hoàn vốn
nên đã thờng xuyên xuất hiện tợng tạm thời thừa vốn ở các cá nhân, tổ chức này
trong khi ở các tổ chức, cá nhân khác lại có nhu cầu vốn để bổ sung cho đời
sống, sản xuất, kinh doanh. Hiện tợng thừa vốn phát sinh do có sự chênh lệch về
thời gian, số lợng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở các tổ chức, cá nhân.
Tuy nhiên quá trình tái sản xuất lại là liên tục. Do đó thị trờng tài chính giữ vai
trò chuyển giao nguồn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn để đảm bảo quá

trình tái sản xuất đợc liên tục, hiệu quả. Trong đó, các ngân hàng thơng mại
chiếm vị trí chủ chốt, hoạt động nh một chiếc cầu nối liền khả năng cung ứng
với nhu cầu vốn tiền tệ trong nền kinh tế.
Các ngân hàng thơng mại, với t cách trung gian tín dụng, huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi, phân tán trong nền kinh tế và chuyển giao nguồn vốn tập
trung này tới những nơi cần vốn để sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống
.Trong quá trình này, các ngân hàng thơng mại với sự tinh thông nghiệp vụ ,đầy
đủ thông tin và các mối quan hệ truyền thống đã tiết kiệm đợc nhiều chi phí tìm
kiếm nguồn vốn, giảm rủi ro, do đó thúc đẩy hiệu quả sản xuất, góp phần phát
triển kinh tế .
3.1.2. Chức năng trung gian thanh toán.
Trang 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kể từ khi hình thành và trong suốt quá trình phát triển, các ngân hàng thơng
mại luôn phát triển hoạt động quản lý tiền gửi của khách hàng và thực hiện
thanh toán hộ cho khách hàng qua tài khoản tiền gửi bằng các phơng tiện thanh
toán nh là séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, v.v ..Hoạt động này chiếm một vị trí
ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế bởi vì khi mà nền kinh tế ngày càng
phát triển, việc thanh toán bằng tiền mặt giữa các cá nhân tổ chức dẫn tới có
những phiền toái trong chuyển giao, tiếp nhận và đòi hỏi một khối lợng tiền mặt
khổng lồ trong lu thông, vòng quay của tiền thấp dẫn tới sản xuất sút giảm.
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán,các ngân hàng thơng mại quản lý tài
khoản của khách hàng, quan hệ chặt chẽ với nhau và phát hành các công cụ
thanh toán không dùng tiền mặt, thực hiện việc thanh toán theo lệnh của khách
hàng, đảo bảo việc thanh toán đợc nhanh chóng, giảm bớt khối lợng tiền trong
lu thông và tiết kiệm đợc chi phí lu thông thuần tuý. Chức năng trung gian
thanh toán gắn bó chặt chẽ, hữu cơ với chức năng trung gian tín dụng: ngân
hàng dùng số tiền gửi của ngời này để cho ngời khác vay trong khi đảm bảo
hoạt động thanh toán cho họ.
3.1.3. Chức năng tạo tiền

Sự phát triển của hoạt động tín dụng gắn liền với mở rộng hoạt đông thanh
toán không dùng tiền mặt dẫn tới sự ra đời của chức năng tạo tiền của hệ thống
ngân hàng thơng mại.
Khả năng tạo tiền là khả năng biến đổi một số tiền gửi ban đầu tại một ngân
hàng thơng mại thành một khoản tiền lớn hơn rất nhiều khi thực hiện các nghiệp
vụ thanh toán, cho vay qua nhiều ngân hàng. Với một khoản tiền gửi ban đầu,
với các điều kiện thuận lợi cho quá trình tạo tiền mà lý thuyết tạo tiền chỉ ra,
một ngân hàng thơng mại vừa đảm bảo thanh toán hộ cho khách hàng vừa cho
vay số tiền đó và khoản tiền đó trở thành tiền gửi ở một ngân hàng khác và lại
tiếp tục đợc cho vay dần dần tạo ra một khoản tiền lớn hơn rất nhiều số tiền
ban đầu. Khả năng tạo tiền bị giới hạn bởi số nhân tiền tệ_một công thức kết
quả quan trọng của lý thuyết tạo tiền. Chức năng này là rất quan trọng. Một
mặt, khối lợng tiền tạo ra sẵn sàng cung ứng cho nhu cầu thanh toán bởi vì ngời
ta cá thể phát séc để rút tiền từ tài khoản tiền gửi của họ, séc này đợc sủ dụng
làm phơng tiện thanh toán thay thế cho tiền trong việc mua bán hàng hoá và chi
Trang 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trả các dịch vụ kinh tế khác. Mặt khác, mức tăng trởng của kinh tế dựa trên cơ
sở khối lợng tiền đợc tạo ra chứ không phải là số tiền gửi ban đầu, do đó chức
năng này tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanhđợc trôi chảy. Đồng thời, chức
năng này rất quan trọng cho thực thi chính sách tiền tệ quốc gia bởi vì cơ chế
tạo tiền phải dựa trên tiền trung ơng mà qua đó tiền "bút tệ" đợc nảy sinh để tạo
ra khối lợng tiền lớn hơn.Việc điều tiết tiền trung ơng dẫn tới tăng, giảm mức
cung tiền phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế từng thời kỳ.
3.2. Vai trò của ngân hàng thơng mại.
Vai trò của ngân hàng thơng mại là sự vận dụng các chức năng của nó vào
thực tiễn và nó thay đổi cùng với sự phát triển kinh tế_xã hội và phụ thuộc vào
các hoạt động chủ quan của các cơ quan quản lý nhà nớc.
3.2.1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ quốc gia .
Chính sách tiền tệ quốc gia cần phải sử dụng các công cụ nh lãi suất, dự trữ

