Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Báo cáo tại thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.42 KB, 34 trang )



LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, khi
mà nền kinh tế nước ta thoát khỏi cơ chế bao cấp, dần
chuyển bước sang nền kinh tế thị trường thì ngân hàng càng
khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh
tế. Với vai trò đó, các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng
thương mại, luôn không ngừng phấn đấu để phát triển,
khẳng định vị thế của chính mình và góp sức trong việc phát
triển nền kinh tế. Để làm được điều đó, các ngân hàng phải
chú trọng đến công tác nghiên cứu, đánh giá, phân tích trên
mọi khía cạnh của kinh doanh ngân hàng, từ đó rút ra những
kinh nghiệm, đưa ra những chính sách, biện pháp, chiến
lược hành động phù hợp nhất cho ngân hàng mình.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân đội, em đã hoàn thành bản báo cáo thực
tập tổng hợp với những thông tin chung về sự hình thành,
hoạt động và phát triển, tình hình kinh doanh và các phương
hướng hoạt động của ngân hàng.
Qua bản báo cáo này, em xin chân thành gửi lời cảm ơn
tới cô giáo hướng dẫn thực tập của em là Nguyễn Thị Thanh


Tâm, các cô chú, anh chị làm việc tại ngân hàng Thương
mại cổ phần Quân Đội đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành bản báo cáo này!
Em xin chân thành cảm ơn!



CHƢƠNG I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN
HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI

I – QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI.
1 – Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
TMCP Quân Đội.
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (NHTMCP
Quân đội) (gọi tắt là Ngân hàng Quân đội) được thành lập
vào ngày 04/11/1994 theo giấy phép số 0054/NH – GP, do
Ngân hàng nhà nước cấp ngày 14/09/1994 và giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 060297, do sở Kế hoạch - Đầu
tư Hà Nội cấp ngày 30/09/1994 (sửa đổi ngày 27/12/2002)
dưới hình thức là ngân hàng cổ phần, chuyên kinh doanh về
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng với mục đích phục vụ
các doanh nghiệp Quân đội sản xuất quốc phòng và làm kinh
tế.
Ngân hàng Quân Đội có hội sở chính tại số 3 Liễu Giai,
Ba Đình, Hà Nội. Ngân hàng có 11 sáng lập viên đó là :
- Tổng công ty bay dịch vụ.
- Công ty GAET
- Nhà máy Z113


- Công ty PESCO
- Công ty may 28
- Công ty cơ diện vật liệu nổ 31
- Công ty Tây Hồ
- Tổng công ty xây dựng 11 (Thành An)
- Và một số thể nhân khác đóng góp

Với số vốn đóng góp lúc thành lập là 20 tỷ đồng. Ngân
hàng Quân đội là một pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập,
có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh, có tài khoản tại
Ngân hàng nhà nước. Thời hạn cấp phép hoạt động là 50
năm, tuy nhiên có thể xin ra hạn khi hết hạn hoạt động.
Ngân hàng Quân đội ra đời với mục đích kinh doanh tiền
tệ, dịch vụ ngân hàng, phục vụ chủ yếu các doanh nghiệp
Quân đội tham gia làm kinh tế, các dự án quốc phòng. Tuy
nhiên, cùng với sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế, và
cũng để phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong thời kỳ mới
thì Ngân hàng cũng còn đóng vai trò là một ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng mà
Ngân hàng Quân Đội phục vụ khá đa dạng, bao gồm các cá
nhân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó
có doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh


nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu vay vốn, thanh
toán, kinh doanh ngoại tệ của các doanh nghiệp.
Phương châm hoạt động của Ngân hàng Quân Đội là hoạt
động an toàn, hiệu quả và luôn luôn đặt lợi ích của khách
hàng gắn liền với lợi ích của Ngân hàng. Trong những năm
qua, Ngân hàng Quân Đội luôn là người đồng hành tin cậy
của khách hàng và uy tín của Ngân hàng càng được củng cố
và phát triển.
Sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động của Ngân
hàng luôn ổn định và liên tục trong hơn 12 năm hoạt động.
Vốn điều lệ, tổng tài sản cũng như lợi nhuận trước thuế của
Ngân hàng tăng liên tục.
Cùng với kết quả kinh doanh tăng trưởng vượt bậc, những

