Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Công tác quản lý dự án tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội – Thực trạng và giải pháp.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.86 KB, 123 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

LI NểI U
Xõy dựng cơ bản là một ngành tổng hợp, là một mắt xích quan trọng trong
q trình phát triển của nền kinh tế đất nước. Ngành sử dụng hàng loạt sản
phẩm đầu ra của các ngành kinh tế khác nhau làm nguyên vật liệu đầu vào,
mặt khác sản phẩm của ngành cũng là cơ sở vật chất ban đầu cho các ngành
kinh tế khác.
Việt Nam hiện nay đang trên con đường phát triển và hội nhập, tham gia
vào môi trường cạnh tranh đầy sơi động của khu vực nói riêng và thế giới nói
chung. Bởi vậy, khi mà cơ sở hạ tầng cịn thiếu và yếu, thì nhu cầu đầu tư vào
ngành xây dựng là khá cao và trở lên cần thiết hơn bao giờ hết. Song vấn đề
đặt ra cho tồn ngành xây dựng làm thế nào để các cơng cuộc đầu tư của mình
đem lại hiệu qủa cao nhất đối với mỗi chủ thể tham gia cũng như cho tồn xã
hội. Một trong các yếu tố góp phần có thể nói mang tính chất quyết định đến
thành cơng của các cơng cuộc đầu tư đó là cơng tác quản lý dự án được thể
hiện cả trên tầm vĩ mô và vi mơ.
Do sản phẩm ngành xây dựng có đặc điểm khác biệt như: tồn tại trong thời
gian dài, tính cố định, tính cá biệt …Cho nên cơng tác quản lý dự án xây dựng
cơ bản diễn ra rất phức tạp và đa dạng, nó khơng cố định khn mẫu theo một
mơ hình nào cả. Tuỳ vào những tính chất riêng của doanh nghiệp, của dự án
mà công tác quản lý có mơ hình quản lý khác nhau.
Để thấy rõ được phương pháp và quy trình của cơng tác quản lý dự án, sau
một thời gian thực tập tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội, em quyết
định chọn đề tài “ Công tác quản lý dự án tại công ty Kinh doanh phát triển
nhà Hà Nội – Thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp. Nhưng vì
do điều kiện có hạn nên em chỉ chú trọng nghiên cứu công tác quản lý dự án
trong quá trình thực hiện là chủ yếu.
Kết cấu của bài chuyên bao gm cỏc phn chớnh:


Li núi u
Hà Thị Minh

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

Chng I: Nhng vấn đề lý luận chung.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý tại công ty.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao cơng tác quản lý
dự án
Kết luận
Vì thời gian và trình độ cịn hạn chế nên bài viết khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Kính mong các thầy cơ giáo, các bạn …góp ý để bài viết
được hồn chỉnh hơn nữa.
Trong q trình làm đề tài này em đã được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
của các thầy cơ trong khoa và các cơ chú phịng Kế hoạch tổng hợp của Cơng
ty Kinh doanh phát triển nhà Hà Nội. Em xin đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến cô giáo Thạc sỹ – Nguyễn Thị Ái Liên , anh Đinh Nguyên Hải đã trực
tiếp hng dn em hon thnh ti ny.

Hà Thị Minh

2


Chuyên đề tốt nghiệp


Kinh tế đầu t 41A

CHNG I: NHNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
I –LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1- Quản lý dự án
1.1 Khái niệm quản lý dự án
Trước hết chúng ta cần hiểu: quản lý nói chung là sự tác động có mục đích
của chủ thể quản lý vào các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra
Như vậy: Trên góc độ vĩ mơ quản lý dự án đầu tư chính là sự tác động liên
tục, có tổ chức, có định hướng quá trình đầu tư và vận hành kết quả đầu tư
(bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu
tư cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ
các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức kỹ thuật cùng các biện pháp khác
nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác
định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những qui luật vận động đặc thù của đầu
tư nói riêng
Trên góc độ vi mơ quản lý dự án là q trình lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm
bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách duyệt và
đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ,
bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Với khái niệm này, quản lý dự án đầu tư bao gồm ba giai đoạn chủ yếu:
- Giai đoạn lập kế hoạch: Là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác những cơng
việc cần được hồn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá
trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logíc mà có thể biểu
diễn được dưới dạng sơ đồ hệ thống. Bởi vì dự án được hình thành và thực
hiện trong mối quan hệ dự án phải xác định được các biến, yếu tố ảnh hưởng

mạnh, yếu đến việc thực hiện dự án để từ đó đưa ra các quyết định phù hp
nhm t c mc tiờu ó nh.
Hà Thị Minh

3


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

- Giai on điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn
lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và
quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hố thời hạn thực hiện cho
từng cơng việc và tồn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc)
- Giai đoạn giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân
tích tình hình hồn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo
cáo hiện trạng.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án đã hình thành nên một chu trình
năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát sau đó
phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án Được trình bày trong hình sau:
Biểu 1: Chu trình quản lý dự án
Lập kế hoạch
Thiết lập mục tiêu
Điều tra nguồn lực
Xây dựng kế hoạch