bắt buộc, tái chiết khấu, thị trờng mở, hạn mức tín dụng mà các ngân hàng th -
ơng mại chịu tác động trực tiếp và đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp
các tác động của chính sách tiền tệ đến khu vực phi ngân hàng và đến nền kinh
tế. Việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ khiến các ngân hàng vì lợi ích
của mình mà phản ứng bằng các chính sách phù hợp đối với nền kinh tế từ đó
khiến cho các mục tiêu của chính sách tiền tệ đợc thực hiện. Mặt khác, qua các
ngân hàng thơng mại mà các tổ chức, cá nhân, nền kinh tế phản ánh đợc tình
hình sản lợng, giá cả, việc làm v.v..về cho ngân hàng trung ơng để có thể xây
dựng đợc chính sách tiền tệ phù hợp với tình hình cụ thể.
3.2.2. Vai trò góp phần điều tiết kinh tế vĩ mô qua hoạt động tạo tiền .
Ngân hàng trung ơng có chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô và nó thực hiện chủ
yếu thông qua việc điều hành chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ có nhiều
công cụ và tác động trực tiếp lên các ngân hàng thơng mại trớc khi lan đến nền
kinh tế. Trong khả năng điều tiết kinh tế qua ngân hàng thơng mại này, khả
năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng thơng mại đóng một vai trò rất quan
trọng. Chính nhờ sự tăng, giảm khối lợng tiền tạo ra mà nền kinh tế đợc cung
cấp hay rút bớt phơng tiện thanh toán từ đó việc điều tiết kinh tế có cơ sở đợc
thực hiện.
Trang 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực ra, đây là một khía cạnh của vai trò nêu ở trên nhng vì tính đặc biệt của
khả năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại mà đợc nêu bật lên nh là một cơ chế
dẫn truyền các tác động của các công cụ chính sách tiền tệ.
4. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, sử dụng đồng tiền
làm nguyên liệu cho quá trình kinh doanh mà bản chất của nguyên liệu này là
"quyền sử dụng các khoản tiền tệ". Hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
có thể đợc khái quát nh là việc các ngân hàng huy động nguồn nguyên liệu
"quyền sử dụng các khoản tiền tệ" từ nhiều nguồn mà chúng có những đặc trng
riêng (một kết hợp riêng về tính lỏng, rủi ro, và lợi nhuận) và chuyển đổi nó

thành các tài sản với các đặc tính riêng khác mà các đặc tính của 2 tập hợp này
phù hợp nhau ở mức độ nào đó để bảo đảm kinh doanh an toàn, có hiệu quả. Về
cụ thể, các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thơng mại đợc trình
bày dới đây đợc dựa trên các quy định của Luật các tổ chức tín dụng của Việt
Nam. Việc trình bày dựa theo luật này là cơ sở cho việc phân loại các hoạt động
tín dụng theo một tiêu thức chung, phổ biến hiện nay là theo Luật nhằm tạo
thuận lợi cho việc tổ chức phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng của Ngân
hàng công thơng Thanh Xuân sẽ đợc trình bày ở chơng II.
-Mục 1: Huy động vốn
Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại đợc hình thành từ các nguồn sau:
+Nhận tiền gửi:
Ngân hàng huy động tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín
dụng khác dói nhiều hình thức tiền gửi nh có kì hạn, không kì hạn và các loại
tiền gửi khác. Đây là nguồn vốn lớn nhất, thờng xuyên, cơ bản nhất trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Cơ cấu loại tiền này có thể phân nh sau:
-Tiền gửi giao dịch: Nó có thể đợc phát séc bởi ngời gửi, chi phí trả lãi
không cao và nó là tiền mà các tổ chức kinh tế gửi vào để tiện việc thanh toán
nên mức độ ổn định thấp và ngân hàng thu phí phát séc.
-Tiền gửi phi giao dịch :
+ Tiền gửi không kì hạn: Ngời gửi không đợc phát sécvà lãi suất cao
hơn tiền gửi giao dịch, nó đợc gửi vào với mục đích chủ yếu là an toàn và tìm
kiếm lãi suất phụ thêm.
Trang 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tiền gửi có kì hạn: Kì hạn cố định, chỉ đợc rút ra khi mãn hạn, lãi
suất cao nhất trong số trên, chịu phạt nếu rút trớc hạn với lãi suất căn cứ vào kì
hạn và ngầy rút. Đây là cơ sơ vốn ổn định nhất trong hoạt động của ngân hàng
và ngân hàng có thể lập đợc kế hoạch cụ thể cho dòng tiền ra nên có thể đợc sủ
dụng có hiệu quả , tìm đợc nguồn tài trợ cho chúng khi đến hạn thanh toán cho
khách hàng.

+ Phát hành các giấy tờ có giá:
Trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng thơng mại khi có nhu
cầu có thể đợc phép phát hành các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu và các giấy tờ
có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nớc.
+ Vay vốn của ngân hàng th ơng mại khác:
Các ngân hàng có thể vay vốn từ các ngân hàng khác trên thị trờng tiền tệ liên
ngân hàng. Đây là một nguồn vốn quan trọng, đặc biệt là trong việc đáp úng
nhu cầu thanh khoản và đáp ứng yêu cầu dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung -
ơng.
+ Vay vốn của ngân hàng nhà n ớc :
Các ngân hàng thơng mại có thể vay vốn từ ngân hàng nhà nớc thông qua hình
thức tái cấp vốn dựa trên cơ sở các thơng phiếu, hồ sơ dự án v.v..của khách
hàng. Hạn mức và lãi suất của loại vay này tuỳ thuộc trớc hết vào chính sách
tiền tệ mỗi thời kì.
-Mục 2: Hoạt động tín dụng
Các ngân hàng thơng mại thu đợc nguồn lợi nhuận lớn nhất là từ việc cấp tín
dụng cho nền kinh tế mà nội dung của nó gồm:
+ Cho vay:
Ngân hàng đợc phép cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các cá nhân
,tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho thực hiện các dự án phát triển sản xuất,
cho kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Ngân hàng có thể cho vay bằng nội tệ,
ngoại tệ với các phơng thức cho vay khác nhau tuỳ thuộc yêu cầu cụ thể của
mỗi khách hàng. Việc cho vay phải đợc lập thành hợp đồng tín dụng, có đảm
bảo và tuân thủ quy trình cho vayđợc quy định bởi ngân hàng nhà nớc và chính
phủ.
Trang 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chiết khấu, tái chiết khấu cầm cố th ơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác:
Việc cấp tín dụng có thể đợc thực hiện qua hình thức chiết khấu thơng phiếu

