Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh của Công ty Traphaco.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.32 KB, 79 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quan trọng với bản
thân doanh nghiệp và cả đối với xã hội. Nó tạo ra nguồn thu cho doanh nghiệp
để có thể tiếp tục hoạt động của mình, sau hoạt động này doanh nghiệp trả lương
cho người lao động, đó là quá trình phân phối thu nhập rất quan trọng, nó tác
động tới các hoạt động trong toàn xã hội mà trong đó doanh nghiệp là thành
phần rất quan trọng.
Trong xu thế hội nhập hiện nay thì doanh nghiệp ngày càng phải đối diện
với nhiều thách thức và có cả cơ hội trong đó, doanh nghiệp nào có sự chuẩn bị
kỹ lưỡng cho hoạt động của mình sẽ thành công, và không vượt qua được các tác
động này doanh nghiệp sẽ bị đào thải khỏi thị trường theo quy luật chung. Để có
sự chuẩn bị cho các hoạt động trong tương lai của mình, các doanh nghiệp lập
cho mình các kế hoạch kinh doanh thể hiện định hướng của doanh nghiệp trong
tương lai. Qua quá trình phát triển của mình lập kế hoạch cũng có nhiều thay đổi
sao cho thích ứng với đặc thù của doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế.
Với những gì đã được tìm hiểu trong khung lý thuyết, và trong giai đoạn thực tập
cừa qua trong bài viết này tôi xin phép được trình bày về vấn đề: “Hoàn thiện
công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty Traphaco”.
Với đặc thù là kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm của mình thì trong
công tác lập kế hoạch của doanh nghiệp sẽ có những đặc điểm riêng sẽ được
phân tích. Sau đây là những nội dung chính sẽ được trình bày trong bài:
Chương I: Quy trình lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp dược
phẩm
I. Tổng quan về lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
II. Quy trình lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
III. Một số đặc trưng riêng của ngành dược có ảnh hưởng tới lập kế hoạch
kinh doanh của doanh nghiệp
IV. Quy trình lập kế hoạch kinh doanh áp dụng cho các doanh nghiệp
dược phẩm


V. Một số điều kiện đảm bảo chất lượng lập kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác lập kế hoạch kinh doanh của công ty
Traphaco
I. Giới thiệu chung về công ty Traphaco
II. Các bước tiến hành trong quy trình lập kế hoạch của công ty Traphaco
III. Nội dung các kế hoạch chức năng của Traphaco
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch
của công ty Traphaco
I. Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới
II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch kinh doanh
của công ty Traphaco
Để có thể thực hiện bài viết này tôi đã dựa vào các tài liệu mà doanh
nghiệp cung cấp. Tôi xin cam đoan những gì mình viết là đúng sự thật với những
gì mà mình thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty Traphaco.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
CHƯƠNG I: QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM
I. Tổng quan về lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
1. Khái niệm chung về kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội và
tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Bản chất
của hoạt động kinh doanh là tạo ra giá trị cho các loại sản phẩm hoặc dịch vụ. Có
nhiều cách làm tăng giá trị cho các sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng,
hoạt động kinh doanh làm tăng giá trị cho các sản phẩm và dịch vụ. Giá trị gia
tăng này giúp doanh nghiệp bì đắp các chi phí và tạo ra của cải cho xã hội.
Để thực hiện các mục tiêu chiến lược và quản lý thực hiện các mục tiêu
này, kế hoạch đã ra đời. Kế hoạch là hoạt động của con người trên cơ sở nhận
thức và vận dụng các quy luật của xã hội và tự nhiên, đặc biệt là các quy luật
kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị kinh tế - kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực.

Theo đó, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là một tài liệu bằng văn bản của
doanh nghiệp xuất phát từ các điều kiện môi trường trong đó người ta đề ra các
mục tiêu tổng quát cho doanh nghiệp và các phương tiện cần thiết để thực hiện
các mục tiêu trên, xác định các hoạt động cần thiết và thiết lập kế hoạch cho các
hoạt động đó để có thể theo dõi và kiểm tra quá trình thực hiện.
Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể hoá các mục tiêu tổng quát
của doanh nghiệp trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Sự cụ thể hoá
này sẽ dễ dàng hơn cho quá trình quản lý và thực hiện các hoạt động trong doanh
nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu. Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp lại
được cụ thể hoá thành các kế hoạch chức năng trong doanh nghiệp, sự chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
này cho doanh nghiệp nhận thức rõ các hoạt động mà họ sẽ phải tiến hành. Như
thế kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp tổ chức và
phối hợp các hoạt động trong doanh nghiệp mình một cách có chủ định, đồng
thời quản lý các hoạt động đó trong một khung giới hạn chung của doanh nghiệp
(ví dụ như về khả năng tài chính cuả doanh nghiệp).
