Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Mỏ - Địa chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.46 KB, 73 trang )

Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU
Con người là tri thức khoa học, là “sản phẩm đặc biệt” của quá trình
sản xuất tại nhà trường. Trong quá trình đó, đầu vào là con người và đầu ra
cũng là con người. Nhưng con người ở đầu ra là con người có tri thức khoa
học. Đó là nhờ quá trình giáo dục khi con người ngồi trên ghế nhà trường.
Đất nước ta đang đổi mới từng ngày hòa cùng với sự phát triển chung
của thế giới, của nền kinh tế tri thức và thông tin thì giáo dục đào tạo luôn
được coi là yếu tố quyết định thành công của công cuộc đổi mới. Sau hơn 20
năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ và thu
được những thành tựu đáng kể trên mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, cải
thiện đời sống vật chất cho người dân, rút ngắn sự cách biệt và từng bước hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Hiến pháp năm 1992 quy định : Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của
toàn xã hội nhưng vai trò chủ đạo thuộc về Nhà nước. Nhận thức được tầm
quan trọng của giáo dục và đào tạo, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định:
“Giáo dục là mục tiêu quốc sách hàng đầu”, và đặc biệt quan tâm tới chất
lượng giáo dục Đại học. Vì giáo dục Đại học có vai trò đi đầu hướng dẫn, là
nơi tiếp nhận tri thức cao nhất, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao nhất
cho đất nước.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và có sự ưu
tiên thích đáng cho giáo dục – đào tạo nói chung và giáo dục Đại học nói
riêng. Tuy nhiên, trong điều kiện ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, nhu cầu
chi cho giáo dục lại lớn và không ngừng tăng lên cùng với nhu cầu về phát
triển giáo dục Đại học. Vì vậy, Nhà nước ta đang từng bước giao quyền tự
chủ về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập để tạo điều kiện
ngày một nâng cao chất lượng giáo dục, để cung cấp cho xã hội những con
người có tri thức khoa học.
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
Xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc hoàn thiện cơ chế tự chủ


tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các đơn vị giáo dục
đại học nói riêng, trong quá trình thực tập tại phòng Tài vụ - Trường đại học
Mỏ - Địa chất, em mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp
nhằm tiếp tục hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Mỏ -
Địa chất”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài luận
văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Đơn vị sự nghiệp công lập và sự cần thiết phải hoàn thiện cơ
chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lâp.
Chương 2: Đánh giá tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại trường Đại
học Mỏ - Địa chất.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
trường Đại học Mỏ - Địa chất.
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG 1
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm.
Khái niệm: Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị được Nhà nước
thành lập, hoạt động có thu cung cấp các dịch vụ công cộng và các dịch vụ
nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các
đơn vị này hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: y tế, giáo dục đào tạo, khoa
học công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự
nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm, giao thông…
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa trên những tiêu
chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có

thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu
theo chế độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán
theo chế độ Nhà nước quy định.
- Có mở tài khoản tại KBNN để ký gửi các khoản thu, chi tài chính.
Do tính chất đặc biệt nên đơn vị sự nghiệp công lập mang một số đặc
điểm riêng:
• Đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động sự nghiệp cung
ứng dịch vụ cho nền kinh tế nhưng mục đích chính không phải vì mục tiêu
lợi nhuận. Nhà nước duy trì, tổ chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để
cung cấp dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà
nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi
công cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó, Nhà nước có thể hỗ trợ cho
các ngành kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân
tài, đảm bảo và phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế xã hội
phát triển ngày càng hiệu quả hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao sức
khỏe, trau dồi văn hóa và tinh thần cho nhân dân.
• Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lại lợi
ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần.
Kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các hàng hóa công
cộng vật chất hoặc phi vật chất phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Nhờ việc sử dụng các hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra mà
quá trình tái sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội được thuận lợi và ngày

