Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Các giải pháp tài chính chủ yếu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu tại công ty TNHH Thương mại Đại Cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.31 KB, 64 trang )

Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
lời mở đầu
Nếu nh vốn kinh doanh là tiền đề, là điều kiện tất yếu đối với quá trình
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thì doanh thu chính là nhân tố
mang tính chất quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay diệt vong của doanh
nghiệp đó.
Là một mảng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm hay quá trình thực hiện doanh thu là bớc đi quan trọng để đạt tới
mục tiêu lợi nhuận của các doanh nghiệp. Mức độ thành công của công tác
tiêu thụ sản phẩm sẽ quyết định tới kết quả hoạt động cuối cùng của toàn bộ
quá trình sản xuất, bởi vậy làm sao để thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm
nhằm không ngừng gia tăng doanh số bán ra từ đó nâng cao lợi nhuận là mong
muốn của hầu hết các doanh nghiệp.
Tuy vậy, tiêu thụ sản phẩm là công việc khó khăn, phức tạp và trong
thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đạt đợc sự thành công trong
công việc này, do đó nghiên cứu để tìm ra những biện pháp nhằm không
ngừng thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tăng doanh thu cho doanh nghiệp
là đòi hỏi rất bức xúc.
Nhận thức đợc vai trò, tầm quan trọng của việc thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thơng mại Đại C-
ờng em đã chọn đề tài: Cỏc gii phỏp ti chớnh ch yu y mnh cụng
tỏc tiờu th hng hoỏ, tng doanh thu ti cụng ty TNHH Thng mi i
Cng với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về thực tế của công tác này và hy
vọng có những ý kiến đóng góp có ích để thúc đẩy hơn nữa hoạt động tiêu thụ
hàng hoá của Công ty.
Kết cấu luận văn gồm 3 chơng:
Ch ơng I: Lý luận chung về tiêu thụ hàng hoá và doanh thu tiêu thụ
hàng hoá của doanh nghiệp.
Ch ơng II: Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ tại công ty TNHH
Thơng mại Đại Cờng.
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc


1
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
Ch ơng III: Các giải pháp tài chính góp phần thúc đẩy tiêu thụ hàng
hoá, tăng doanh thu tiêu thụ tại công ty TNHH Thơng mại Đại Cờng.
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
2
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
Ch ơng I
Lý luận chung về tiêu thụ hàng hoá
và doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1. Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp
1.1.1. Công tác tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
Có thể nói, mục đích cao nhất của sản xuất chính là thoả mãn các nhu
cầu tiêu dùng khác nhau của con ngời, để thoả mãn yêu cầu tiêu dùng của
khách hàng, các doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất các sản phẩm mà thị tr-
ờng mong đợi. Tuy nhiên để sản phẩm đến đợc tay ngời tiêu dùng thì doanh
nghiệp phải tiến hành môt quá trình bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau tạo
thành một chu kỳ sản xuất kinh doanh, từ việc doanh nghiệp bỏ tiền ra mua t
liệu sản xuất, trả lơng cho ngời lao động, đến việc tổ chức quá trình sản xuất
sản phẩm và cuối cùng là đem sản phẩm đi tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm là
khâu lu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản phẩm sản
xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Cụ thể hơn, trên góc độ của doanh
nghiệp, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là quá trình doanh nghiệp xuất giao sản
phẩm hàng hoá cho đơn vị mua và thu đợc một khoản tiền, hoặc đợc đơn vị
mua chấp nhận thanh toán về số sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ đó.
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá chỉ đợc xem là hoàn thành khi thực hiện
đợc cả hai hành vi:
- Doanh nghiệp xuất giao hàng cho đơn vị mua.
- Đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
Cả hai hành vi này đều giữ vai trò quan trọng trong tiêu thụ sản phẩm,

hàng hoá. Nếu nh hành vi doanh nghiệp xuất giao hàng cho doanh nghiệp mua
là điều kiện tiền đề thì hành vi doanh nghiệp mua thanh toán tiền hàng hoặc
chấp nhận thanh toán tiền hàng là điều kiện quyết định việc hàng hoá có đợc
tiêu thụ hay không. Nếu nh hàng hoá đợc bán đi nhng không đợc chấp nhận
thanh toán thì số hàng hoá đó cha đợc coi là tiêu thụ bởi lẽ bên mua có thể trả
lại hàng do không đáp ứng đợc yêu cầu mà họ đặt ra. Do vậy, việc thực hiện
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
3
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
đầy đủ hai hành vi này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định thời điểm
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Hai hành vi trên có thể khác nhau về không gian, thời gian và tiền hàng
thu đợc. Trên thực tế, việc mua bán hàng hoá giữa doanh nghiệp với khách
hàng đợc diễn ra dới nhiều hình thức khác nhau. Do vậy, thời điểm đợc coi là
tiêu thụ hoàn thành cũng khác nhau. Thông thờng đợc chia thành một số trờng
hợp sau:
Trờng hợp xuất giao bán và thanh toán diễn ra đồng thời (tiêu thụ
trực tiếp): Khi doanh nghiệp xuất giao sản phẩm hàng hoá cho khách hàng thì
đồng thời doanh nghiệp cũng nhận đợc tiền hàng do đơn vị mua thanh toán.
Đây là hình thức tiêu thụ sản phẩm nhanh gọn, thuận tiện cho công tác hạch
toán của doanh nghiệp, nhng chỉ thích hợp với lợng hàng khách không lớn,
cha quen, không thờng xuyên.
Trờng hợp doanh nghiệp xuất giao hàng cho khách hàng, số hàng
đó đợc chấp nhận thanh toán nhng khách hàng cha trả tiền ngay: ở đây, hàng
hoá của doanh nghiệp vẫn đợc coi là tiêu thụ. Hình thức này thờng đợc áp
dụng đối với những khách hàng quen thuộc, khách hàng mua nhiều. Đây là
hình thức có nhiều u điểm, đó là khuyến khích khách hàng mua hàng của
doanh nghiệp, tuy nhiên nhợc điểm lớn nhất của nó đó là gây khó khăn về vốn
cho doanh nghiệp.
Trờng hợp doanh nghiệp giao hàng nhng cha thu đợc tiền thì phải

