Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh tại Công ty thiết bị y tế Phương Đông.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.22 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
L i m uỜ Ở ĐẦ ..................................................................................................... 3
CH NG I: CÔNG TY THI T B Y T PH NG ÔNG V S C NÀƯƠ Ế Ị Ế ƯƠ Đ Ự Ầ
THI T PH I HO N THI N CÔNG T C L P À ÁẾ Ả Ệ Ậ ........................................... 5
K HO CH KINH DOANH CÔNG TYẾ Ạ Ở ..................................................... 5
I. Gi i thi u v công ty thi t b y t ph ng ông ớ ệ ề ế ị ế ươ đ ................................... 5
1. Quá trình th nh l p v phát tri n.à àậ ể ................................................................... 5
1.2.Ch c n ng, nhi m v v quy n h n c a Công tyàứ ă ệ ụ ề ạ ủ ................................. 6
1.2.1. Nhi m v c a Công ty thi t b y t Ph ng ôngệ ụ ủ ế ị ế ươ Đ ....................... 6
1.1.2 Quyên h n c a Công ty .ạ ủ .................................................................. 7
2. C c u t ch c b máy c a công ty thi t b y t Ph ng ôngơ ấ ổ ứ ộ ủ ế ị ế ươ Đ .................... 8
3. Khái quát v n ng l c c a công tyề ă ự ủ ........................................................... 10
.3.2.2 M t s k t qu ho t ng kinh doanh c a Công ty.ộ ố ế ả ạ độ ủ .................. 18
1.1 ng phó v i nh ng s b t nh v s thay iàỨ ớ ữ ự ấ đị ự đổ .................................. 22
1.2 T p trung s chú ý v o các m c tiêuàậ ự ụ .................................................... 24
1.3 T o kh n ng tác nghi p kinh t ạ ả ă ệ ế ........................................................ 24
1.4 L m d d ng cho vi c ki m traà àễ ệ ể ............................................................. 24
1. Các lo i k ho ch hi n nay c a công ty ạ ế ạ ệ ủ ...................................................... 28
2. Các c n c xây d ng k ho ch c a công ty ă ứ ự ế ạ ủ ................................................ 29
2.1 C n c v o k t qu nghiên c u th tr ngàă ứ ế ả ứ ị ườ .......................................... 29
2.3 C n c v o n ng l c hi n cóàă ứ ă ự ệ ................................................................ 30
2.4 C n c v o k t qu ánh giá tình hình th c hi n k ho ch n màă ứ ế ả đ ự ệ ế ạ ă
tr cướ ............................................................................................................. 30
3.1. Ph ng pháp mô hình PIMS (chi n l c th tr ng nh h ng nươ ế ượ ị ườ ả ưở đế
l i nhu n) ợ ậ .................................................................................................... 31
3.2 Ph ng pháp cân i ươ đố ........................................................................... 31
4. Trình t t ch c công tác k ho ch c a công tyự ổ ứ ế ạ ủ .......................................... 32
5. ánh giá ch t l ng công tác l p k ho ch t i công ty thi t b y t Ph ngĐ ấ ượ ậ ế ạ ạ ế ị ế ươ
ông Đ ................................................................................................................ 36
Phân tích công tác l p k ho ch trên c s ánh giá hi u qu s n xu tậ ế ạ ơ ở đ ệ ả ả ấ


kinh doanh trong th i gian qua:ờ ................................................................. 36
IV. ánh giá chung v công tác l p k ho ch công ty thi t b y tê Ph ngĐ ề ậ ế ạ ở ế ị ươ
ôngĐ ................................................................................................................. 39
1. Nh ng k t qu t c ữ ế ả đạ đượ ...................................................................... 39
2. Nh ng m t còn t n t iữ ặ ồ ạ ............................................................................ 42
1
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Nh ng nguyên nhânữ ................................................................................. 43
CH NG III - M T S GI I PH P CH Y U NH M HO N THI NÁ ÀƯƠ Ộ Ố Ả Ủ Ế Ằ Ệ
CÔNG T C L P K HO CH KINH DOANH CÔNG TY THI T B YÁ Ậ Ế Ạ Ở Ế Ị
T PH NG ÔNGẾ ƯƠ Đ ....................................................................................... 45
I. Ph ng h ng ho n thi n công tác l p k ho ch àươ ướ ệ ậ ế ạ ....................................... 46
II. M t s bi n pháp nh m ho n thi n công tác k ho ch t i công ty thi t b yàộ ố ệ ằ ệ ế ạ ạ ế ị
t Ph ng ôngế ươ Đ ............................................................................................... 49
1. T ch c b máy l p k ho chổ ứ ộ ậ ế ạ ............................................................... 49
1.2. Nâng cao ch t l ng i ng cán b l p k ho ch ấ ượ độ ũ ộ ậ ế ạ ........................ 50
2. y m nh v nâng cao ch t l ng công tác nghiên c u v d báo th tr ngà àĐẩ ạ ấ ượ ứ ự ị ườ
.......................................................................................................................... 51
2.1 Ph i nghiên c u t t c các y u t nh h ng t i th tr ngả ứ ấ ả ế ố ả ưở ớ ị ườ ............ 52
2.2 Ph ng pháp nghiên c uươ ứ ....................................................................... 54
3. N m v ng v khai thác t i a các ngu n l c xây d ng k ho chàắ ữ ố đ ồ ự để ự ế ạ
s n xu t kinh doanh ả ấ ................................................................................... 59
3.1 V máy móc thi t bề ế ị ........................................................................... 59
3.2 V nguyên v t li uề ậ ệ ............................................................................. 59
3.3 V công tác nh m cề đị ứ ........................................................................ 60
3.4 N ng l c c a b ph n t ch c th c hi n ă ự ủ ộ ậ ổ ứ ự ệ ....................................... 61
4. Ho n thi n ph ng pháp l p k ho ch à ệ ươ ậ ế ạ ................................................. 61
K T LU NẾ Ậ ....................................................................................................... 64
2
Chuyên đề tốt nghiệp