năm qua MB đã triển khai hàng loạt chương trình phục vụ
yêu cầu phát triển, đầu tư năng lực kinh doanh. Đó là từng
bước chuyển dịch theo mô hình quản lý tập trung, hình
thành hội sở, sở giao dịch đi đôi với phát triển mạng lưới
kinh doanh, đầu tư phương tiện, tăng cường an ninh. Đến
cuối năm 2006, ngoài 300 ngân hàng đại lý thuộc 56 quốc
gia đảm bảo giao dịch thanh toán với tất cả các châu lục,
MB đã có 25 chi nhánh, phòng giao dịch tại các trung tâm
kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM; 2


công ty trực thuộc và Hội sở chính được chuyển về toà nhà
Ngân hàng Quân Đội tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.
Đồng thời đã triển khai hàng loạt dự án, chương trình nằm
trong mục tiêu phát triển 2006-2010. Chỉ tính riêng những
tháng cuối năm 2006, nhiều cam kết, thoả thuận giữa MB và
các đối tác trong và ngoài nước đã được ký kết, góp phần
nâng cao vị thế của MB trên thị trường tài chính. Trong đó
nổi bật phải kể đến các đối tác uy tín như Tổng công ty Viễn
thông Quân đội, Ngân hàng Citibank, Temenos Thuỵ sỹ…
Trong suốt chặng đường hơn 12 năm hình thành và phát
triển, Ngân hàng Quân Đội luôn chú trọng đổi mới hoạt
động, đầu tư phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng công
nghệ mới. Chính vì vậy, chất lượng dịch vụ của Ngân hàng
liên tục được cải thiện, mang lại cho khách hàng sự yên tâm,
thuận tiện và hiệu quả khi sử dụng các dịch vụ của Ngân
hàng Quân Đội.
2.2 - Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Quân Đội:
2.2.1 – Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHQĐ






Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát

Uỷ ban cao cấp

P. ktra ksoát nội bộ

Cty CK Thăng Long

Cty AMC

P. Đầu tư & Dự án

Khối mạng lưới bán hàng

Khối Treasury

Khối khách hàng cá nhân

Khối khách hàng DN

Khối quản lý tín dụng

P. KHTH & Pháp chế


Trung tâm công nghệ TT

Khối TC – Nhân sự - Hchính

P. tài chính kế toán

P. NCPT & XD chính sách

Sở giao dịch & các chi nhánh

Hội đồng quản trị

Tổng giám đốc



2.2.2. Khái quát về chức năng và nhiệm vụ của các
phòng ban.

Đại hội đồng cổ đông, là cơ quan quyết định cao nhất
của NHTMCP Quân đội. Mỗi cổ đông đại diện cho một lá
phiếu khi bầu cử và quyết định tại đại hội, các quyết định
được thực hiện theo sự nhất trí của đa số cổ đông. Đại hội cổ
đông bầu ra chủ tịch hội đồng cổ đông, ban kiểm soát.
Chức năng của Đại hội đồng cổ đông là :
Thảo luận và thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị về
các kết quả kinh doanh, quyết định các vấn đề liên quan đến
chủ trương định hướng phát triển Ngân hàng
Thành lập công ty trực thuộc, chia tách, sát nhập, hợp

nhất
Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, quy chế, quỹ
lương
Quyết định phương án xây dựng cơ sở vật chất và trang bị
kĩ thuật; Thông qua phương án mua, góp vốn cổ phần

Hội đồng quản trị, là cơ quan quản trị cao nhất của
ngân hàng giữa hai kỳ đại hội. Hội đồng quản trị do đại hội
đồng bầu ra gồm từ 5 đến 12 thành viên, được bầu hoặc bãi
miễn với đa số phiếu tại đại hội đồng bằng thể thức bỏ phiếu
kín. Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng quản trị do các thành


viên hội đồng quản trị bầu ra hoặc bãi miễn bằng thể thức bỏ
phiếu hoặc biểu quyết. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quản
trị công tác xây dựng chính sách, quy chế, các mục tiêu kinh
doanh và quản lý giám sát trong toàn bộ hệ thống

Tổng giám đốc : có nhiệm vụ điều hành và chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, điều lệ
của Ngân hàng; trình Hội đồng quản trị các báo cáo theo
đúng quy định hiện hành về tình hình hoạt động tài chính và
kết quả kinh doanh.
Tổng giám đốc có chức năng xây dựng và tổ chức thực
hiện: phương án huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn; trực tiếp chỉ đạo bộ máy, kiểm
tra hoạt động kinh doanh.
Tổng giám đốc có thể ban hành các quy chế, quy trình
nghiệp vụ kĩ thuật, quản lý trong kinh doanh và nội quy bảo
mật; Bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý của Ngân

hàng; đại diện cho Ngân hàng trong quan hệ quốc tế; báo
cáo Hội đồng quản trị, Ngân hàng Nhà nước, cung cấp tài
liệu cho Ban kiểm soát về kết quả hoạt động kinh doanh.