và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Trong hoạt động này, ngân hàng cho phép
khách hàng đợc sử dụng một khoản tiền của các giấy tờ đó trớc khi đến hạn và
khách hàng phải chuyển giao ngay mọi quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ các
giấy tờ đó cho ngân hàng . Mặt khác, ngân hàng có thể cấp tín dụng dới hình
thức cầm cố thơng phiếu, các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Ngân hàng có các
quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh trong trờng hợp chủ sở hữu không thực hiện
hoặc không thực hiện đầy đủ các cam kết phát sinh trong hợp đồng.
+ Bảo lãnh ngân hàng :
Trong hoạt động bảo lãnh, Ngân hàng,trên cơ sở uy tín và tình hình tài chính
của mình, đợc phép thực hiện bảo lãnh với nhiều loại khác nhau nh bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, đồng bảo lãnh v.v
đối với ngời nhận bảo lãnh. Việc thực hiện bảo lãnh phải tuân theo các quy
định hiện hành về bảo lãnh do ngân hàng trung ơng ban hành.
+ Cho thuê tài chính:
Hoạt động này chỉ áp dụng cho ngân hàng cấp cao nhất, mà hoạt động này
cũng chỉ đợc thực hiện qua công ty cho thuê tài chính là một công ty con hạch
toán trực thuộc công ty mẹ. Các ngân hàng cấp thấp chủ yếu tìm kiếm khách
hàng, chuyển giao hồ sơ hộ khách hàng về công ty cho thuê tài chính.
- Mục 3: Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Trong việc thực hiện chức năng trung gian thanh toán, các ngân hàng đợc
phép thực hiện các dịch vụ thanh toán; thu, phát tiền mặt và các hoạt động khác.
Cụ thể bao gồm: cung ứng các phơng tiên thanh toán; thực hiện các dịch vụ
thanh toán trong nớc cho khách hàng; thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi
đợc ngân hàng nhà nớc cho phép; thực hiện các dịch vụ thu và chi hộ; thực hiện
dịch vụ thu, phát tiền mặt cho khấch hàng.
-Mục 4: Các hoạt động khác
Các ngân hàng đợc phép thực hiện một số hoạt động kinh doanh khác nh dùng
vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế; thực hiện các hoạt động đầu t trên thị trờng tiền tệ; thực hiện kinh
Trang 10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh ngoại hối, vàng bạc; thực hiện dịch vụ t vấn tài chính, tiền tệ cho khách
hàng v.v..Các hoạt động này không mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nh-
ng nó có thể giúp ngân hàng phân tán rủi ro, mở rộng thị trờng v.v ..
II.Tín dụng ngân hàng
1.Khái niệm.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức rất quan trọng của tín dụng nói chung. Bởi
vậy để có thể đi sâu vào phân tích tín dụng ngân hàng, phần này trớc hết đề cập
tới những vấn đề cơ bản nhất về tín dụng.
1.1. Khái niệm tín dụng .
Tín dụng, theo cách diễn giải đợc ủng hộ nhất, là quan hệ kinh tế trong đó có
sự chuyển nhợng một lợng giá trị (dới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ ngời này
sang ngời khác để ngời đó sử dụng, sau một thời gian nhất định thu hồi về một
lợng giá trị lớn hơn lọng giá trị ban đầu với những điều kiên nhất định nào đó.
Nh vậy, trong mỗi hành vi tín dụng, 2 bên cam kết:
+ Một bên trao ngay số hàng hoá, tiền bạc
+ Bên kia cam kết hoàn trả lại trong một thời gian nhất định và theo một số
điều kiện nhất định nào đó.
Trong quan hệ kinh tế này, đối tợng của sự chuyển nhợng bao gồm: Chuyển
nhợng dới hình thái hiên vật-hàng hoá, đó chính là việc kéo dài thời hạn thanh
toán trong quan hệ mua bán hàng hoá; Chuyển nhợng dới hình thái giá trị mà
thực chất là việc "ứng trớc hay đầu t" trực tiếp bằng tiền.
Trong mỗi hành vi tín dụng có sự đan xen của yếu tố thời gian, tạm thời xa rời
quyền quản lí và cũng do đó mà có thể xảy ra bất trắc, rủi ro nên sự tín nhiệm
của 2 bên đối với nhau là một điều cần thiết. Hai bên đơng sự dựa vào sự tín
nhiệm ,sử dụng sự tín nhiệm nên mới có danh từ tín dụng .
Nh vậy qua phân tích ta có thể thấy tín dụng có các đặc trng sau:
-Sự chuyển nhợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng
-Sau một thời gian thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và
đúng hạn.

-Việc chuyển nhợng đợc thực hiện trên cơ sở sự tin tởng của ngời chuyển
nhợng đối với ngời sủ dụng, chủ yếu về sử dụng có hiệu quả, hoàn trả có kì hạn.
Trang 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tín dụng đợc đề cập cụ thể dới các hình thức sau
1.2.Các hình thức tín dụng
Sau đây là một số cách phân loại tín dụng với các căn cứ khác nhau
- Căn cứ vào thời hạn trong quan hệ tín dụng, có các hình thức chủ yếu sau:
+Tín dụng ngắn hạn
+Tín dụng trung hạn
+Tín dụng dài hạn
Thời hạn của tín dụng ngắn hạn tối đa là 12 tháng, thời hạn của tín dụng trung
hạn từ 12 tháng đến 5 năm đối với Việt Nam hoặc đến 7 năm đối với nhiều nớc
trên thế giới, thời hạn tín dụng dài hạn trên 5 năm đối với Việt Nam và trên 7
năm đối với nhiều nớc trên thế giới.
- Căn cứ vào mục đích vay vốn, có các hình thức tín dụng sau:
+Tín dụng phục vụ sản xuất lu thông hàng hoá
+Tín dụng tiêu dùng
-Căn cứ vào đối tợng chuyển nhợng và các chủ thể tham gia vào quan hệ tín
dụng, có các hình thức sau:
+Tín dụng thơng mại:
Đối tợng của chuyển nhợng là hàng hoá và các chủ thể là các doanh nghiệp
hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực sản xuất, lu thông hành hoá. Nó đợc hình
thành trên cơ sở mua bán chịu hàng hoá mà thực chất là việc kéo dài thời gian
thanh toán của ngời mua và hoạt động này thờng phải thể hiện thông qua viêc
phát hành các thơng phiếu.
+Tín dụng ngân hàng :
Đối tợng của quan hệ tín dụng là tiền tệ và chủ thể gồm các ngân hàng và các
tổ chức, cá nhân trong xã hội. Nội dung cụ thể của loại hình tín dụng này sẽ đợc
trình bày trong mục này.