LỜi mỞ ĐẦu
Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta, trong công cuộc công nghiệp hoá
và hiện đại hoá, thành công đạt được cũng nhiều và những thách thức, khó khăn đặt
ra cũng không phải là ít. Một vấn đề rất bức xúc hiện nay và được nhiều doanh
nghiệp quan tâm là đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao chất lượng quản lý.
Trong công tác quản lý của chúng ta, một hạn chế khá phổ biến là công tác lập kế
hoạch chưa đóng vai trò quan trọng đúng như vai trò của nó trong 4 chức năng cơ
bản của quá trình quản lý (Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra). Trong công
tác quản lý, nó ít được đầu tư và còn khá sơ sài và đây là một nguyên nhân rất quan
trọng làm cho nhiều doanh nghiệp thua lỗ, thậm chí dẫn đến phá sản. Nguyên nhân
là do chúng ta mới chỉ quen làm với cơ chế mới không lâu, kiến thức về quản lý nói
chung và lập kế hoạch nói riêng vẫn còn chưa cao và chưa được phổ biến rộng rãi.
Trong thời gian thực tập tại công ty thiết bị y tế Phương Đông từ ngày 4-1-
2008 dến ngày 25-4-2008 tôi đã tìm hiểu về lĩnh vực lập kế hoạch ở công ty và thực
hiện đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế hoạch kinh doanh tại công ty thiết bị
y tế Phương Đông.
Nội dung của đề tài gồm có 3 chương:
Chương I:Công ty thiết bị y tế Phương Đông và sự cần thiết phải hoàn thiện công
tác lập kế hoạch kinh doanh.
Chương II: Thưc trạng công tác lập kế hoạch của công ty thiết bị y tế Phương Đông
trong thời gian qua.
Chương III: một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh
doanh ở công ty thiết bị y tế Phương Đông
Trong thời gian thực tập và hoàn thiện đề tài của mình, tôi xin chân thành
cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Tiến sĩ Ngô Thắng Lợi, người đã trược tiếp hướng dẫn
3
Chuyên đề tốt nghiệp
tôi hoàn thành đề tài này và các thầy cô giáo khác trong khoa Kế hoạch và phát triển
đã cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu tốt về đề
tài.

Tôi cũng xin cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên chức công ty thiết bị y tế
Phương Đông, đặc biệt là các bác, các cô chú trong phòng kinh tế kế hoạch đã tận
tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập.
Vì thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế nên bài viết của tôi không thể
tránh khỏi những sai sót. Do đó tôi mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và của
công ty Thiết bị y tế Phương Đông
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Phạm Anh Tuấn
4
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CÔNG TY THIẾT BỊ Y TẾ PHƯƠNG ĐÔNG VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP
KẾ HOẠCH KINH DOANH Ở CÔNG TY
I. Giới thiệu về công ty thiết bị y tế phương đông
1. Quá trình thành lập và phát triển.
1.1.Lịch sử hình thành
Công ty thiết bị y tế Phương Đông(Eastern Medical Equiment company)
được thành lập từ năm 2000.Với mục tiêu đem các ứng dụng tiên tiến và
chính xác trong y học nhằm phục vụ ngành y tế nước ta.Trong suốt thời gian
qua,Công ty đã cung cấp máy móc trang thiêt bị ,dụng cụ y tế và đồ tiêu hao
cho các bệnh viện trung ương lẫn địa phương,các cơ sở khám chữa bệnh trong
phạm vi cả nước.
Hầu hết nhân sự của công ty đã từng công tác và đào tạo nhiều năm tại
các hãngnước ngoài như NIPON Nhật Bản,Roche-Đức,Bohringer-Đức,Bayer-
Đức,NIHON KOHDEN-Nhật Bản,ALOKA-Nhật Bản,Gambro-Đức….
Là đại diện độc quyền phân phối của nhiều hãng sản xuất thiết bị nổi
tiếng trên thế giới như: Quốc Hệ thông máy chạy gan,thạn nhân tạo,máy lọc
máu liên tục của GAMBRO-Đức/Thuỵ Điển,máy rửa,khử khuẩn quả lọc thận

tự động của hãng MINNTECH-Mỹ,Máy xét nghiệm huyết học,máy đếm tế
bào của NIHON KOHDEN-Nhật Bản,máy xét nghiệm nước tiểu của
ANALYTICON-Đức…
Công ty có khoảng 40 cán bộ công nhân viên trong đó có
Ngay từ khi mới thành lập số vốn đăng ký kinh doanh của Công ty là
5.000.000.000 VNĐ.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 2007: 26.684.903.684
Tổng doanh thu 2007 : 60.223.050.742
người có trình độ đại học và trên đại học
Trực thuộc công ty có 2 văn phòng đại diện (một tại Hà Nội, một tại Tp
Hồ Chí Minh)
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Tên giao dịch là: Công ty thiết bị y tế Phương Đông
Trụ sở : Số 14C-Lô 19 khu đô thị mới Định Công
Điện thoại :(84-4). 6405516 - 6405517
Fax : (84-4).6406073
E - mail :
Ngay từ khi ra đời Công ty hoạt động kinh doanh áp dụng hình thức kinh
doanh mới theo cơ chế thị trường, các hoạt động của Công ty đặc biệt là hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu đã từng bước phát triển, ngành hàng và thị
trường ổn định, tạo được lòng tin với khách hàng. Công ty trực tiếp tìm kiếm
thị trường, giao dịch đàm phán với bạn hàng để tiến hành xuất nhập các lô
hàng phục vụ cho tiêu dùng ngành y tế
1.2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
1.2.1. Nhiệm vụ của Công ty thiết bị y tế Phương Đông
Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý nhập khẩu và
giao dịch đối ngoại, tuân thủ pháp luật Việt Nam .
Tổ chức nghiên cứu tốt thị trường trong và ngoài nước, nắm vững nhu
cầu thị hiếu trên thị trường để từ đó hoạch định các chiến lược Maketing đúng