càng đạt hiệu quả cao. Trong xã hội, nhờ có hoạt động giáo dục đào tạo mà
mang lại tri thức cho con người; nhờ có hoạt động y tế mà mang lại sức khỏe
cho con người…tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng lao động. Ngược
lại, khi chất lượng lao động được cải thiện tốt thì yêu cầu và việc cung cấp
các hang hóa, dịch vụ trong xã hội ngày càng cao, tạo ra tầm hiểu biết mới,
công nghệ cao phục vụ cho cuộc sống tốt hơn. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp
luôn gắn bó hữu cơ và có tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
• Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn
liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hôi.
Trong nền kinh tế thị trường, Chính phủ tổ chức, duy trì hoạt động sự
nghiệp để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Để thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, Nhà
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
nước có các chủ trương, chính sách, có các chương trình mục tiêu kinh tế xã
hội nhất định như: chương trình xóa mù chữ, xóa đói giảm nghèo, chương
trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng…Các chương trình này có thể là Nhà
nước, với vai trò của mình mới thực hiện được và thực hiện một cách có
hiệu quả và triệt để nhất. Nhà nước duy trì và phát triển các hoạt động sự
nghiệp luôn phải gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhằm mang lại lợi ích thiết thực
cho người dân.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Có nhiều cách để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập, nhưng thường căn
cứ vào khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động, phân loại đơn vị sự
nghiệp như sau (Quy định tại Điều 9 Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006):
 Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động.
 Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt

động thường xuyên, phần còn lại do ngân sách Nhà nước cấp (gọi tắt là đơn
vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động).
 Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên do Ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ (gọi
tắt là đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định
trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho
phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có
thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:
Mức tự đảm bảo chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
hoạt động thường xuyên = x 100%
của đơn vị (%). Tổng số chi hoạt động thường xuyến
Trong đó, nguồn thu sự nghiệp bao gồm:
 Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy
định của Nhà nước.
 Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực và khả năng của đơn
vị, cụ thể:
+ Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các
tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ hoạt động dịch vụ
khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật.
+ Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội: Thu từ hoạt động dịch vụ về
khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu
khoa học với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh

phẩm; thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện
đưa đón bệnh nhân, khác); thu từ dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng
lọc máu và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn,
vé xem phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; cung ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ
các hoạt động đăng, phát, quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát
thanh truyền hình; thu phát hành báo chí, thông tin cổ động và các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp Thể dục, thể thao: Thu dịch vụ hoạt động sân bãi,
quảng cá, bản quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
+ Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông,
lâm, thủy lợi, thủy sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa
chất và các ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
 Thu khác (nếu có).
 Lãi được phân chia từ hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hang từ các hoạt động dịch vụ.
Các khoản chi thường xuyên bao gồm:
 Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các
khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định hiện hành; dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp
vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi phí khác theo
chế độ quy định.
 Chi hoạt động thường xuyên phục vụ công tác thu phí và lệ phí, gồm:
Tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho

số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi
nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản
chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí.
 Chi cho các hoạt động dịch vụ gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài;
khấu hao tài sản cố định; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; chi trả tiền
vay, tiền lãi huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản
thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên
tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách.
Ngoài ra, có thể phân loại đơn vị sự nghiệp theo các căn cứ sau:
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị
sự nghiệp được phân loại như sau:
 Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Đơn vị sự nghiệp đã tự đảm bảo chi phí hoạt động từ nguồn thu
sự nghiệp, từ nguồn ngân sách Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước đặt hàng.
 Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị
sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo
công thức trên từ trên 10% đến dưới 100%.
 Đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí
hoạt động, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
- Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu

Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
như: các đoàn nghệ thuật, nhà hát, nhà văn hóa, thư viện, bảo tàng, đài phát
thanh truyền hình…
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đào tạo bao
gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục như: các trường
mầm non, tiểu học, phổ thông trung học, các học viện, trường đại học, cao
đẳng, trung tâm đào tạo…
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học như: các viện nghiên cứu khoa học, các trung tâm ứng dụng,
chuyển giao công nghệ
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao như:
trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, các liên đoàn, đội thể thao, các câu
lạc bộ thể dục thể thao…
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội như:
các trung tâm dịch vụ việc làm, tư vấn…
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế như: các viện
thiết kế, quy hoạch đô thị, nông thôn, các đơn vị sự nghiệp giao thông đường
bộ, đường song, các Vụ đường biển, đường hàng không…
- Đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế như: các cơ sở
khám chữa bệnh, các trung tâm điều dưỡng, phục hồi chức năng…
1.1.3. Vai trò của các đơn vị sự nghiệp công lập đối với sự phát triển kinh
tế xã hội.
Quá trình lao động, sáng tạo của con người là quá trình tạo ra của cải
vật chất và giá trị tinh thần. Đồng thời đó cũng là quá trình con người tự
hoàn thiện mình, nâng cao khả năng sáng tạo. Khả năng sang tạo của con
người được thể hiện trên ba phương diện chính đó là: cuộc sống vật chất,
cuộc sống tinh thần và tạo ra chính bản thân con người. Các hoạt động sự

