Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Việt Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.97 KB, 50 trang )

Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
Lời mở đầu
Nền tài chính quốc gia của nớc ta đang đợc đổi mới một cách toàn diện
trong sự chuyển đổi sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế. Trong cơ chế quản lý
kinh tế mới, tài chính là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, là tổng thể các nội
dung và giải pháp tài chính tiền tệ. Tài chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác
các nguồn lực, thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tăng doanh thu, mà còn phải tăng
cờng quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, mọi nguồn tài nguyên đất
nớc. Xã, phờng, thị trấn (gọi chung là xã) là một cấp chính quyền cơ sở trong
hệ thống Nhà nớc pháp quyền của nớc ta. Hoạt động tài chính của xã là hoạt
động tài chính cấp cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia. Sự rõ ràng, minh
bạch, công khai hoạt động tài chính của xã chính là một minh chứng hùng hồn
cho sự trong sạch của chính quyền và đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân.
một yếu tố cơ bản của sự vững mạnh của bộ máy Nhà nớc của dân do dân và
vì dân.
Trong công cuộc đổi mới xây dựng và phát triển nông thôn mới hiện
nay, song song với việc củng cố chính quyền cấp xã, Đảng và Nhà nớc ta rất
coi trọng công tác quản lý ngân sách xã để ngân sách xã thực sự là một phơng
tiện vật chất bằng tiền giúp chính quyền xã hoàn thành tốt những nhiệm vụ,
chức năng của mình theo quy định của pháp luật. Là một sinh viên chuyên
ngành Tài chính Nhà nớc, trong quá trình thực tập tại Phòng Tài chính huyện
Việt Yên tỉnh Bắc Giang với kiến thức đã tiếp thu đợc ở nhà trờng cùng với sự
giúp đỡ tận tình của cán bộ quản lý ngân sách Nhà nớc của Phòng, em xin
mạnh dạn chọn đề tài: Mt s gii phỏp nhm tng cng cụng tỏc qun
lý ngõn sỏch xó trờn a bn huyn Vit Yờn. Thông qua đề tài, đánh giá
thực trạng công tác quản lý Nhà nớc về thu chi ngân sách xã ở huyện Việt Yên
từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý ngân sách xã ở
huyện Việt Yên một cách có hiệu quả.
Ngoài lời mở đầu, kết luận nội dung chính của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Một số vấn đề cơ bản về quản lý ngân sách xã.
Chơng 2: Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Việt


Yên trong thời gian qua (2005- 2007).
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyện Việt Yên trong thời gian tới.
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
1
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
Do đối tợng nghiên cứu của đề tài là cấp xã. Theo quy định của Luật
NSNN, NSNN bao gồm NS Trung ơng và NS địa phơng. Ngân sách địa phơng
bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân và
UBND. Cấp xã có Hội đồng nhân dân và UBND nên NS xã là một bộ phận
của NSNN do UBND xã xây dựng, quản lý; HĐND xã quyết định, giám sát.
Là một cấp NS nên NS xã đợc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; đợc quản lý
và điều hành theo DT và theo chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm
quyền quy định; hoạt động của NS xã gắn với hoạt động của chính quyền cấp
xã.
Song thực tế bộ máy; các cơ chế, chính sách, chế độ mới đang dần hoàn
thiện; trình độ cán bộ quản lý còn hạn chế do vậy những vấn đề thực tế đang
diễn ra trong công tác quản lý ngân sách ở địa phơng so với hệ thống kiến
thức mà em đợc học tập, nghiên cứu ở Học Viện Tài chính còn có khoảng
cách; mặt khác do thời gian nghiên cứu thực tiễn và lý luận cũng nh nhận thức
của bản thân về về công tác quản lý ngân sách xã ở huyện Việt Yên mới chỉ là
bớc đầu nên những vấn đề đa ra trong luận văn không thể tránh khỏi những
hạn chế. Em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn sinh
viên để có sự nhận thức đúng đắn hơn.
Chơng 1
Một số vấn đề cơ bản về quản lý ngân sách xã
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách xã
1.1.1. Vài nét về ngân sách xã
Trên thế giới hầu nh nớc nào cũng có ngân sách xã và đều coi là một bộ
phận của tài chính Nhà nớc, đợc quản lý theo luật Tài chính, ở Công hoà Pháp

có 36000 xã còn ở cạnh nớc ta, NSNN của Trung Quốc chia thành ngân sách 5
cấp, cấp cuối cùng là ngân sách hơng, trấn.
Từ xa ở nớc ta có quỹ xã, mà ngày nay gọi là NS xã. Tuy cơ chế hình
thành và quản lý khác nhau nhng thời nào cũng đều xem NS xã là một bộ
phận của hệ thống Tài chính Nhà nớc. NS xã của nớc ta đã có nghìn năm lịch
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
2
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
sử đợc gắn liền với các triều đại phong kiến nhằm phục vụ cho 3 nhiệm vụ chủ
yếu:
- Quản lý nhân khẩu, ruộng đất để thu tô, thu thuế, phu phen tạp dịch và
binh lính.
- Giữ gìn phép nớc, trị an.
- Chăm lo lợi ích cộng đồng, đê điều, tích tiều, đờng xã, cứu tế xã hội.
Thời kỳ nào, công tác tài chính NS xã cũng đợc coi trọng, có chức danh,
chức năng và tài chính cụ thể. Thời Khúc Hạo có trị giáp nhà Lê có xã tr-
ởng, nhà Trần có xã quan, nhà Nguyễn có tiền chỉ, hơng bản, hơng bộ trông
coi việc khán th, tài chính, thuế. Hội đồng xã có nhiệm vụ lập NS và giám sát
việc thu nộp và chi tiêu.
Kỷ luật Tài chính ở xã thời nào cũng đợc chú ý. Thời Lê có phép khảo
công( ngày nay gọi là tiêu chuẩn khen thởng cán bộ) với 3 tiêu chuẩn: một là
tích cực trong việc nộp thuế, hai là quản lý tốt dân đinh, bà là có t cách. Xử
phạt cũng rất nghiêm minh, nếu ẩn lậu 11 xuất đinh trở lên là bị xử chém.
NS xã cũng có chế độ quản lý cụ thể quy định chi NS xã. Xã lớn chi 50
quan, xã vừa chi 30 quan, xã nhỏ chi 20 quan. Có chế độ quản lý thơng mại,
xã lớn chỉ đợc giữ 30 quan để chi tiêu, thời đó cha có ngân hàng, số d phải gửi
vào nhà giàu cất giữ.
Sau cách mạng tháng 8, tới năm 1947, chính phủ nớc Việt Nam dân chủ
cộng hoà (nay là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) quy định Chính phủ
có NSNN, ủy ban hành chính xã (sau này đợc gọi là UBND xã) có NS xã. NS

xã có quy định nguồn thu, nhiệm vụ chi và đợc tổ chức quản lý riêng theo điều
lệ Quản lý NS xã do UBND xây dựng, tổ chức quản lý, HĐND xã quyết định
giám sát thực hiện. NS xã đã trở thành công cụ thực sự huy động nhân tài, vật
lực cho kháng chiến chống thực dân Pháp, chống Mỹ giải phóng miền Nam
thống nhất đất nớc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Sự phân cấp quản lý thu chi cho NS xã đã tạo điều kiện cho xã vơn lên,
khai thác nguồn thu để trang trải các khoản chi tiêu tại chỗ nh: xây cất trụ sở,
trờng học, trạm y tế xã, các công trình văn hoá, đờng nông thôn, các công
trình thủy lợi.
Đến năm 1983, vị trí, vai trò NS xã đã đợc Chính phủ khẳng định trong
Nghị quyết số 138-HĐBT (ngày 19 tháng 11 năm 1983). NS xã nằm trong hệ
thống NSNN bao gồm 4 cấp: trung ơng, tỉnh, huyện, xã, thực hiện từng bớc đa
NS xã vào NSNN. Song ở thời kỳ này, vai trò của NS mới chỉ đợc coi là một
công cụ để Nhà nớc làm kinh tế. Khi luật Ngân sách ra đời năm 1996 thì
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
3
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
một lần nữa khẳng định NS xã là một cấp nằm trong hệ thống NSNN; song vai
trò không phải để Nhà nớc làm kinh tế, mà là một phơng tiện vật chất cho sự
tồn
tại của Nhà nớc, đồng thời là công cụ đảm bảo để chính quyền xã thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình tại địa phơng.
Thực hiện công cuộc đổi mới đất nớc, đổi mới cơ chế quản lý phù hợp
với nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN đòi hỏi cơ chế quản lý tài chính tr-
ớc kia cũng phải thay đổi theo. Ngày 16 tháng 12 năm 2002, luật NSNN số
01/2002/QH11 đợc Quốc hội khoá XI nớc CHXHCN Việt Nam thông qua tại
kỳ họp thứ 2 năm 2002. Theo luật NS thì NS xã là một bộ phận của NSNN giữ
vai trò ngân sách cấp cơ sở, là phơng tiện vật chất giúp chính quyền cấp xã
thực hiện chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Thu chi của NS xã
là những khoản thu chi thuộc NSNN giao cho UBND xã xây dựng tổ chức