đắn, bảo đảm cho kinh doanh của Công ty được chủ động để tránh được các
rủi ro và mang lại lợi nhuận và hiệu quả cao.
Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đã có, tạo thêm
nguồn vốn mới cho sản xuất kinh doanh. Tiến hành đầu tư, mở rộng sản xuất
đổi mới trang thiết bị, bù đắp chi phí.Thực hiện tốt các chính sách cán bộ,
quản lý tài sản, tài chính, lao động, tiền lương, tiền thưởng... do Công ty quản
lý, làm tốt công tác phân phối lao động, đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình
độ văn hóa, tay nghề, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tuân thủ và thực hiện tốt các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại
thương và các hợp đồng có liên quan đến hoạt động nhập khẩu của Công ty.
6
Phßng Kinh doanh tiÕp thÞ
Phßng Kinh doanh tiÕp thÞ
Chuyên đề tốt nghiệp
Nghiên cứu nắm vững môi trường pháp luật, kinh tế, văn hóa để giúp
cho việc kinh doanh tốt hơn. Tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế, tham gia
đàm phán, ký kết trực tiếp hoặc thông qua đơn hàng.
Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia tăng
khối lượng, hàng hóa xuất nhập khẩu , mở rộng thị trường ngoài nước, phát
triển xuất nhập khẩu.
Tổ chức gia công, chế tác phục vụ cho nhu cầu kinh doanh.
Tiến hành xuất nhập khẩu uỷ thác hoặc trực tiếp xuất nhập khẩu.
Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, đặc biệt là đóng thuế, bảo toàn và
phát triển đồng vốn được giao, quản lý và sử dụng đúng ngoại tệ.
Tiến hành làm tốt công tác bảo hộ lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường, bảo vệ tài sản XHCN.
1.1.2 Quyên hạn của Công ty .
Cũng như các Công ty khác công ty thiết bị y tế Phương Đông
có các quyền hạn sau đây:
Được ký hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành

phần kinh tế. Được phép tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp ký kết và thực hiện
các hợp đồng ngoại thương.
Được tiến hành liên doanh, liên kết hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực đăng
ký kinh doanh trên cơ sở bình đẳng tự nguyện, hai bên cùng có lợi.
Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam và nước
ngoài, được huy động vốn nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, được tự
trang trải nợ vay và tự thực hiện quy định về quản lý ngoại tệ của Nhà nước .
Được mở rộng cửa hàng, ngành hàng kinh doanh theo quy định của Nhà
nước, được dự các hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm của mình trong và
ngoài nước, được mời bên nước ngoài hay cử cán bộ ra nước ngoài đàm phán
ký kết hợp đồng, tìm hiểu thị trường và trao đổi kinh nghiệm.
Được lập các văn phòng đại diện, chi nhánh ở trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật. Được phép tiến hành thu thập và cung cấp các thông
tin về kinh tế và thị trường thế giới.
7
Phßng Kinh doanh tiÕp thÞ
Phßng Kinh doanh tiÕp thÞ
Chuyờn tt nghip
2. C cu t chc b mỏy ca cụng ty thit b y t Phng ụng
Cụng ty thit b y t Phng ụng cú b mỏy c t chc theo c cu
trc tuyn, chc nng linh hot, phự hp vi hot ng ca Cụng ty cng nh
ũi hi ca c ch th trng.
.
8
Giám đốc
Công ty
Giám đốc
Công ty
VăN PHòNG ĐạI DIệN TạI
tp. Hồ chí minh

VăN PHòNG ĐạI DIệN TạI
tp. Hồ chí minh
Phòng
Kế toán
Tài
chính
Phòng
Kế toán
Tài
chính
Phòng Kế hoạch Tổng
hợp
Phòng Kế hoạch Tổng
hợp
PHòNG HàNH CHíNH NHÂN Sự
PHòNG HàNH CHíNH NHÂN Sự
Phòng Kinh doanh tiếp thị
Phòng Kinh doanh tiếp thị
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Kế toán tài chính
Phòng
Kế
hoạch
Tổng
hợp
Phòng
Kế
hoạch
Tổng
hợp

PHòNG
HàNH
CHíNH NH
ÂN Sự
PHòNG
HàNH
CHíNH NH
ÂN Sự
Phòng
Kinh
doanh tiếp
thị
Phòng
Kinh
doanh tiếp
thị
Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng các phòng ban
2.1.Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý vốn, cũng
như các tài sản khác của Công ty. Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ lập các
kế hoạch tài chính bảo đảm cho quá trình kinh doanh. Thực hiện hạch toán
kinh doanh, thống kê, quyết toán, phân tích lãi lỗ, làm các báo cáo theo quy
định hiện hành. Nói tóm lại phòng này có chức năng, nhiệm vụ là giúp cho
giám đốc theo dõi và quản lý vốn của Công ty cũng như thực hiện các quy
định về tài chính mà Nhà nước yêu cầu.
2.2. Phòng kế hoạch tổng hợp: Phòng kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ lập
kế hoạch kinh doanh và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động kinh doanh
của Công ty, đó là:
Xây dựng các phương án ngắn, trung và dài hạn, đề ra các quyết định
kinh doanh, trình giám đốc phê duyệt.