Mục tiêu của kế hoạch kinh doanh là đáp ứng các nhu cầu của thị trường,
nâng cao hiệu quả kinh doanh, quản lý có hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo thực
hiện chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đã lựa chọn bằng cách quản lý thực
hiện các mục tiêu chiến lược, kiểm soát quá trình thực hiện chiến lược.
Khác với các kế hoạch phát triển của tổng thể nền kinh tế quốc dân, kế
hoạch phát triển vùng, kế hoạch phát triển ngành… kế hoạch kinh doanh cuả
doanh nghiệp có chủ thể quản lý nhỏ hơn. Mặt khác các mục tiêu của doanh
nghiệp, các mục tiêu, các hoạt động của doanh nghiệp trong bản kế hoạch sẽ
được quản lý tốt hơn so với các kế hoạch khác do giới hạn của doanh nghiệp là
nhỏ. Chính vì đối tượng quản lý các kế hoạch này khác nhau cho nên phương
pháp lập kế hoạch và các bước triển khai của chúng cũng khác nhau. Trong giới
hạn bài viết, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp và các kế hoạch tác nghiệp để thực hiện các mục tiêu kế hoạch tổng quát
của doanh nghiệp đã đề ra.

2. Vai trò của lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với
những tác động bên ngoài, tác động các qui luật của thị trường. Sự tồn tại của kế
hoạch chính là để giúp doanh nghiệp quản lý các hoạt động của mình trong nền
kinh tế thị trường. Vai trò của kế hoạch kinh doanh được thể hiện ở các mặt sau:
- Kế hoạch kinh doanh xác định cụ thể các mục tiêu cho doanh nghiệp và
các hoạt động tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đó. Nó sẽ tập trung sự chú ý
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
của các hoạt động của doanh nghiệp vào các mục tiêu. Mục tiêu cuối cùng của
kế hoạch là đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra, cho nên chính các
hoạt động của công tác kế hoạch là tập trung sự chú ý vào những mục tiêu này.
Trong nền kinh tế thị trường luôn biến động thì quản lý bằng kế hoạch giúp
doanh nghiệp dự kiến được những cơ hội, thách thức có thể xảy ra để từ đó có
đưa ra quyết định nên làm những gì, làm như thế nào, làm vào lúc nào… Mặc dù
các diễn biến của thị trường là rất khó dự đoán tuy nhiên chúng ta không thể để
mặc chúng tự diễn ra, như thế là để mặc cho doanh nghiệp mình đối đầu với
những biến động của thị trường, như thế thì rủi ro sẽ càng lớn.
- Kế hoạch kinh doanh giúp doanh nghiệp ứng phó với những sự thay đổi
của thị trường. Lập kế hoạch là dự kiến những vần đề của tương lai, chính vì thế
nó ít khi chắc chắn. Ngay cả khi tương lai có độ chắc chắn cao thì các nhà lãnh
đạo vẫn cần có kế hoạch để phân công, phối hợp các hoạt động của các bộ phận
trong doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu và tháo gỡ, ứng phó với những
diễn biến bất ngờ có thể xảy ra.
- Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể các hoạt động của mình
thành các kế hoạch chức năng, nó tạo khả năng tác nghiệp kinh tế trong doanh
nghiệp. Kế hoạch doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc nhìn nhận logic các nội dung
hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến tới mục tiêu sản
xuất sản phẩm và dịch vụ cuối cùng. Trên nền tảng đó, các nhà quản lý thực
hành phân công, tổ chức các hoạt động cụ thể, chi tiết theo đúng trình tự, bảo
đảm cho sản xuất sẽ không bị rối loạn và ít bị tốn kém.