Giám sát
Đo lường kết quả


Điều phối thực hiện
Điều phối tiến độ thời gian

So sánh với mục tiêu

Phân phối nguồn lực

Báo cáo

Phối hợp các nỗ lực

Giải quyết các vấn đề

Khuyến khích và động viên
cán bộ và nhân viên

1.2- Mục tiêu của quản lý dự án

Mục tiêu cơ bản của các dự án thể hiện ở chỗ các cơng việc phải được hồn
thành theo yêu cầu và đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phớ c duyt,
Hà Thị Minh

4


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

ỳng thi gian và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi. Như vậy mục tiêu

của quản lý dự án suy cho cùng là nhằm đạt được hiệu quả kinh tế tài chính
cao nhất với chi phí vốn đầu tư thấp nhất trong thời gian nhất định trên cơ sơ
đạt được các mục tiêu quản lý của từng dự án đầu tư .Cụ thể:
Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư ,mục tiêu chủ yếu của quản lý là đảm
bảo chất lượng và mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu, dự đốn,
tính tốn, ngồi ra cịn phải quan tâm đến vấn đề thời gian và chi phí .
Đối với giai đoạn thực hiện đầu tư, vì đây là giai đoạn mà thực hiện chi phí
đầu tư lớn nhất (80-90%) bị nằm khê đọng không sinh lời trong thời gian dài
do vậy mục tiêu quản lý ởgiai đoạn này là phối hợp, điều chỉnh quá trình
quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các công việc, các hoạt động của dự án
sao cho đảm bảo tiến độ, chất lượng với chi phí thấp nhất.
Đối với giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư là nhanh chóng thu hồi đủ
vốn đã bỏ ra và có lãi đối với cơng cuộc đầu tư .
Nhìn chung, trong từng giai đoạn cụ thể, cơng tác quản lý có khác nhau
nhưng lại đều tập trung vào ba yếu cơ bản: thời gian, chi phí và hồn thiện
cơng việc. Giữa ba yếu tố đó có mối liên quan chặt chẽ với nhau, không đơn
thuần chỉ là hoàn thành kết quả mà thời gian cũng như chi phí để đạt kết quả
đó đều là những yếu tố không kém phần quan trọng. Mối quan hệ này được
thể hiện qua sơ đồ:
Biểu 2- Mối quan hệ giữa thời gian chi phí và kết quả
Kết quả
Kết quả
Mong muốn
Mục tiờu cng hp

Hà Thị Minh

5



Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

Chi phớ cho phép
Thời gian
Cho phép

Thời gian

Tuy mối quan hệ giữa ba mục tiêu có thể khác nhau qua các dự án, giữa các
thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung đạt được kết quả tốt đối với
mục tiêu này thì thường phải “hy sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Điều này
được biểu hiện ở mặt toán học như sau:
C=f (P,T)
C: chi phí
P: hồn thành cơng việc
T: yếu tố thời gian
Phương trình cho thấy, nếu chất lượng hồn thành cơng việc tốt hơn thì chi
phí của dự án tăng lên, đồng thời thời gian có thể kéo dài thêm, đây là lý
thuyết đánh đổi mục tiêu của dự án. Do mối quan hệ này mà trong quá trình
quản lý dự án các nhà quản lý luôn hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa
các mục tiêu quản lý dự án.
1.3- Tác dụng của quản lý dự án
Công tác quản lý dự án đóng vai trị quyết định đến sự thành bại của
công cuộc đầu tư. Về cơ bản, quản lý dự án có những tác dụng chủ yếu sau:
-Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án
-Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho d ỏn


Hà Thị Minh

6


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

-Tng cng s hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án
-Tạo điều kiện sớm phát hiện những khó khăn vướng mắc này sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện khơng dự đốn được. Tạo
điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết
những bất đồng.
-Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
1.4- Đặc điểm của quản lý dự án
Quản lý dự án có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất: tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời. Tổ chức quản lý dự án
được hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời
gian tồn tại dự án, nhà quản lý dự án thường hoạt động độc lập với phòng ban
chức năng. Và kết thúc dự án cần phải phân cơng lại lao động, bố trí lại máy
móc thiết bị
Thứ hai: nhiệm vụ khơng có tính lặp lại liên tục mà có tính chất mới
mẻ, các số liệu thống kê được sử dụng hạn chế trong các dự án
Thứ ba: quan hệ giữa nhà quản lý dự án với phòng chức năng trong tổ
chức. Cơng việc của dự án địi hỏi có sự tham gia của nhiều phịng chức năng.
Người đứng đầu dự án và nhoms tham gia dự án là những người có trách
nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phịng chun mơn nhằm
thực hiện thắng lợi mục tiêu của dự án. Tuy vậy, giữa họ thường nảy sinh

mâu thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phí thời gian và mức độ thoả mãn các yêu
cầu về kỹ thuật.
Thứ tư: tỷ lệ sử dụng nguồn lực cao và thường phải trả giá đắt cho các
quyết định sai lầm.