căn cứ vào thời điểm thanh toán tiền hàng của bên mua, tức là khi doanh
nghiệp thu đợc tiền hoặc tiền đợc chuyển vào tài khoản tiền gửi ngân hàng,
thời điểm đó sản phẩm mới đợc coi là tiêu thụ.
Một số trờng hợp khác:
- Khách hàng ứng trớc tiền mua hàng: Khi doanh nghiệp tiến hành giao
hàng hoá thì thời điểm đó đợc coi là hoàn thành. Đây là trờng hợp có lợi cho
doanh nghiệp do đợc chủ động trong khâu thanh toán, khoản tiền thu đợc từ
trớc chính là khoản doanh nghiệp đã chiếm dụng đợc của khách hàng, theo đó,
doanh nghiệp có thể sử dụng số vốn này để thực hiện đợc các mục tiêu sinh lời
khác. Hơn thế nếu lợng tiền ứng trớc của khách hàng tăng lên, doanh nghiệp
có thể rút ngắn thời gian thu hồi nợ, tăng tốc độ quay vòng vốn.
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
4
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
- Gửi hàng đi bán: Doanh nghiệp gửi hàng đi bán, khi doanh nghiệp thu
đợc tiền hàng hoặc đợc chấp nhận thanh toán thì lúc đó hàng hoá mà doanh
nghiệp gửi đi đợc xem là đã tiêu thụ. Đây là hình thức tiêu thụ bất lợi đối với
doanh nghiệp, gây khó khăn cho công tác thanh toán. áp dụng hình thức này
đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác thanh toán và có sự theo dõi
chặt chẽ tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng đối với doanh nghiệp.
1.1.2. Doanh thu tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm doanh thu tiêu thụ.
Khi các sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ có một khoản
thu về việc bán các sản phẩm, hàng hoá đó hay còn gọi là doanh thu tiêu thụ
(DTTT). DTTT sản phẩm, hàng hoá - dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm
hàng hoá, cung ứng lao vụ, dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm giá hàng
bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế gián thu (nếu có) và đã đợc khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Doanh thu tiêu thụ hàng hoá không
đồng nhất với tiền thu bán hàng, tiền bán hàng chỉ đợc xác định khi doanh
nghiệp tiêu thụ hàng hoá và đã thu đợc tiền về còn doanh thu tiêu thụ hàng

hoá đợc xác định khi ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, không
phụ thuộc vào việc tiền đã thu đợc về hay cha. DTTT là bộ phận chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nội dung, cách xác định doanh thu tiêu thụ.
DTTT là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của
doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. DTTT sản
phẩm, hàng hoá đợc xác định nh sau:


=
ì=
n
i
ii
GSDT
1
)(
Trong đó:
+ DT: là doanh thu tiêu thụ hàng hoá trong kỳ.
+ S
i
: là số lợng hàng hoá i đã bán trong kỳ.
+ G
i
: là giá bán đơn vị hàng hoá i trong kỳ.
+ i: là loại hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
5
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
Nếu doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại hàng hoá thì cần tính

đợc doanh thu của từng mặt hàng sau đó tổng hợp lại đợc doanh thu tiêu thụ
của toàn bộ hàng hoá trong kỳ.
Nh vậy, DTTT sản phẩm hàng hoá, dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản
phẩm hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trờng sau khi đã trừ đi các khoản
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián thu (nếu có) và đã đợc khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
DTTT sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp còn bao gồm:
- Các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nớc cho doanh
nghiệp đối với những hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ đ-
ợc Nhà nớc cho phép.
- Giá trị các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đem đi biếu tặng hoặc tiêu
dùng nội bộ.
Các khoản giả trừ doanh thu khi tính DTTT bao gồm:
- Giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hoá đơn, đó là số tiền doanh nghiệp chấp thuận giảm giá cho khách
hàng do các nguyên nhân nh: hàng kém phẩm chất, hàng không đúng quy
cách
- Trị giá hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch
vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không phù hợp với nhu cầu của ngời
mua, do vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng
loại, quy cách
- Thuế gián thu: thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng tính theo phơng pháp trực tiếp phải nộp.
DTTT sản phẩm hàng hoá có ảnh lớn đối với tình hình tài chính của
mỗi doanh nghiệp, thực hiện đợc doanh thu doanh nghiệp mới có vốn để bù
đắp chi phí đã bỏ ra, để phân phối theo các kế hoạch đã định trớc hay để thực
hiện chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. DTTT chính là kết quả của công
tác tiêu thụ, xem xét DTTT có thể thấy đợc trình độ tổ chức sản xuất kinh
doanh, tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do đó đẩy manh tiêu thụ sản
phẩm, tăng DTTT sản phẩm hàng hoá luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp

cần hớng tới.
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
6
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
1.1.2.3. ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá và doanh thu tiêu thụ hàng hoá
trong các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ
tổ chức sản xuất mà còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó. Vốn kinh doanh là
điều kiện khởi nguồn, là sức sống của mỗi doanh nghiệp, nó tiềm ẩn trong
hàng hoá và xuất hiện trong doanh thu. Do đó để bảo toàn vốn, tự chủ trong
hoạt động kinh doanh mỗi doanh nghiệp đều phải thực hiện tốt công tác tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá, điều này có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp và
toàn xã hội.
Đối với doanh nghiệp, công tác tiêu thụ sản phẩm và có đợc doanh thu
quyết định đến sự tồn tại, quy mô, mức độ tăng trởng và phát triển của doanh
nghiệp.
- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò thực hiện giá trị sản phẩm
khi sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ vốn đầu t vào nguyên vật liệu, máy móc
trang thiết bị, nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm. Nh vậy là vốn tiền tệ của
doanh nghiệp đợc tồn tại dới dạng hàng hóa. Khi sản phẩm đợc tiêu thụ có
nghĩa là nó đã đợc thị trờng chấp nhận về số lợng, chủng loại, giá trị sử dụng,
phẩm chất, mẫu mã, giá cả theo đó doanh nghiệp có thể thu hồi đợc vốn đầu
t đã ứng ra và đây chính là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở
rộng. Nếu sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ đợc, nó sẽ gây khó khăn cho
doanh nghiệp cả về vốn và chi phí, đó là tình trạng ứ đọng vốn do lợng tồn
kho lớn và chi phí bảo quản lớn, dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm, tình trạng
này kéo dài sẽ làm cho sản xuất bị ngừng trệ, thậm chí có thể dẫn đến nguy cơ
phá sản.
- Bên cạnh đó, sản phẩm tiêu thụ đợc nghĩa là doanh nghiệp sẽ có một
khoản thu đó là DTTT, đây là nguồn quan trọng để thực hiện phân phối tài

chính trong doanh nghiệp. Chỉ khi có doanh thu doanh nghiệp mới có thể
trang trải đợc các khoản chi phí, thu hồi số vốn đã ứng ra để tiếp tục tiến hành
sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Có đợc doanh thu là
tiền đề để có đợc lợi nhuận nh mong muốn - mục tiêu của các doanh nghiệp
và doanh nghiệp có thể trích lập các quỹ, tăng quy mô vốn, tăng cờng đầu t
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
7
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
- Ngoài ra, thực hiện đợc tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng và đầy đủ sẽ
góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn lu động, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Khả năng tiêu thụ có
ảnh trực tiếp đế tình hình tài chính của doanh nghiệp, khi sản phẩm hàng hoá
không tiêu thụ đợc nghĩa là không có DTTT trong kỳ dẫn đến nguồn vốn tiền
tệ của doanh nghiệp bị hạn chế, khả năng thanh toán yếu, không tận dụng đợc
các cơ hội kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trờng sẽ bị giảm sút.
Đối với toàn bộ nền kinh tế, thông qua việc tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu
tiêu dùng của xã hội sẽ đợc đáp ứng, giữ vững đợc quan hệ cân đối giữa cung
và cầu về sản phẩm hàng hoá, giữa tiền và hàng. Đồng thời, thông qua tình
hình tiêu thụ có thể đánh giá đợc nhu cầu và trình độ phát triển của xã hội, dự
đoán đợc nhu cầu trong tơng lai để từ đó có chính sách phù hợp bảo đảm sự
cân đối trong từng ngành, trong lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế. Mặt khác,
thực hiện đợc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp sẽ có doanh thu, là cơ sở tạo
nên của cải cho xã hội góp phần tăng trởng và phát triển nền kinh tế.
1.2. Vai trò của Tài chính doanh nghiệp trong việc thúc đẩy
tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
1.2.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, tăng doanh thu cho
doanh nghiệp.
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu tiêu thụ luôn là mục tiêu
phấn đấu, cố gắng của bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trờng. Sở