nghiệp giáo dục, văn hóa, y tế…tham gia vào cả ba mặt sáng tạo của con
người, nó có vai trò to lớn trong việc tạo ra sản phẩm phục vụ xã hội, mặt
khác quá trình tiêu thụ các sản phẩm ấy tạo ra nguồn thu cho xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ các dịch vụ văn hóa, y tế,
khoa học…ngày càng nhiều và yêu cầu chất lượng ngày càng cao. Vì vậy, sự
tồn tại của đơn vị sự nghiệp là tất yếu, nó có các vai trò sau:
 Đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị do Nhà nước thành lập để
cung cấp các dịch vụ công cộng cho xã hội như giao thông, y tế, giáo dục –
đào tạo, thể dục, thể thao…Đây là những ngành đòi hỏi có vốn đầu tư lớn
nhưng lại không mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư. Do đó, các đơn vị
sự nghiệp công lập có một vai trò rất quan trọng trong việc mang lại cho
người dân những dịch vụ công cộng thiết yếu.
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
 Các đơn vị sự nghiệp công lập còn là cầu nối để thực hiện những chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển xã hội. Ví dụ như
chính sách dành cho người nghèo, cho trẻ em, …nhằm đảm bảo cho tất cả
mọi người trong xã hội đều có điều kiện tiếp xúc với các dịch vụ đang dần
trở thành thiết yếu của xã hội.
 Các đơn vị sự nghiệp công lập phần nào cũng là một công cụ để qua
đó Nhà nước có thể ổn định thị trường của các dịch vụ công cộng như giáo
dục – đào tạo, y tế…đây đều là những dịch vụ không thể thiếu trong mọi xã
hội và Nhà nước cần phải kiểm soát được các hoạt động cung cấp những
dịch vụ này nhằm tránh những biến động lớn về mặt xã hội.
1.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc của quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, biên chế tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp.
Khái niệm: Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chính xác nào về quyền
tự chủ tự chịu trách nhiệm, mà ta có thể hiểu quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm

tại các đơn vị sự nghiệp công lập là quyền được chủ động trong các quyết định
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính một cách tiết
kiệm và hiệu quả để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước
quy định tại Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định cụ thể tại Điều 2 và
Điều 3, Nghị định này.
Mục tiêu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
 Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong
việc tổ chức, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước
giải quyết thu nhập cho người lao động.
 thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
 Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp,
Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển;
đảm bảo cho các đối tượng chính sách – xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy
định ngày càng tốt hơn.
 Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước với đơn vị sự nghiệp với cơ
quan quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm là cần thiết đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cần tuân thủ
một số nguyên tắc nhất định sau:

Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
 Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng
hóa, cung cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính
của đơn vị.
 Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
 Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình;
đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
 Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền,nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính tại dơn vị sự nghiệp
tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động bao gồm tự chủ về nguồn tài chính và tự chủ về
nhiệm vụ chi.
 Về nguồn tài chính:
Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có
thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài
chính có thể tồn tại dưới hình thái vật chất hoặc phi vật chất. Sự vận động
của các nguồn tài chính phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải
xã hội dưới hình thái giá trị. Nguồn tài chính là tiền tệ không phải với tư
cách là vật ngang giá chung, không phải chủ yếu với chức năng đặc trưng
là thước đo giá trị mà trước hết là tiền tệ đang vận động độc lập với chức
năng chủ yếu là phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ trong quá
trình phân phối để tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ. Sự vận động của
nguồn tài chính phản ánh sự vận động của những lượng giá trị nhất định.
Trong thực tế, nguồn tài chính được nói đến dưới nhiều tên gọi khác nhau

như: Tiền vốn, vốn tiền tệ, vốn bằng tiền, vốn kinh doanh, vốn ngân sách,
vốn trong dân…Tại những đơn vị khác nhau mà kết cấu nguồn tài chính lại
khác nhau, tùy theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25-4-
2006 của Chính phủ, nguồn tài chính tại các đơn vị sự nghiệp bao gồm:
 Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
(sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các
đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên
chức;
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
- Kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ Nhà
nước quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
 Nguồn thu sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy

đinh của nhà nước;
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị, cụ thể:
+ Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ
chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất tiêu thụ sản phẩm
thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ hợp đồng dịch vụ khoa học
và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về
khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu
khoa học với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, văcxin, sinh
phẩm; thu từ hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa
đón bệnh nhân, khác); thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng
lọc máu và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé
xem phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
cung ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng,
phát quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành
báo chí, thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp Thể dục, Thể thao: Thu từ các hoạt động dịch vụ sân bãi,
quảng cáo, bản quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật.
+ Sự nghiệp Kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông
lâm, thủy lợi, thủy sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa
chất và các ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Thu khác (nếu có)
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ.
 Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

 Nguồn khác, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị;
- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
 Về nội dung chi:
Tại Điều 15 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ quy định nội dung chi tại đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động bao gồm:
Chi thường xuyên, gồm:
 Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các
khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp
vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế
độ quy định.
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
 Chi hoạt động thường xuyên phục vụ công tác thu phí và lệ phí, gồm:
Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành;
nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa
chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay
của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp
luật và các khoản chi khác (nếu có).
Chi không thường xuyên, gồm:
 Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
 Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
 Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
 Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,

khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định;
 Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo
quy định;
 Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
 Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định
(nếu có);
 Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
 Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
 Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
 Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
1.3. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại
đơn vị sự nghiệp công lập.
Để phù hợp với yêu cầu đổi mới của công tác quản lý tài chính và phù
hợp với thực tế, cần thiết phải ban hành Nghị định của Chính phủ quy định
chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, nhằm mục đích:
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
• Tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị hoạt động theo đúng quy định, thể
chế hóa việc trả lương tăng thêm một cách chính đáng, hợp pháp từ kết quả
hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ và tiết kiệm chi từ nguồn kinh phí
hoạt động thường xuyên được NSNN cấp. Tạo căn cứ pháp lý bảo đảm để
đơn vị báo cáo mọi khoản thu, chi với Nhà nước, tăng cường công tác quản
lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, từng bước đưa công tác
quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, từng bước đưa công
tác quản lý tài chính của đơn vị vào nề nếp.
• Nhà nước ổn định số biên chế đã được giao cho đơn vị; khuyến khích
các đơn vị sắp xếp tổ chức bộ máy hợp lý, tinh giản biên chế và sử dụng lao
động có hiệu quả.
• Phân cấp và mở rộng quyền chủ động của đơn vị , khuyến khích đơn vị

tăng thu, sử dụng kinh phí tiết kiệm để trả lương cao cho người lao động gắn
với chất lượng và hiệu quả công việc, đồng thời giảm dần bao cấp Nhà nước.
• Bảo đảm NSNN đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp đúng mục đích hơn,
có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp.
Trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2006 chế độ tự chủ tài chính
được áp dụng vào quá trình quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp. Suốt
quá trình triển khai thực hiện đã đạt được rất nhiều thành tựu quan trọng
đóng góp vào NSNN cũng như đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước.
Tóm lại ta thấy sự tồn tại của các đơn vị sự nghiệp là tất yếu khách
quan để thực hiện các nhiệm vụ chính trị chuyên môn để tạo ra những sản
phẩm chủ yếu phục vụ giá trị tinh thần, giá trị đạo đức, trình độ kiến thức,
thẩm mỹ, sức khỏe đồng thời tận dụng nguồn nhân lực, vật lực để hoạt
động mang lại nguồn thu. Tuy nhiên sự tồn tại của các đơn vị sự nghiệp đòi
hỏi c¬ chế quản lý thích hợp để đảm nhiệm chức năng, vừa phục vụ nhân
dân vừa xây dựng thượng tầng kiến trúc lại vừa khai thác nguồn thu để phục
vụ hoạt động của mình. Trong quá trình đổi mới, chuyển từ kinh tế kế hoạch
hóa tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
các hoạt động sự nghiệp ngày càng trở nên đa dạng, phong phú, phục vụ
ngày càng tốt hơn nhu cầu hàng hóa công cộng cho xã hội. Trước đây, các
khoản chi cho hoạt động sự nghiệp chủ yếu do NSNN cấp, nhưng hiện nay
phần lớn các hoạt động sự nghiệp chuyển sang sự nghiệp có thu, Nhà nước
chỉ đảm bảo một phần kinh phí thường xuyên, phần còn lại do nguồn thu của
đơn vị tự đảm bảo. Thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở Trung ương nói
chung và các đơn vị sự nghiệp địa phương nói riêng đã có nhiều đóng góp
tích cực trong công cuộc phục vụ các dịch vụ công cộng cho xã hội, trong
việc đóng góp vào NSNN cũng như việc góp phần tích cực vào công cuộc
phát triển nền kinh tế đất nước. Cơ chế chính sách đã có nhiều thay đổi theo
chiều hướng tích cực, hoàn thiện hơn, tích cực hơn nhằm khuyến khích hoạt