2-Nội dung quản lý dự án
Đứng trên mỗi khía cạnh khác nhau, công tác quản lý dự án lại có một
nội dung riêng, trong bài này sẽ trình bày 3 nội dung chính:
2.1-Quản lý vĩ mơ và vi mơ i vi cỏc d ỏn
Hà Thị Minh

7


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

2.1.1-Qun lý v mơ đối với dự án
Đây chính là cơng tác quản lý của nhà nước đối với dự án bao gồm
tổng thể các biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình
thành, hoạt động và kết thúc dự án.
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nhà nước mà đại diện là các
cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ định hướng và chi
phối hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào
việc phát triển kinh tế xã hội. Những công cụ quản lý vĩ mơ chính của nhà
nước để quản lý dự án bao gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như
chính sách về tài chính tiền tệ, tỷ giá hối đối, lãi suất, chính sách đầu tư,
chính sách thuế, hệ thống pháp luật, những qui định về chế độ kế toán, thống
kê, bảo hiểm, tiền lương...

Hiện nay, vấn đề về quản lý dự án ở tầm vĩ mơ nói chung vẫn cịn là
vấn đề đang được xem xét hồn thiện, chưa trở thành nề nếp với hệ thống đầy
đủ các qui định, biện pháp quản lý hữu hiệu mà lâu nay được quan tâm mới
chỉ là thuộc một bộ phận của hoạt động đầu tư của dự án đó là đầu tư xây
dựng cơ bản.
2.1.2-Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án
Quản lý dự án ở tầm vi mơ là q trình quản lý các hoạt động cụ thể
của dự án. Nó bao gồm nhiều khâu cơng việc như lập kế hoạch, điều phối,
kiểm soát...các hoạt động dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề như
quản lý thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạot động mua
bán...Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư, đến giai đoạn vận hành các kết quả của dự án. Trong
từng giai đoạn, tuy đối tượng quản lý cụ thể có thể khác nhau, nhưng đều phải
gắn với 3 mục tiêu cơ bản của dự án đó là: thời gian, chi phí và chất lượng.
2.2- Lĩnh vực quản lý dự án
Theo lĩnh vực quản lý dự án bao gồm 9 lĩnh vc sau:

Hà Thị Minh

8


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

- Qun lý phạm vi: quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc
thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự
án và cần phải thực hiện, cơng việc nào ngo phạm vi của dự án.
- Quản lý thời gian: quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, giám sát và phân

phối tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hồn thành dự án. Nó chỉ ra
mỗi cơng việc cần phải kéo dài bao lâu, khi nào bắt đâu, khi nào kết thúc và
toàn bộ dự án bao giờ sẽ hồn thành.
- Quản lý chi phí: quản lý chi phí của dự án là qn trình dự tốn kinh phí,
giám sát quản lý chi phí theo tiến độ của từng cơng việc và tồn bộ dự án, là
việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thơng tin về chi phí.
- Quản lý chất lượng: quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám
sát những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng
sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư
- Quản lý nhân lực: quản lý là việc hướng dẫn phối hợp những nỗ lực tham
gia dự án và việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy sự sử dụng lực
lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào
- Quản lý thông tin: quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dịng tin
thơng suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với
các cấp quản lý khác nhau. Thông qua quản lý thơng tin có thể trả lời được
các câu hỏi: ai cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý cần
báo cáo cho họ bằng cách nào
- Quản lý rủi ro: là việc xác định các yếu tố rủi ro của dự án, lượng hố
mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro
- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: quản lý hợp động và hoạt động
mua bán của dự án là quá trình lựa chọn, thương lượng điều hành các hợp
đồng mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụ...cần thiết cho dự án.
quá trình quản lý này giải quyết vấn đề bằng cách nào dự án nhận được hàng
hoá và dịch vụ cần thiết của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự án, tiến
độ và chất lượng cung cp
Hà Thị Minh

9



Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

- Lp k hoạch tổng quan là quá trình quản lý dự án theo một trình tự lơgíc,
là sự chi tiết hố mục tiêu dự án thành những công việc cụ thể và hoạc định
những chương trình để thực hiện những cơng việc đó để đảm bảo các lĩnh vực
quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xỏc v y

Hà Thị Minh

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

Biu 3- Cỏc lĩnh vực quản lý của dự án

Lập kế hoạch tổng
quan
- lập kế hoạch
-Thực hiện kế hoạch
- Quản lý những thay
đổi

Quản lý chi phí
- Lập kế hoạch nguồn
lực

- Tính tốn chi phí
- Lập dự tốn
- Quản lý chi phí

Quản lý thơng tin:
- Lập kế hoạch quản
lý thông tin
- Phân phối thông tin
- Báo cáo tiến độ

Quản lý phạm vi:
- Xác định phạm vi
- Lập kế hoạch phạm
vi
- Quản lý thay đổi
phạm vi

Quản lý chất lượng
- Lập kế hoạch chất
lượng
- Đảm bảo chất
lượng
- Quản lý chất lượng

Quản lý rủi ro dự án
- Xác định rủi ro
- Chương trình quản
lý rủi ro
- Phản ứng đối với
rủi ro


Quản lý thời gian:
- Xác định công
việc
- Dự tính thời
gian
- Quản lý tiến độ

Quản lý nhân lực
- Lập kế hoạch nhân
lực
-Tuyển dụng
- Phát triển nhóm

Quản lý hoạt động cung
ứng
- Kế hoạch cung ứng
- Lựa chọn nhà cung
ứng
- Quản lý hợp đồng
- Quản lý tiến độ cung