Thực hiện đàm phán giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng. Theo
dõi đôn đốc thực hiện hợp đồng cũng như tiến hành làm các thủ tục giao nhận
hàng hóa theo đúng hợp đồng đã ký.
Tìm kiếm bạn hàng mới, củng cố uy tín của Công ty đối với khách hàng,
duy trì tạo lập mối quan hệ làm ăn lâu dài.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về các vấn đề có liên quan đến các hoạt
động xuất nhập khẩu trong Công ty.
2.3.Phòng kinh doanh tiếp thị: Phòng có nhiệm vụ xây dựng chiến lược
Marketing, tổ chức nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng.
Thực hiện các hoạt động xúc tiến bán hàng, tiến hành quảng cáo v.v... Nói
tóm lại phòng kinh doanh tiếp thị có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động nhằm
giới thiệu sản phẩm với khách hàng, tăng cường, thúc đẩy và nâng cao doanh
số bán của Công ty.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
2.4.Phòng hành chính nhân sự
Phòng hành chính với các nhiệm vụ đánh máy, soạn thảo hợp đồng kinh
tế, chuẩn bị các tài liệu cho Giám đốc, thực hiện việc mua sắm trang thiết bị
phục vụ cho việc nâng cấp trụ sở làm việc.
Đồng thời làm công tác tổ chức cán bộ công nhân viên trong Công ty
như nghiên cứu đề xuất về mạng lưới, bố trí sắp xếp cán bộ, nâng lương nâng
bậc cho cán bộ công nhân viên, tiến hành tuyển mộ cán bộ công nhân viên
cho Công ty.
3. Khái quát về năng lực của công ty
3.1.Các loại mặt hàng chính của công ty
Bảng 1.Các loại mặt hàng của công ty
STT HÃNG CUNG CẤP TÊN THIẾT BỊ
KHOA THẬN NHÂN TẠO
01 Gambro - Thuỵ Điển Máy thận nhân tạo
02 Gambro - Đức Hệ thống nước RO 10 – 50 máy

thận
03 MINNTECH - Mỹ May rửa quả lọc thận tự dộng
KHOA CẤP CỨU, ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC VÀ PHÒNG MỔ
01 Gambro – Pháp, Đức Máy lọc máu liên tục, Máy siêu lọc
gan
02 Abbott - Mỹ Máy xét nghiệm nhanh khí máu,
điện giải, lactate, sinh hoá tự động
03 Arkray - Nhật Bản Máy đo Lactate/Amoniac máu
nhanh, máy sinh hoá khô
04 A&T - Nhật Bản Máy xét nghiệm đông máu
nhanh tại giường bệnh
05 Chad - Mỹ Máy tạo Ô xy tự động nạp bình
06 UMMI - Đức,
Malaysia
Giường cấp cứu điều khiển điện
07 Sturdy – Đài Loan Bàn mổ thuỷ lực, Đèn mổ
10
Chuyên đề tốt nghiệp
KHOA HUYẾT HỌC
01 NIHON KOHDEN -
Nhật
Máy xét nghiệm huyết học laser tự
động, 28/22/18 thông số
02 ElectaLab – Italy Máy đo tốc độ máu lắng
03 BE - Đức Máy xét nghiệm đông máu tự động/
bán tự động
04 Chrono – Log/Mỹ Máy phân tích chức năng và đo độ
ngưng tập tiểu cầu
05 Hemocue - Thuỵ Điển Máy đo huyết sắc tố Hb
06 Medirox – Thuỵ Điển Máy đo độ nhớt của máu và dịch

khớp
07 Tharmac - Đức Máy xét nghiệm dịch não tuỷ
08 Jokoh - Nhật Bản Máy điện di tự động
09 ABC- Nhật Máy lắc cuộn ống lấy máu cho máy
xét nghiệm huyết học
KHOA SINH HOÁ
01 Arkray - Nhật Bản Máy xét nghiệm sinh hoá tự động,
máy đo áp lực thẩm thấu, Máy đo đường
huyết cá nhân, Máy đo HbA1c
02 Hospitex – Italy Máy xét nghiệm sinh hoá bán tự
động
03 Analyticon - Thuỵ
Điển
Máy xét nghiệm nước tiểu tự động
11 thông số, hoá chất sinh hoá
04 Hemocue - Thuỵ Điển Máy đo Micro Albumine niệu
05 JOKOH - Nhật Bản Máy xét nghiệm điẹn giải
KHOA XÉT NGHIỆM CHUNG
01 Soltec – Italy Máy rửa dụng cụ thí nghiệm siêu âm
02 Dairei - Nhật Tủ bảo quản hoá chất, Tủ lạnh sâu –
10
o
C – 83
0
C
03 HTL – Ba Lan Pipette tụ động
04 NIHON KOHDEN
-Nhật
Ống xét nghiệm chân không lấy máu
tự động

KHOA HẤP TIỆT TRÙNG
01 Hanshin – Hàn Quốc Nồi hấp ướp và hấp khí EO tự động.
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Máy tiệt trùng bằng tia UV
KHOA THĂM DÒ CHỨC NĂNG VÀ CHỤP MẠCH THÔNG TIM
01 Cardica - Mỹ Holter huyết áp, Holter điện tim,
Diẹn tim, gắng sức, Máy sốc tim
02 MINNTECH - Mỹ Máy rửa và tiệt trùng ống soi mềm
tự động
03 A – Vox system - Mỹ Máy đo Ô xy toàn phần dùng cho
máy thông tim ( Cath – Lab)
KHOA TAI MŨI HỌNG
01 Sometech – Hàn Quốc Máy soi TMH thanh khoản kỹ thuật
số
02 Maico - Mỹ Máy đo điếc
03 Sturdy – Đài Loan Bàn/ Ghế khám tai mũi hịng
KHOA RĂNG HÀM MẶT
01 Yoshida -
Nhật/Thượng Hải
Ghế khám răng
02 Sometech – Hàn Quốc Máy soi răng
KHOA SẢN VÀ TIÊU HOÁ
01 Sometech – Hàn Quốc Máy soi cổ tử cung/ trực tràng kỹ
thuật số, máy đốt điện cổ tử cung
02 Babycom - Mỹ Máy doppler tim thai
KHOA CHUẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
01 Sunlịght - Mỹ/lsrael Máy siêu âm loãng xương
02 Daito - Nhật Máy rửa Fiml tự động
KHOA MÁT