dĩ có xu hớng này là do một số nguyên nhân sau:
Xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là để
tiêu thụ chứ không phải tiêu dùng:
Doanh nghiệp đợc thành lập ra với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các
sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Với những doanh nghiệp sản xuất , sản
phẩm hàng hoá sau một quá sản xuất sẽ đợc tung ra thị trờng thực hiện tiêu
thụ nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tợng trong xã hội. Với những doanh
nghiệp thơng mại - dịch vụ, sản phẩm hàng hoá mua về không phải nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp mà đợc tung ra để thực hiện
quá trình tiêu thụ tiếp theo phục vụ cho nhu cầu thị trờng, theo đó doanh
nghiệp có thể thu hồi đợc vốn để phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh
doanh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trờng. Ngợc
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
8
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
lại, nếu nh quá trình tiêu thụ sản phẩm không đợc thực hiện thì doanh nghiệp
sẽ không thu hồi đợc vốn, không trang trải đợc các khoản chi phí và hoạt động
sản xuất kinh doanh sẽ bị ngng trệ. Vì vậy để đảm bảo đợc mục đích là hoạt
động sản xuất kinh doanh có lãi và thu đợc nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp
cần phải đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.
Mặt khác, muốn duy trì và phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trờng, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện cho đợc vấn đề tái sản xuất mở rộng
với bốn khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Muốn cho bốn khâu
này đợc thông suốt thì sản phẩm hàng hoá của mỗi doanh nghiệp nhất thiết
phải đợc tiêu thụ trong thị trờng. Hơn nữa để đảm bảo và đẩy mạnh đợc quá
trình tiêu thụ thì phải quán triệt đợc quan điểm chỉ sản xuất kinh doanh
những cái thị trờng cần chứ không sản xuất kinh doanh cái mình có.
Xuất phát từ ý nghĩa, tác dụng của công tác tiêu thụ sản phẩm:
Việc tiêu thụ sản phẩm nhanh hay chậm không chỉ có ý nghĩa quan
trọng đối với tất cả các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với nền kinh tế quốc

dân. Tiêu thụ sản phẩm mạnh sẽ làm tăng vòng quay của vốn, rút ngắn kỳ thu
tiền trung bình, làm giảm hàng hoá tồn kho. Từ đó làm tăng lợi nhuận, tăng
doanh lợi vốn nghĩa là tăng khả năng sinh lời của vốn, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận sẽ làm tăng tỷ trọng của vốn tự có, giảm tỷ trọng vốn vay làm cho kết
cấu tài chính của doanh nghiệp đợc thay đổi theo hớng an toàn, tăng khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Qua đó, tình hình tài chính của doanh nghiệp
ngày càng ổn định và vững mạnh. Từ tăng tiêu thụ sản phẩm làm lợi nhuận
tăng lên sẽ tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên, cải
thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt. Đồng thời, tình hình tài chính lành
mạnh sẽ nâng cao khả năng trả nợ cho doanh nghiệp, tạo uy tín với ngân hàng.
Ngoài ra thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, kịp thời sẽ
tiết kiệm đợc các khoản chi phí bán hàng, chi phí lu bãi, bảo quản góp phần
hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Cũng từ công tác tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc nhu cầu
thứ yếu của khách hàng, tình hình cạnh tranh trên thị trờng, vị thế của các đối
thủ và vị thế của bản thân doanh nghiệp, từ đó có thể đa ra kế hoạch đầu t,
phát triển sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
9
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
Thông qua việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tăng doanh thu
cũng tạo điều kiện để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc nh thuế, phí, lệ
phíđể từ đó nhà nớc có điều kiện thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội, tạo ra môi trờng thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là tiêu thụ ra nớc ngoài sẽ làm
cân bằng cán cân thơng mại của nớc ta hiện nay, điều hoà tiêu dùng, thúc đẩy
sản xuất trong nớc.
Ngợc lại, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá chậm chạp hoặc không tiêu thụ đ-
ợc sẽ gây ra hàng loạt hậu quả: làm giảm vòng quay vốn vật t hàng hoá, vốn lu
động dự trữ tăng lên, giảm hiệu suất sử dụng vốn từ đó không đảm bảo đợc

doanh lợi về vốn và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi lợi nhuận của
doanh nghiệp giảm, vốn tự có không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh,
buộc doanh nghiệp phải tăng tỷ trọng vốn vay, dẫn đến kết cấu tài chính của
doanh nghiệp thay đổi theo hớng thiếu an toàn, rủi ro tăng cao. Đó chính là
nguyên nhân dẫn đến nguy cơ phá sản, điều đó không chỉ tác động mạnh đến
bản thân doanh nghiệp mà còn gây ra nhiều tác động xấu đối với xã hội: thất
nghiệp, giảm thu cho ngân sách nhà nớc chính vì vậy, đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, tăng doanh thu cho doanh nghiệp là rất cần thiết, nó có ảnh h-
ởng quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp và xã hội.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và thực trạng tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Cơ chế thị trờng thay đổi đã làm ảnh hởng không nhỏ đến công tác tiêu
thụ sản phẩm của một doanh nghiệp. Khi chuyển sang kinh tế thị trờng, với
đặc trng cơ bản của nó là sự cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp tự chủ về
tài chính, tự hoạch toán kinh doanh chủ động tìm ra hớng đi mới để thích nghi
và chiến thắng trong cạnh tranh. Kinh tế thị trờng vừa tạo ra cơ hội thuận lợi
đồng thời cũng đem lại không ít khó khăn cho doanh nghiệp. Trong điều kiện
đó, tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề quan trọng, mang tính quyết định đối với
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong môi trờng cạnh tranh giữa
doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp nớc ngoài nên tiêu thụ sản phẩm là
vấn đề quan trọng hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào đẩy
mạnh đợc tiêu thụ sản phẩm thì mới chứng tỏ đợc khả năng tồn tại và chiến
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
10
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
thắng trong điều kiện cạnh tranh. Thực tế tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp Việt Nam trong điều kiện hiện nay còn rất khó khăn, chủ yếu là do
chất lợng cha cao, do đó cha mở rộng đợc thị trờng ra nớc ngoài. Sản phẩm
sản xuất ra phần lớn đợc tiêu thụ trong nớc, chỉ có khoảng 20% xuất khẩu nh-