ứng

2.3 Quản lý theo chu k ca d ỏn

Hà Thị Minh

11



Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

Chu k d án xác định điểm bắt đầu, điểm kết thúc và thời hạn thực hiện
dự án. Nó xác định những cơng việc nào sẽ được thực hiện trong từng pha và
ai sẽ tham gia thực hiện. Chu kỳ của dự án thường chia thành 4 giai đoạn sau:
-Giai đoạn xây dựng ý tưởng
Giai đoạn này xây dựng bức tranh toàn cảnh về mục tiêu, kết quả cuối cùng
và phương hướng thực hiện kết quả đó. Xây dựng ý tưởng được bắt đầu ngay
khi nhận được đề nghị làm dự án, do đó, quản lý dự án được cần đến ngay từ
khi dự án bắt đầu hình thành. Tập hợp số liệu, xác định nhu cầu, đánh giá độ
rủi ro, dự tính nguồn lực, so sánh lựa chọn dự án…là những công việc được
triển khai và cần được quản lý trong giai đoạn này.
-Giai đoạn phát triển
Là giai đoạn chi tiết xem dự án cần được thực hiện như thế nài mà nội dung
chủ yếu của nó tập trung vào cong tác thiết kế và lập kế hoạch. Nội dung của
giai đoạn này bao gồm những cơng việc như:


Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án.



Lập kế hoạch tổng quan



Phân tách công việc của dự án




Lập kế hoạch tiến độ thời gian



Lập kế hoạch ngân sách



Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất



Lập kế hoạch chi phí và dự báo dịng tiền thu.



Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết



Xin phê chuẩn thực hiện

Kết thúc giai đoạn này tiến trình thực hiện dự án có thể bắt đầu
- Giai đoạn thực hiện
Là giai đoạn quản lý dự án bao gồm các công việc cần thực hiện như việc
xây dựng nhà xưởng và cơng trình, lựa chọn cơng cụ, mua sắm thiết bị và lắp
đặt…Đây là giai đoạn chiếm nhiều thời gian và nỗ lực nhất. Những vấn


Hà Thị Minh

12


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

cn xem xột trong giai đoạn này là những yêu cầu kỹ thuật cụ thể, vấn đề so
sánh đánh giá lựa chọn công cụ, thiết bị, kỹ thuật lắp …
- Giai đoạn kết thúc


Trong giai đoạn này một số công việc cần được thực hiện như:



Hoàn chỉnh và cất giữ hồ sơ liên quan đến dự án.



Kiểm tra lại sổ sách kế toán, tiến hành bàn giao và báo cáo .



Thanh quyết toán tài chính




đối với sản xuất cần chuẩn bị và bàn giao Sổ tay hướng dẫn lắp đặt, các

bản vẽ chi tiết..


Bàn giao dự án, lấy chữ ký của khách hàng về việc hồn thành



Bố trí lại lao động, giải quyết công ăn việc làm cho những người tham

gia dự án


Giải phóng và bố trí lại thiết bị

3-Mơ hình tổ chức quản lý dự án
Trong báo cáo đánh giá thực hiện nhiệm vụ 5 năm từ 1996-2000 và
phương hướng nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2001-2005, định hướng đến năm
2010 của ngành xây dựng, Bộ xây dựng đã đặt ra mục tiêu “Thống nhất quản
lý nhà nước trên toàn quốc về xây dựng thơng qua việc hàon thiện cơ chế
chính sách và tổ chức thực hiện bao gồm cả tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả.
Tách bạch rõ ràng quản lý hành chính nhà nước với quyền tự chủ kinh doanh
trong xây dựng, bằng việc hoàn thiện phương thức cơ chế đầu tư xây dựng,
cải cách thủ tục, phân công, phân cấp rõ ràng, rành mạch trong tất cả các khâu
của dự án đầu tư “.
Để đạt được mục tiêu đặt ra trên đây, trong qui chế quản lý đầu tư và
xây dựng ban hành theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và được
sửa đổi bổ sung theo nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính

Phủ đã xác định 4 hình thức tổ chức quản lý dự án được vận dụng trong lĩnh
vực đầu tư ở nước ta đó là:
Hµ ThÞ Minh

13


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

-

Ch u t trực tiếp quản lý dự án

-

Chủ nhiệm điều hành dự án

-

Chìa khố trao tay

-

Tự thực hiện dự án

3.1-Mơ hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Biểu 4: Sơ đồ của mơ hình:
Chủ đầu tư – chủ dự

án
Chun gia quản
lý dự án (cố vấn)

Tổ chức thực hiện
dự án I

Tổ chức thực hiện
dự án II

Tổ chức thực
hiện dự án III

Với hình thức này, chủ đầu tư khơng phảiđi th hoặc không thành lập
ban quản lý dự án mà trực tiếp quản lý dự án. Họ tự thân hoặc sử dụng bộ
máy có sẵn kiêm nhiệm làm chức năng quản lý dự án. Các nhà quản lý dự án
chuyên nghiệp không chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện và kết
quả cí cùng của dự án mà chỉ đóng vai trò cố vấn tư vấn cho chủ đầu tư.
Như vậy rõ ràng hình thức tổ chức quản lý dự án này chỉ phù hợp với các chủ
đầu tư có đủ năng lực, chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý dự án
đồng thời chỉ áp dụng cho các dự án có qui mơ nhỏ, kỹ thuật đơn giản.