01 Grand Seiko - Nhật Máy đo khúc xạ/ độ cong giác mạc.
Máy thử kính/mài kính tự động

(Nguồn: Phòng kinh doanh tiếp thị công ty thiết bị y tế Phương Đông)
Trong các loại sản phẩm mà công ty cung cấp thì các sản phẩm thuộc khoa
thận nhân tạo,khoa cấp cứu, điều trụ tích cực và phòng mổ,khoa xét ngihệm
chung của công ty là những mặt hàng có uy tín rất lớn đối với các bệnh viện
lớn trên cazr nước.Công ty luôn luôn trúng những gói thầu lớn vế cung câp
các mặt hang này, đặc biệt,khi có những dịch bệnh nguy hiểm như cúm
12
Chuyên đề tốt nghiệp
gà,sars… thì để phát hiện bệnh dịch các bệnh viện luôn sử dung các mặt hàng
thuộc khoa xét nghiệm mà công ty cung cấp.Có được những kết quả như vậy
là do công ty luôn luôn cung cấp cho khách hàng những mặt hàng có chất
lượng cao,mặt khác,chế độ bảo hành của công ty cũng rất yên tâm chính vì
vậy từ những năm đầu thành lập cho đến nay uy tín của công ty không ngừng
tăng lên,sản phẩm của công ty đã được nhiều bệnh viện trên cả nước công
nhậnvà sử dụng.
3.2. Kết qủa kinh doanh của công ty
3.2.1.Các báo cáo kêt quả kinh doanh của công ty trong 3 năm qua
Bang 2.Kết qủa hoạt động kinh doanh năm 2005
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Mã số Năm nay Năm trước
1. Doanh thu thuần 11 26,499,028,734
2. Giá vốn bán hàng 12 24,695,192,500
3. Chi phí quản lý kinh doanh 13 1,512,548,534
4. Chi phí tài chính 14
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (20=11-12-13-14)
20 291,287,700

6. Lãi khác 21 8,346,126
7. Lỗ khác 22
8. Tổng lợi nhuận kế toán
(30=20+21 -22)
30 299,633,826
9. Các khoản ĐC tăng hoặc giảm lợi
nhuận để xác định
40
Lợi nhuận chịu thuế TNDN
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
(50=30 +(-)40)
50 299,633,826
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
60 83,897,471
12. Lợi nhuận sau thuế (70 =30- 60) 70 215,736,355
13
Chuyên đề tốt nghiệp
(Nguồn:phòng kế toán tài chính công ty thiết bị y tế Phương Đông)
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu Mã số Năm nay Năm trước
1. Doanh thu thuần 11 49,817,569,372
2. Giá vốn bán hàng 12 47,032,480,272
3. Chi phí quản lý kinh doanh 13 1,755,039,123
4. Chi phí tài chính 14
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (20=11-12-13-14)

20 1,030,076,977
6. Lãi khác 21 12,781,552
7. Lỗ khác 22
8. Tổng lợi nhuận kế toán
(30=20+21 -22)
30 1,042,858,529
9. Các khoản ĐC tăng hoặc giảm lợi
nhuận để xác định
40
Lợi nhuận chịu thuế TNDN
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
(50=30 +(-)40)
50 1,042,858,529
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
60 292,000,388
12. Lợi nhuận sau thuế (70 =30- 60) 70 750,858,141
(Nguồn:phòng kế toán tài chính công ty thiết bị y tế Phương Đông)
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng4.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007
Chỉ tiêu Mã số Năm nay Năm trước
1. Doanh thu thuần 11 60,223,050,742
2. Giá vốn bán hàng 12 56,841,687
3. Chi phí quản lý kinh doanh 13 2,907,458,580
4. Chi phí tài chính 14
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (20=11-12-13-14)
20 473,904,694
6. Lãi khác 21 24,575,723

7. Lỗ khác 22
8. Tổng lợi nhuận kế toán
(30=20+21 -22)
30 498,480,417
9. Các khoản ĐC tăng hoặc giảm lợi
nhuận để xác định
40
Lợi nhuận chịu thuế TNDN
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
(50=30 +(-)40)
50 498,480,417
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp
60 139,574,517
12. Lợi nhuận sau thuế (70 =30- 60) 70 358,905,900
(Nguồn:phòng kế toán tài chính công ty thiết bị y tế Phương Đông)
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm ta có thể thấy doanh
thu của công ty tăng rất nhanh,năm 2005 là hơn 26 tỉ đồng, đên năm 2006 đã
là 49 tỉ,2007 là 60 ti đồng,có đươc kết quả này là do uy tín của công ty đã
tăng rất nhanh trên thị trường cung cấp thiết bị y tế và hoá chất nhưng cũng đã
có diều bất ổn.Năm 2006 doanh thu tăng hơn 88% nhưng đến năm 2007 chỉ là
hơn 22%,cả về độ tăng tuuệt đối cũng giảm hẳn,năm 2006 là 23tỉ đồng,2007
11 tỉ đồng. Điều này chủ yếu là do công ty dang bị cạnh trang gay gắt,hơn nữa
công ty kế hoạch kinh doanh của công ty còn nhiều thiếu sót,cấn phải sửa đổi
nhiều công ty mới có thể đạt được nhiều thành công hơn nữa trong tương lai.
Ngay khi mới thành lập Công ty đã có số vốn đăng ký kinh doanh là
16
Chuyên đề tốt nghiệp
5.000.000.000VND. Ngoài ra khi cần Công ty có thể có khả năng vay từ các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc các cá nhân, hoặc cũng có thể là từ lãi