ng chủ yếu dới dạng thô còn cha đợc tinh chế. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có
những sản phẩm có chất lợng không thua kém hàng ngoại nhập nhng sức cạnh
tranh so với hàng ngoại nhập còn kém do hai nguyên nhân chủ yếu đó là cha
tạo đợc uy tín của sản phẩm trong nớc, vẫn để tình trạng ngời tiêu dùng a
dùng hàng ngoại nhập, hơn nữa còn do công tác quản lý cha tốt, hiện nay đang
có hiện tợng hàng giả hàng nhái làm giảm sút uy tín sản phẩm, gây khó khăn
cho tiêu thụ. Thực tế hiện nay cho thấy sản phẩm của chúng ta cha thể cạnh
tranh đợc với hàng Trung Quốc đang ồ ạt tràn vào với mẫu mã đẹp, chủng loại
đa dạng, giá cả lại rẻ, trong khi giá cả sản phẩm hàng hoá của chúng ta lại cao
hơn rất nhiều. Đây là những thách thức lớn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm ở
nớc ta hiện nay. Mặt khác với xu thế hoà nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới, Việt Nam ngày càng mở rộng đợc quan hệ với nhiều tổ chức, nhiều nớc
trên thế giới. Điều đó tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho nớc ta trong quá
trình phát triển, song cũng đem lại không ít khó khăn cho các doanh nghiệp
trong nớc. Đặc biệt là khi các doanh nghiệp nớc ta hiện nay đang nằm trong
tình trạng thiếu vốn, công nghệ còn lạc hậu, trình độ quản lý, tổ chức sản xuất
cha cao, đầu t còn dàn trải nên giá thành sản phẩm thờng cao, chất lợng thấp
và thờng không ổn định so với sản phẩm của các thành viên khác, thêm vào đó
khi tham gia vào các tổ chức liên kết kinh tế, các sản phẩm từ nớc ngoài vào
thị trờng Việt Nam càng nhiều, tạo nên một thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp Việt Nam đặc biệt là công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đóng một vai trò to lớn đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi thúc đẩy đợc tiêu thụ sản phẩm sẽ
làm tăng đợc doanh thu, song thực tế tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp
Việt Nam hiện nay còn là một thách thức lớn gặp không ít khó khăn và trở
ngại. Do vậy cần có biện pháp phù hợp và hữu hiệu để thúc dẩy tiêu thụ là một
đòi hỏi tất yếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trờng đặc
biệt là các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
1.2.2. Vai trò của Tài chính doanh nghiệp trong việc thúc đẩy tiêu thụ
hàng hoá, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.

Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
11
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền
kinh tế, nó nghiên cứu các quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình kinh
doanh và các phơng pháp để sử lý các quan hệ đó nhằm đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh. Do đó, Tài chính doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối
với mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong khâu tiêu
thụ, điều này đợc thể hiện:
- Tài chính doanh nghiệp tham gia vào việc xác định chiến lợc phát
triển, chiến lợc sản xuất, lập ra các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho doanh
nghiệp trớc mắt cũng nh lâu dài để tạo ra sản phẩm phù hợp với thị trờng, tăng
khả năng tiêu thụ. Nếu kế hoạch này đợc lập khoa học, chính xác thì tiêu thụ
sản phẩm sẽ trở nên thuận lợi, nhanh chóng, đem lại doanh thu ổn định cho
doanh nghiệp. Còn nếu kết hoạch tiêu thụ sản phẩm xa rời với thực tế thì
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hoá, dẫn đến hàng hoá tồn
đọng hoặc không đủ hàng hoá đáp ứng cho thị trờng, điều này gây thiệt hại
cho doanh nghiệp. Vì vậy việc lập một kết hoạch khoa học, hợp lý phù hợp với
năng lực đáp ứng đủ nhu cầu thị trờng là cần thiết.
- Tài chính doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn, lựa chọn hình thức khai
thác, huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh để sản xuất
ra số lợng sản phẩm với mẫu mã, chủng loại, chất lợng đúng theo thiết kế
hoặc kế hoạch đầu t đổi mới sản phẩm, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật nhằm
nâng cao chất lợng, cải tiến mẫu mã sản phẩm. Trên cơ sở đó tạo điều kiện
nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, tăng khối lợng tiêu thụ nâng
cao đợc doanh thu cho doanh nghiệp.
- Trong việc sử dụng vốn, Tài chính doanh nghiệp xác định đợc trọng
điểm quản lý và sử dụng vốn, phân phối sử dụng vốn hợp lý, lựa chọn phơng
án sản xuất với dự toán chi phí sản xuất phù hợp nhất, đảm bảo sản xuất ra
những sản phẩm có chất lợng tốt với giá thành cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp

có thể định giá bán cho sản phẩm hàng hoá của mình thấp hơn so với mặt
bằng giá cả những sản phẩm cùng loại trên thì trờng, tăng khả năng tiêu thụ
tạo điều kiện đẩy mạnh doanh thu.
- Tài chính doanh nghiệp kiểm tra quá trình tổ chức sản xuất, thông qua
việc kiểm tra sổ sách, số liệu kế toán, định mức kinh tế kỹ thuật để bảo đảm
sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tợng, đúng thiết kế, tránh lãng phí, hao
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
12
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
hụt, mất mát làm cho giá thành sản phẩm hạ mà chất lợng vẫn đảm bảo dẫn
đến tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, tăng đợc doanh thu.
- Trong khâu bán hàng, Tài chính doanh nghiệp kiểm tra, giám sát chặt
chẽ các khoản chi phí bán hàng đã đợc lập trong dự toán, tránh mọi hiện tợng
bớt xén, sử dụng sai mục đích, đảm bảo sản phẩm hàng hoá đợc bao gói đẹp,
bảo hành từ đó tạo niềm tin với khách hàng, thu hút đợc nhiều khách hàng
đến với doanh nghiệp hơn, tạo điều kiện đẩy mạnh số lợng sản phẩm hàng hoá
tiêu thụ.
- Tài chính doanh nghiệp sử dụng các công cụ sắc bén nh tiền lơng, tiền
thởng để kích thích sản xuất đáp ứng nhu cầu của thị trờng mà vẫn đảm bảo
chất lợng, khuyến khích sản xuất đáp ứng đủ nhu cầu thị trờng mà vẫn đảm
bảo chất lợng khuyến khích nhân viên bán hàng năng động hơn, làm tốt công
tác tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, Tài chính doanh nghiệp còn sử dụng nhiều
công cụ để thu hút khách hàng nh giảm giá, bớt giá cho khách hàng mua
nhiều, vận chuyển lắp đặt miễn phí, quà tặng, thởng vật chất, hoa hồng cho đại
lý, đa dạng hoá hình thức tiêu thụ và phơng thức thanh toán để từ đó tạo
động lực kích thích tiêu dùng, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu cho
doanh nghiệp.
Nh vậy, Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trong trong công tác
tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu. Trong điều kiện hiện nay, Tài chính doanh
nghiệp cần năng động hơn, phát huy hết khả năng vốn có để dẫn dắt doanh