động của nhân dân và khai thác, sử dụng tốt hơn nguồn lực sẵn có cung cấp
dịch vụ đa dạng hơn, chất lượng tốt hơn. Để trao quyền tốt hơn cho đơn vị
trong việc sử dụng nguồn lực tài chính, Nghị định 10/2002/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
được ra đời và triển khai. Qua 6 năm thực hiện Nghị định 10 cho thấy đạt
được nhiều kết quả khả quan, đây là bước ngoặt lớn trong công tác quản lý
tài chính, tạo động lực lớn cho hoạt động của đơn vị sự nghiệp. Tuy vậy để
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế trong thời đại mới, Nhà nước cần có
chủ trương khuyến khích trao quyền tự chủ , tự chịu trách nhiệm về tài chính
cho các đơn vị sự nghiệp.
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
2.1. Khái quát chung về trường Đại học Mỏ - Địa chất.
2.1.1. Tổ chức bộ máy của trường Đại học Mỏ - Địa chất.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất được thành lập ngày 08 tháng 08 năm
1966 theo quyêt định số 147/NĐ-CP của Chính phủ. Trường trực thuộc Bộ
giáo dục và đào tạo, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Trường Đại học Mỏ - Địa chất là trường Đại học đầu
tiên của nước ta đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật phục vụ các ngành
điều tra cơ bản và khai thác tài nguyên khoáng sản.
Trường Đại học Mỏ - Địa chất được xếp vào loại hình đơn vị sự
nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, được
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tự
chủ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Năm đầu thành lập
trường có 4 Khoa và 2 Ban: Khoa Mỏ, Khoa Địa chất – thăm dò, Khoa Địa
chất công trình, Khoa Trắc địa, Ban Khoa học cơ bản và Ban tại chức với

11 Bộ môn chuyên môn và 6 Bộ môn cơ bản và cơ sở. Sau 42 năm thành
lập và phát triển, trường Đại học Mỏ - Địa chất đã trở thành trung tâm đào
tạo lớn của cả nước về các lĩnh vực Mỏ, Địa chất, Trắc địa, Dầu khí, Kinh
tế và quản trị kinh doanh, Công nghệ thông tin với trình độ Cao đẳng, Đại
học và trên Đại học. Hiện nay, trường Đại học Mỏ - Địa chất có 6 Khoa
chuyên môn (Khoa Mỏ, Địa chất, Trắc địa, Dầu khí, Kinh tế và quản trị
kinh doanh, Công nghệ thông tin ), một Khoa Đại học đại cương, Khoa
Mác – Lê nin va Tư tưởng Hồ Chí Minh, Khoa Giáo dục quốc phòng, một
Khoa tại chức với 54 Bộ môn cơ bản và cơ sở.
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
Cơ cấu tổ chức bộ máy của trường Đại học Mỏ - Địa chất bao gồm:
Đảng bộ Nhà trường.
Là tổ chức lãnh đạo các nhiệm vụ chính trị và chuyên môn của Nhà
trường. Đảng bộ trường Đại học Mỏ - Địa chất là một Đảng bộ 3 cấp: Đảng
bộ Nhà trường, các Liên chi Đảng (sau đó là Đảng bộ bộ phận), và các chi bộ.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ và Ban giám hiệu Nhà trường, toàn thể cán bộ,
công chức trường Đại học Mỏ - Địa chất đã đoàn kết, nhất trí tích cực phấn
đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị của mình là đào tạo, nghiên cứu
khoa học và phục vụ sản xuất.
Công đoàn trường.
Là tổ chức luôn bám sát nhiệm vụ chính trị của Nhà trường, không ngừng
tổ chức cán bộ, đổi mới nội dung, phương pháp hoạt động, tăng cường năng lực
hiệu quả hoạt động, nâng cao vai trò của các tổ chức công đoàn trong Nhà trường.
Dưới sự lãnh đạo của Công đoàn cấp trên và Đảng uỷ trường, sự quan tâm giúp
đỡ và tạo điều kiện của Ban giám hiệu Nhà trường, Công đoàn trường đã có nhiều
hoạt động đi vào chiều sâu và mang lại hiệu quả thiết thực. Công đoàn đã đề xuất
với Nhà trường thực hiện tốt và kịp thời các chế độ chính sách đối với người lao
động, quan tâm, chăm lo đến vật chất, tinh thần đối với giáo viên, cán bộ viên
chức trong Nhà trường; thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của Công đoàn,