quản lý, HĐND xã quyết định giám sát thực hiện theo nhiệm vụ quyền hạn
của HĐND và UBND đã đợc Luật NSNN quy định.
Nh vậy qua sự khái quát trên ta thấy NS xã trong các thời kỳ luôn là
một bộ phận của nền tài chính quốc gia, quá trình phát triển của nó luôn đợc
coi trọng và đổi mới để đảm bảo phù hợp với chu trình quản lý và phát triển
KT- XH của đất nớc.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của ngân sách xã
Luật NSNN quy định: Ngân sách Nhà nớc là toàn bộ các khoản thu .
chi của Nhà nớc đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quyết định và thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nớc .
NSNN bao gồm NS Trung ơng và NS địa phơng. Ngân sách địa phơng
bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân và
UBND. Cấp xã có Hội đồng nhân dân và UBND nên NS xã là một bộ phận
của NSNN do UBND xã xây dựng, quản lý; HĐND xã quyết định, giám sát.
NS xã là một cấp trong hệ thống NSNN, vì thế có đầy đủ đặc điểm
chung của NS các cấp chính quyền địa phơng đó là:
- Đợc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật:
các chỉ tiêu thu, chi NS xã luôn mang tính pháp lý vì các chỉ tiêu này do
HĐND xã quy định; quá trình thực hiện tổ chức các chỉ tiêu thu chi NS xã
luôn gắn chặt với quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền
cấp xã đã đợc phân cấp; đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐND
xã và các cơ quan chức năng của Nhà nớc cấp trên.
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
4
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
- Đợc quản lý và điều hành theo DT và theo chế độ tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Hoạt động của NS xã gắn với hoạt động của chính quyền cấp xã. NS
xã là một cấp NS có mối quan hệ trực tiếp đến lợi ích của nhân dân vì ẩn chứa

đằng sau hoạt động thu chi NS xã chính là giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa
Nhà nớc và nhân dân.
Chi NS xã bao gồm các khoản chi duy trì hoạt động của các cơ quan
Nhà nớc, Đảng đoàn thể cấp xã và các khoản chi về quản lý và phát triển KT-
XH thuộc chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Bên cạnh các đặc điểm chung của cấp NS, NS xã cũng có đặc điểm
riêng, đó là vừa là cấp NS, vừa là đơn vị sử dụng NS. Chính đặc điểm này có
ảnh hởng và chi phối lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành, kế toán và
quyết toán NS xã.
1.1.3. Vai trò của Ngân sách xã
Ngân sách xã là một bộ phận của NSNN bởi vậy vai trò của NS xã nằm
trong vai trò của NSNN. Theo luật NSNN thì NSNN có vai trò đảm bảo phát
triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, hoạt động của bộ máy Nhà nớc, chi
trả nợ của Nhà nớc, viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của Nhà nớc.
Vai trò của NSNN có tính chất toàn quốc còn vai trò của Ngân sách xã chỉ thu
hẹp trong phạm vi địa bàn của một xã.
- NS xã cung cấp các phơng tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động
của bộ máy chính quyền cơ sở.
NS xã là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính
cho hoạt động của bộ máy Nhà nớc cấp xã. Nguồn thu NS xã không chỉ phục
vụ cho các hoạt động của cơ quan quyền lực và hành chính Nhà nớc tại địa ph-
ơng, tài trợ cho các tổ chức xã hội mà nguồn tài chính của các tổ chức này
không đảm bảo đợc. Nh vậy có thể nói không có NS xã thì bộ máy Nhà nớc ở
cơ sở không thể tồn tại với t cách là bộ máy quản lý mọi hoạt động KT- XH
trên địa bàn.
- NS xã là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện
quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế tại địa phơng. Vai trò này thể hiện
thông quan hoạt động tài chính tại xã.
Thông qua thu NS, chính quyền xã thực hiện kiểm tra, kiểm soát, điều
chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chống các hành vi, hành

động kinh tế phi pháp, trốn lậu thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác. Thu NS
xã là nguồn thu chủ yếu đã đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng của xã. NS xã
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
5
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
xác định vai trò trong xây dựng nguồn thu, khai thác triệt để nguồn thu trên
địa bàn. Trên cơ sở đó bố trí nhiệm vụ chi hợp lý để có nguồn chi cho đầu t
phát triển, hạn chế việc bổ sung cân đối từ NS cấp trên.
Thông qua chi NS xã, xã bố trí các khoản chi để đảm bảo tăng cờng
hiệu quả hoạt động của chính quyền về quản lý pháp luật, giữ vững quốc
phòng an ninh, trật tự trị an, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ lợi ích hợp pháp
của các tổ chức KT-XH và của nhân dân. Vốn kinh phí tại NS xã phục vụ cho
mọi mặt hoạt động kinh tế, văn hoá, thực hiện chính sách xã hội và tăng cờng
cơ sở vật chất cho xã nh: trụ sở và các phơng tiện làm việc, trờng học phổ
thông, mầm non, trạm y tế, các công trình văn hoá, đờng nông thôn liên thôn,
thuỷ lợi, cấp thoát nớc, chợ, các thiết bị công cộng và các công trình khác.
Trên cơ sở đó có thể khẳng định NS xã là NS của dân, do dân, vì dân, là
công cụ tài chính quan trọng để chính quyền Nhà nớc cấp xã thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ đợc giao.
- NS xã là ngân sách cấp cơ sở, có quan hệ trực tiếp đến đời sống của
nhân dân và nó giữ vai trò rất quan trọng hệ thống NSNN.
Chính quyền xã là đại diện cho Nhà nớc, trực tiếp giải quyết mối quan
hệ lợi ích giữa Nhà nớc với nhân dân trên văn bản pháp quy hiện đang có hiệu
lực. NS xã trợ giúp cho chính quyền xã trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình, cho nên xét trên góc độ kinh tế thì nhiều khi quy mô và
mức độ thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền xã phụ thuộc rất lớn vào khả
năng nguồn vốn mà NS xã có đợc.
Mặt khác, cơ cấu thu chi của NS xã thể hiện hầu hết các khoản thu chi
của ngân sách địa phơng đã đợc giao trong đó có những khoản thu mà chỉ có
NS xã quản lý khai thác thì mới đạt hiệu quả cao nh: thuế sử dụng đất nông

nghiệp, thuế chuyển sử dụng đất, hoặc có những khoản chi mà chỉ có NS xã
thực hiện mới đảm bảo tính kịp thời chính xác, đúng đối tợng nh: giáo dục
mầm non tài địa phơng, chi duy tu bảo dỡng, công trình công cộng tại xã, y tế,
các vấn đề xoá mù chữ.
Để hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu chiến lợc phát triển KT-XH giai đoạn
2001- 2010 của Đảng bộ Nhà nớc, NS xã phải đợc tăng cờng tính chủ động và
trách nhiệm quản lý sử dụng ngân sách có hiệu quả, tiết kiệm. Nếu làm đợc
nh vậy NS xã mới giữ đợc vai trò nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe công
cộng, nguồn nhân lực cho Quốc gia và thực hiện công nghiệp hoá ở nông
thôn. Nông thôn mới thoát khỏi tình trạng lạc hậu đói nghèo, kinh tế phát triển
đa dạng, phát sinh phong phú các nguồn tài chính, thu NSNN trên địa bàn
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
6
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
ngày càng tăng, thu chi NS xã cũng đà tăng theo, xã chủ động đợc nguồn tài
chính đảm bảo chi thờng xuyên, có phần dành cho chi ĐTPT, vị trí, vai trò của
xã càng tăng cờng củng cố, có khả năng phối hợp với NS của các cấp trên địa
bàn.
1.2. Nội dung nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách

Thực chất của sự phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NS xã là giải
quyết mối quan hệ giữa cấp xã với ngân sách các cấp trên từ việc quản lý, sử
NSNN. Một trong những yêu cầu của việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
NS là phải nhận định cụ thể rõ ràng, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của từng cấp . Do vậy phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho NS xã phải phù
hợp với phân cấp quản lý KT-XH, quốc phòng an ninh của Nhà nớc và chức
năng nhiệm vụ quản lý Nhà nớc của cấp xã.
Tùy thuộc vào từng điều kiện KT-XH, sự phân cấp quản lý Nhà nớc
trong từng thời kỳ cụ thể mà nguồn thu nhiệm vụ chi của NS xã có sự thay
đổi, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.

Căn cứ luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 và đ-
ợc cụ thể tại thông t số 60/2003/TT- BTC quy định về quản lý NS xã và các
hoạt động tài chính khác của xã, phờng, thị trấn thì nguồn thu, nhiệm vụ chi
của NS xã đợc xác định nh sau:
1.2.1. Nguồn thu của Ngân sách xã
Theo quy định tại điều 4 luật NSNN thì nguồn thu của NS xã do HĐND
cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi nguồn thu NS địa phơng đợc h-
ởng.
1.2.1.1 Các khoản thu ngân sách xã đợc hởng một trăm phần trăm
(100%)
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NS xã theo quy định.
- Thu từ các hoạt động NS của xã, phần nộp vào NSNN theo quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi
công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản
huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên
tắc tự nguyện để đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quản lý và các
khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nớc trực
tiếp cho NS xã theo chế độ quy định;
- Thu kết d NS xã năm trớc;
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
7
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
- Các khoản thu khác của NS xã theo quy định của pháp luật.
1.2.1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân
sách xã với ngân sách cấp trên
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;

- Lệ phí trớc bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ NS xã, thị trấn đợc hởng tối thiểu 70%. Căn cứ
vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, HĐND cấp tỉnh có thể quyết
định tỷ lệ NS xã, thị trấn đợc hởng cao hơn đến tối đa là 100%.
Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ nh trên, NS xã còn đợc HĐND
cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí
phân chia theo luật NSNN đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu NS
xã đợc hởng 100% nhng vẫn cha cân đối đợc nhiệm vụ chi.
1.2.1.3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã
Thu bổ sung từ NS cấp trên cho NS xã gồm:
- Thu bổ sung để cân đối NS là mức chênh lệch giữa dự toán chi đợc
giao và dự toán thu từ các nguồn thu đợc phân cấp (các khoản thu 100% và
các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này đợc xác
định từ năm đầu của thời kỳ ổn định NS và đợc giao ổn định từ 3 đến 5 năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ
trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
1.2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Căn cứ chế độ phân cấp quản lý KT-XH của Nhà nớc, các chính sách về
chế độ hoạt động của các cơ quan Nhà nớc, Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển KT-XH của xã HĐND cấp tỉnh
phân cấp nhiệm vụ chi cho NS xã.
1.2.2.1. Chi đầu t phát triển gồm
- Chi đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH không có
khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
- Chi đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT- XH của xã từ
nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định
theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đa vào NS xã quản lý.
- Các khoản chi ĐTPT khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Các khoản chi thờng xuyên
- Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nớc ở xã:

Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
8
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
+ Tiền lơng. tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã;
+ Sinh hoạt phí đại biểu HĐND;
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy đinh của Nhà nớc;
+ Công tác phí;
+ Chi về hoạt động, văn phòng, nh: chi phí điện, nớc, văn phòng phẩm,
phí bu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp dân, khánh tiết;
+ Chi mua sắm, sửa chữa thờng xuyên trụ sở, phơng tiện làm việc;
+ Chi khác theo chế độ quy định.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã sau khi trừ
đi các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác.
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tợng
khác theo chế độ quy định.
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
+ Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân
tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NS xã
theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ;
+ Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân s, công tác nghĩa vụ quân
sự khác thuộc nhiệm vụ chi của NS xã theo quy định của pháp luật;
+ Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn xã;
+ Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao do xã quản lý:
+ Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ theo chế độ quy định; chi
thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác;

+ Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do
xã quản lý.
- Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ,
lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã,
thị trấn quản lý.
- Chi sự nghiệp y tế: hỗ trợ chi thờng xuyên và mua sắm các khoản
trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bênh của trạm y tế xã.
- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ
tầng do xã quản lý nh: trờng học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
9
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
hóa, th viện, đài tởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đờng giao thông, công
trình cấp và thoát nớc công cộng; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi
sửa chữa cải tạo vỉa hè, đờng phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh,

- Các khoản chi thờng xuyên khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Nội dung quy trình quản lý ngân sách xã
Quản lý NSNN nói chung và NS xã nói riêng đều có chơng trình giống
nhau đó là lập chấp hành quyết toán NS, chỉ khác nhau về không gian
hoạt động, về mức độ, phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn quản lý NS. Quy trình
quản lý NS xã đợc quy định cụ thể tại thông t số 60/2003/TT-BTC ban hành
ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý NS xã và các hoạt
động khác của xã, phờng, thị trấn.
1.3.1. Lập dự toán ngân sách xã
Lập DTNS xã là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ
các khâu trong quy trình quản lý NS. Lập DT NS xã thực chất là lập kế hoạch
(DT) các khoản thu chi của NS xã trong một năm NS. Hàng năm trên cơ sở h-
ớng dẫn cảu UBND cấp trên, UBND xã lập DT NS năm sau trình HĐND xã
quyết định.

1.3.1.1. Căn cứ lập dự toán ngân sách
Căn cứ lập DT là cơ sở chung để mọi ngời có nghĩa vụ quyền hạn quản
lý NSNN thảo luận quyết định DT NS cho từng lĩnh vực, từng ngành, từng cấp,
từng đơn vị. Việc xem xét, thẩm định quyết định DT NS của các cơ quan hoặc
cá nhân có thẩm quyền họ chỉ dựa vào căn cứ đã đợc pháp luật quy định. Vì
vậy khi lập DT NS xã phải dựa vào các căn cứ đã đợc pháp luật quy định. Căn
cứ lập DT NS xã:
- Các nhiệm vụ phát triển KT-XH đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội của xã;
- Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi NS xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND tỉnh quy định;
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tớng
Chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND tỉnh quy định;
- Số kiểm tra về DTNS do UBND huyện thông báo;
- Tình hình thực hiện DT NS xã năm hiện hành và các năm trớc.
1.3.1.2. Yêu cầu lập dự toán
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
10
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
Một trong những nội dung quan trọng của công tác lập DT NSNN đó là
yêu cầu DT NSNN phải phản ánh đầy đủ chính xác khả năng, chế độ tiêu
chuẩn, định mức của các khoản thu chi, phải lập đúng theo nội dung mẫu biểu
và nộp báo cáo đúng thời hạn. Dới đây là các yêu cầu về lập DT NS xã:
- DT NSNN và DT NS các cấp chính quyền phải tổng hợp theo từng lĩnh
vực thu, chi và theo cơ cấu chi thờng xuyên, chi ĐTPT, chi trả nợ. Khi lập DT
NS phải đảm bảo tổng số chi không lớn hơn tổng thu.
- DT NS của đơn vị DT các cấp phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu,
thời hạn và phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo hớng dẫn của Bộ Tài
chính.
- DT NS phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.