Ban kiểm soát: là những người thay mặt cổ đông kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành


NHTMCP Quân đội. Thành viên của ban kiểm soát không
đồng thời là thành viên hội đồng quản trị.

Văn phòng: có chức năng làm các công việc như :Lễ
tân, đối ngoại, quản lý đội xe Quản lý tài sản làm việc,
trang thiết văn phòng và các khoản chi phí văn phòng, quản
lý xây dựng cơ bản nội bộ.

Phòng kế hoạch tổng hợp: phòng này có chức năng
quản lý, thu thập, xử lý các thông tin tổng hợp cho ban lãnh
đạo Ngân hàng, xây dựng kế hoạch kinh doanh, các chính
sách, chiến lược phát triển nhân sự, các kế hoạch đào tạo cán
bộ trình hội đồng quản trị phê duyệt, quan hệ công chúng,
marketing và quảng cáo, công tác pháp chế.

Phòng công nghệ thông tin: có chức năng quản lý và
đảm bảo sự an toàn, hiệu quả, chính xác, nhanh chóng trong
hoạt động của hệ thống thông tin của Ngân hàng. Xây dựng
chiến lược phát triển công nghệ thông tin trình hội đồng
quản trị phê duyệt, phối hợp với bộ phận nghiên cứu phát
triển và các phòng nghiệp vụ nhằm triển khai các giải pháp,
các ứng dụng mới trong công tác phát triển sản phẩm của

Ngân hàng.

Phòng kế toán:


Bộ phận kế toán tài chính: chức năng của bộ phận này
là xây dựng kế hoạch tài chính cho các bộ phận nghiệp vụ và
chi nhánh, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch tài chính và
xây dựng các báo cáo tài chính phục vụ ban lãnh đạo và các
đơn vị có liên quan, thanh quyết toán tài chính các hoạt động
kinh doanh và đầu tư cho các phòng nghiệp vụ, các chi
nhánh và công ty trực thuộc, xây dựng chế độ chính sách kế
toán áp dụng trong toàn hệ thống, xây dựng hệ thống đánh
giá hiệu quả hoạt động cho từng bộ phận nghiệp vụ và chi
nhánh.
Bộ phận thanh toán bù trừ, kế toán cho vay, kế toán
kinh doanh ngoại tệ: bộ phận này có chức năng kiểm soát
sau các giao dịch kinh doanh (tính đúng đắn, đầy đủ, hợp
lý ), xủ lý các giao dịch (hạch toán, thanh toán ).

Phòng tín dụng : là phòng có chức năng tham mưu cho
hội đồng tín dụng và đầu tư, xây dựng định hướng, chính
sách và các hạn mức tín dụng trình hội đồng tín dụng và đầu
tư xem xét, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ chính sách và
các hạn mức tín dụng; quản lý các khoản nợ xấu, thẩm định,
tái thẩm định các dự án.

Phòng quản lý dự án: có chức năng
Tham mưu cho hội đồng tín dụng và đầu tư,



Nghiên cứu đề xuất xây dựng chính sách đầu tư trình hội
đồng tín dụng và đầu tư Ngân hàng xem xét,
Quản lý các hoạt động đầu tư của Ngân hàng như: góp
vốn liên doanh liên kết, mua cổ phần các tổ chức khác; Quản
lý thống nhất các khoản đầu tư gián tiếp, trực tiếp của Ngân
hàng Quân đội; đầu mối và theo dõi quản lý danh mục đầu
tư.
Đầu tư tài chính
Thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn và cho vay các dự án
trung và dài hạn có quy mô lớn
Tham gia các đề án nghiên cứu phát triển: phát triển mạng
lưới, nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Ngân hàng;
tổng hợp thông tin.
Tham gia các hoạt động khác theo sự phân công của ban
lãnh đạo Ngân hàng.

Phòng thanh toán và quan hệ quốc tế : phòng có chức
năng
Quản lý và bảo đảm sự hoạt động an toàn, hiệu quả trong
việc cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế trong toàn hệ
thống


Kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, chính xác và đầy đủ của
chứng từ và các lệnh thanh toán xuất nhập khẩu của khách
hàng
Xử lý các lệnh thanh toán (hạch toán, thực hiện lệnh )
Đảm nhiệm dịch vụ ngân hàng đại lý và quan hệ quốc tế.