để lại của Công ty để mở rộng và phát triển kinh doanh.
Trong các năm qua nhờ có sự cố gắng về huy động và sử dụng vốn của
Công ty mà số vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng.
Bảng 5: Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu vốn.
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 26.854.3399 25.119.253 26.684.903
Tà sản cố định và đầu tư dài hạn 772.882 1.243.979 3.779.774
Nợ phải trả 22.483.936 20.255.546 23.858.510
Nguồn vốn chủ sở hữu 5.143.285 6.107.686 6.606.167
Tổng tài sản (Nguồn vốn) 27.627.221 26.363.233 30.464.678
(Nguồn: Báo cáo tài chínhcông ty thiết bị y tế Phương Đông).
Đơn vị:1000 VND.
Từ đầu năm2000, Công ty mới đi vào hoạt động với tổng số vốn là
5.000.000.000 VND trong đó lượng vốn cố 2.087.200.000 VND và vốn lưu
động chiếm một lượng là 2.812.800.000 VND. Như vậy tỷ lệ vốn lưu động
chiếm đến 70% trong tổng số vốn kinh doanh. Đến năm 2004 số vốn kinh
doanh của Công ty đã lên đến 5.621.543.000 VND. Tăng gần 2 tỷ VND và tỷ
lệ vốn lưu động chiếm 58% tổng vốn kinh doanh.Trong các năm 2005, 2006
Công ty đều nâng tổng vốn kinh doanh của mình lên và thêm vào đó tỷ trọng
vốn lưu động ngày càng tăng. Riêng trong năm 2007 lượng vốn kinh doanh
được huy động tăng gần1,4 tỷ đồng, gần gấp đôi so với năm trước.
Trong hai năm 2006 và 2007 mặc dù lượng vốn kinh doanh tăng mạnh
nhưng tỷ trọng vốn cố định lại tăng lên từ 21% năm 1998 lên đến 25% và là
28% vào năm Bên trên ta đã đề cập đến việc huy động vốn còn việc sử dụng
17
Chuyên đề tốt nghiệp
vốn của Công ty lại được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Vòng quay vốn lưu động của công ty thiết bị y tế Phương Đông

Năm 2004 2005 2006 2007
Số vòng quay /năm 28,86 26,35 25,29 27,30
(Nguồn: Báo cáo Tài chính của công ty thiết bị y tế Phương Đông)
Trong năm 2003 số vòng quay vốn là 14, 22 vòng nhưng sang đến năm
2004 trở đi nhờ bố trí mạng lưới kinh doanh hợp lý và sử dụng vốn triệt để,
linh hoạt mà Công ty đã đưa số vòng quay vốn lên mức 28, 86 vòng/năm
(năm 04) và 26, 35 vòng, 25, 29 vòng vào các năm 2005 và 2006. Nhìn vào
hai năm 2005, 2006 tuy số vòng quay đã giảm những vẫn còn ở mức cao.
Sang đến năm 2007 Công ty đã đưa lên mức 27, 3 vòng/năm. Điều này cho
thấy khả năng sử dụng vốn của Công ty là linh hoạt và có hiệu quả cao, phù
hợp với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
.3.2.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Với sự cố gắng không ngừng trong thời gian qua Công ty đã đạt được
một số kết quả sau:
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đơn vị; 1000 VND
Năm 2005 2006 2007
Tổng DT 26.499.028 49.817.596 60.223.050
DT thuần 26.499.028 49.817.596 60.223.050
LN thuần 299.633 1.402.858 498.480
LN trước thuế 299.633 1.402.858 498.480
LN sau thuế 215.736 709.143 358.905
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thiết bị y tế Phương
Đông
Trong 3 năm từ 2005 đến 2007 hoạt động đều có hiệu quả với mức lợi
nhuận năm sau cao hơn năm trước mặc dù trong thời gian hoạt động Công ty
gặp phải không ít khó khăn. Năm 2005 doanh thu của Công ty tăng gấp 2, 5
lần so với năm 2004 và đến năm 2007 doanh thu của Công ty đã lên đến

60.223.050.742 VND. Như vậy trong khoảng thời gian 5 năm doanh thu của
Công ty đã tăng lên 4, 04 lần và lợi nhuận cũng tăng gấp 4, 08 lần và từ 0, 84
tỷ năm 2003 lên đến 3, 45 tỷ năm 2007 nhưng lơi nhuận năm 2007 lai sut
giảm so với năm 2006 gần 400tr ,sở dĩ có diều này là do cong ty đã co nhiều
sự cạnh tranh của nhièu công ty cung cấp thiết bị y tế khác .
4.Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Qua các bảng số liệu trên ta thấy tốc độ tăng doanh thu của công ty l à
khá nhanh nhưng đồng thời các chi phí kh ác cung tăng rất nhanh,nhanh hơn
so với tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận thuần lại bị giảm xuống.Năm 2006
lợi nhuận thuần là 1.030.076.997 nhưng đến năm 2007 lợi nhuận thuần chỉ đạt
473.904.694 đ.Ngo ài lí do các chi phí ăng nhanh thì viêc giá vốn hàng bán
tăng nhanh cũng ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu thuần của công ty.Chính vì
vậy công ty cần phải có những biện pháp thích hợp nhằm giảm tối thiểu các
chi phí hoạt động kinh doanh,ngoài ra cũng phai l ựa ch ọn môt số mặt hàng
chủ yếu có giá vốn có biến động ít thì mới có thể làm tăng lợi nhuận thuần
19
Chuyên đề tốt nghiệp
của công ty.
Trong vòng 5 năm qua Công ty đã có quan hệ với rất nhiều khách hàng
trong và ngoài nước.
Khách hàng trong nước của Công ty là các cửa hàng bán lẻ nằm tại
những địa phương lân cận Hà Nội và một số khách hàng truyền thống như
bệnh viện Bạch Mai ,Thanh Nhàn ,Việt Đức,...
Các đối tác nước ngoài của Công ty là các Công ty, tập đoàn, chi nhánh
của các Công ty tại một số nước là Mỹ, Đức, Italia, Nhật,…
Công ty có quan hệ làm ăn với rất nhiều đơn vị và tổ chức sản xuất kinh
doanh thương mại trong và ngoài nước.
II. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế hoạch của công ty thiết bị y
tế Phương Đông
1.Kế hoạch kinh doanh là gì?