II. Quy trình lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
1. Quy trình lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
Soạn lập kế hoạch là khâu quan trọng hàng đầu trong công tác kế hoạch
doanh nghiệp. Kết quả của quá trình soạn thảo là một bản kế hoạch của doanh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
nghiệp, nó là cơ sở cho việc thực hiện các công tác sau của kế hoạch . Chính vì
thế, một qui trình tiến hành lập kế hoạch hợp lý sẽ cho sản phẩm là một bản kế
hoạch có chất lượng tốt. Sau đây chúng ta sẽ xem xét các bước trong qui trình
lập kế hoạch kinh doanh của một doanh nghiệp:
2.1. Phân tích môi trường
Qua quá trình đánh giá này doanh nghiệp nhận thức được cơ hội dựa trên
các hiểu biết về môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp
xác định được các thành phần thật sự có ý nghĩa với mình, thu thập và phân tích
thông tin về các thành phần này. Trong quá trình phân tích môi trường doanh
nghiệp tìm hiểu các cơ hội có thể có trong tương lai và xem xét chúng một cách
toàn diện, rõ ràng. Biết được điểm đứng hiện tại của doanh nghiệp trên cơ sở
điểm yếu và điểm mạnh của mình. Bước này là bước rất quan trọng vì nó ảnh
hưởng tới các quyết định sau này của doanh nghiệp, vì các mục tiêu đưa ra là
phụ thuộc vào các phân tích về môi trường đã được tiến hành.
Trong phân tích môi trường doanh nghiệp tiến hành phân tích các yếu tố
tác động bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Môi trường bên ngoài là môi trường mà doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình trong đó và chịu các tác động từ môi trường này. Các
yếu tố của môi trường bên ngoài của doanh nghiệp như: môi trường luật pháp,
môi trường tự nhiên, môi trường công nghệ, môi trường văn hoá xã hội…
Môi trường bên trong là các điều kiện sẵn có của doanh nghiệp về nhân
lực, tài chính, các hệ thống thông tin… nó xác định các điểm mạnh, yếu của
doanh nghiệp qua đó xác định các lợi thế cạnh tranh cũng như các yếu kém cần
tập trung giải quyết, kết quả phân tích là căn cứ quan trọng cho lập kế hoạch
chiến lược cho doanh nghiệp.

2.2. Xác định các nhiệm vụ, mục tiêu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
Xác định nhiệm vụ, mục tiêu cho toàn doanh nghiệp và các phòng ban cấp
dưới chính là xác định các kết quả cuối cùng cần thu được, nó chỉ ra được điểm
mốc mà chúng ta đã hoàn thành hoặc là điểm kết thúc của các công việc cần làm.
Qua quá trình xác định các mục tiêu cho từng phòng ban này, doanh nghiệp xác
định được các điểm, các công việc cần ưu tiên. Từ đó có hệ thống chiến lược,
các chính sách, các chương trình hỗ trợ cho việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra
có thể thành hiện thực.
Để xác định các mục tiêu của doanh nghiệp trong tương lai, doanh nghiệp
căn cứ vào các đánh giá về môi trường ở trên. Đồng thời phải căn cứ vào chức
năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp mình, bởi vì chức năng của doanh nghiệp
thường liên quan tới làm rõ phương thức kinh doanh và trách nhiệm của doanh
nghiệp. Việc xác định các mục tiêu cho doanh nghiệp không chỉ thể hiện mong
muốn của doanh nghiệp mà còn phải thể hiện khả năng có thể thực hiện được
của mình.
2.3. Lập kế hoạch chiến lược
Sau hai bước đã tiến hành trên, doanh nghiệp tiến hành so sánh các mục
tiêu đề ra (yếu tố mong muốn chủ quan) với kết quả nghiên cứu về môi trường
bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp (yếu tố tác động làm giới hạn mục tiêu
của doanh nghiệp). Qua sự so sánh giữa mục tiêu và các yếu tố giới hạn chúng,
chúng ta thấy được sự chênh lệch giữa chúng và bằng việc sử dụng các phương
pháp phân tích để đưa ra các phương án kế hoạch chiến lược khác nhau. Lập kế
hoạch chiến lược xác định hình ảnh của doanh nghiệp trong tương lai trong các
lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Trong một bản kế hoạch chiến lược xác định các
mục tiêu dài hạn, chính sách thực hiện mục tiêu đó. Trong bước quan trọng này
thì nó gồm những khâu và công việc cụ thể sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
- Xác định các phương án kế hoạch chiến lược: Bước này xác định các
phương án kế hoạch hợp lý, và tìm ra các phương án có nhiều triển vọng thực

hiện nhất. Doanh nghiệp có thể sử dụng ma trận SWOT để đánh giá các tác
động, điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp để xác định các phương án chiến lược.