nghiệp đứng vững, tồn tại và không ngừng phát triển hơn nữa trong cơ chế thị
trờng. Ngợc lại, doanh nghiệp cũng phải nhận thức đợc tầm quan trọng của
công tác tài chính để có biện pháp cải thiện hơn nữa hiệu quả của công tác tài
chính trong doanh nghiệp mình.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác tiêu thụ hàng hoá và
doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
- Khối lợng sản phẩm, hàng hoá đa ra tiêu thụ.
Khối lợng sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ là một trong những nhân tố có
ảnh hởng trực tiếp đến công tác tiêu thụ, nó phản ánh kết quả công tác tiêu
thụ. Khối lợng sản phẩm, hàng hoá càng nhiều thì khả năng thu đợc doanh thu
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
13
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
càng lớn, song cần quan tâm đến sự phù hợp và sự chấp nhận của thị trờng.
Nếu khối lợng sản phẩm đa ra quá lớn, vợt quá nhu cầu thị trờng thì dù sản
phẩm đó có chất lợng tốt, giá cả hợp lýthì cũng không thể tiêu thụ hết đợc
do sức mua có hạn. Ngợc lại nếu khối lợng sản phẩm, hàng hoá đa ra quá nhỏ
so với nhu cầu thị trờng thì nó sẽ hạn chế việc tăng doanh thu, hiệu suất hoạt
động nhỏ, cha tận dụng hết các cơ hội kinh doanh, bên cạnh đó nó còn có thể
dẫn đến việc doanh nghiệp mất một bộ phận khách hàng do không đáp ứng đ-
ợc nhu cầu, họ tìm đến sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác trên thị tr-
ờng. Vì vậy, trong công tác tiêu thụ, doanh nghiệp cần đánh giá chính xác nhu
cầu thị trờng và năng lực của mình để có khối lợng sản phẩm, hàng hoá tiêu
thụ phù hợp nhất đảm bảo sử dụng hiệu quả nhất năng lực của mình cũng nh
khai thác triệt để thị trờng khách hàng, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
- Chất lợng sản phẩm, hàng hoá.
Chất lợng sản phẩm, hàng hoá là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc
kìm hãm hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trờng chất lợng

sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén có thể dễ dàng đè bẹp các đối thủ
cạnh tranh cùng ngành. Chất lợng sản phẩm tốt không chỉ thu hút đợc khách
hàng, làm tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo điều kiện nâng cao uy
tín cho doanh nghiệp, đồng thời có thể nâng cao giá bán sản phẩm một cách
hợp lý mà vẫn thu hút đợc khách hàng. Ngợc lại, chất lợng sản phẩm thấp thì
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong công tác tiêu thụ và thanh toán, có thể
dẫn đến trờng hợp giảm giá bán hoặc bị khách hàng trả lại, đòi quyền lợi đợc
bảo trì bảo dỡng điều đó làm tăng chi phí, giảm doanh thu của doanh
nghiệp. Nếu chất lợng sản phẩm quá thấp thì ngay cả khi bán với giá rất rẻ vẫn
không đợc ngời tiêu dùng chấp nhận.
Việc bảo đảm chất lợng còn có ý nghĩa là lòng tin của khách hàng đối
với doanh nghiệp là uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng. Chất lợng
sản phẩm tốt sẽ nh sợi dây vô hình thắt chặt khách hàng với doanh nghiệp, tạo
đà cho hoạt động tiêu thụ diễn ra thuận lợi.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của chất lợng sản phẩm, doanh nghiệp
cần tổ chức quá trình sản xuất gắn liền với việc bảo đảm và nâng cao chất lợng
sản phẩm thông qua việc đầu t cải tạo máy móc, thiết bị sản xuất, nâng cao
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
14
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
trình độ tay nghề công nhân đồng thời làm tốt công tác kiểm tra chất lợng sản
phẩm, hàng hoá khi nhập, xuất kho
- Giá cả sản phẩm, hàng hoá
Công tác tiêu thụ chịu tác động rất lớn của nhân tố giá cả sản phẩm
hàng hoá. Về nguyên tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá và
giá cả xoay quanh giá trị hàng hoá, theo cơ chế thị trờng hiện nay giá cả đợc
hình thành tự phát trên thị trờng theo sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời
bán. Do đó, doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng giá cả nh một công cụ sắc
bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp đa ra một mức giá phù
hợp với chất lợng sản phẩm đợc đông đảo ngời tiêu dùng chấp nhận, doanh

nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngợc lại, nếu định giá quá
cao, ngời tiêu dùng không chấp nhận thì doanh nghiệp chỉ có thể ngồi nhìn
sản phẩm, hàng hoá chất đống trong kho mà không tiêu thụ đợc. Mặt khác,
nếu doanh nghiệp quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh tốt, giảm chi phí, hạ
giá thành, là cơ sở cho việc hạ giá bán sản phẩm, doanh nghiệp có thể bán với
giá thấp hơn mặt bằng giá của các sản phẩm cùng loại trên thị trờng, đây là
một lợi thế trong cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp có thể thu hút đợc cả
khách hàng của các doanh nghiệp cùng ngành khác. Trên thị trờng với sức
mua có hạn, trình độ sản xuất bị hạn chế thì giá cả có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong tiêu thụ sản phẩm. Với mức giá chỉ thấp hơn một chút đã có thể
tạo ra một sức tiêu thụ lớn nhng với mức giá chỉ nhỉnh hơn đã có thể làm sức
tiêu thụ giảm đi rất nhiều. Điều này dễ dàng nhận thấy ở thị trờng nông thôn,
miền núi, nơi có mức tiêu thụ thấp, hay nói rộng ra là thị trờng của những nớc
chậm phát triển.
Nh vậy, để bảo toàn và tăng cờng khả năng tiêu thụ, doanh nghiệp cần
có chính sách giá cả hợp lý và linh hoạt theo từng đối tợng khách hàng, từng
thị trờng mục tiêu ứng với từng thời kỳ nhất định.
Hiện nay có một số chính sách định giá sản phẩm, hàng hoá nh sau:
- Chính sách định giá theo thị tr ờng.
Đây là cách định giá khá phổ biến ở các doanh nghiệp hiện nay, tức là
định giá bán sản phẩm, hàng hoá xoay quanh mức giá thị trờng của sản phẩm,
hàng hoá cùng loại. Do không sử dụng yếu tố giá làm đòn bẩy kích thích ngời
tiêu dùng, nên để tiêu thụ đợc sản phẩm, doanh nghiệp cần tăng cờng công tác
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
15
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
tiếp thị, tổ chức sản xuất hợp lý với mục tiêu cắt giảm chi phí, hạ giá thành
nhng vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm hàng hoá, có nh vậy doanh nghiệp
mới bán đợc hàng và thu đợc lợi nhuận.
- Chính sách định giá thấp