+Tín dụng nhà nớc:
Đối tợng của quan hệ tín dụng có thể dới dạng tiền tệ hoặc hiện vật giũa một
bên là nhà nớc và một bên là tất cả các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Đây là 3 hình thức tín dụng chủ yếu theo cách phân loại này, ngoài ra còn có
các hình thức tín dụng quốc tế, tín dụng tập thể và tín dụng hợp tác xã.
1.3. Khái niệm tín dụng ngân hàng .
Trang 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhiều sách, tài liệu định nghĩa tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng
tiền tệ giữa một bên là ngân hàng và bên kia là tất cả các tổ chức, cá nhân trong
xã hội.
Trong định nghĩa mang tính tổng quát này, các sách ,tài liệu đề cập tới 2 t cách
của ngân hàng trong quan hệ tín dụng. Với t cách là ngời đi vay-hay ngày nay
đợc xem xét đúng đắn hơn là t cách ngời huy động vốn-ngân hàng huy động
mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của
các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với t cách ngời cho vay,ngân hàng dùng
nguồn vốn huy động đợc để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng dới các hình
thức cho vay, chiết khấu và tái chiết khấu, bảo lãnh, leasing v.v..
Tuy nhiên, hiện nay có nhiều ý kiến cho rằng tín dụng ngân hàng khi ngân
hàng với t cách là ngời huy động vốn chỉ là tín dụng thông thờng và khi nói đến
tín dụng ngân hàng thì chủ yếu đề cập đến quan hệ tín dụng mà trong đó ngân
hàng đóng vai trò ngời cho vay.
Do đó, từ đây chuyên đề thực tập này chỉ xem xét tín dụng ngân hàng với t
cách thứ 2 đề cập ở trên. Điều này tạo thuận lợi cho việc phân loại tín dụng
ngân hàng, tổ chức phân tích, đánh giá tín dụng ngân hàng trong chơng tới.
Ngoài các vấn đề nh đối tợng, phơng thức cấp tín dụng, thời hạn cấp thì vấn
đề lãi suất tín dụng ngân hàng cũng rất đợc quan tâm do khả năng tác động của
nó đến thu nhập của ngân hàng, khách hàngvà đến nền kinh tế.
Lãi suất tín dụng ngân hàng là tỷ lệ % giữa số tiền mà ngời đi vay phải trả

thêm cho ngân hàng (lợi tức) trên số tiền vay sau một thời hạn nhất định sử
dụng số tiền vay đó.
Việc tính toán lãi suất hiện nay các ngân hàng căn cứ vào mức lãi suất cơ bản
cộng thêm mức phần trăm trong giới hạn cho phép bởi ngân hàng nhà nớc.
Mục tiếp theo đề cập tín dụng ngân hàng một cách cụ thể theo từng cách phân
loại để khái niệm tín dụng ngân hàng đợc hiểu sâu hơn.
2.Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng, tuỳ theo căn cứ khác nhau mà đợc phân thành nhiều loại
khác nhau và các loại nay đan xen, chứa đựng lẫn nhau tạo thành sự phức tạp
của nó. Trong mục này, ngoài việc phân loại tín dụng ngân hàng theo một số
Trang 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiêu thức còn nhằm vàolựa chọn một căn cứ phân loại phù hợp để tạo thuận lợi
cho quá trình viết các phần tiếp theo.
-Căn cứ vào thời hạn tín dụng thì có 3 loại:
+Tín dụng ngắn hạn:
Thời hạn tối đa đến 12 tháng, đợc xác định phù hợp với chu kì sản xuất,
kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
+Tín dụng trung hạn:
Thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm đối với Việt Nam và trên 7 năm đối
với nhiều nớc trên thế giới.
+Tín dụng dài hạn:
Thời hạn trên 5 năm đối với Việt Nam và trên 7 năm đối với nhiều nớc trên
thế giới
Tín dụng trung, dài hạn nhằm thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, phục
vụ đời sống, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ.
-Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng thì có 2 loại:
+Tín dụng bằng tiền: đối tợng thể hiện dới dạng tiền tệ, có thể là nội tệ
hay ngoại tệ.
+Tín dụng bằng tài sản: Ví dụ nh việc cho thuê tài chính

-Căn cứ vào mức độ tín nhiệm thì có 2 loại:
+Tín dụng có bảo đảm :
Việc cấp tín dụng phải có tài sản làm bảo đảm, có thể là tài sản hình thành
từ vốn vay, từ tài sản của ngời vay hoặc tài sản của bên thứ 3 đứng ra bảo lãnh.
+Tín dụng không có bảo đảm :
Việc cấp tín dụng dựa vào uy tín của ngời vay,vào tình hình tài chính hoặc
chỉ định, uy tín của bên thứ 3.
-Căn cứ vào chủ thể vay vốn thì có 2 loại:
+Tín dụng khu vực quốc doanh
+Tín dụng khu vực ngoài quốc doanh
-Căn cứ vào tính chất pháp lý thì có 3 loại:
+Cho vay bằng tiền
+Cho vay dựa trên việc chuyển nhợng trái quyền (Chiết khấu, tái chiết
khấu)
Trang 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Cho vay qua cam kết bằng chữ ký (Bảo lãnh ngân hàng )
Trong suốt chuyên đề này ,việc phân loại tín dụng theo tính chất pháp lý sẽ
đợc sử dụng một cách chủ yếu vì một số lý do sau:
* Trong cách phân loại này, ta có thể dễ dàng sử dụng các cách phân loại
khác nhau trong phân tích hoạt động tín dụng, ví dụ, với cho vay bằng tiền có
thể đợc phân tích theo thời hạn, theo mức độ tín nhiệm, theo chủ thể vay vốn.
Nếu lựa chọn một căn cứ phân loại khác làm căn cứ chủ yếu thì tính linh động
trong việc sử dụng kết hợp với các cách phân loại còn lại là không cao. Ví dụ,
nếu chọn tiêu thức phân loại theo thời hạn làm căn cứ chủ yếu thì các số liệu
cho tín dụng quốc doanh và ngoài quốc doanh chi tiết phân theo thời hạn là
không tập hợp đợc do các ngân hàng không quản lý kết số d kiểu này.
*Mục đích của chuyên đề, trớc hết là phân tích hoạt động tín dụng của Ngân
hàng công thơng Thanh Xuân. Việc phân tích này mang ý nghĩa thực tiễn hơn
nếu phân loại hoạt động tín dụng theo cách thức mà Luật các tổ chức tín dụng