- Đánh giá các phương án lựa chọn: sau khi tìm được các phương án có
triển vọng nhất, chúng ta sẽ bắt đầu tiến hành đánh giá và xem xét các điểm
mạnh và yếu của từng phương án trên cơ sở định lượng của các chỉ tiêu. Để so
sánh các phương án này doanh nghiệp tiến hành so sánh về các chỉ tiêu tài chính
như khả năng thực hiện so với khả năng của doanh nghiệp, lợi ích đem lại…
- Lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược: Sau khi đã tiến hành so
sánh các phương án kế hoạch với nhau doanh nghiệp lựa chọn cho mình kế
hoạch cụ thể để đưa vào thực hiện. Trong quá trình lựa chọn phương án cần lưu
ý đến những phương án dự phòng và những phương án phụ để dự phòng trong
những trường hợp cần thiết. Đây là khâu quan trọng quyết định tới việc cho ra
đời một bản kế hoạch.
2.4. Xác định các chương trình và dự án
Bước này thể hiện sự cụ thể của các kế hoạch thành các phân hệ nhỏ hơn.
Các chương trình thường xác định sự phát triển của một trong các mặt hoạt động
quan trọng của doanh nghiệp: ví dụ như các chương trình hoàn thiện công nghệ,
chương trình kiểm tra chất lượng sản phẩm… Thông thường các chương trình ít
khi được thực hiện một mình, nó thường là một hệ thống các chương trình, giữa
các chương trình luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau. Còn các dự án thì thường
định hướng đến một mặt hoạt động cụ thể của doanh nghiệp: như dự án phát
triển thị trường, đổi mới thị trường… Các dự án thường được xác định một cách
chi tiết hơn chương trình, nó bao gồm các thông số về tài chính kỹ thuật, các tiến
độ thực hiện, tổ chức huy động và sử dụng nguồn lực, hiệu quả kinh tế tài chính.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
2.5. Lập các kế hoạch chức năng
Mục tiêu cuối cùng của các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp hướng
tới là: Đáp ứng nhu cầu của thị trường, nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh, quản lý một cách có hiệu quả hơn các nguồn lực… Để thực hiện được
những mục tiêu nói trên thì kế hoạch chiến lược cần phải cụ thể hoá thành các kế

hoạch chức năng, xem như đó là các kế hoạch tác nghiệp chỉ đạo và điều hành
sản xuất kinh doanh. Hệ thống các nguồn kế hoạch chức năng bao gồm: kế
hoạch sản xuất sản phẩm, kế hoạch phát triển sản phẩm mới, kế hoạch mua sắm
nguyên vật liệu, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch marketing.
Sau khi các kế hoạch chức năng được xây dựng xong cần lượng hoá chúng
dưới dạng tiền tệ các dự toán về mua sắm yếu tố sản xuất, phục vụ bán hàng…
gọi là soạn lập ngân sách. Các kế hoạch chức năng và ngân sách có liên quan
mật thiết với nhau, ngân sách sẽ trở thành phương tiện để kết hợp các kế hoạch
chức năng với nhau, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng để đo lường sự tăng tiến
của kế hoạch.
2.6. Điều chỉnh các bước của kế hoạch
Đây là bước thẩm định cuối cùng trước khi cho ra một văn bản kế hoạch.
Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cùng với các nhà chuyên môn kế hoạch cũng
như chức năng kế hoạch khác, có thể sử dụng thêm các nhà chuyên gia, các nhà
tư vấn kiểm tra lại các mục tiêu, chỉ tiêu, các kế hoạch chức năng… phân định kế
hoạch theo các pha có liên quan đến tổ chức thực hiện kế hoạch, trên cơ sở đó
tiến hành các phê chuẩn cần thiết để chuẩn bị chuyển giao nội dung kế hoạch cho
các cấp thực hiện.