Mức giá mà doanh nghiệp đa ra đối với sản phẩm, hàng hoá của mình
thấp hơn mức giá thị trờng của sản phẩm, hàng hoá đó. Với từng mục tiêu
khác nhau, định giá thấp có thể đa ra các cách khác nhau.
Thứ nhất, Định giá bán thấp hơn giá lu thông của hàng hoá đó trên thị
trờng nhng cao hơn giá thành sản phẩm (tức có mức lãi thấp). Nó đợc ứng
dụng trong trờng hợp sản phẩm mới thâm nhập thị trờng, cần bán hàng nhanh
với khối lợng lớn, hoặc dùng giá để chiếm lĩnh thị trờng.
Thứ hai, Định giá thấp hơn giá thị trờng và cũng thấp hơn giá thành sản
phẩm (chấp nhận lỗ). Cách định giá này áp dụng trong trờng hợp bán hàng
trong thời kỳ khai trơng cửa hàng hoặc muốn bán nhanh để thu hồi vốn.
Việc áp dụng chính sách này trớc mắt có thể làm giảm doanh thu và lợi
nhuận nhng xét về dài hạn với những biện pháp phù hợp, doanh nghiệp có thể
tăng khả năng tiêu thụ với thị phần ổn định, đảm bảo đợc doanh thu.
- Chính sách định giá cao
Tức là định giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị trờng và cao hơn
giá trị sản phẩm. Cách định giá này có các trờng hợp:
+ Với những sản phẩm mới tung ra thị trờng, ngời tiêu dùng cha biết rõ
chất lợng của nó, cha có cơ hội để so sánh về giá, áp dụng mức bán giá cao
sau đó giảm dần.
+ Với những mặt hàng cao cấp, hoặc mặt hàng tuy không thuộc loại cao
cấp nhng có chất lợng đặc biệt tốt, tâm lý ngời tiêu dùng thích phô trơng giàu
sang, do vậy áp dụng mức giá bán cao sẽ tốt hơn giá bán thấp.
+ Với những doanh nghiệp hoạt động trong thị trờng độc quyền áp dụng
giá cao (giá độc quyền) để thu lợi nhuận độc quyền.
- Chính sách ổn định giá bán
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
16
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
Tức là không thay đổi giá bán sản phẩm theo cung cầu trên thị trờng ở
mọi thời kỳ. Cách định giá ổn định giúp doanh nghiệp thâm nhập, giữ vững và

mở rộng thị trờng.
- Việc tổ chức bán hàng của doanh nghiệp.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao hay thấp, điều này chịu
ảnh hởng không nhỏ bởi công tác tổ chức bán hàng của mỗi doanh nghiệp.
Công tác tổ chức bán hàng gồm nhiều nội dung:
* Hình thức bán hàng: Một doanh nghiệp nếu biết kết hợp các hình thức
bán buôn, bán lẻ, bán tại kho, tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm, thông qua các
đại lý tất nhiên sẽ tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn một doanh nghiệp chỉ áp
dụng đơn thuần một hình thức bán hàng nào đó. Để mở rộng và chiếm lĩnh thị
trờng các doanh nghiệp còn tổ chức mạng lới các đại lý phân phối, nếu các đại
lý này đợc mở rộng và hoạt động có hiệu quả sẽ nâng cao khả năng tiêu thụ
cho doanh nghiệp, còn nếu thiếu vắng hoặc các đại lý hoạt động kém hiệu quả
sẽ làm giảm sút doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
* Tổ chức thanh toán: Khách hàng sẽ cảm thấy tiện lợi hơn khi doanh
nghiệp áp dụng nhiều phơng thức thanh toán khác nhau nh thanh toán bằng
tiền mặt, tiền chuyển khoản, thanh toán chậm, thanh toán ngay và nh vậy,
khách hàng có thể lựa chọn cho mình phơng thức thanh toán thuận tiện nhất,
hiệu quả nhất. Do đó, để có đợc thị trờng khách hàng rộng lớn, các doanh
nghiệp nên áp dụng linh hoạt nhiều hình thức thanh toán đem lại sự tiện lợi
nhất cho khách hàng, làm đòn bẩy kích thích tiêu thụ.
* Dịch vụ kèm theo sau khi bán: Để cho khách hàng đợc thuận lợi và
cũng là tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trờng, trong công tác tiêu thụ sản
phẩm, các doanh nghiệp còn tổ chức các dịch vụ kèm theo khi bán nh: dịch vụ
vận chuyển, bảo quản, lắp ráp, hiệu chỉnh sản phẩm và có bảo hành, sửa
chữa Nếu doanh nghiệp làm tốt công tác này sẽ làm cho khách hàng cảm
thấy thuận lợi, yên tâm, thoả mái hơn khi sử dụng sản phẩm có uy tín của
doanh nghiệp. Nhờ vậy mà khối lợng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng lên.
- Chất lợng của hoạt động hỗ trợ và xúc tiến bán hàng
Để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, doanh nghiệp
cần tiến hành một loạt các hoạt động hỗ trợ nh: quảng cáo, tham gia hội trợ

triển lãm, tổ chức các hoạt động tài trợ, tham gia vào các tổ thức liên kết kinh
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
17
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
tế, tổ chức hội nghị khách hàngNếu là tốt công tác này sẽ tạo ấn tợng tốt cho
khách hàng, họ sẽ tìm đến và mua sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay, quảng cáo giới thiệu sản phẩm sẽ cung cấp
cho khách hàng những thông tin cần thiết và cô đọng, đặc trng nhất về sản
phẩm để khách hàng có thể so sánh với những sản phẩm khác trớc khi đi đến
quyết định là nên mua sản phẩm nào. Đối với những sản phẩm mới quảng cáo
sẽ giúp cho khách hàng làm quen với sản phẩm, hiểu đợc những tính năng, tác
dụng của sản phẩm, từ đó khơi dậy những nhu cầu mới để khách hàng tìm đến
mua sản phẩm của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu. Quảng cáo là nguồn
thông tin để khách hàng và doanh nghiệp tìm đến nhau, vì lý do có thể sản
phẩm của doanh nghiệp cha có mặt ở thị trờng nơi đó.
Muốn phát huy hết tác dụng của quảng cáo thì doanh nghiệp cần trung
thực trong quảng cáo, gắn với chữ tín. Nếu doanh nghiệp không tôn trọng
khách hàng, quảng cáo không đúng sự thực, quá tâng bốc sản phẩm so với
thực tế thì ắt sẽ bị khách hàng phản đối quay lng lại với sản phẩm của mình,
lúc đó quảng cáo sẽ phản tác dụng trở lại đối với tiêu thụ sản phẩm.
Thông qua việc tham gia hội trợ chợ triển lãm, doanh nghiệp có thể giới
thiệu một cách trực tiếp sản phẩm hàng hoá của mình, giúp doanh nghiệp giao
dịch trực tiếp với khách hàng và tìm kiếm các cơ hội kinh doanh.
Tổ chức hội nghị khách hàng giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc những
yêu cầu, đòi hỏi từ phía khách hàng, để tìm cách đáp ứng một cách tốt nhất
những nhu cầu đó đồng thời tạo lập đợc mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
- Một số nhân tố khác
* Mục tiêu và chiến lợc phát triển của doanh nghiệp có ảnh hởng trực
tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ. Nếu doanh nghiệp
xác định đúng đắn mục tiêu, đề ra chiến lợc kinh doanh đúng đắn với thực tế