góp phần xây dựng Nhà trường ngày càng vững mạnh và phát triển.
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Là tổ chức chính trị - xã hội. Đoàn trường có nhiệm vụ giáo dục chính trị
tư tưởng cho đoàn viên sinh viên; tổ chức hỗ trợ sinh viên và giáo viên trẻ trong
học tập, nghiên cứu khoa học và giảng dạy; xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội; hoạt động chung sức cùng cộng
đồng, làm tốt công tác xây dựng, củng cố tổ chức Đoàn, nòng cốt đối với tổ chức
Hội sinh viên và tích cực tham gia xây dựng Đảng.
Hội sinh viên trường.
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
Là tổ chức đại diện cho sinh viên đề xuất với Đảng uỷ, Ban giám hiệu
Nhà trường, các ngành, các cấp những vấn đề cơ bản cần giải quyết để đảm
bảo quyền lợi chính đáng của sinh viên. Hội sinh viên cử đại diện vào các
Hội đồng Nhà trường để xem xét, giải quyết những vấn đề liên quan đến
sinh viên theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Hội sinh viên thường
xuyên tổ chức các hoạt động nhằm phát huy dân chủ, tích cực chủ động sang
tạo của sinh viên trong học tập, rèn luyện, góp phần xây dựng Nhà trường
vững mạnh.
Hội cựu chiến binh.
Là tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Nhà trường. Hội đã
góp phần tích cực vào việc tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng
trong Nhà trường, vận động cán bộ, sinh viên chấp hành nghiêm chỉnh đường
lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
Các Phòng, Ban chức năng.
- Phòng tổ chức cán bộ
- Phòng Đại học và sau Đại học
- Phòng Khoa học công nghệ
- Phòng Hành chính - Tổng hợp
- Phòng Hợp tác Quốc tế

- Phòng Công tác chính trị - Sinh viên
- Phòng Quản trị - Thiết bị
- Phòng Tài vụ
- Phòng Bảo vệ
- Thư viện
- Ban Quản lý dự án
- Xưởng cơ khí
- Trạm Y tế
Các trung tâm nghiên cứu và công ty.
- Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm khai thác Mỏ
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
- Trung tâm nghiên cứu Địa kỹ thuật
- Trung tâm nghiên cứu Cơ điện Mỏ
- Trung tâm nghiên cứu Trắc địa công trình
- Trung tâm nghiên cứu Triển khai công nghệ khoáng chất
- Trung tâm Hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ
- Trung tâm nghiên cứu Môi trường Địa chất
- Trung tâm nghiên cứu Ứng dụng công nghệ mới Trắc địa - Bản đồ
- Công ty tư vấn, triển khai Công nghệ và xây dựng Mỏ - Địa chất
(CODECO).
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Đại học Mỏ - Địa chất.
2.1.2.1. Về hoạt động đào tạo.
 Tổ chức đào tạo theo hệ thống 5 cấp: Cao đẳng, liên thông Cao đẳng -
Đại học, Đại học, Cao học và Nghiên cứu sinh theo đúng ngành và chuyên
ngành được giao.
 Căn cứ vào chương trình khung của Bộ giáo dục và đào tạo, tổ chức
xây dựng và ban hành chương trình đào tạo cho từng chuyên ngành của
trường sau khi đã được thẩm định theo quy định của Nhà nước.
 Tổ chức biên soạn, xuất bản các loại giáo trình, tài liệu thuộc các