Hµ ThÞ Minh

14


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A


3.2- Mụ hỡnh chủ nhiệm điều hành dự án
Biểu5: Sơ đồ mơ hình

Chủ đầu tư- chủ dự án
Chủ nhiệm điều hành dự
án

Tổ chức
thực hiện dự
án I

Lập dự
tốn

Khảo
sát

Tổ chức
thực hiên dự
án II

Thiết
kế

Xây
lắp

Đây là hình thức quản lý do một pháp nhân độc lập có đủ năng lực quản lý
điều hành thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án được thực hiện dưới

hai hình thức là: tư vấn quản lý theo hợp đồng và ban quản lý dự án chuyên
ngành. Với hành thức này chủ nhiệm điều hành sẽ là người thay mặt chủ đầu
tư quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý dự án. Như trong quan hệ với
các tổ chức tư vấn, thiết kế, giám sát, lựa chọn nhà thầu xây lắp và cung ứng
thiết bị để thực hiện dự án. Vận dụng hình thức này sẽ đảm bảo tính chuyên
sâu của quản lý dự án, giúp cho các chủ đầu tư tập trung vào chức năng chính
của mình được xã hội phân cơng. Hình thức thường được áp dụng đối với dự
án có qui mơ lớn tính chất kỹ thuật phức tạp.
3.3- Mơ hình chìa khố trao tay.
Hình thức chìa khố trao tay cịn được gọi là hợp động thiết kế và xây
dựng. Hình thức này được vận dng trong trng hp sau khi bỏo cỏo nghiờn
Hà Thị Minh

15


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

cu kh thi hoặc báo cáo đầu tư đưọc duyệt, chủ đầu tư được phép tổ chức
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ từ khảo sát, thiết
kế, mua sắm vật tư thiết bị xây lắp, cho đến khi bàn giao đưa dự án vào khai
thác sử dụng.
Biểu 6: Mơ hình như sau:
Chủ đầu tư- chủ dự án

Th tư vấn hoặc tự lập
dự án


Chọn tổng thầu (chủ nhiệm
điều hành dự án)

Tổ chức
thực hiện dự
án I

Khảo sát

Tổ chức
thực hiện dự
án II

Thiết kế

Tổ chức thực
hiện dự án III

Xây lắp

Như vậy khác với hình thức chủ nhiệm điều hành dự án, mọi trách nhiệm
sẽ được giao cho nhà quản lý và họ phải chịu trách nhiện hoàn toàn đối với
việc thực hiện dự án. Trong một số trường hợp, bên quản lý dự án là một tổ
chức quản lý dự án chuyên nghiệp, họ đã có thể được phép cho người khác
nhận thầu từng việc trong dự án đã trúng thầu. Khi đó họ giống như một
người thứ cai điều hành d ỏn.
3.4- Mụ hỡnh t thc hin d ỏn

Hà Thị Minh


16


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

V bn cht mơ hình tực thực hiện dự án khép kính hơn tất cả. Tất cả
các cơng việc đều được khép kín trong một đơn vị chủ đầu tư, từ lập dự án,
thực hiện dự án cho đến hoàn thành dự án đưa vào khai thác sử dụng. Để áp
dụng hình thức này chủ đầu tư phải có đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây
dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và dự án sử dụng vốn hợp pháp của
chính chủ đầu tư đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất
lượng, giá thành của sản phẩm và cơng trình xây dựng. Đây là hình thức chỉ
phù hợp với những dự án những công việc mà ở đó khơng có nhiều khả năng
cho các đơn vị tư vấn xây dựng cũng như nhà thầu không thuộc chủ đầu tư
tham gia.
Tóm lại: qua những nội dung trên cho thấy việc vận dụng đúng các mơ
hình tổ chứ quản lý dự án là một yêu cầu đặt ra cho các chủ đầu tư. Các chủ
đầu tư phải vận dụng một cách hợp lý căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và
năng lực của bản thân cũng như qui mô, tính chất của dự án để từ đó lựa chọn
được mơ hình tổ chức quản lý dự án một cách phù hợp nhất với thực tế và các
văn bản hướng dẫn của nhà nước.
II. ĐẦU TƯ XÂY DƯNG CƠ BẢN
1. Khái niệm xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là một khâu trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, là
những hoạt động có chức năng tạo ra các tài sản cố định cho các ngành của
nền kinh tế thơng qua các hình thức xây dựng mới mở rộng cải tạo hiện đại
hố hoặc khơi phục các tài sản cố định
Quá trình xâydựng cơ bản là quá trình hoạt động để chuyển vốn đầu tư

dưới dạng tiền tệ sang tài sản phục vụ cho mục đích đầu tư
2. Vai trò của xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, tạo ra cơ sở vật chất và kỹ
thuật ban đầu cho xã hội, nó giữ một vai trị hết sức quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Vì nhiệm vụ chủ yếu của ngành xây dựng là đảm bảo nâng cao
nhanh chóng năng lực sản xuất của của các ngnh, cỏc khu vc v phõn b
Hà Thị Minh