chỉ rõ tại chơng III, mục 2-Hoạt động tín dụng.
Theo đó, các phần tiếp theo sẽ đi sâu các vấn đề lý thuyết đối với tín dụng
ngân hàng khi phân theo tiêu thức pháp lý.
3.Cho vay
3.1. Khái niệm.
Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng (từ đây đề
cập tới ngân hàng -một loại hình tổ chức tín dụng.) giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi .
Sau đây, chuyên đề đề cập tới một số vấn đề cơ bản nhất theo khung của Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Ban hành kèm theo Quyết
định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/08/2000 của Thống đốc Ngân hàng nhà
nớc)
3.2. Nguyên tắc cho vay.
Khi vay vốn, khách hàng phải đảm bảo đợc các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích thoả thuận trong hợp đồng
Vốn của ngân hàng có nguồn gốc từ huy động của các cá nhân, tổ chức trong
nền kinh tế, việc sử dụng không đúng mục đích dẫn tới rủi ro tín dụng ,ảnh h-
Trang 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ởng tới đời sống, sản xuất, kinh doanh Mặt khác, việc sử dụng đúng mục đích
góp phần phát triển sản xuất, tăng khối lợng sản phẩm, tích luỹ nhiều hơn để tái
sản xuất.
-Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Trả gốc, lãi đúng hạn giúp ngân hàng tránh đợc các rủi ro thanh khoản, có
vốn để tiếp tục đầu t và tăng uy tín của ngời vay tiền từ đó tạo điều kiện hơn
nữa để mở rộng sản xuất
-Vốn vay phải có bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay không phải là nguồn thu nợ mà nó giúp ngân hàng tránh đợc
những biến động thu nhập khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng. Có

nhiều hình thức đảm bảo sẽ đợc xét sau.
3.3. Thời hạn cho vay.
Ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận về thời hạn cho vay:
-Cho vay ngắn hạn: Tối đa đến 12 tháng, đợc xác định phù hợp với chu kì
sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
-Cho vay trung hạn: Từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
-Cho vay dài hạn: Trên 60 tháng nhng không quá thời gian hoạt động còn
lại của doanh nghiệp và không quá 15 năm đối với dự án đầu t phục vụ đời sống
.
Cho vay trung dài hạn có thời hạn đợc xác định phù hợp với thời hạn thu hồi
vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho
vay.
3.4. Phơng thức cho vay
Khách hàng và ngân hàng tuỳ theo nhu cầu sử dụng vốn và thực hiện kiểm tra,
giám sát vốn vay mà có thể lựa chon một trong các phơng thức cho vay sau:
-Cho vay từng lần:
Mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết
hợp đồng tín dụng. Số tiền vay bằng tổng nhu cầu của dự án hoặc phơng án trừ
đi vốn chủ sở hữu hoặc vốn khác tham gia.
-Cho vay theo hạn mức tín dụng :
Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào dự án, phơng án, kế hoạch sản xuất kinh
doanh để tính toán và thoả thuận một một hạn mức tín dụng duy trì trong một
Trang 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thời hạn nhất định hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh. Việc thoả thuận và ký
kết phải đợc thể hiện bằng hợp đồng .
-Cho vay theo dự án đầu t:
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu t phát triển
sản xuất, kinh doanh và các dự án đầu t phục vụ đời sống. Số tiền vay bằng tổng
mức đầu t của dự án sau khi trừ phần vốn lu động dự kiến ban đầu trừ đi vốn

chủ sở hữu hoặc vốn khác tham gia.
Đó là 3 phơng thức chủ yếu và thờng xuyên đợc áp dụng, ngoài ra còn có các
phơng thức sau:
-Cho vay hợp vốn
-Cho vay trả góp
-Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
-Cho vay qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Việc cho vay có thể đợc thực hiên dới dạng ngoại tệ hay nội tệ; cho vay vốn
bình thơng hay tài trợ thanh toán L/C v.v..
3.5.Bảo đảm tiền vay.
Bảo đảm tiền vay là một phơng tiện cho ngân hàng có thêm một nguồn khác
để thu hồi nợ nếu mục đích vay không đợc thc hiện.
Bảo đảm tiền vay gồm có 2 loại phân theo nguồn bảo đảm:
-Bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
Vốn vay đợc bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng
vay;bằng tài sản hình thành từ vốn vay; bằng tài sản của bên thứ 3 trong trừờng
hợp bên thứ 3 bảo lãnh bằng tài sản.
-Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản:
Vốn vay đợc bảo đảm dựa vào uy tín, dự án khả thi, khả năng tài chính của
khách hàng ; dựa vao chỉ định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền (Chính phủ);
dựa vào tín chấp của cơ quan, tổ chức, đoàn thể chính trị-xã hội đối với ngời vay
vốn hộ gia đình v.v..
Hiện nay, bảo đảm đợc thực hiện theo Nghị định số 198/1999/NĐ-CP ngày
29/12/1999 về Bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và theo Thông t số
06/2000/NHNN1 hớng dẫn thực hiện nghị định trên.
3.6.Hợp đồng tín dụng.
Trang 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc vay vốn phải đợc lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng là cơ
sở cho việc giải ngân, cơ sở pháp lý cho xử lý hợp đồng khi có xung đột phát