chuyên ngành đào tạo của trường.
 Xây dựng kế hoạch tuyển sinh hàng năm trình Bộ giáo dục và đào tạo
để nhận chỉ tiêu tuyển sinh theo quy định của Chính phủ.
 Căn cứ vào những quy định về quản lý đào tạo của Bộ giáo dục và đào
tạo, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện:
- Các quy định về tuyển sinh và tổ chức thực hiện các khâu công
tác tuyển sinh của trường.
- Cấp bằng kỹ sư và bằng thạc sỹ cho những học viên có đủ điều
kiện tốt nghiệp theo quy chế văn bằng của Nhà nước.
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
- Đề nghị Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo quyết định thành lập
Hội đồng chấm Luận án Tiến sỹ và cấp bằng Tiến sỹ cho những người bảo vệ
thành công luận án.
 Ký kết và thực hiện các hợp đồng liên kết và hợp tác đào tạo với các tổ
chức, cá nhân theo đúng quy định của Nhà nước.
2.1.2.2. Về hoạt động nghiên cứu khoa học.
 Tiến hành nghiên cứu khoa học về các lĩnh vực điều tra và khai thác tài
nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, đo đạc lãnh thổ, lãnh hải và quản lý đất đai.
 Kết hợp nghiên cứu khoa học với đào tạo, thực hiện các dịch vụ nghiên
cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học theo
quy định của Luật Khoa học và công nghệ, Luật giáo dục.
 Ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng liên kết hợp tác nghiên cứu khoa
học với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
 Tổ chức và quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên,
học viên, nghiên cứu sinh, đôn đốc, chỉ đạo việc thực hiện các đề tài nghiên
cứu khoa học theo kế hoạch.
 Xây dựng hệ thống thông tin thư viện chung của toàn trường, quản lý
cung cấp các nguồn thông tin khoa học, hướng dẫn việc thực thi quyền sở hữu
trí tuệ ở các đơn vị trực thuộc.

2.1.2.3. Về hợp tác quốc tế.
 Chủ động thiết lập mối quan hệ hợp tác quốc tế, ký kết các văn bản về
đào tạo và nghiên cứu khoa học với các trường Đại học, các tổ chức và các
doanh nghiệp nước ngoài, trước hết là với Liên Xô và với các nước xã hội chủ
nghĩa trước đây.
 Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các trường Đại học chuyên ngành
ở Tây Âu, Mỹ, Nhật Bản…
 Cử cán bộ, công chức, sinh viên của trường đi công tác, học tập khảo
sát hoặc trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài theo các chỉ tiêu được phân bổ và
theo chế độ tự túc theo đúng quy định của Nhà nước.
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
 Được mời chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy và trao đổi kinh
nghiệm tại trường.
 Quản lý các đoàn ra, đoàn vào trong phạm vi hoạt động của trường.
 Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình triển khai thực hiện công tác
hợp tác quốc tế của trường.
2.1.2.4. Các nhiệm vụ, hoạt động khác.
Ngoài các nhiệm vụ trên, Nhà trường còn thực hiện một số hoạt động,
nhiệm vụ sau:
 Tổ chức Hội nghị, Hội thảo, diễn đàn khoa học phục vụ cho nhiệm vụ
đào tạo và nghiên cứu khoa học sinh viên.
 Tổ chức thu thập, lưu trữ, in ấn và xuất bản các loại sách báo, tạp
chí, các loại giáo trình và các tài liệu khác thuộc về chuyên ngành đào tạo
của trường, phục vụ cho công tác học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa
học của trường.
 Tổ chức cung cấp các dịch vụ tư vấn về các lĩnh vực ngành nghề
chuyên sâu như: Khai thác Mỏ, Trắc địa… và một số dịch vụ khác.
 Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Nhà nước và Bộ giáo dục và đào
tạo giao.