17


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

hp lý sc sản xuất. Đại hội Đảng lần thứ VII nêu rõ “Trước mắt công nghiệp
xây dựng phải ra sức phục vụ cho các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và công
nghiệp chế biến, một số ngành cơng nghiệp nặng như: dầu khí, điện lực, vật
liệu xây dựng, xây dựng các cơ sở hạ tầng như mạng lưới giao thông vận tải,
mạng lưới thông tin liên lạc …”
Thực tế cũng cho thấy rằng tất cả các ngành kinh tế khác chỉ có thể tăng
nhanh được nhờ có xây dựng cơ bản, bằng việc xây dựng mới, nâng cấp các
cơng trình về mặt qui mô, đổi mới kỹ thuật và công nghệ để nâng cao năng
suất và hiệu quả sản xuất.
Ngành xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền
kinh tế quốc dân, đóng vai trị chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng
tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản cố định trong mọi lĩnh vực hoạt động
của đất nước và xã hội dưới mọi hình thức (xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và
hiện đại hố tài sản cố định). Các cơng trình được xây dựng ln có tính chất
kinh tế, kỹ thuật, văn hố, nghệ thuật và xã hội tổng hợp. Một cơng trình mới

được xây dựng thường là kết tinh của các thành quả khoa học, kỹ thuật và
nghệ thuật của nhiều ngành ở thời điểm đang xét và nó lại có tác dụng góp
phần mở ra một giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Chính vì vậy mà các cơng trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với
tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển khoa học kỹ thuật, góp phần
nang cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần phảt triển văn
hố và nghệ thuật kiến trúc, có tác động quan trọng đến môi trường sinh thái.
Mặt khác, ngành công nghiệp xây dựng cũng đóng góp đáng kể vào giá trị
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Hoạt động của ngành có ý nghĩa
quan trọng trong việc quản lý và sử dụng một bộ phận lớn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản lực lượng sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Hàng năm ngành
xây dựng cơ bản còn đóng góp lợi nhuận đáng kể cho ngân sách nhà nước và
thu hút một lực lượng lao động lớn trong xã hội.
3.Khái niệm và đặc điểm đầu tư xây dựng c bn.
Hà Thị Minh

18


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

3.1 Khỏi nim đầu tư cơ bản, đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra tài sản cố định đưa
vào hoạt động trong các lĩnh vực kimh tế - xã hội nhằm thu được lợi ích dưới
các hình thức khác nhau.
Xét một cách tổng thể thì khơng một hoạt động đầu tư nào mà khơng cần
phải có các tài sản cố định. Để có được tài sản cố định, chủ đầu tư có thể thực
hiện bằng nhiều cách: xây mới, mua sắm, đi thuê …

Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư thực hiện bằng cách tiến hành
xây dựng mới tài sản cố định
3.2 Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản
3.2.1 Sản xuất xây dựng cơ bản thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo
lãnh thổ.
Bởi vì trong xây dựng khác với nhiều ngành khác, con người và công cụ
lao động luôn phải di chuyển từ công trường này đến cơng trường khác cịn
sản phẩm xây dựng (tức các cơng trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên
tại chỗ. Đặc điểm này kéo theo một loạt các tác động như:
-Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn luôn biến đổi
phù hợp với thời gian và địa điểm xây dựng, do đó làm khó khăn cho việc tổ
chức sản xuất, cho việc cải thiện điều kiện lao động và làm nảy sinh nhiều chi
phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất cũng như cho các cơng trình tạm
phục vụ thi cơng xây dựng.
Tính lưu động của sản xuất đòi hỏi phải chú ý tăng cường tính cơ động linh
hoạt và gọn nhẹ của các phương án tổ chức xây dựng, tăng cường điều hành
tác nghiệp, lựa chọn vùng hoạt động hợp lý, lợi dụng tối đa các lực lượng và
tiềm năng sản xuất tại chỗ, chú ý đến nhân tố độ xa di chuyển lực lượng sản
xuất đến công trường khi lập phương án tranh thầu.
Đòi hỏi cần phải phát triển rộng khắp và điều hồ trên lãnh thổ các loại
hình dịch vụ sản xuất về cung cấp vật tư và thiết bị cho xây dựng.
3.2.2 Sản phẩm xây dựng có tính đa dng cỏ bit cao, cú chi phớ ln
Hà Thị Minh