Cũng như mọi phạm trù quản lý khác, đối với công tác lập kế hoạch
cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Mỗi cách tiếp cận đều xem xét kế
hoạch theo một góc độ riêng và đều cố gắng biểu hiện đúng bản chất của
phạm trù quản lý này.
Với cách tiếp cận theo quá trình thì cho rằng: Kế hoạch sản xuất kinh
doanh là một quá trình liên tục xoáy trôn ốc với chất lượng ngày càng tăng kể
từ khi chuẩn bị xây dựng cho tới lúc chuẩn bị tổ chức thực hiện kế hoạch
nhằm đưa hoạt động của doanh nghiệp theo các mục tiêu đã định.
Theo quan niệm của STEINER thì: “Công tác lập kế hoạch là một quá
trình bắt đầu từ việc thiết lập các mục tiêu và quyết định chiến lược, các chính
sách, kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu. Nó cho phép thiết lập các quyết
định khả thi và nó bao gồm chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết
định chiến lược nhằm hoàn thiện hơn nữa”.
Trong cách tiếp cận này, khái niệm hiện tượng tương lai, tính liên tục
của quá trình, sự gắn bó của hàng loạt hành động và quyết định để đạt được
20
Chuyên đề tốt nghiệp
mong muốn đều đã được thể hiện.
Với cách tiếp cận theo nội dung và vai trò:
Theo HERY FAYOL: Kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản
của chu trình quản lý cấp công ty. Xét về mặt bản chất, hoạt động này là
nhằm xét các mục tiêu của phương án kinh doanh, bước đi trình tự và cách
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo RONNEY: Hoạt động kế hoạch là một trong các hoạt động nhằm
tìm ra con đường huy động và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả để
phục vụ các mục tiêu kinh doanh.
Trong thời bao cấp, ở Việt nam quan niệm: Công tác lập kế hoạch là
tổng thể các hoạt động nhằm xác định các mục tiêu, các nhiệm vụ của sản
xuất kinh doanh, về tổ chức đời sống và tổ chức thực hiện để đạt được các
mục tiêu đó, trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan, các chủ trương

đường lối của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ.
Các khái niệm trên đây cho thấy khái niệm kế hoạch được đề cập chủ
yếu thông qua các nội dung của nó mà chưa làm nổi bật đặc tính về thời gian,
mức độ những nét hết sức đặc trưng của kế hoạch.
Theo cách tiếp cận hiện nay được nhiều người sử dụng ở Việt nam thì:
Kế hoạch là những chỉ tiêu, những con số dự kiến, ước tính trước trong việc
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để đạt được hiệu quả cao nhất (Tức là
phù hợp với yêu cầu về thị trường, phù hợp với pháp luật và khả năng thực tế
của doanh nghiệp).
Theo quan niệm này thì những chỉ tiêu, những con số phải có cơ sở
khoa học, cơ sở thực tế và nó phải được thể hiện ở bảng biểu kế hoạch.
Những con số chỉ tiêu này mang tính khả năng và muốn biến chúng thành
hiện thực thì phải áp dụng hệ thống các biện pháp.
Việc lập kế hoạch là quyết định trước xem trong tương lai phải làm gì?
làm như thế nào? và làm bằng công cụ gì? khi nào làm? và ai làm?.
Mặc dù ít tiên đoán được chính xác trong tương lai và những yếu tố
21
Chuyên đề tốt nghiệp
nằm ngoài sự kiểm soát có thể phá vỡ cả những kế hoạch tốt nhất đã có nhưng
không có kế hoạch thì các sự kiện xảy ra một cách ngẫu nhiên và ta sẽ mất đi
khả năng hành động một cách chủ động.
2.Kế hoạch kinh doanh và vai trò của kế hoạch kinh doanh trong
doanh nghiệp
Việc lập kế hoạch có 4 mục đích quan trọng bao gồm: Ứng phó với
những bất định và thay đổi, tập trung sự chú ý vào các mục tiêu, tạo khả năng
tác nghiệp kinh tế, giúp cho các nhà quản lý kiểm tra.
1.1 Ứng phó với những sự bất định và sự thay đổi
Sự bất định và thay đổi làm cho việc lập kế hoạch trở thành tất yếu.
Giống như một nhà hằng hải không chỉ lập hành trình một lần rồi quên nó,
một người kinh doanh không thể lập một kế hoạch sản xuất kinh doanh và

dừng lại ở đó. Tương lai rất ít khi chắc chắn, tương lai càng xa thì kết quả của
quyết định mà ta cần phải xem xét sẽ càng kém chắc chắn, một uỷ viên quản
trị kinh doanh có thể thấy hoàn toàn chắc chắn rằng: Trong tháng tới các đơn
đặt hàng, các chi phí sản xuất, năng suất lao động, sản lượng, dự trữ tiền mặt
sẵn có, và các yếu tố khác của môi trường kinh doanh sẽ ở một mức độ xác
định. Song, một đám cháy, một cuộc bãi công không biết trước, hoặc việc huỷ
bỏ một đơn đặt hàng của một khách hàng chủ yếu sẽ làm đảo lộn tất cả. Hơn
nữa, nếu lập kế hoạch cho một thời gian càng dài thì người quản lý càng ít
nắm chắc về môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài và về tính đúng
đắn của mọi quyết định.
Thậm trí ngay khi tương lai có độ chắc chắn cao, thì một số kế hoạch cần
thiết:
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ nhất là: Các nhà quản lý vẫn phải tìm cách tốt nhất để dạt được mục
tiêu. Với điều kiện chắc chắn, trước hết đây là vấn đề thuộc toán học tính
toán, dựa trên các sự kiện đã biết xem tiến trình nào sẽ đem lại kết quả mong
muốn với chi phí thấp nhất.
Thứ hai là: Sau khi tiến trình đã được xác định, cần phải đưa ra các kế
hoạch để sao cho mỗi bộ phận của tổ chức sẽ biết cần phải đóng góp như thế
nào vào công việc phải làm.
Ngay sau khi có thể dễ dàng dự đoán được sự thay đổi thì vẫn nảy sinh
những khó khăn khi lập kế hoạch. Việc sản xuất loại ô tô nhỏ sử dụng ít nhiên
liệu là một ví dụ. Không thể ngay lập tức chuyển từ sản xuất ô tô cỡ lớn và cỡ
trung bình sang cỡ nhỏ, nhà sản xuất phải quyết định tỷ lệ sản xuất giữa các
loại ô tô và làm thế nào để trang bị máy móc cho cả dây truyền này sản xuất
có hiệu quả. Tuy nhiên, nhà sản xuất có thể lựa chọn các phương hướng rất
khác nhau, khi đã nắm chắc về sự thay đổi công ty có thể phải cân nhắc kỹ
lưỡng để bán lỗ phần kinh doanh xe cỡ lớn và cỡ trung bình để tập trung vào
việc thiết kế và sản xuất loại xe cỡ nhỏ, với hy vọng trở thành công ty hàng