Phòng kiểm toán nội bộ :phòng có chức năng
Kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo việc thực hiện quy chế
chính sách của Ngân hàng và các quy định của pháp luật
trong toàn hệ thống
Đánh giá mức độ an toàn, xây dựng quy trình, quy chế
đảm bảo giảm thiểu rủi ro trình hội đồng quản trị phê duyệt
Kiểm toán hoạt động của Ngân hàng, phối kết hợp với bộ
phận kế toán tài chính trong công tác quyết toán tài chính
cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư
Xây dựng các báo cáo độc lập gửi ban điều hành, hội
đồng quản trị, ban kiểm soát, hỗ trợ ban kiểm soát trong
công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của toàn hệ thống .

Phòng ngân quỹ : có nhiệm vụ quản lý kho quỹ và duy
trì hợp lý lượng tiền mặt và giấy tờ có giá đảm bảo khả năng
thanh toán cho các quầy giao dịch, thực hiện chi trả hoặc thu
nhận các giao dịch tiền mặt có giá trị lớn.


 Phòng Marketing: nhiệm vụ của phòng Marketing là tạo
ra mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng; duy trì
khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới; xây dựng
phong cách chăm sóc khách hàng

Phòng giao dịch : phòng làm nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý
các lệnh thanh toán của khách hàng đến giao dịch, trực tiếp
chi trả các giao dịch tiền mặt có giá trị nhỏ (dưới 300 triệu),
giải đáp, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ
của Ngân hàng .


Phòng Treasury: có chức năng nhiệm vụ của Treasury
là kinh doanh tiền tệ :
Hoạt động vay và cho vay ( thiếu tiền thì vay về, thừa thì
cho vay ra)
Kinh doanh ngoại hối : kinh doanh ngoại tệ và ký quỹ
Quản lý dự trữ bắt buộc; quản lý thanh khoản
Giá vốn nội bộ : cung cấp giá vốn nội bộ để tính toán
chính xác hiệu quả của từng hoạt động, từng cá nhân, không
làm thay đổi lợi nhuận của Ngân hàng, giảm thiểu rủi ro

Chi nhánh cấp I, cấp II:
Các chi nhánh cấp II của Ngân hàng Quân đội nhìn chung
có quy mô nhỏ, nhân sự ít, do vậy tính chuyên môn riêng
biệt là chưa có mà thường hoạt động theo hình thức kiêm


nhiệm, mỗi cán bộ có thể kiêm nhiệm nhiều chức năng, từ
thẩm định ban đầu, quyết định và theo dõi sau khi đã ra
quyết định.
Các chi nhánh cấp I thì nhìn chung có quy mô lớn hơn, đã
có sự chuyên môn hoá ở một vài bộ phận, mức độ độc lập
của chi nhánh với hội sở là tương đối cao, hạn mức tín dụng
đối với chi nhánh cũng cao hơn so với chi nhánh cấp II.
II – TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Vài nét về hoạt động kinh doanh trong những năm
gần đây:
Ngân hàng Quân đội đi vào hoạt động với số vốn điều lệ
chỉ là 20 tỷ đồng, có một trụ sở duy nhất tại Hà Nội, với 25
cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên trong suốt quá trình hoạt

động, do có sự thống nhất và nhất trí cao của lãnh đạo hội
đồng quản trị và điều hành, sự nhiệt tình và tích cực học hỏi,
có trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công nhân viên, sự giúp
đỡ tích cực của các ngành hữu quan, các cổ đông, các khách
hàng, ngân hàng bạn nên Ngân hàng Quân đội đã giành
được những kết quả đáng khích lệ.
Với những thắng lợi sau 10 năm phát triển ổn định 1994-
2005, năm 2006, Ngân hàng Quân Đội đã có được sự tăng


trưởng toàn diện ở tất cả các lĩnh vực được đề ra trong mục
tiêu của chương trình cải tổ 2005-2008. Đó là việc tập trung
cao cho chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đổi mới công
nghệ, mở rộng kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao
chất lượng dịch vụ, xây dựng thương hiệu, tạo dựng văn hoá
công ty, tăng cường hợp tác với các đối tác trong và ngoài
nước, phát triển nguồn lực tài chính với phương châm tăng
trưởng, chất lượng và công khai minh bạch
Những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh năm
2006 là một minh chứng hết sức sinh động cho những thành
công của MB trong lộ trình tái cơ cấu tổ chức để tồn tại và
phát triển bền vững.
So với năm 2005, năm 2006 vốn chủ sở hữu của Ngân
hàng tăng 32,5%, vốn huy động tăng 42%, tổng tài sản đạt
8.215 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng là 148,7
tỷ đồng, tăng 40,5% Năm 2006 Ngân hàng có được sự
tăng trưởng gấp hai lần so với năm 2004.
Các hoạt động đầu tư, liên doanh liên kết, hoạt động của
các công ty trực thuộc đã có những chuyển biến sâu sắc và
hết sức tích cực, bước đầu đã được những sự thành công.