- Các yêu cầu khác của cấp ủy, HĐND, các đoàn thể, nâng cao chất l-
ợng lập DT từ cơ sở.
1.3.1.3. Trình tự lập dự toán ngân sách xã
Do quy định hoạt động NS địa phơng theo từng thời kỳ ổn định từ 3-5
năm nên quy trình lập DT xã có 2 quy trình: quy trình lập DT của năm đầu
thời kỳ ổn định và quy trình của các năm trong kỳ ổn định.
Việc lập DT NS xã đợc tiến hành theo các bớc dới đây:
- Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có)
tính toán các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã
quản lý).
- Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đợc
giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập DT chi của đơn vị tổ chức mình.
- Tài chính xã lập DT thu, chi và cân đối NS xã trình UBND xã báo cáo
Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND xã để xem xét gửi UBND huyện và Phòng
Tài chính huyện. Thời gian báo cáo DTNS xã do UBND cấp tỉnh quy định.
- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định NS, Phòng Tài chính huyện làm việc
với UBND xã về cân đối thu, chi NS xã thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố
trí chung của NS địa phơng. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định,
Phòng Tài chính huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã về DT NS khi
UBND xã có yêu cầu.
1.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã
Chấp hành DT NS xã là việc sử dụng tổng hợp các chính sách, chế độ,
các biện pháp giải pháp nghiệp vụ hành chính, kinh tế, tài chính, kế toán để
triển khai thực hiện các khoản thu chi trong DT đã đợc HĐND xã quyết định;
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
11
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
nhằm đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của chính quyền, nhiệm vụ chính trị, KT-
XH trên địa bàn.
1.3.2.1. Căn cứ chấp hành dự toán ngân sách xã

- Căn cứ DT NS xã và phơng án phân bổ NS xã cả năm đã đợc HĐND
xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết DT chi NS xã theo mục lục NSNN
gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
- Căn cứ vào DT cả năm và khả năng thu, nhu cầu chi của từng qúy,
UBND xã lập DT thu, chi qúy (có chia ra tháng) gửi KBNN nơi giao dịch.
1.3.2.2. Tổ chức thu ngân sách xã
* Yêu cầu
- Cán bộ tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo
thu đúng, thu đủ và kịp thời.
- Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp NS, căn cứ vào thông báo thu của cơ
quan thu hoặc của Ban Tài chính xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển
khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) đến KBNN để nộp trực tiếp vào NSNN.
* Tổ chức thu ngân sách xã:
- Trờng hợp đối tợng phải nộp NS không có điều kiện nộp tiền trực tiếp
vào NSNN tại KBNN theo chế độ quy định thì:
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan
thuế thu, sau đó viết giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN. Trờng hợp cơ quan
thuế ủy quyền cho Ban Tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên
và đợc hởng phí ủy nhiệm thu theo quy định.
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính xã. Ban
Tài chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp vào
quỹ của NS xã để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi, vùng sâu,
vùng xa cha có điều kiện giao dịch thờng xuyên với KBNN.
- Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách; khi thu phải
giao biên lai cho đối tợng nộp. Cơ quan thuế, Phòng Tài chính huyện có
nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho Ban Tài chính xã để thực hiện
thu nộp vào NSNN. Định kỳ, Ban Tài chính xã báo cáo việc sử dụng và quyết
toán biên lai đã đợc cấp với cơ quan cung cấp biên lai.
- Trờng hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
NS xã, KBNN xác nhận rõ số tiền đã thu vào NS xã của đối tợng nộp trực tiếp

hoặc chuyển khoản vào KBNN, đối với đối tợng nộp qua cơ quan thu thì cơ
quan thu xác nhận để Ban Tài chính xã làm căn cứ hoàn trả.
- Việc luân chuyển chứng từ đợc thực hiện nh sau:
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
12
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
+ Đối với các khoản thu phân chia với NS cấp trên, KBNN lập bảng kê
các khoản thu NS có phân chia cho xã, gửi Ban Tài chính xã.
- Đối với số thu bổ sung từ NS huyện cho NS xã, Phòng Tài chính
huyện căn cứ vào DT số bổ sung đã giao cho từng xã, DT thu chi hàng qúy
của các xã và khả năng cân đối của NS huyện, thông báo số bổ sung hàng quý
(chi ra tháng) cho xã chủ động điều hành NS. Phòng Tài chính huyện cấp số
bổ sung cho xã (bằng Lệnh chi tiền) theo định kỳ hàng tháng.
1.3.2.3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách
* Nguyên tắc chi ngân sách:
Việc thực hiện chi phải bảo đảm các điều kiện:
- Đã đợc ghi trong DT đợc giao, trừ trờng hợp DT và phân bổ DT cha đ-
ợc cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng
NS;
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định;
- Đợc Chủ tịch UBND xã hoặc ngời đợc ủy quyền quyết định chi.
* Việc thanh toán các khoản chi của NS xã đợc thực hiện bằng Lệnh chi
NS xã.
- Sử dụng Lệnh chi NS xã bằng tiền mặt trong trờng hợp thanh toán
bằng tiền mặt. KBNN kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho
khách hàng hoặc ngời đợc sử dụng.
- Trong trờng hợp thật cần thiết, nh tạm ứng công tác phí, ứng tiền trớc
cho khách hàng, cho nhà đấu thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp
khách, mua sắm nhỏ, đợc tạm ứng để chi. Trong trờng hợp này, trên Lệnh
chi NS xã chỉ ghi số tiền tổng tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng phải có đủ

chứng từ hợp lệ, Ban Tài chính xã phải lập Bảng kê chứng từ chi và Giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng gửi KBNN nơi giao dịch làm thủ tục chuyển tạm ứng
sang thực chi NS.
- Các khoản thanh toán NS xã qua KBNN cho các đối tợng có tài khoản
giao dịch ở KBNN hoặc ở ngân hàng phải đợc thực hiện bằng hình thức
chuyển khoản (trừ trờng hợp khoản chi nhỏ có thể thanh toán bằng tiền mặt).
Khi thanh toán bằng chuyển khoản, sử dụng Lệnh chi NS xã bằng chuyển
khoản.
- Đối với các khoản chi từ các nguồn thu đợc ghi lại tại xã. Ban Tài
chính xã phối hợp với KBNN định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi
vào NS xã; khi làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo Bảng
kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định.
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
13
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
* Chi thờng xuyên:
- Ưu tiên chi trả tiền lơng, các khoản phụ cấp cho cán bộ công chức xã,
nghiêm cấm việc nợ lơng và các khoản phụ cấp.
- Các khoản chi thờng xuyên khác phải căn cứ vào DT năm, khối lợng
thực hiện công việc, khả năng của NS xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho
phù hợp.
* Chi đầu t phát triển:
- Việc quản lý vốn đầu t xây dựng cơ bản của NS xã phải thực hiện đầy
đủ theo quy định của Nhà nớc về quản lý đầu t và xây dựng cơ bản và phân
cấp của tỉnh; việc cấp phát thanh toán, quyết toán vốn đầu t xây dựng cơ bản
của NS xã thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
- Đối với DT đầu t bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện,
ngoài các quy định chung cần phải đảm bảo:
+ Mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời mọi khoản đóng góp bằng
tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân.

+ Quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của
Ban giám sát dự án do nhân dân cử.
+ Kết quả đầu t và quyết toán dự án phải đợc thông báo công khai cho
nhân dân biết.
- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng DT, nguồn
tài chính theo chế độ quy định, nghiêm cấm việc nợ xây dựng cơ bản, chiếm
dụng vốn dới mọi hình thức.
* Kiểm tra, giám sát hoạt động ngân sách xã:
- HĐND xã giám sát việc thực hiện thu, chi NS xã.
- Các cơ quan tài chính cấp trên thờng xuyên kiểm tra, hớng dẫn công
tác quản lý NS xã.
1.3.3. Kế toán và quyết toán ngân sách xã
Quyết toán NS là khâu cuối cùng của một chu trình NS. Quyết toán NS
đợc thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nhìn nhận lại quá
trình chấp hành NS qua một năm, rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực
bổ sung cho công tác lập NS cũng nh chấp hành NS những chu trình tiếp theo.
* Yêu cầu:
Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán
và quyết toán NS xã theo Mục lục NSNN và chế độ kế toán NS xã hiện hành;
thực hiện chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định.
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
14
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
KBNN nơi giao dịch thực hiện công tác kết toán thu, chi quỹ NS xã
theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu, chi
NS xã, tồn quỹ NS xã gửi UBND xã, và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu
của UBND.
* Thời gian chỉnh lý quyết toán NS xã hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
* Để thực hiện công tác khoá sổ và quyết toán hàng năm, Ban Tài chính
xã thực hiện các việc sau đây:

- Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản, chi theo DT, có
biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào NS và giải quyết kịp thời các nhu
cầu chi theo DT. Trờng hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có phơng án
sắp xếp lại các khoản chi để đảm bảo cấn đối NS xã.
- Phối hợp với KBNN huyện nơi giao dịch đối chiếu tất cả các khoản
thu, chi NS xã trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản thu,
chi theo Mục lục NSNN, kiểm tra lại số thu đợc phân chia giữa các cấp NS
theo tỷ lệ quy định.
- Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử
lý hoặc hoàn trả, trờng hợp cha xử lý đợc, thì phải làm thủ tục chuyển sang
năm sau.
- Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm đợc thực hiện
theo nguyên tắc sau:
+ Các khoản thu phải nộp chậm nhất trớc cuối giờ làm việc ngày 31/12,
nếu nộp sau thời hạn trên phải hạch toán vào thu NS năm sau.
+ Nhiệm vụ chi đợc bố trí trong DT NS năm, chỉ đợc ghi trong niên độ
năm đó, các khoản chi có trong DT đến hết 31/12 cha thực hiện đợc không đ-
ợc chuyển sang năm sau chi tiếp, trừ trờng hợp cần thiết phải chi nhng cha chi
đợc, phải đợc UBND quyết định cho chi tiếp, khi đó hạch toán và quyết toán
nh sau: nếu thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán thì dùng tồn quỹ năm
trớc để chi và quyết toán vào NS năm trớc, nếu đợc quyết định thực hiện trong
năm sau, thì làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp và thực hiện
quyết toán vào chi NS năm sau.
* Quyết toán ngân sách xã hàng năm:
- Ban Tài chính xã lập báo cáo quyết toán thu, chi NS xã hàng năm
trình UBND xã xem xét để trình UBND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phòng
Tài chính huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho
Phòng Tài chính huyện do UBND cấp tỉnh quy định.
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
15

Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
- Quyết toán chi NS xã không đợc lớn hơn quyết toán thu NS xã. Kết d
NS xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi xã. Toàn bộ kết
d năm trớc (nếu có) đợc chuyển vào thu NS năm sau.
- Sau khi HĐND xã phê duyệt, báo cáo quyết toán đợc lập thành 05
bản: Một bản gửi cho Hội đồng nhân dân xã; một bản gửi cho UBND xã; một
bản gửi cho Phòng Tài chính huyện; một bản gửi KBNN nơi xã giao dịch (để
làm thủ tục ghi thu kết d NS); một bản lu tại Bản Tài chính xã và thông báo
công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.
Phòng Tài chính huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán
thu, chi NS xã, trờng hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND
xã điều chỉnh.
1.4. sự cần thiết khách quan phải tăng cờng, củng cố
công tác quản lý ngân sách xã
Xuất phát từ đặc điểm nổi bật của NS xã vừa là một cấp NS trong hệ
thống NSNN, vừa là một đơn vị DT. NS xã vừa thực hiện nhiệm vụ thu, chi của
một cấp NS, vừa là đơn vị nhận bổ sung từ NS cấp trên mà không phải cấp bổ
sung cho một cấp NS nào khác. Với đặc thù là đơn vị hành chính cấp cơ sở có
mối quan hệ trực tiếp với dân, giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nớc và nhân
dân; cho nên NS xã phải đảm bảo nguồn tài chính cho sự tồn tại, hoạt động
của bộ máy chính quyền xã, và là công cụ, phơng tiện vật chất đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ quản lý của Nhà nớc của chính quyền cơ sở trong quản lý và
điều hành phát triển KT- XH ở địa phơng, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, giải quyết toàn bộ các mối quan hệ giữa Nhà nớc và nhân dân tại địa ph-
ơng bằng pháp luật.
Việc thừa nhận NS cấp xã là một cấp trong hệ thống các cấp NSNN từ
năm 1997 đã đánh dấu sự trởng thành của NS cấp xã. Việc quản lý NS xã theo
luật NSNN làm tăng tính chủ động của các đơn vị hành chính cấp cơ sở.
Những quyết định, văn bản, thông t hớng dẫn nhằm bổ sung, sửa đổi công việc
quản lý NS xã cho phù hợp với thực tế, đa các văn bản, thông t đi vào cuộc

sống hàng ngày tại địa phơng là việc làm thờng xuyên, liên tục. Đứng trớc sự
phát triển ngày càng đi lên của đất nớc nhằm tiến tới sự nghiệp CNH-HĐH và
từng bớc hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn thì công tác quản lý luôn tồn tại
những hạn chế là điều khó tránh khỏi.
Trong khi đó, thực trạng quản lý NS xã ở nớc ta những năm qua thì bên
cạnh những thành tựu đã đạt đợc, cùng với sự đổi mới về cơ chế chính sách tài
chính nói chung, công tác quản lý NS xã nói riêng từng bớc đợc củng cố và
đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng góp phần to lớn vào công tác xây dựng và
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
16
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
phát triển nông thôn mới. Công tác quản lý NS xã còn tồn tại những hạn chế
nhất định trong cả 3 khâu của quy trình quản lý NS xã. DT NS xã vẫn cha bao
quát hết các nguồn thu tại xã, cơ cấu chi vẫn cha hợp lý và vẫn còn tình trạng
điều chỉnh DT đợc duyệt khi thực hiện. Thực hiện quản lý còn lỏng lẻo, chi
NS xã cha đợc quản lý chặt chẽ, chế độ định mức chi cha thống nhất nên
quyết toán còn thiếu công khai, dân chủ, việc kiểm tra, kiểm soát, hớng dẫn
của cơ quan chức năng các cấp còn hạn chế.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn ở trên, để đảm bảo cho sự
phát triển của đất nớc trong điều kiện hiện nay, quá trình quản lý thu chi NS
xã cần có những chính sách, công việc và những quy định cụ thể về công tác
quản lý NSNN nói chung và NS xã nói riêng để NS xã luôn giữ vững vai trò
của mình trong điều kiện hiện nay. Đảm bảo ổn định đời sống nhân dân, từng
bớc thay đổi bộ mặt nông thôn mới. Vì vậy đặt ra một yêu cầu cần thiết phải
tăng cờng củng cố công tác quản lý NS xã cho phù hợp với nhiệm vụ, tình
hình mới hiện nay phù hợp với xu hớng phát triển chung của đất nớc.
Nh vậy, NS xã ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử gắn với chức
năng nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở. Với đặc điểm nổi bật vừa là một
cấp NS vừa là một đơn vị DT và với vai trò quan trọng của mình đòi hỏi phải
có một cơ chế điều hành công tác quản lý tài chính nói chung và công tác

quản lý NS xã nói riêng, nhằm đảm bảo cho NS xã thực sự là công cụ, phơng
tiện vật chất cho chính quyền cơ sở thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
Từ đó đòi hỏi công tác quản lý NS xã phải luôn đợc hoàn thiện cho phù hợp
với tình hình mới.
Tóm lại, trong toàn bộ chơng 1 đã chỉ ra những vấn đề cơ bản về quản
lý ngân sách xã, bao gồm: khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách xã.
Nội dung nguồn thu của ngân sách xã: các khoản thu ngân sách xã hởng
100%, các khoản thu phân chia với cấp trên và thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên; nhiệm vụ chi bao gồm chi thờng xuyên và chi đầu t phát triển. Quy trình
quản lý ngân sách xã ở 3 khâu: lập, chấp hành và quyết toán ngân sách. Từ đó
nhận thấy sự cần thiết phải tăng cờng, củng cố công tác quản lý ngân sách xã.

Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
17
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
Chơng 2
Thực trạng quản lý NS xã ở huyện Việt Yên-
tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua
2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Việt Yên trong thời gian qua
2.1.1.Những đặc điểm tự nhiên
- Việt Yên nằm phía Tây nam tỉnh Bắc Giang, cách thủ đô Hà Nội 40
km về phía Bắc theo Quốc lộ 1A, có tổng diện tích tự nhiên 17.144,10 ha. Việt
Yên có 19 đơn vị hành chính, bao gồm 2 thị trấn và 17 xã. So với các huyện
khác, Việt Yên có vị trí tơng đối thuận lợi, trung tâm huyện cách thành phố
Bắc Giang 12 km. Huyện có Quốc lộ 1A, Quốc lộ 37 và tuyến đờng sắt Hà
Nội - Lạng Sơn chạy qua nên rất thuận lợi cho việc giao lu kinh tế và phát
triển thơng mại, dịch vụ với các trung tâm kinh tế lớn của miền Bắc.
- Địa hình huyện Việt Yên khá đa dạng, có cả đồi núi và đồng bằng nên
tạo điều kiện thuận lợi trong việc đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên,
địa hình không đồng đều cũng gây khó khăn cho huyện trong việc phân vùng

sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh cây trồng trên diện rộng.
- Theo số liệu thống kê năm 2006, dân số Việt Yên là 161.394 ngời,
tăng 8.261 ngời so với năm 2000; tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn 1996-
2006 là 1,17%/năm. Dân số khu vực nông thôn giảm mạnh từ trên 90% năm
2006 giảm xuống trên 70 % vào năm 2006.
2.1.2. Những đặc điểm kinh tế
Do vị trí địa lý thuận lợi và tiềm lực phát triển kinh tế nên huyện Việt
Yên đợc UBND tỉnh Bắc Giang chọn là huyện trọng điểm phát triển công
nghiệp của tỉnh. Chính vì thế mà huyện đợc tỉnh u tiên đầu t cơ sở hạ tầng,
nhất là hạ tầng các khu công nghiệp. Hiện nay, huyện Việt Yên có 3 khu công
nghiệp: KCN Quang Châu có diện tích 426 ha, KCN Đình Trám có diện tích
101 ha, KCN Vân Trung có diện tích trên 500 ha, ngoài ra huyện còn có
nhiều cụm công nghiệp.
Trong giai đoạn từ năm 1996- 2006, huyện Việt Yên đã có bớc tiến dài
trong phát triển kinh tế. Tốc độ tăng trởng của các nhóm ngành kinh tế tăng
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
18
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
dần qua các giai đoạn. Tốc độ tăng trởng bình quân toàn nền kinh tế trên địa
bàn huyện đạt 14,11%; giai đoạn 2001-2006 là 19,23%.
Nhóm ngành công nghiệp - xây dựng luôn có tốc độ tăng trởng cao
nhất, đạt trung bình 27,85%/năm. Giá trị sản xuất của công nghiệp và xây
dựng tập trung tăng mạnh từ năm 2000, khi có sự đầu t lớn vào các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn. Nhóm ngành dịch vụ đạt tốc độ tăng tr-
ởng là 9,47%/năm. Tốc độ tăng trởng của nhóm ngành nông - lâm thủy sản
đạt 6,04%/năm.
Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành công
nghiệp - xây dựng tăng nhanh từ 19,41% năm 1996 lên 55,80% năm 2006, đạt
giá trị sản xuất cao nhất trong các nhóm ngành. Giá trị ngành dịch vụ năm
2006 đã tăng gấp 5 lần so với năm 1996 và 3 lần so với năm 2000, chiếm tỷ

trọng 20,15% trong toàn nền kinh tế năm 2006. Nhóm ngành nông nghiệp có
tỷ trọng giảm nhanh từ 56,33% năm 1996 xuống 24,05% năm 2006. Trong t-
ơng lai, khi nhóm ngành công nghiệp có tỷ trọng tăng lên thì ngành thơng
mại, du lịch, dịch vụ cũng có xu hớng tăng theo đồng thời tỷ trọng nhóm
ngành nông nghiệp sẽ còn giảm xuống.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện trong giai đoạn
1996 - 2006 đã phát triển khá mạnh, đặc biệt là công nghiệp. Giá trị sản xuất
tăng nhanh, thu hút nhiều lao động góp phần giải quyết việc làm và nâng cao
đời sống ngời lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt đợc, vẫn còn
một số mặt hạn chế cần giải quyết. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn huyện còn nhỏ lẻ, kỹ thuật công nghệ chậm đổi mới. Cụm nghề
đầu t lớn nhng hiệu quả sử dụng cha cao, việc đa nghề mới vào địa phơng còn
gặp nhiều khó khăn, môi trờng ở một số làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- Ngành dịch vụ trong huyện hầu nh cha phát triển mạnh, mới chỉ mang
tính tự phát, tập trung vào một số lĩnh vực, chất lợng và trình độ phục vụ thấp,
sử dụng nhiều lao động cha qua đào tạo nh: vận tải, xăng dầu, dịch vụ nông
nghiệp, bu điện.
-Trong giai đoạn 1996 - 2006, nhóm ngành nông nghiệp trên địa bàn
huyện có những chuyển biến tích cực nh: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã có sự
chuyển biến theo hớng tăng giá trị ngành chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, giảm
giá trị ngành trồng trọt, sản xuất phát triển theo hớng hàng hoá, hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp tăng, sức sản xuất của đất đợc phát huy.
Tuy nhiên, trong sản xuất nông nghiệp vẫn còn bộc lộ một số hạn chế
sau: Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp diễn ra còn chậm
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
19
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
và không đồng đều. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt có giảm nhng vẫn
chiếm tỷ trọng cao, chăn nuôi vẫn còn nhỏ lẻ, phân tán. Số trang trại chăn
nuôi ít, các dịch vụ nông nghiệp nông thôn phát triển chậm nên cha thu hút đ-

ợc nhiều lao động. Cha xác định sản phẩm hàng hoá chủ yếu nên sản xuất
nông nghiệp còn dàn trải, phân tán, không có vùng sản xuất hàng hoá tập
trung lớn. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá cha gắn với bảo quản, chế biến, sản
phẩm sản xuất ra chủ yếu do t thơng nhỏ lẻ.
2.1.3. Về phân cấp ngân sách của tỉnh Bắc giang:
- Thực hiện theo luật NSNN 2002 và các Nghị định, Thông t hớng thi
hành Luật NSNN; Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang đã ban hành Nghị quyết
số 04/2006/NQ-HĐND; Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 20/7/2006
về việc: Ban hành định mức chi thờng xuyên NSNN và quy định phân cấp
ngân sách của các cấp chính quyền địa phơng tỉnh Bắc giang. Nghị quyết số
08/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006, về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân
bổ vốn đầu t từ NSNN và phân cấp nhiệm vụ chi đầu t phát triển của các cấp
NSNN địa phơng. Nội dung chủ yếu của các Nghị quyết trên nh sau:
* Về chi đầu t phát triển: Theo phân cấp ngân sách huyện, ngân sách xã
có nhiệm vụ đầu t các tuyến đờng huyện, đờng xã quản lý; hồ đập nhỏ, trạm
bơm cục bộ; kênh cấp 3; hạ tầng trong và ngoài Cụm công nghiệp; đầu t các
dự án do huyện, xã quyết định đầu t theo phân cấp
* Về phân bổ định mức chi thờng xuyên: căn cứ vào Quyết định số
151/2006/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính Phủ về phân bổ định mức chi thờng
xuyên NSNN năm 2007, Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ chi thờng xuyên
theo ba tiêu chí: Phân bổ theo biên chế (Chi quản lý hành chính); phân bổ theo
dân số (Các khoản chi sự nghiệp) và phân bổ theo đơn vị hành chính cấp xã.
Trong đó cấp xã không đợc phân cấp chi sự nghiệp giáo dục; sự nghiệp môi tr-
ờng và dạy nghề. Riêng chi sự nghiệp y tế cấp xã chỉ bảo chi hoạt động của
các trạm y tế, còn chi chế độ cho cán bộ trạm y tế xã và y tế thôn do NS huyện
đảm nhiệm.
* Về phân cấp nguồn thu: Căn cứ Luật NSNN, Hội đồng nhân tỉnh đã
có Nghị quyết phân cấp mạnh cho cấp huyện và cấp xã, thể hiện cụ thể là: Các
khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phơng đợc phân cấp 100%
cho NS huyện và NS xã, trong đó NS xã đợc điều tiết từ 40 đến 100%.