2. Nội dung kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
Mục tiêu của các kế hoạch kinh doanh là đáp ứng nhu cầu của thị trường,
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng phải xuất phát từ nhu cầu của
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
thị trường. Chính vì thế mà trong các kế hoạch chức năng cuả doanh nghiệp thì
kế hoạch Marketing nằm ở vị trí trung tâm gắn kết các kế hoạch khác theo mục
tiêu thị trường của doanh nghiệp. Chúng ta thấy được mối quan hệ đó qua sơ đồ
sau:
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa các kế hoạch tác nghiệp trong doanh nghiệp
Qua sơ đồ trên chúng ta thấy rằng kế hoạch Marketing giữ vai trò cực kì
quan trọng. Đối với kế hoạch nghiên cứu và triển khai sản phẩm, thì dựa vào
nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng mà Marketing giúp cho kế hoạch nghiên

cứ triển khai đi đúng hướng đáp ứng nhu cầu của thị trường, nó ảnh hưởng lớn
tới sự thành công của sản phẩm và của doanh nghiệp khi sản phẩm được tung ra
thị trường. Ngược lại kế hoạch R&D sẽ cung cấp cho kế hoạch Marketing những
thông tin về sản phẩm mới để thực hiện cho các hoat động quảng cáo… từ đó tác
động tới kế hoạch Marketing của doanh nghiệp. Cũng qua nghiên cứu về thị
trường mà kế hoạch Marketing cung cấp các thông tin về khối lượng sản phẩm
mà thị trường cần, chất lượng, giá cả của các sản phẩm ấy để doanh nghiệp có kế
Kế hoạch R&D
Kế hoạch sản xuất
và dự trữ
Kế hoạch tài chính Kế hoạch nhân sự
Kế hoạch Marketing
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
hoạch sản xuất và dự trữ các sản phẩm của mình. Ngược lại kế hoạch sản xuất và
dự trữ lại cung cấp các thông tin về khả năng sản xuất, các khoảng thời gian của
giai đoạn này để kế hoạch Marketing có sự chuẩn bị cho giới thiệu và bán
hàng… Từ các nhu cầu sản xuất, đánh giá trong nội bộ doanh nghiệp và các tác
động bên ngoài kế hoạch Marketing xác định nhu cầu nhân sự mà doanh nghiệp
cần để có thể thực hiện các công việc trên. Kế hoạch nhân sự của doanh nghiệp
cũng có phản hồi lại là khả năng nhân sự sẵn có trong doanh nghiệp, từ đó Kế
hoạch Marketing có những tính toán cho cầu nhân sự của doanh nghiệp. Kế
hoạch tài chính là yếu tố quyết định khả năng thực hiện của các hoạt động trong
doanh nghiệp, nó sẽ cung cấp cho kế hoạch Marketing những khả năng về ràng
buôc ngân sách để có thể thông báo cho các kế hoạch khác và có sự điều chỉnh.
Kế hoạch Marketing dựa vào các tính toán cung cấp các sự toán của mình để kế
hoạch tài chính có sự chuẩn bị cho các hoạt động của doanh nghiệp sẽ được diễn
ra trôi chảy.
Qua đây chúng ta thấy sự gắn kết của kế hoạch Marketing với các kế
hoạch chức năng khác trong doanh nghiệp. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu rõ
nội dung của các kế hoạch này.

1.1. Kế hoạch Marketing của doanh nghiệp
a. Khái niệm và nội dung
Cũng như những chức năng khác trong doanh nghiệp, chức năng
Marketing có nhiệm vụ là tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp, giống như sản
xuất sản phẩm. Chức năng Marketing giữ vai trò kết nối mọi hoạt động của
doanh nghiệp với thị trường, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp hướng theo thị trường, lấy thị trường làm cơ sở cho các quyết định kinh
doanh. Xét về yếu tố cấu thành của nội dung quản lý thì Marketing là một chức
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
năng có mối liên hệ thống nhất với các chức năng khác, là đầu mối quan trọng
của một cơ thể quản lý thống nhất trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Kế hoạch Marketing là một tài liệu bằng văn bản xuất phát từ sự phân tích
thị trường và môi trường, trong đó người ta đề ra các chiến lược lớn cho công ty
hoặc nhóm sản phẩm, sau đó xác định các biện pháp và các phương tiện cần thiết
để thực hiện kế hoạch đó. Như vậy, chúng ta thấy rằng kế hoạch Marketing là
một chương trình hành động trong đó gồm có:
- Một bảng phân tích chi tiết về các khả năng của thị trường và của daonh
nghiệp.
- Một phần diễn giải về những giả thiết phát triển, các khả năng lựa chọn
và lý do đưa ra các lựa chọn đó.
- Các mục tiêu trên cơ sở các số liệu dự báo và phản ánh một sự cam kết
phấn đấu của doanh nghiệp.
- Kế họach phối hợp các phương tiện và hành động cho phép đạt các mục
tiêu kể trên.