sinh, thờng thì một hợp đồng gồm có:
-Hồ sơ vay vốn
-Tờ trình thẩm định và đề nghị giải quyết cho vay
-Hợp đồng tín dụng
-Giấy nhận nợ
-Hợp đồng bảo đảm tiền vay (đối với khoản vay phải thực hiện các biện pháp
bảo đảm tiền vay bằng tài sản)
-Hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản (nếu biện pháp bảo đảm tiền vay là bằng tài
sản của bên thứ 3)
3.7.Quy trình cho vay
Để cho vay đợc thực hiện có hiệu quả, đúng thủ tục, có đầy đủ hồ sơ và bút
tích của các bên làm cơ sở pháp lí cho khoản vay và chất lợng tín dụng đợc cao,
hầu hết các ngân hàng đầu xác lập một quy trình cho vay .
Quy trình cho vay là trình tự tổ chức thực hiện các nội dung cơ bản của kĩ
thuật nghiệp vụ cho vay của ngân hàng từ khi phát sinh đến khi kết thúc khoản
vay đợc thch hiện bởi các cán bộ lãnh đạo ngân hàng có liên quan.
Nội dung quy trình cho vay gồm một số bớc sau:
-Hớng dẫn khách hàng về điều kiện vay vốn và các thủ tục cần tiến hành để lập
hồ sơ vay vốn. Trong đó nhấn mạnh một số giấy tờ có liên quan nh giấy chứng
nhận t cách pháp nhân, giấy đề nghị vay vốn, phơng án sản xuất kinh doanh,các
báo cáo tài chính thời điểm gần nhất.
-Cán bộ tín dụng thực hiện việc điều tra, thu nhập, tổng hợp các thông tin về
khách hàng và phơng án vay vốn bằng nhiều cách nh phỏng vấn ngời vay ,thu
thập các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các nguồn thông tin thị trờng và
bằng điều tra thực tế tại nơi sản xuất, kinh doanh của khách hàng.
-Thực hiện việc phân tích, thẩm định dự án vay vốn từ năng lực pháp lí, năng
lực tài chính, phơng án vay vốn và khả năng trả nợ.
-Thực hiện các thủ tục trong quyết định cho vay.
-Thực hiện việc phát tiền vay, giám sát khách hàng và theo dõi rủi ro .
-Thực hiện việc thu hồi nợ, gia hạn nợ

Trang 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Thanh lí hợp đồng vay vốn và chuyển hồ sơ liên quan tới phòng lu trữ tài liệu.
4.Chiết khấu, cầm cố thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
4.1. Khái niệm
Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó khách hàng chuyển
nhợng quyền sở hữu thơng phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn cha đến hạn thanh
toán cho ngân hàng để nhận đợc một khoản tiền bằng mệnh giá của thơng phiếu
trừ đi số lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
Các ngân hàng có thể thực hiện việc tái chiết khấu thơng phiếu, các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác cho nhau.
Các ngân hàng có thể cấp tín dụng dới hình thức cầm cố thơng phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác cho khách hàng.
Đối tợng của nghiệp vụ chiết khấu là thơng phiếu(Hối phiếu và Lệnh phiếu),
trái phiếu chính phủ ,công trái xây dựng công trình, tín phiếu ngân hàng nhà n-
ớc .
4.2.Kỹ thuật chiết khấu
Việc chiết khấu có thể đợc thực hiện với một thơng phiếu hoặc một nhóm th-
ơng phiếu với kỹ thuật tơng tự nhau.
Việc chiết khấu đợc thực hiện với kỹ thuật sau:
A = C - (E- H)
Trong đó:
A: Số tiền trả cho khách hàng
C: Mệnh giá thơng phiếu
E: Tiền chiết khấu


360
** niC
E

=
H: Hoa hồng phí
Hoa hồng phí đợc phân thành 2 loại:
H*:Hoa hồng phí đợc tính nh lãi thu khi chiết khấu
H#:Hoa hồng cố định
Trang 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chiết khấu là một nghiệp vụ quan trọng.Ngân hàng có thể phòng tránh đợc rủi
ro không thanh toán, bởi vì thơng phiếu đợc lập trên cơ sở một giao dịch thơng
mại nên ngân hàng có 2 cách truy đòi: một là đối với ngời chuyển nhợng thơng
phiếu, hai là đối với ngời chịu trách nhiệm trả tiền. Mặt khác, khi thực hiện
nghiệp vụ này thì ngân hàng không bị động về vốn vì có thể xin tái chiết khấu
tại một ngân hàng khác hoặc tại ngân hàng nhà nớc một cách nhanh chóng .
Chiết khấu có điểm giống với cho vay bằng tiền ở chỗ khách hàng đuợc phép
sử dụng một khoản ứng trớc của ngân hàng và sau một thời gian ngân hàng đợc
hoàn tả vốn và lãi. Điểm khác nhau là ở chỗ, trong cho vay bằng tiền, ngân
hàng đứng ra thu nợ trực tiếp từ ngời xin vay còn đối với chiết khấu thì ngân
hàng thu tiền từ ngời có nghĩa vụ ghi trên thơng phiếu.
5.Bảo lãnh ngân hàng
Các ngân hàng đợc phép sử dụng uy tín và khả năng tài chính của mình để thực
hiện bảo lãnh đối với ngời nhận bảo lãnh. Đây là hoạt động mà ngân hàng cam
kết bằng chữ ký của mình thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho nguời đợc bảo
lãnh nếu ngời đó không thực hiên nghĩa vụ của mình. Trong hoạt động này
ngân hàng không phải xuất quỹ mà chỉ cam kết sẽ xuất quỹ nếu các điều kiện
bảo lãnh bị vi phạm. Cam kết này đợc thực hiện dới một số dạnh sau:
5.1. Tín dụng bảo lãnh
Đây là hoạt động chủ yếu nhất trong cam kết bằng chữ kýcủa ngân hàng, là
cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên
nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đ-
ợc bảo lãnh ) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiên không đúng nghĩa

vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh .Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả
ngân hàng số tiền đã đợc trả thay.
Bảo lãnh phải đợc thực hiện qua hợp đồng quy định rõ quyền và nghĩa vụ của
các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả.
Bảo lãnh ngân hàng loại này đợc thực hiện dới một số loại sau :
-Bảo lãnh vay vốn:
Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về
việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trờng hợp khách hàng không trả
nợ hoạc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.
Trang 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Bảo lãnh thanh toán:
Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về
việc cam kết thanh toán thay cho khách hàng trong trờng hợp khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
-Bảo lãnh dự thầu :
Là một bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho bên mời thầu về đảm
bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng, trờng hợp khách hàng bị phạt do
vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên
mời thâù thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết .
Đó là các loại bảo lãnh thừờng đợc thực hiện,ngoài ra còn có các loại:
-Bảo lãnh thực hiện hợp đồng .
-Bảo lãnh đảm bảo chất lợng sản phẩm.
-Bảo lãnh hoàn thanh toán.
-Bảo lãnh đối ứng.
Hoạt động bảo lãnh cũng yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo đảm với các
hình thức ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ 3 và các
hình thức bảo đảm khác.
5.2. Tín dụng chấp nhận
Tín dụng chấp nhận là việc khách hàng phát hành một thơng phiếu trong đó

ngân hàng đóng vai trò là ngời thụ lệnh (thanh toán). Trong quan hệ này, ngân
hàng không phải là ngời thiếu nợ mà chỉ cho khách hàng mợn uy tín của mình
để đi vay vốn. Trớc khi đến hạn thanh toán, khách hàng phải nộp tiền vào để
ngân hàng thực hiện việc thanh toán. Nó khác với bảo lãnh vay vốn ở chỗ liên
quan tới việc phát hành thơng phiếu và ngân hàng là ngời trục tiếp trả tiền.
5.3.Tín dụng qua chữ ký của ngân hàng mở th tín dụng.
Tín dụng chứng từ là một phơng thức thanh toán quốc tế gồm 2 nội dung liên
hoàn:
-Cam kết bằng chữ ký của ngân hàng mở th tín dụng
-Phơng thức thanh toán bằng th tín dụng
Trong nội dung thứ 2, ngân hàng có thể thực hiện việc tài trợ từ cho vay ký
quỹ, cho vay thanh toán, cho vay thực hiện hợp đồng theo th tín dụng v.v.. Tuy
nhiên ở đây chỉ đề cập tới nội dung thứ 1.
Trang 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Th tín dụng là cam kết của ngân hàng phát hành ký phát theo yêu cầu của ng-
ời nhập khẩu (ngời xin mở th tín dụng) cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu (ng-
ời hởng lợi) một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định với điều kiện
ngời này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản trong th tín dụng.
Th tín dụng đợc mở bởi vì cả ngời mua và ngời bán đều không tin tởng nhau,
do đó bảo lãnh mở th tín dụng của ngân hàng là một sự đảm bảo cho ngời thụ h-
ởng nếu có các thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của ngời nhập khẩu gây
ra.
5.4.Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh
Nhìn chung, tại các ngân hàng, việc cấp bảo lãnh thờng theo trình tự và thủ tục
sau
-Cán bộ tín dụng hớng dẫn khách hàng về điều kiện, thủ tục và lập hồ sơ đề
nghị bảo lãnh.
-Thẩm định về khách hàng đề nghị bảo lãnh, kiểm tra tính hợp lệ của các tài
liệudo khách hàng cung cấp; phân tích tính khả thi của nghĩa vụ đợc bảo

lãnh;kiểm tra phân tích các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh và khả năng xử lí
bảo đảm khi phát sinh các vấn đề.
-Lập tờ trình thẩm định trình lên cấp cao hơn có ý kiến đề nghị cấp hay không
cấp bảo lãnh.
-Lãnh đạo phòng nghiệp vụ xem xét, thẩm định hồ sơ và ghi rõ ý kiến của
mình về việc cấp hay không cấp bảo lãnh và chuyển lên giám đốc hoặc ngời đợc
uỷ quyền.
-Giám đốc hoặc ngời đợc uỷ quyền xem xét tờ trình, hợp đồng bảo lãnh và cho
ý kiến về bảo lãnh hay không.
-Phát hành bảo lãnh cho các bên có liên quan.
-Theo dõi, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ đợc bảo lãnh theo đúng các
hợp đồng liên quan và thực hiện việc xử lí khi cần thiết.
-Với các bảo lãnh vợt mức hoặc không thuộc uỷ quyền do ngân hàng cấp cao
hơn thì việc bảo lãnh đợc thực hiện theo chế độ hiện hành của NHNN và các
văn bản hớng dẫn của ngân hàng cấp cao hơn.
6.Cho thuê tài chính
Trang 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạt động này chỉ áp dụng cho ngân hàng cấp cao nhất, mà hoạt động này
cũng chỉ đợc phép thực hiện thông qua công ty cho thuê tài chính là một công
ty con của ngân hàng mẹ. Trong khuôn khổ chuyên đề này không đề cập tới
hoạt động này do việc phân tích thực tiễn hoạt động tín dụng ở chơng sau không
dựa vào nó.
Tóm lại, trong số các hoạt động tín dụng mà Ngân hàng công thơng Thanh
Xuân thực hiện , chuyên đề chỉ tập trung vào 2 hoạt động chính là cho vay và
bảo lãnh còn chiết khấu cầm cố thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác và cho thuê tài chính không đợc xét tới vì Ngân hàng công thơng Thanh
Xuân không thực hiện hai hoạt động này.
7. Chất lợng tín dụng
7.1.Khái niệm.