Đặc biệt cuối năm 2006 Ngân hàng đã có được một danh
mục đầu tư hết sức khả quan, các loại cổ phiếu, trái phiếu


trong danh mục đều được chọn lựa và có mức tăng trưởng
khá.
Cơ sở hạ tầng kiểm soát rủi ro đang từng bước được hoàn
thiện, các hoạt động kiểm tra kiểm soát, kiểm toán nội bộ
được coi trọng và hoạt động ngày càng hiệu quả hướng tới
một chuẩn mực: an toàn, tuân thủ, công khai và minh bạch.
Cùng với kết quả kinh doanh tăng trưởng vượt bậc, những
năm qua MB đã triển khai hàng loạt chương trình phục vụ
yêu cầu phát triển, đầu tư năng lực kinh doanh. Đó là từng
bước chuyển dịch theo mô hình quản lý tập trung, hình
thành hội sở, sở giao dịch đi đôi với phát triển mạng lưới
kinh doanh, đầu tư phương tiện, tăng cường an ninh. Đến
cuối năm 2006, ngoài 300 ngân hàng đại lý thuộc 56 quốc
gia đảm bảo giao dịch thanh toán với tất cả các châu lục,
MB đã có 25 chi nhánh, phòng giao dịch tại các trung tâm
kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP HCM; 2
công ty trực thuộc và Hội sở chính được chuyển về toà nhà
Ngân hàng Quân Đội tại số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.
Đồng thời đã triển khai hàng loạt dự án, chương trình nằm
trong mục tiêu phát triển 2006-2010. Chỉ tính riêng những
tháng cuối năm 2006, nhiều cam kết, thoả thuận giữa MB và
các đối tác trong và ngoài nước đã được ký kết, góp phần


nâng cao vị thế của MB trên thị trường tài chính. Trong đó
nổi bật phải kể đến các đối tác uy tín như Tổng công ty Viễn

thông Quân đội, Ngân hàng Citibank, Temenos Thuỵ Sỹ…
Ngoài những hoạt động nêu trên, trong những năm qua
MB đã có những bước đi quan trọng trong việc đầu tư năng
lực kinh doanh với những sự kiện như : khánh thành toà nhà
Hội sở chính, nâng cấp chi nhánh Điện Biên Phủ, đầu tư mới
phương tiện làm việc, tăng cường hệ thống an ninh, khai
trương hội sở, sở giao dịch, các chi nhánh quận Hoàn Kiếm,
Đống Đa, Tây Hồ(Hà Nội), Gò Vấp(TPHCM), Vĩnh
Trung(Đà Nẵng), Ngô Quyền(Hải Phòng)… Đồng thời
Ngân hàng cũng đã tuyển dụng bổ sung trên 200 cán bộ
nhân viên có kinh nghiệm, các sinh viên tốt nghiệp có chất
lượng cao ở trong và ngoài nước, góp phần bổ sung quan
trọng cho nguồn nhân lực cho Ngân hàng.
Với những kết quả đạt được trong 11 năm qua, Ngân hàng
đã đưa ra những mục tiêu đầy tham vọng nhưng rất hiện
thực cho năm 2006: đạt tốc độ tăng trưởng toàn diện tư 20%
đến 40% so với năm 2006, đảm bảo tốt yêu cầu về tăng
trưởng, an toàn và hiệu quả. Trong đó, Ngân hàng phấn đấu
tăng mức tổng tài sản lên 11.500 tỷ đồng, tổng vốn huy động
tăng 31%, dư nợ tăng 29,7% trong năm 2006. Ngoài ra MB


cón có kế hoạch tăng vốn chủ sỡ hữu lên tối thiểu 1.000 tỷ
đồng vào cuối năm 2006; xem xét tìm kiếm một định chế tài
chính để bổ sung vào danh sách cổ đông chiến lược và thành
lập công ty quản lý quỹ, MB cũng sẽ mở thêm 15 chi nhánh
và phòng giao dịch mới tại các địa bàn quan trọng như Hà
Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, TPHCM, Cần
Thơ…
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm

qua
Bảng 1 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Đơn vị: triệu
VNĐ)