đầu trong ngành sản xuất ô tô cỡ nhỏ. Thực tế, đó là cách mà các công ty
Nhật Bản đã làm.
Khi các nhà quản lý không thể thấy được các xu thế một cách dễ dàng thì
việc có được một kế hoạch tốt có thể gặp nhiều khó khăn hơn nữa. Nhiều nhà
quản trị đã đánh giá thấp hoặc không đánh giá đủ sớm về tầm quan trọng của
giá cả lạm phát, về sự tăng lãi suất nhanh chóng và khủng hoảng năng lượng
những năm 70, kết quả là họ đã đối phó không kịp thời với những biến động
về thị trường và vật liệu dẫn tới sự tăng chi phí sản xuất. Thậm chí đến cuối
những năm 1960 đầu 1970 sự cố ô nhiễm nước và không khí cũng chưa được
quan tâm đúng mức.
23
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Tập trung sự chú ý vào các mục tiêu
Do toàn bộ công việc lập kế hoạch là phần đạt được các mục tiêu của cơ sở,
cho nên chính hoạt động lập kế hoạch tập trung sự chú ý vào các mục tiêu này.
Nhưng kế hoạch được xem xét đủ toàn diện sẽ thống nhất được những hoạt động
tương tác giữa các bộ phận. Những người quản lý, mà họ thực sự đang gặp phải
những vấn đề cấp bách, buộc phải thông qua việc lập kế hoạch để xem xét tương
lai, thậm chí cần phải định kỳ sửa đổi và mở rộng kế hoạch để đạt được các mục
tiêu dã định.
1.3 Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế
Việc lập kế hoạch sẽ cực tiểu hoá chi phí vì nó chú trọng vào các hoạt
động hiệu quả và phù hợp.
Kế hoạch thay thế cho sự hoạt động manh mún, kế hoạch không được
phối hợp bằng sự nỗ lực có định hướng chung, thay thế những phán xét vội
vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ lưỡng.
Ở phạm vi cơ sở sản, xuất tác dụng của việc lập kế hoạch càng rõ nét.
Không một ai, đã từng ngắm nhìn bộ phận lắp ráp ô tô trong một nhà máy lớn
mà lại không có ấn tượng về cách thức mà các bộ phận và các dây chuyền phụ
ghép nối với nhau. Từ hệ thống băng tải chính hình thành ra thân xe, và các

bộ phận khác nhau được hình thành từ các dây chuyền khác. Động cơ, bộ
truyền lực và các phụ kiện được đặt vào chỗ một cách chính xác đúng vào
thời điểm đã định. Quá trình này đòi hỏi phải có một kế hoạch sâu rộng và chi
ly mà nếu thiếu chúng việc sản xuất ô tô sẽ rối loạn và tốn kém quá mức.
1.4 Làm dễ dàng cho việc kiểm tra
Người quản lý không thể kiểm tra công việc của các cấp dưới nếu
không có được mục tiêu đã định để đo lường. Như một người lãnh đạo cấp
cao đã từng nói: “Sau khi tôi rời khỏi văn phòng lúc 5 giờ chiều, tôi không
còn quan tâm tới những việc đã xảy ra trong ngày hôm đó, tôi chẳng thể làm
24
Chuyên đề tốt nghiệp
gì được nữa, tôi chỉ xem xét những việc có thể xảy ra vào ngày mai hoặc ngày
kia, hoặc vào năm tới, bởi vì tôi còn có thể làm được một việc gì đó về những
vấn đề này”. Có lẽ đây là một quan niệm cực đoan, nhưng nó cũng nhấn mạnh
tới một điều quan trọng là sự kiểm tra có hiệu quả là sự kiểm tra hướng tới
tương lai.
3.Sự cần thiết phải hoàn thện kế hoạch kinh doanh của công ty thiết bị
y tế Phương Đông
3.1.Mục tiêu,chiến lược kinh doanh của công ty đòi hỏi phải phát triển
vai trò của kế hoạch kinh doanh
Quá trình hoạch định trong doanh nghiệp buộc bạn phải nhìn vào các
hoạt động trong tương lai của công ty và dự kiến trước những gì có thể sẽ xảy
ra. Một kế hoạch tốt cần phải xem xét được công ty theo một cách nhìn phân
tích, đánh giá được hiện trạng của nó và những triển vọng trong tương lai một
cách khách quan nhất.
Có nhiều lý do để xây dựng một kế hoạch kinh doanh và điều quan
trọng là cần phải hiểu được các mục tiêu để có thể đưa ra được một kế hoạch
có hiệu quả nhất. Dưới đây là một số lý do quan trọng nhất khiến công ty phải
hoàn thiện các kế hoạch kinh doanh :
Công cụ bán hàng : Trong trường hợp này, kế hoạch là một bản đề

cương nhằm thuyết phục các nhà đầu tư, người cho vay tiền hay một đối tác
liên doanh rằng đang có những cơ hội kinh doanh đáng tin cậy và bạn hiểu rõ
được việc kinh doanh của mình đủ tốt để tận dụng được cơ hội này.
Công cụ để suy nghĩ : với tư cách là một văn bản kế hoạch nội bộ
nhằm giúp hiểu rõ hơn quá trình kinh doanh của bạn và giúp ra những
quyết định tốt hơn. Kế hoạch này giúp bạn phân tích những mặt mạnh và
25

×