Do đặc trng là trung gian tài chính thực hiện việc tập trung nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế và phân bổ nó tới những nơi có nhu cầu vốn cho sản xuất kinh
doanh và phục vụ đời sống, phân bổ tới những nơi có tỷ suất sinh lời cao; lấy
vốn của ngời này cho ngời khác vay nên trong hoạt động của mình các ngân
hàng luôn phải đảm bảo đợc khả năng thanh toán, khả năng trả nợ cho khách
hàng và lợi nhuận, uy tín cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng thơng mại nào cũng
đều đặt ra các mục tiêu :an toàn, lành mạnh các khoản cho vay, mức lợi nhuận
hợp lí cho ngân hàng. Nghĩa là, các ngân hàng đều phải coi trọng vấn đề chất l-
ợng tín dụng.
Chất lợng tín dụng là khái niệm phản ánh sự hợp lí trong thoả mãn nhu cầu của
khách hàng một cách có hiệu quả với sự an toàn và lợi nhuận về phía ngân
hàng.
Nh vậy, trong hoạt động của mình các ngân hàng rất quan tâm tới một số vấn đề
cấu thành chất lợng tín dung:
+Sự an toàn của hoạt động tín dụng:
Khả năng hoàn trả các khoản vay, cả gốc và lãi, là một điều quan trọng hàng
đầu khi xem xét một khoản cho vay, ra một quyết định cho vay. Nếu khách
hàng có khả năng trả nợ và quyết tâm trả nợ thì khoản cho vay đó là tốt, chất l-
ợng tín dụng sẽ cao nhng ngân hàng có thể phải đối mặt với các rủi ro từ phía
Trang 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng do cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Nếu hạn chế đợc các
rủi ro đó thì mức độ an toàn của hoạt động tín dụng là rất cao.
Trong chính sách tín dụng của mình , các ngân hàng sử dụng rất nhiều biện
pháp khác nhau nhằm né tránh các rủi ro nảy sinh bao gồm từ việc nâng cao khả
năng thẩm định khoản cho vay, đòi hỏi các bảo đảm cho khoản vay nh thế
chấp ,cầm cố ,bảo lãnh thu thập nhiều thông tin về khách hàng để có đ ợc lòng
tin , sự yên tâm về tình hình tài chính , thực trạng kinh doanh của khách hàng
nhờ đó mà chất lợng tín dụng đợc bảo đảm.
Nh vậy, sự an toàn là một yếu tố quan trọng cấu thành khái niệm chất lợng tín

dụng.
+Lợi nhuận:
Nếu chỉ quan tâm tới độ an toàn thì các ngân hàng sẽ chỉ có đợc những dự án
cho vay có hiệu quả sinh lời thấpvì lợi ích và rủi ro có mối quan hệ trái ngợc
nhau.Ngân hàng không thể chỉ cho vay vì độ an toàn mà còn phải quan tâm tới
yếu tố lợi nhuận. Một mức lợi nhuận hợp lí có thể phản ánh đợc chất lợng hoạt
động của ngân hàng ,mặt khác, nếu chất lợng tín dụng cao ,tự nó cũng bao hàm
yếu tố sinh lời, tạo điều kiện mở rộng tín dụng và làm tăng thêm thu nhập cho
ngân hàng. Do vậy, lợi nhuận cũng là một yếu tố quan trọng cấu thành chất l-
ợng tín dụng.
Để đo lờng chất lợng tín dụng trong hoạt động của một ngân hàng ,một loạt chỉ
tiêu đợc sử dụng nh đề cập dới đây
7.2.Chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
+Chỉ số 1:
Nợ quá hạn
H1 =-------------------------
Tổng d nợ
Chỉ tiêu này đánh giá một cách trực tiếp chất lợng tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và cũng đánh giá trực tiếp về độ an toàn trong hoạt
động kinh doanh.
Nợ quá hạn là tài sản mà khách hàng ,dù đã hết hạn trả nợ mà vẫn ch a hoàn
thành nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng do những nguyên nhân khách quan hay
chủ quan nào đó.
Trang 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng thờng phân chia nợ quá hạn theo loại hình tổ chức kinh tế (quốc
doanh hay ngoài quốc doanh), theo thời gian (1 tháng ,3 tháng ,6 tháng đến 1
năm và trên 1 năm) theo khả năng thu hồi (nợ khó đòi ,nợ đang chờ xủ lí ).
Nếu nợ quá hạn vẫn có khả năng thu hồi, tức là ngời vay vẫn có quyết tâm trả
nợ và chủ yếu do hoàn cảnh khách quan gây ra hoặc có tài sản để xử lí, là cao

thì chất lợng tín dụng cha phải là xấu.
Ngoài chỉ tiêu này ra thì các ngân hàng phải thực hiện phân loại khách hàng
theo những quy định hiện hành theo các mức độ A,B,C để đánh giá sơ bộ về độ
an toàn tín dụng, mặt khác, theo những quy định hiện hành các ngân hàng phải
thực hiện việc phân loại tài sản có nhằm xác định tài sản nào (thuộc hoạt động
tín dụng hay không thuộc hoạt động tín dụng ) là quá hạn và mức độ quá hạn
nh thế nào để có biện pháp xử lí .Do đó còn có chỉ số sau:
Chỉ số 2:
Quỹ dự phòng rủi ro trích trong năm
H2 = -----------------------------------------------------
Tổng d nợ trong năm
Chỉ số này càng cao chứng tỏ nợ quá hạn nhiều và quá hạn lâu và ngợc lại.
Chỉ số 3:
Phần quỹ đã sử dụng trong năm
H3 = ------------------------------------------
Tổng quỹ trích trong năm
Chỉ số này càng cao chứng tỏ khả năng ảnh hởng của nợ quá hạn tới lợi nhuận
trớc thuế và hoạt động tín dụng càng lớn và ngợc lại
7.3.Mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng-những nhân tố ảnh hởng
-Mở rộng tín dụng- những nhân tố ảnh hởng.
Mở rộng tín dụng là quá trình ngân hàng tìm kiếm cơ hội ,nguồn lực để tiến
hành cho vay ngày càng nhiều và quy mô ngày càng tăng .Đây là một quá trình
không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng .
Mở rộng tín dụng đợc thể hiện dói các chỉ tiêu nh tổng d nợ so với tổng tài
sản; lãi thu từ cho vay,bảo lãnh so với tổng lãi
Chính sách tín dụng là yếu tố chủ đạo quan trọng hàng đầu cho quá trình này.
Nếu chính sách tín dụng trong năm đợc xây dựng và có những biện pháp để mỏ
rộng tín dụng thì khả năng mở rộng tín dung rất cao và ngợc lại.
Trang 25

×