thị trờng thì khối lợng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng lên, tránh
tình trạng tồn, ứ đọng sản phẩm hay thiếu hàng hóa cung cấp cho khách hàng
trên thị trờng.
* Nguồn vật lực và tài lực của doanh nghiệp: Thành hay bại của hoạt
động tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con ngời (nguồn nhân
lực) và tài chính vật chất của doanh nghiệp. Nghiệp vụ, kỹ năng, tay nghề, t t-
ởng của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp có tốt thì doanh
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
18
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
nghiệp mới vững, mới có đủ sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu t,
trang thiết bị máy móc, nhà xởng của doanh nghiệp tạo đà cho doanh nghiệp
đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, phô trơng thanh thế và nâng cao uy tín
cho doanh nghiệp.
1.1.5.2. Các nhân tố khách quan.
- Thị trờng tiêu thụ của sản phẩm hàng hoá.
Thị trờng là một yếu tố quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải vận động trên thị trờng mua các yếu tố cần thiết cho sản xuất và
bán các sản phẩm hàng hoá sản xuất ra. Đặc biệt trong lĩnh vực tiêu thụ sản
phẩm, tiêu thụ vừa là nơi tiêu thụ vừa là nơi cung cấp cho doanh nghiệp những
thông tin quan trọng để hoạch định kế hoạch đầu t sản xuất. Ta đã biết thị tr-
ờng hình thành bởi 3 yếu tố: cung, cầu và giá cả hàng hoá, trong đó cung và
giá cả hàng hoá là yếu tố chủ quan, doanh nghiệp có thể dựa trên cầu của thị
trờng để quyết định. Còn cầu là yếu tố khách quan, cầu của thị trờng lớn tức là
quy mô của thị trờng lớn, khối lợng sản phẩm tiêu thụ sẽ cao, doanh thu sẽ
tăng. Tuy nhiên, bên cạnh quy mô thị trờng còn phải xem xét đến chất lợng thị
trờng, đó chính là sức mua có ổn định không, khả năng thanh toán cao hay
thấp, rủi ro có thể gặp phải nh thế nào. Nếu thị trờng rộng lớn mà sức mua
không ổn định, hay xảy ra rủi ro thì khả năng tiêu thụ hàng hoá của doanh
nghiệp cũng thấp, ảnh hởng xấu dến doanh thu.

Vì vậy, trong công tác tiêu thụ sản phẩm, việc nghiên cứu nhu cầu thị
trờng là rất quan trọng. Làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp
sẽ biết đợc thị trờng cần cái gì, cần bao nhiêu, nắm đợc thị trờng nào là chủ
yếu, thị trờng nào là thứ yếu để phân phối sản phẩm hàng hoá hợp lý, bố chí
kết cấu sản phẩm tiêu thụ cho phù hợp, từ đó có thể tăng đợc khối lợng sản
phẩm tiêu thụ, nâng cao doanh thu, lại tránh đợc tình trạng nơi thừa, nơi thiếu
làm căng thẳng quan hệ cung cầu. Ngợc lai, nếu doanh nghiệp không nghiên
cứu kỹ nhu cầu thị trờng sẽ dẫn đến có những quyết định sai lệch trong kinh
doanh. Thậm chí đánh giá sai nhu cầu thị trờng, doanh nghiệp có thể không
tiêu thụ đợc sản phẩm hàng hoá dẫn tới thua lỗ và phá sản.
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề, từng doanh
nghiệp.
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
19
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp
có ảnh hởng không nhỏ đến công tác tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là DTTT.
Trong ngành công nghiệp, do tính chất sản phẩm đa dạng, dựa trên trình
độ công nghệ tiên tiến, việc sản xuất ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và
thời vụ nên việc tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, thờng xuyên và liên tục, do
đó doanh thu cũng ổn định. Trong ngành nông nghiệp thì ngợc lại việc tiêu thụ
sản phẩm theo thời vụ, thờng tập chung vào vụ thu hoạch. Trong ngành xây
dựng cơ bản, do sản xuất đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài nên việc tiêu
thụ phụ thuộc vào thời gian và tiến độ hoàn thành từng công trình. Còn trong
ngành thơng mại, do có đặc điểm là kinh doanh nhiều mặt hàng và phụ thuộc
vào nhu cầu của khách hàng nên doanh thu tiêu thụ thờng đợc tổng hợp từ
doanh thu nhỏ lẻ của từng mặt hàng và thờng không ổn định.
- Tập quán, thói quen tiêu dùng của khách hàng và nguồn gốc suất
xứ, nhãn mác của hàng hoá.
Khách hàng là đối tợng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết

định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo
nên thị trờng, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trờng. Những biến
động tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen
làm cho số lợng sản phẩm đợc tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Việc định hớng
hoạt động sản xuất kinh doanh hớng vào nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại
kết quả khả quan cho doanh nghiệp, đánh đúng vào tâm lý tiêu dùng là biện
pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Mặt khác nguồn gốc suất xứ, nhãn mác của hàng hoá cũng tác động rất
lớn đến thói quen tiêu dùng của khách hàng, khi họ đã tin tởng một hãng nào
đó thì họ sẽ luôn sử dụng sản phẩm của hãng đó vì cho rằng chất lợng sản
phẩm làm thoả mãn nhu cầu của mình từ đó khả năng tiêu thụ của doanh
nghiệp đợc tăng lên.
- Mức thu nhập của ngời tiêu dùng.
Một nhân tố đặc biệt quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh
toán của khách hàng, nó quyết định đến lợng hàng hóa tiêu thụ của doanh
nghiệp. Khi thu nhập tăng thì nhu cầu tăng và khi thu nhập giảm thì nhu cầu
giảm, do vậy doanh nghiệp cần có những chính sách giá cả, chính sách sản
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
20
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
phẩm hợp lý đồng thời xác định rõ thị trờng khách hàng mục tiêu vì nó có ảnh
hởng đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
- Khả năng thay thế của hàng hoá trên thị trờng.
Mỗi loại sản phẩm hàng hoá có những tính năng và công dụng khác
nhau, tuy nhiên trên thị trờng lại có vô số các chủng loại hàng hoá nhằm đáp
ứng những nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng. Do vậy, nếu doanh nghiệp có thể lựa
chọn cho mình một sản phẩm độc đáo, gần nh không có các sản phẩm hàng
hoá khác có khả năng thay thế trên thị trờng thì khả năng sâm nhập vào thị tr-
ờng càng lớn, thị phần sẽ ổn định và tạo điều kiện từng bớc mở rộng thị trờng,
phát triển doanh thu cho doanh nghiệp.

Ngợc lại nếu sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp đã có rất
nhiều chủng loại khác nhau, hoặc có nhiều mặt hàng thay thế thì sẽ gây khó
khăn cho doanh nghiệp trong công tác tiêu thụ. tuy nhiên trong trờng hợp này
nếu doanh nghiệp biết tổ chức tốt quá trình sản xuất, tạo ra lợi thế cạnh tranh
bằng giá thông qua việc hạ giá thành sản phẩm, hàng hoá, nâng cao đợc chất
lợng sản phẩm tạo ra tính u việt hơn các sản phẩm khác thì doanh nghiệp có
thể tiêu thụ đợc một khối lợng lớn sản phẩm hàng hoá góp phần tăng doanh
thu tiêu thụ. Do vậy rất cần thiết phải tìm hiểu thị trờng và có chính sách phù
hợp.
- Chính sách, cơ chế của nhà nớc đối với sản phẩm hàng hoá tiêu
thụ
Tuỳ theo mục đích quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân, trong mỗi thời
kỳ khác nhau, nhà nớc có thể có những chính sách khuyến khích hoặc hạn chế
tiêu dùng một loại sản phẩm hàng hoá nào đó thông qua các công cụ điều tiết
vĩ mô nh: thuế, trợ giá, do đó có thể làm ổn định hoặc đẩy mạnh tiêu thụ cho
một ngành nghề, lĩnh vực nào đó, đồng thời có thể làm giảm thấp tiêu thụ của
một ngành nghề khác, từ đó đảm bảo đợc công bằng xã hội. Chẳng hạn với
những sản phẩm hàng hoá là nhu yếu phẩm hàng ngày nh lơng thực thực
phẩm, nhà nớc có chính sách bình ổn giá, trợ giá để đảm bảo doanh thu trong
lúc khó khăn. Hoặc trong một thời kỳ nào đó nhà nớc có chính sách khuyến
khích hay hạn chế một hoặc một số mặt hàng của một ngành, lĩnh vực nào đó
thì nhà nớc sử dụng việc trợ giá hoặc thuế để khuyến khích hoặc hạn chế,
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
21
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
trong thời kỳ này doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ có biến động đáng
kể.
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
22
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính

Ch ơng II
Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ
Tại công ty TNHH Thơng mại Đại Cờng.
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thơng mại Đại Cờng.
2.1.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển.
Đợc UBND thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập số 003210
GP/TLDN- 02 ngày 23 tháng 5 năm 1996, Công ty TNHH Thơng Mại Đại C-
ờng ra đời với trụ sở chính tại số 68 - Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm - Hà Nội.
Qua nhiều lần đăng ký thay đổi tăng vốn và trụ sở, hiện nay Công ty
đóng tại 149 - Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội.
+ Tên giao dịch: Công ty TNHH Thơng Mại Đại Cờng.
+ Tên viết tắt: dai cuong co.,ltd
+ Điạ chỉ trụ sở chính: Số 149, Phố Nguyễn Văn Cừ, Phờng Ngọc
Lâm, Quận Long Biên, Thành Phố Hà Nội.
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, công ty đã tìm ra hớng kinh
doanh riêng của mình đồng thời chứng tỏ vị thế trên thị trờng. Ngay từ những
ngày đầu mới hoạt động, công ty đã thực hiện tốt chức năng kinh doanh của
mình là cung cấp hàng t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng mới và cũ đáp ứng nhu
cầu cho đời sống sản xuất cũng nh tiêu dùng của xã hội. Mặt khác, doanh thu
của công ty còn đa dạng hơn khi công ty còn cung cấp thêm dịch vụ môi giới
về vận tải và dịch vụ đại lý.
Với nhiều cố gắng và nỗ lực, trong năm 2000 đợc công nhận là hội viên
chính thức của phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam. Hơn nữa, Công ty
còn là một trong những đơn vị đợc UBND thành phố Hà Nội và Sở giao thông
công chính tuyên dơng và tặng bằng khen.
Không chỉ dừng lại ở đó, Công ty đã luôn tìm tòi và định cho mình
những hớng đi mới nhằm phát huy hết khả năng kinh doanh, năm 2006 Công
ty đã mạnh dạn khởi công xây dựng và đầu t sang lĩnh vực mới đó là cung cấp
dịch cụ đào tào, dạy nghề lái xe, sửa chữa ô tô, xe máy, máy xúc, máy ủi
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc

23
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
Là một doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, Công ty đã không ngừng
vơn lên và có một thị phần tơng đối ổn định. Công ty đợc các đối tác, bạn
hàng xa gần tín nhiệm. Tạo công ăn việc làm cho trên 130 cán bộ công nhân
viên trong công ty.
Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế của cả nớc, hoạt động
kinh doanh của Công ty đã đi vào ổn định, phát triển, hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch đề ra và kinh doanh có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nớc, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng đợc
cải thiện nâng cao.
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm về nhân sự và tổ chức bộ máy quản lý.
Năm 2008 Công ty mới thực sự bắt tay vào mô hình kinh doanh mới, đó
là kinh doanh đồng bộ 2 chức năng: Đào tạo cấp bằng lái ô tô, xe máy và tiếp
tục kinh doanh mặt hàng truyền thống của mình là kinh doanh ô tô, các phơng
tiện vận tải mới và cũ.
Với tổng số nhân lực của toàn Công ty là 130 ngời, trong đó có 78 lao
động trực tiếp và 52 lao động là nhân viên văn phòng. Do vậy, việc hoàn thiện
bộ máy tổ chức điều hành của Công ty là rất cần thiết. Sau đây là sơ đồ tổ
chức bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ bộ máy hoạt động của Công ty
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
24
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P. Tài chính
kế toán
P.kinh doanh,
thị tr ờng và

xuất nhập khẩu
Văn phòng
công ty
P. Đào tạo và tổ
chức cán bộ
Trung tâm đào
tạo dạy nghề
Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Các giải pháp tài chính
Là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, Công ty TNHH Thơng mại Đại C-
ờng tổ chức quản lý theo mô hình một cấp, đứng đầu là giám đốc và tiếp đến
là các phòng ban
Nhiệm vụ, chức năng của từng phòng ban nh sau:
Ban giám đốc: bao gồm một giám đốc, một phó giám đốc, chịu trách
nhiệm tổng hợp về các nghiệp vụ, kế hoạch kinh doanh của công ty, là nơi ra
các quyết định kinh doanh và ký kết các HĐKT, ra các quyết định đến các
phòng ban trực thuộc và nhận các báo cáo trực tiếp kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
Phòng tài chính- kế toán: Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế
toán, lập báo cáo kế toán theo mẫu, chế độ quy định của Nhà nớc; cung cấp
thông tin và các số liệu cần thiết về các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cho giám đốc và các bên liên quan, phục vụ nhu cầu phân tích tình
hình tài chính của công ty; cân đối vốn, sử dụng hài hoà các loại vốn phục vụ
cho nhu cầu kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh, thị trờng và xuất nhập khẩu: Chủ động tìm kiếm
bạn hàng, chịu trách nhiệm nhập khẩu hàng hoá, tham mu và giúp giám đốc
trong việc ký kết những hợp đồng kinh tế theo đúng các thủ tục và quy định
của Công ty, tổ chức công tác tiếp thị mở rộng thị trờng hoạt động. Cân đối
các điều kiện tiền, hàng hoá, phơng tiện vận tải; tổ chức vận động các nguồn
hàng từ đầu nguồn đến nơi tiêu thụ, đảm bảo hiệu quả kinh doanh trong cơ
chế thị trờng.

Phòng đào tạo và tổ chức cán bộ: Kết hợp với chi nhánh trung tâm tập
hợp học viên và tổ chức kế hoạch đào tạo, tổ chức cấp bằng; xây dựng quy
hoạch cán bộ, tiếp nhận, điều độ, bổ nhiệm cán bộ, giải quyết các vấn đề về
chính sách cho nhân viên, nắm chắc nhiệm vụ kinh doanh đợc giao để lập kế
hoạch lao động tiền lơng, tiền thởng theo từng thời kỳ cho toàn công ty.
Văn phòng công ty: đảm bảo công tác hành chính, hậu cần, an ninh,
an toàn trong cơ quan, văn th lu trữ, thủ tục giấy tờ, cung cấp các trang thiết bị
Sinh viên: Lơng Thị Thuý Lớp K42/11.06 - hvtc
25

×