2.1.3. Bộ máy quản lý tài chính và chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài vụ
Hệ thống quản lý chung của trường Đại học Mỏ - Địa chất được thực
hiện theo mô hình 3 cấp: Trường - Khoa - Bộ môn, làm việc theo chế độ
Thủ trưởng và theo nguyên tắc tập trung dân chủ có phân cấp quản lý. Hiệu
trưởng Nhà trường là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước Bộ giáo dục
và đào tạo về hoạt động chung của Nhà trường. Giúp Hiệu trưởng trong
công tác quản lý là các Phòng, Ban chức năng. Phòng Tài vụ là bộ phận
chức năng chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng Nhà trường về việc lập kế
hoạch, quản lý, phân phối, giám sát, sử dụng tài chính, vật tư, kỹ thuật,
thanh quyết toán theo đúng chế độ và quy định về quản lý tài chính Nhà
nước. Đồng thời, phòng Tài vụ giúp Hiệu trưởng Nhà trường thực hiện
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
chức năng quản lý tài chính của Nhà trường. Phòng Tài vụ hiện có 11 cán
bộ. Trong đó có 5 kỹ sư, 2 trung cấp, 1 sơ cấp. Phòng Tài vụ thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ sau:
 Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí
được cấp, nguồn thu sự nghiệp; tình hình sử dụng các nguồn kinh phí. Xây
dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về đào tạo, xây dựng cơ bản, nghiên cứu
khoa học và các chương trình mục tiêu khác.
 Quản lý các nguồn thu của Nhà trường; thực hiện công tác quản lý tài
chính, tài vụ của Nhà trường, phân bổ kinh phí theo từng mục cho các đơn vị
trong trường; xây dựng hệ thống kế toán thống nhất trong toàn trường.
 Lưu giữ chứng từ sổ sách, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng các loại
tài sản, vật tư, tài sản công ở đơn vị.
 Lập, nộp các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý và cơ quan tài
chính đúng hạn.
Các trung tâm và công ty trực thuộc trường thực hiện hạch toán độc
lập, có tổ chức bộ máy kế toán riêng, hàng năm báo cáo với Hiệu trưởng về
tình hình hoạt động của đơn vị mình, đóng góp cho Nhà trường theo tỷ lệ quy

định. Quy chế chi tiêu nội bộ được áp dụng thống nhất trong toàn trường. Các
trung tâm và công ty trực thuộc trường có thu chi mà nội dung thu chi không
được đề cập đến trong quy chế chi tiêu nội bộ thì đơn vị có thể xây dựng quy
định riêng cho phù hợp nhưng phải được Hiệu trưởng Nhà trường thông qua.
Hệ thống tổ chức của trường Đại học Mỏ - Địa chất được thể hiện ở
sơ đồ 2.1:
2.2. Thực trạng thực hiện tự chủ tài chính ở trường Đại học Mỏ - Địa chất.
2.2.1. Thực trạng về cơ chế tự chủ tài chính tại trường Đại học Mỏ - Địa chất.
Tự chủ về tài chính được coi là vấn đề quan trọng nhất trong việc giao
quyền tự chủ cho các trường đại học. Việc giao quyền tự chủ cho Hiệu trưởng
các trường đại học trong quản lý chi tiêu đã tạo nhiều động lực khả quan cho các
trường để có thể phát huy hiệu quả trong quá trình giảng dạy và học tập.
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02
Học viện Tài chính Luận văn cuối khóa
Trường Đại học Mỏ - Địa chất được xếp vào loại hình đơn vị sự nghiệp
có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, được thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu.
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, trường được:
 Ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên ổn định
trong 3 năm và hang năm được tăng thêm theo tỷ lệ tăng chi của NSNN
dành cho từng lĩnh vực hoạt động của trường. Trường hợp tiết kiệm được
kinh phí thường xuyên hoặc tăng thu để lại so với dự toán được giao thì
trường được sử dụng toàn bộ nguồn kinh phí tiết kiệm được và số tăng thu
để bổ sung quỹ tiền lương và kinh phí hoạt động. Trường hợp ko đủ so với
dự toán được giao thì phải điều chỉnh giảm chi tương ứng. Sau thời gian ổn
định kinh phí, trên cơ cơ sở mức ngân sách bảo đảm, trường xem xét để xác
định lại mức kinh phí NSNN giao ổn định. Cuối năm, kinh phí NSNN cấp

cho hoạt động thường xuyên được giao ổn định và phần thu sự nghiệp nếu
không chi hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi và quyết toán vào
niên độ kế toán năm sau.
Đối với các khoản chi không thường xuyên được NSNN cấp, thực
hiện theo quy định hiện hành, trừ trường hợp đặc biệt được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
 Quyết định chi tiêu cho các khoản chi thường xuyên theo định mức
chi nội bộ tự xây dựng, có thể cao hơn hoặc thấp hơn định mức chi hiện
hành của Nhà nước.
 Tự quyết định phương án phân bổ dự toán NSNN giao ổn định cho hoạt
động thường xuyên và nguồn thu sự nghiệp được để lại theo từng nội dung chi
của Mục lục NSNN, trên cơ sở tuân thủ các quy định của Nhà nước.
SV: Vũ Thị Hoàng Anh Lớp: K42/01.02

×