19


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A


iu ny cú nghĩa là sản xuất xây dựng phải được tiến hành theo đơn đặt
hàng của chủ đầu tư thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu cho từng cơng
trình một. Đặc điểm này gây nên một số tác động đến quá trình sản xuất xây
dựng như:
- Trong xây dựng nói chung, hình thức sản xuất hàng loạt sản phẩm để bán
khơng được phát triển trừ một số trường hợp có thể xây dựng sẵn các căn nhà
để bán hoặc cho thuê.
- Sản xuất xây dựng của các tổ chức xây dựng có tính bị động và rủi ro cao
vì nó phụ thuộc vào kết quả đấu thầu.
- Việc thống nhất hoá, điển hình hố các mẫu mã sản phẩm và các cơng
nghệ chế tạo sản phẩm xây dựng gặp nhiều khó khăn, vì cùng một loại cơng
trình xây dựng nhưng nếu được xây dựng ở các địa điểm khác nhau và các
thời điểm khác nhau, chúng sẽ có cách cấu tạo và công nghệ chế tạo khác
nhau.
- Việc xác định thống nhất giá cả cho một đơn vị sản phẩm toàn vẹn cuối
cùng (tức là các cơng trình nhà cửa) khơng thể thực hiện được. Giá cả cơng
trình xây dựng phải được xác định trước khi sản phẩm ra đời, ngay khi tiến
hành đấu thầu xây dựng
3.2.3 Thời gian xây dựng cơng trình thường kéo dài.
Đặc điểm này gây nên tác động như:
- Làm cho vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức
xây dựng thường bị ứ đọng lâu tại cơng trình.
- Cơng trình xây dựng xong dễ bị hao mịn vơ hình hay do tiến bộ nhanh
của khoa học và công nghệ, nếu thời gian thiết kế và xây dựng cơng trình kéo
dài.
Chính các tác động này địi trong khi thực hiện đầu tư phải có các chế độ
tạm ứng vốn, thanh toán và kiểm tra chất lượng thời gian hợp lý, tổ chức dự
trữ hợp lý. Hơn nữa phải tính đến hiệu quả của việc rút ngắn thời gian xây
dựng và chú ý nhân tố thời gian khi so sánh lựa chn cỏc phng ỏn.

Hà Thị Minh

20


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

3.2.4 Quỏ trỡnh sản xuất xây dựng rất phức tạp địi hỏi có nhiều lực lượng
tham gia thực hiện.
Khác với các ngành khác, trong xây dựng cơ bản, các đơn vị tham gia xây
dựng cơng trình phải cùng nhau đến cơng trường xây dựng với diện tích làm
việc thường là bị hạn chế để thực niện phần việc của mình theo một trật tự
nhất định về thời gianvà không gian. Như vậy để cơng việc được thực hiện dễ
dàng thì các đơn vị tham gia xây dựng cơng trình phải phối hợp ăn khớp với
nhau theo trình tự thời gian và khơng gian ,coi trọng công tác điều độ thi
công.
3.2.5 Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời và chịu nhiều ảnh hưởng
của yếu tố thời tiết.
Đặc điểm này đòi hỏi khi lập kế hoạch xây dựng phải đặc biệt chú ý đến
yếu tố thời tiết và mùa màng trong năm. Từ đó có các biện pháp khắc phục tối
đa ảnh hưởng của thời tiết.
3.2.6.Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do địa
điểm xây lắp đem lại
Cùng một loại cơng trình xây dựng nhưng nếu được tiến hành xây dựng ở
những nơi có sẵn nguồn vật liệu xây dựng, nhân công và các cơ sở cho thuê
máy xây dựng thì nhà thầu xây dựng trong trường hợp này có nhiều cơ hội thu
được lợi nhuận cao hơn so với các địa điểm xây dựng khác
3.2.7- Công nghệ xây lắp chủ yếu là quá trình áp dụng các quá trình cơ học

để giải quyết vấn đề vận chuyển ngang và vận chuyển lên cao hoặc để xâm
nhập lòng đất. Việc áp dụng tự động hố q trình xây dựng phát triển chậm,
tỷ lệ lao động thủ công cao
4- Quản lý dự án trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
4.1 Khái niệm
Quản lý dự án xây dựng cơ bản được hiểu một cách chung nhất là tác
động có mục đích của các chủ thể quản lý đối với tập th nhng con ngi

Hà Thị Minh

21


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

tham gia thc hiện dự án nhằm đảm bảo cho dự án được tiến hành bình
thường và thực hiện được những mục tiêu đã đề ra
4.2- Trình tự quản lý dự án đầu tư và xây dựng
Nội dung trình tự quản lý dự án đầu tư và xây dựng được trình bày theo ba
giai đoạn:
- Chuẩn bị đầu tư
- Thực hiện đầu tư
- Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác và sử dụng
4.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Là giai đoạn đầu của quá trình hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm
làm rõ nhu cầu xây dựng và tìm kiếm những giải pháp kinh tế - kỹ thuật, điều
kiện sản xuất tiêu thụ sản phẩm tốt nhất để đi đến quyết định đầu tư xây dựng
cơng trình.

* Nội dung công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
- Tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước hoặc ngoài nước để xác định nhu
cầu tiêu thụ sản phẩm, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung
ứng vật tư, thiết bị. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu
tư và lựa chọn hình thức đầu tư
- Tiến hành điều tra, khảo sát sơ bộ để chọn địa điểm xây dựng
- Lập dự án đầu tư.
Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu
tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư
- Thẩm định dự án đầu tư.
Riêng nội dung lập dự án đầu tư quy định như sau:
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hoặc thuê các tổ chức tư vấn lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư.
Đối với các dự án nhóm A chủ đầu tư phải tổ chức lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi. Trng hp d ỏn ó c Quc
Hà Thị Minh