2.1.4 Kết quả thực hiện dự toán ngân sách 3 năm ( từ 2005 đến
2007):
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
20
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
* Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách: Thu NSNN của huyện Việt
Yên 3 năm đều hoàn thành vợt dự toán đợc giao và năm sau cao hơn năm trớc.
Năm 2005: 78.460 triệu đồng; năm 2006: 90.117 triệu đồng; năm 2008:
126.109 triệu đồng. Trong đó thu NSNN trên địa bàn ( do huyện đợc phân cấp
quản lý) cũng có nhiều chỉ tiêu có mức tăng trởng khá, đáng quan tâm là chỉ
thu thuế từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, năm 2007 tăng gấp hai lần năm
2005, tăng 1,54 lần so với năm 2006. Thuế GTGT và thuế TNDN, năm 2007
tăng 1,87 lần so với năm 2005 và tăng 1,4 lần so với năm 2006. Điều này thể
hiện nền kinh tế của huyện Việt Yên trong những năm qua phát triển khá
nhanh. Tuy nhiên đi sâu phân tích ta thấy rằng nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế
huyện mới chỉ đáp ứng cha đợc 50% tổng nhu cầu chi ngân sách huyện (Kể cả
chi cho sự nghiệp giáo dục).
* Về thực hiện dự toán chi: Việc phân bổ dự toán chi đã thực nghiêm
túc theo hớng dẫn của Bộ Tài chính, trong đó có tiết kiệm 10% chi cho công
việc để bảo đảm nguồn tăng lơng. Công tác quản lý điều hành chi ngân sách
cơ bản đã bám sát vào dự toán đợc giao. Nguồn thu từ tiền sử dụng đất đợc
cân đối vào chi đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng (không dùng vào chi tiêu thờng
xuyên). Việc sử dụng dự phòng NS đúng mục đích. Hàng năm ngân sách
huyện đều có kết d từ 3-5% tổng chi. Công tác quyết toán thực hiện đúng quy
định bảo đảm về thời gian và chất lợng.
2.2. Tình hình quản lý NS xã trên địa bàn huyện Việt Yên trong
những năm qua.
Trong những năm vừa qua do thực hiện nghiêm túc luật NSNN mà tình
hình quản lý NS xã trên địa bàn huyện Việt Yên đã đạt đợc những thành tựu
nhất định.

Nhờ cơ chế phân cấp ổn định nguồn thu nhiệm vụ chi NS các xã, thị
trấn đã chủ động khai thác, phát huy thế mạnh trong công tác quản lý, hạn chế
tình trạng trông chờ ỷ lại cấp trên. NS xã, thị trấn phối hợp cùng NS huyện về
cơ bản đã hoàn thành các mục tiêu kinh tế-xã hội, góp phần làm thay đổi bộ
mặt nông thôn trong huyện.
Để thấy đợc những thành tựu đã đạt đợc và hạn chế trong quản lý thu
chi NS xã trên địa bàn huyện Việt Yên trong những năm gần đây, ta đi phân
tích quản lý NS xã trong huyện, qua đó tìm ra những nguyên nhân gây tác
động đến tình hình đó nhằm đa ra những giải pháp tăng cờng công tác quản lý
NS xã trong điều kiện huyện hiện nay.
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
21
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
2.2.1. Quản lý thu NS xã
- Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy tổng thu NS xã qua 3 năm không ngừng
gia tăng.
Việc thực hiện thu NS đã chấp hành theo chế độ quy định. Kết quả thu
NS hàng năm đều đạt và vợt dự toán đợc giao.Năm 2005 tổng thu đạt 34.834
triệu đạt 167% dự toán , năm 2006 là 37.177 triệu đạt 226% và năm 2007 là
49.863 triệu đạt 193% dự toán.
Có đợc kết quả đó là nhờ có sự phân cấp quản lý NS khá mạnh của luật
NSNN và HĐND tỉnh cho NS cấp huyện và cấp xã. Nhờ có sự phân cấp đó mà
các cấp ủy Đảng, chính quyền đã tập trung chỉ đạo, chủ động đề ra các biện
pháp để quản lý và khai thác các nguồn thu trên địa bàn.
Tuy nhiên nếu đi sâu vào phân tích ta thấy rằng nguyên nhân tăng tổng
thu thực hiện đợc so với dự toán quá cao nh vậy còn có 1 số nguyên nhân nh:
1 số chỉ tiêu thu NS nhất là các khoản thu đóng góp tự nguyện, thu kết d, thu
chuyển nguồn NS huyện không giao cho NS xã, nhng theo quy định của
Luật NSNN nguồn thu này phải đợc quyết toán vào NS xã, thị trấn hàng năm.
Do vậy mà tổng thu so với tổng dự toán đợc giao tăng nhiều.

Để hiểu rõ hơn đợc sự biến động thực tế của từng chỉ tiêu ta đi xem xét
các khoản thu cấu thành nên tổng thu NS xã nói trên.
2.2.1.1. Các khoản thu NS xã hởng 100%
Đây là nguồn thu phát sinh trên địa bàn do NS xã trực tiếp tổ chức quản
lý, xây dựng và khai thác nó là nguồn thu cơ bản tơng đối ổn định, đợc hình
thành trên cơ sở tiềm năng và nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội kết hợp với các
nhiệm vụ về quản lý mà chính quyền xã đợc phân cấp. Với khoản thu này nếu
cách tổ chức tốt sẽ thực hiện tốt việc tăng tổng số thu cho NS xã, và điều này
cũng đợc minh chứng qua số thu 3 năm vừa qua. Vì khoản thu này NS đợc h-
ởng 100% nên việc tăng thu sẽ giúp các xã, thị trấn cơ bản nhiệm vụ chi, nhất
là chi thờng xuyên.
Để tìm hiểu cụ thể hơn về kết quả đạt đợc, xem xét những khoản thu
nào đã đợc khai thác triệt để, khoản thu nào cha, để từ đó có biện pháp nhằm
khai thác các khoản thu đạt hiệu quả cao hơn nữa, ta đi sâu vào phân tích bảng
2.2 thông qua 1 số khoản thu chủ yếu:
- Phí, lệ phí.
Thu phí, lệ phí bao gồm những khoản thu phí dịch vụ hoạt động sự
nghiệp, hoạt động công cộng và lợi ích công cộng, không mang tính chất kinh
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
22
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
doanh. Các khoản thu này phục vụ công việc quản lý Nhà nớc theo quy định
của pháp luật hoặc theo yêu cầu của tổ chức.
Tuy là nguồn thu chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu, song nó là nguồn thu
thờng xuyên giúp NS xã giảm bớt khó khăn trong chi tiêu hàng ngày. Kết quả
thu phí, lệ phí 3 năm đều vợt dự toán: Năm 2005 vợt 109 triệu, đạt 130% dự
toán đợc giao; năm 2007 vợt 72 triệu, đạt 159% dự toán và bằng 154% số thu
năm 2005 bằng 144% so với năm 2006.
Nhng đi sâu phân tích cụ thể từng xã, ta thấy rằng còn 1 số xã quản lý
cha tốt nguồn thu này nên hàng năm vẫn còn 1 số xã không hoàn thành dự