2004
2005
2006
Tài sản



Tiền mặt
46.598
67.411
89.390
Tiền gửi tại NHNN Việt
Nam
239.170
93.372
118.460
Tiền gửi tại các tổ chức tín
dụng khác
808.087
2.571.529
2.951.282
Chứng khoán đầu tư
71.761
63.017
477.933

Cho vay và ứng trước cho
khách hàng
2.691.422
3.455.160
4.218.138


Các khoản đầu tư
64.548
95.156
123.302
Tài sản cố định
30.195
92.955
107.508
Tài sản khác
79.712
70.340
128.920

4.031.493
6.509.140
8.214.933
Công nợ



Tiền gửi và tiền vay từ các
tổ chức tín dụng khác
785.838

367.136
1.049.186
Tiền vay từ NHNN Việt
Nam
14.880
14.880
226.701
Các nguồn vốn vay khác
46.824
52.454
82.013
Tiền gửi của khách hàng
2.768.397
5.520.607
6.069.812
Dự phòng chung cho các
cam kết phát hành
-
-
5.079
Các khoản phải trả khác
31.914
66.507
128.315
Dự phòng thuế phải trả
5.336
5.817
17.229

3.653.189

6.027.401
7.578.335
Vốn điều lệ
280.000
350.000
450.000
Thặng dƣ vốn cổ phần
-
8.975
230.975
Lợi nhuận chƣa phân
phối
59.195
76.971
105.350
Các quỹ
39.109
45.793
57.273

4.031.493
6.509.140
8.214.933


Các khoản mục ngoại
bảng




Thư tín dụng
1.178.086
5.991.381
2.867.480
Bảo lãnh
610.030
595.836
1.159.878
Các hợp đồng ngoại hối
46.824
-
111.655
Cam kết cho vay chưa giải
ngân
Không có
thông tin
Không có
thông tin
275.996
( Trích từ Báo cáo thường niên 2006 – NHQĐ)

Bảng 2 : BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
(Đơn vị: triệu VNĐ)

2004
2005
2006
Thu nhập tiền lãi và các khoản
thu nhập tương tự
208.5

26
301.7
72
476.4
61
Chi phí tiền lãi và các chi phí
tương tự
(124.3
12)
(159.7
00)
(236.5
44)
Thu nhập tiền lãi ròng
84.21
4
142.0
72
239.9
17
Thu phí dịch vụ và hoa hồng
-
19.43
1
27.95
5
Chi phí dịch vụ và hoa hồng
-
(2.988
)

(5.848
)


Thu nhập phí dịch vụ và
hoa hồng ròng
11.09
0
16.44
3
22.10
7
Thu nhập ròng từ kinh doanh
ngoại hối
3.217
5.648
3.154
Thu nhập ròng từ hoạt động đầu

-
820
4.659
Thu nhập từ các hoạt động kinh
doanh khác
19.19
2
8.843
30.15
5
Tổng thu nhập từ hoạt động

kinh doanh
117.7
13
173.8
26
299.9
92
Lương và các chi phí liên quan
(10.98
4)
(16.04
7)
(27.06
1)
Dự phòng các khoản cho vay và
ứng trước khó đòi
(17.25
5)
(20.74
6)
(71.39
0)
Dự phòng các chung cho các
cam kết phát hành
-
-
(5.079
)
Khấu hao và phân bố tài sản cố
định

(2.809
)
(4.608
)
(10.52
8)
Chi phí quản lý chung
(14.12
6)
(28.38
6)
(37.31
9)
Tổng chi phí từ hoạt động
kinh doanh
(45.17
4)
(69.78
7)
(151.3
77)


Lợi nhuận trƣớc thuế
72.53
9
104.0
39
148.6
15

Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp

(21.68
6)
(28.65
6)
(39.57
0)
Lợi nhuận sau thuế
50.85
3
75.38
3
109.0
45
( Trích từ Báo cáo thường niên 2006 – NHQĐ)



Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu:

Hình 2: Tổng vốn huy động

(Đơn vị: tỷ đồng)

Hình 3: Tổng dƣ nợ

(Đơn vị: tỷ đồng)







Hình 4 : R.O.E



(Đơn vị : %)

Hình 5: Lợi nhuận trƣớc thuế

×