22


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

hi hoc Chớnh phủ quyết định chủ trương đầu tư thì chỉ cần lập báo cáo
nghiên cứu khả thi.
Những dự án nhóm A đã được Thủ tướng Chính phủ thơng qua báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi và cho phép phân ra các dự án thành phần (hoặc tiểu
dự án) thì những dự án thành phần đó được lập báo cáo nghiên cứu khả thi

độc lập, việc trình duyệt và quản lý dự án phải theo quy định của dự án nhóm
A
Với các dự án nhóm B, chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi,
nếu xét thấy cần thiết phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì người có
thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định và có yêu cầu bằng văn
bản. Đối với các dự án nhóm C có mức vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên, chủ
đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
Các dự án có mức vốn đầu tư dưới 3 tỷ đồng, các dự án sửa chữa chữa, bảo
trì sửa dụng vốn sự nghiệp và các dự án của các ngành đã có thiết kế mẫu và
tiêu chuẩn kỹ thuật được Bộ quản lý ngành phê duyệt trên cơ sở quy hoạch
tổng thể đối với từng vùng thì khơng phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi
riêng cho từng dự án mà chỉ lập báo cáo đầu tư.
* Nội dung quyết định đầu tư gồm:
- Mục tiêu đầu tư
-Xác định chủ đầu tư
- Hình thức quản lý dự án,
- Xác định địa điểm, diện tích sử dụng đất, phương án boả vệ môi trường
và kế hoạch tái định cư và phục hồi (nếu có)
- Cơng nghệ, công suất thiết kế, phương án kiến trúc, tiêu chuẩn kỹ thuật và
lấp cơng trình.
Chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có)
- Tổng mức đầu tư.
- Nguồn vốn đầu tư, khả năng tài chính v k hoch vn ca d ỏn

Hà Thị Minh

23


Chuyên đề tốt nghiệp


Kinh tế đầu t 41A

- Cỏc u đãi, hỗ trợ của nhà nước mà dự án đầu tư có thể được hưởng theo
quy chế chung.
- Phương thức thực hiện dự án. Nguyên tắc phân chia gói thầu và hình thức
lựa chọn nhà thầu. Dự án nhóm C phải lập ngay kế hoạch đấu thầu, dự án
nhóm A, B có thể lập kế hoạch đấu thầu sau khi có quyết định đầu tư.
- Thời gian xây dựng và các mốc tiến độ triển khai chính của dự án. Thời
hạn khởi cơng chậm nhất), thời hạn hồn thành đưa cơng trình vào khai thác
sử dụng (chậm nhất )
-

Mối quan hệ và trách nhiệm các Bộ Ngành, địa phương có liên quan

( nếu có).
Các dự án đầu tư khơng sử dụng vốn Nhà nước thì chủ đầu được cấp giấy
phép đầu tư theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
Nội dung giấy phép đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.
4.2.2- Giai đoạn thực hiện đầu tư.
Sau khi có quyết định đầu tư, chủ đầu tư phải triển khai ngay công tác thực
hiện đầu tư.
*Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất).
- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và
giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên).
- Thực hiện việc đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định
cư và phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn
bị mặt bằng xây dựng (nếu có)
- Mua sắm thiết bị và cơng nghệ.

- Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng.
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự tốn, dự tốn cơng trình.
- Tiến hành thi cơng xây lắp.
- Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng
- Quản lý kỹ thuật, chất lng thit b v cht lng xõy dng
Hà Thị Minh

24


Chuyên đề tốt nghiệp

Kinh tế đầu t 41A

- Vn hnh thử, nghiệm thu kỹ thuật.
* Điều kiện khởi công công trình
Tất cả các cơng trình muốn khởi cơng phải có đủ các điều kiện sau:
- Có giấy phép xây dựng (đối với các dự án phải có giấy phép xây dựng)
- Có hợp đồng giao nhận thầu xây lắp hợp pháp.
- Hồn thành việc đền bù, giải phóng mặt bằng và bàn giao mặt bằng sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm có vốn để thanh tốn theo tiến độ thực hiẹn hợp đồng giao nhận
thầu.
- Đối với các cơng trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do
nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải có thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán được duyệt.Trường hợp nếu cần thiết phải khởi cơng thì phải có thiết kế
kỹ thuật và tổng dự tốn hạng mục khởi cơng được người có thẩm quyền phê
duyệt và hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp
4.2.3- Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng.

Nội dung gồm:
- Nghiệm thu bàn giao cơng trình.
- Thực hiện việc kết thúc xây dựng cơng trình.
- Vận hành cơng trình và hướng dẫn sử dụng cơng trình.
- Bảo hành cơng trình
- Quyết toán vốn đầu tư.
- Phê duyệt quyết toán.
* Kết thúc xây dựng: Hoạt động xây dựng được kết thúc khi cơng trình đã
bàn giao tồn bộ cho chủ đầu tư. Bao gồm các công việc thanh lý hoặc di
chuyển hết tài sản của nhà thầu ra khỏi khu vực xây dựng và trả lại đất mượn
hoặc thuê tạm để phục vụ thi công theo quy định của hợp đồng.
* Bảo đảm chất lượng cơng trình: Người cung cấp tìa liệu khảo sát phục vụ
thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, giám nh, ch nhim ỏn thit k, ch thu
Hà Thị Minh

25


×