toán đợc giao. Nh năm 2006 là các xã Hoàng Ninh, Vân Trung, Hồng Thái,
Quang Châu. Trong khi đó có những xã nh Tiên Sơn, Vân Hà có số thu vợt dự
toán đợc giao khá cao.
Việc đánh giá không đúng về địa phơng mình, đa ra những con số
không chính xác cũng làm ảnh hởng khá nhiều tới kết quả của 1 số xã, thị
trấn. Minh chứng điển hình là xã Vân Trung. Năm 2005 số thu 72,8 triệu; đạt
607%, năm 2006 tăng dự toán lên 78 triệu mà thực thế chỉ có thu đợc 15,5
triệu đồng, đạt 19,9% kế hoạch đề ra. Năm 2007 thu đợc 11,2 triệu đồng. Có
thể thấy xã này đã lấy số thu năm nay làm cơ sở xây dựng dự toán trong năm
sau mà không phân tích, tìm hiểu nguyên nhân tăng giảm thực tế của nó và
tình hình năm sau. Vì vậy để tăng số thu phí, lệ phí của các xã, thị trấn cần
thực hiện tốt hơn nữa khâu lập dự toán và phấn đấu tăng thu đảm bảo nhu cầu
chi thờng xuyên của xã.
- Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản.
Đây là nguồn thu từ khoán thầu trên diện tích đất công ích do xã trực
tiếp quản lý. Nguồn thu này chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu NS xã, nếu
đảm bảo nguồn kinh phí dùng để chi trả phụ cấp cho các chức danh của thôn
mà HĐND tỉnh Bắc Giang có Nghị quyết chi phụ cấp (nh bí th chi bộ thôn; tr-
ởng thôn, công an viên.). Qua xem xét của từng xã ta thấy rằng 1 số xã quản
lý rất tốt nguồn thu này (xã trực tiếp hợp đồng giao thầu đến các hộ nhận
khoán; toàn bộ diện tích ao hồ do xã quản lý) nh: xã Tiên Sơn, xã Thợng Lan,
xã Nghĩa Trung, xã Tự Lan
Trên diện tích đất công ích, các xã đã chủ động trong việc đầu t nguồn
vốn, tích cực chuyển đổi cây trồng, vật nuôi để đem lại sản lợng cao trên 1
đơn vị diện tích canh tác, tạo nguồn thu lớn vào ổn định trên địa phơng. Tổng
thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản 3 năm đều đạt và vợt dự toán.
Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Việt Yên giai đoạn 2007
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
23
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công

- 2020, huyện Việt Yên chuyển gần 2.000 ha đất nông nghiệp sang để đầu t
xây dựng các khu, cụm công nghiệp do vậy nguồn thu này sẽ giảm đi đáng kể,
điều đó các xã, thị trấn cần có chiến lợc phát triển dịch vụ trên địa bàn để tăng
thu cho NS xã.
- Thu đóng góp của nhân dân.
Bao gồm thu theo quy định của Nhà nớc và thu đóng góp tự nguyện của
các tổ chức cá nhân để xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phơng.
+ Về khoản đóng góp theo quy định của Nhà nớc.
Nguồn thu này có xu hớng giảm dần, năm 2005: 1.244 triệu đồng; năm
2006: 1.038 triệu đồng; năm 2007 chỉ còn 287 triệu đồng. Nguyên nhân
nguồn thu này giảm chủ yếu do Nhà nớc thực hiện chủ trơng khoan sức dân,
giảm các khoản đóng góp (bãi bỏ chế độ thu quỹ lao động công ích từ năm
2007 ) .
+ Khoản thu tự nguyện của các cá nhân, tổ chức:
Đây là khoản thu không giao dự toán, vì nó dựa trên nhu cầu của địa
phơng và sự tự nguyện của ngời dân. Năm 2005 số thu này đóng góp khá lớn
vào số thu, chiếm 12% số thu 1 năm.
Với phơng châm Nhà nớc và nhân dân cùng làm, nguồn thu này có đợc
là do các xã, thị trấn tích cực khai thác tiềm năng tại chỗ, huy động sự đóng
góp của nhân dân địa phơng. Đây là chủ trơng hết sức đúng đắn và có ý nghĩa
thiết thực nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội.
Để huy động tốt đợc sức dân, xây dựng các công trình phúc lợi cho xã
đòi hỏi các nhà quản lý tổ chức xã phải hạch toán công khai, cũng nh có dự
toán và quyết toán đầy đủ chi tiết cho từng công trình phúc lợi; qua đó để ngời
dân thấy đợc ý nghĩa các khoản đóng góp của mình; thực hiện huy động và sử
dụng theo nguyên tắc: dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra.
2.2.1.2. Các khoản thu phân chia tỷ lệ %
Nguồn thu này chiếm tỷ trọng bình quân 3 năm là 22%/năm. Đây là
nguồn thu quan trọng phản ánh sự tăng trởng của nền kinh tế; đồng thơì nó

cũng phản ánh công tác quản lý của chi cục thuế cấp huyện và lãnh đạo, chỉ
đạo của UBND huyện Việt Yên về công tác thu ngân sách. Qua số liệu quyết
toán NS 3 năm, ta thấy rằng nguồn thu này cũng đều vợt dự toán đợc giao và
năm sau cao hơn năm trớc. Từ 6 821 triệu năm 2005 lên 11.487 triệu năm
2007; nguồn thu này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc cân đối ngân
sách xã.
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
24
Hoc viện Tài chính Khoa Tài chính công
Để đảm bảo đợc sự chủ động NS trong quá trình tổ chức NS ở các cấp
tỉnh, huyện, xã hàng năm huyện căn cứ vào tỷ lệ phân chia nguồn thu quy
định cho các cấp NS theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, HĐND tỉnh
quy định về phân cấp theo quy định của NS và tỷ lệ điều tiết các nguồn thu
cho các cấp NS phù hợp với nguồn thu & khả năng cân đối của từng cấp. Tình
hình khoản thu phân chia theo tỷ lệ % trong 3 năm (2005-2007) đợc thể hiện
qua bảng 2.3.
+ Tiền sử dụng đất: Qua quyết toán NS của huyện Việt Yên ta thấy rằng
nguồn thu tiền sử dụng đất chiểm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn thu trên địa
bàn do huyện quản lý.
Năm 2005, số thu là 5.638 triệu đồng chiếm 82,66% tổng thu trong
năm; năm 2006 số thu là 7.829 triệu đồng chiếm 68,21% trên tổng thu.
Số thu tiền sử dụng đất cao và vợt dự toán hàng năm, đã góp phần chủ
yếu vào việc tăng vốn đầu t cơ sở hạ tầng nông thôn (kiên cố hoá kênh mơng,
đờng giao thông nông thôn) và xây dựng, kiên cố trờng lớp học. Cũng vì thế
mà diện mạo nông thôn Việt Yên trong những năm gần đây đã có sự thay đổi
rõ dệt, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân.
Tuy nhiên nếu đi sâu phân tích thi ta thấy rằng nguồn thu tiền sử dụng
đất chủ yếu tập trung ở thị trấn Bích Động và các xã giáp các đờng Quốc lộ,
giáp Khu công nghiệp (Xã Bích Sơn; xã Hồng Thái, xã tự Lạn; xã Tăng

Tiến ), còn các xã miền núi và các xã khác nguồn thu này rất nhỏ.
+ Thuế GTGT và thu TNDN: nguồn thu này thu từ các doanh nghiệp
dân doanh và các hộ kinh doanh cá thể
Theo số liệu thống kê, hiện nay trên địa bàn huyện Việt Yên có trên
100 doanh nghiệp dân doanh và hơn 1000 hộ kinh doanh cố định. Do các
doanh nghiệp dân doanh quy mô còn nhỏ, hoạt động kém hiệu quả nên hàng
năm đóng góp vào nguồn thu NS huyện chỉ xấp xỉ 2 tỷ đồng.
Công tác quản lý nguồn thu này còn đang gặp rất nhiều khó khăn vì các
doanh nghiệp không chấp hành nghiêm túc chế độ kế toán và sử dụng chứng
từ, hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính. Việc thu thuế trong lĩnh vực này
chủ yếu theo sự kê khai của các doanh nghiệp, do vậy thất thu NS là điều
không thể tránh khỏi.
Còn các hộ kinh doanh cố định thì buôn bán còn nhỏ lẻ, số thu hàng
năm là khoảng trên 1 tỷ( trong đó năm 2005, 2006 theo phân cấp của ngân
sách tỉnh thì nguồn thu này điều tiết 70% cho ngân sách huyện, 30 % cho
Lê Thị Hơng Giang K42/01.02
25

×