- Các chỉ tiêu và ngân sách dành cho các hoạt động trên, và là công cụ để
tổng hợp, phối hợp và kiểm tra.
b. Vị trí của kế hoạch marketing trong doanh nghiệp
Về cấp quản lý, kế hoạch marketing phải phụ thuộc vào chính sách chung
của doanh nghiệp, các kế hoạch marketing phải phù hợp với các chiến lược mà
lãnh đạo doanh nghiệp đã vạch ra. Kế hoạch marketing nhất thiết phải được

chuyển thành các quyết định, các mệnh lệnh cụ thể khi đưa vào thực hiện. Đây
chính là hoạt động quản lý hàng ngày trong marketing, giai đoạn này sẽ quyết
định sự thành công trong thực hiện kế hoạch marketing của doanh nghiệp.
c. Phương pháp lập kế hoạch marketing
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
Marketing xác định nhu cầu thị trường, chính vì thế nó phải dự báo được
nhu cầu của thị trường, tức là phải dự báo được khả năng bán hàng của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để tính toán
các nhu cầu này dựa vào đặc thù lĩnh vực mình kinh doanh và các biến động
chung trong thời gian qua. Doanh nghiệp có thể dự báo nhu cầu của khách hàng
bằng các phương pháp: giản đơn, trung bình dài hạn, phương pháp trung bình
động, phương pháp trung bình động có trọng số… Tuỳ vào lĩnh vực mà doanh
nghiệp kinh doanh, đặc thù của thị trường mà có thể lựa chọn các phương pháp
dự báo khác nhau sao cho phù hợp.
1.2. Kế hoạch sản xuất và dự trữ
a. Khái niệm và nội dung
Là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động quản lý sản xuất,
kế hoạch sản xuất nhằm tối ưu hoá việc sử dụng các nguồn lực. Trên thực tế luôn
có sự sai lệch giữa dự báo và thực tế thị trường nơi mà doanh nghiệp có mặt, vì
vậy kế hoạch phải được xây dựng dựa trên năng lực sản xuất và các phân tích,
đánh giá dự báo nhu cầu của sản phẩm trên thị trường. Kế hoạch sản xuất được
điều chỉnh linh hoạt, sao cho thích ứng với mọi biến động của môi trường kinh
doanh, đặc biệt là sự biến động về nhu cầu. Kế hoạch sản xuất sẽ phải xác định
được các nội dung sau đây:
- Khối lượng sản xuất cho mỗi sản phẩm.
- Các sản phẩm khác nhau được sản xuất tại mỗi đơn vị sản xuất.
- Lượng dự trữ cần thiết đối với thành phẩm và bán thành phẩm.
- Sử dụng các yếu tố sản xuất.
- Cung ứng nguyên vật liệu và bán thành phẩm.
- Các kế hoạch thuê ngoài.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
Việc xác định các yếu tố này phải thoả mãn các ràng buộc chặt chẽ về kỹ
thuật, các mục tiêu của doanh nghiệp và các nguồn lực của các bộ phận khác
nhau trong doanh nghiệp, đặc biệt là các ràng buộc về mục tiêu bán hàng, khả
năng cung ứng nhân sự và các mục tiêu hiệu quả.
b. Vai trò của kế hoạch sản xuất và dự trữ
Doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách
hàng, hoạt động này cần được tiến hành trôi chảy qua đó thực hiện chức năng
của mình. Kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp sẽ phối hợp các nguồn lực của
doanh nghiệp một cách hợp lý để tổ chức sản xuất, đáp ứng nhu cầu của thị
trường theo các thời điểm đã dự tính trong kế hoạch. Kế hoạch sản xuất và dự trữ
cho phép doanh nghiệp chuẩn bị sẵn sàng các nguồn lực chuẩn bị ứng phó với
biến động nhu cầu của thị trường dựa trên khả năng của doanh nghiệp.
Cùng với quá trình sản xuất sản phẩm thì do một số lý do về kỹ thuật như:
thời hạn sản xuất của các đơn hàng, và tận dụng công suất của máy móc thiết bị.
Và lý do thời vụ của việc tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp sẽ phải dự trữ sản
phẩm. Việc dự trữ cũng mang đến nhiều phiền toái cho doanh nghiệp. Ví dụ như:
vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ bị đọng lại trong kho và doanh nghiệp sẽ tốn
chi phí bảo quản chúng, ngoài ra có thể phải tính đến các sản phẩm bị hỏng trong
quá trình lưu kho. Cùng với dự trữ sản phẩm thì doanh nghiệp còn tiến hành dự
trữ, bảo quản nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Mục đích của dự
trữ nguyên vật liệu để đáp ứng hai mục tiêu cơ bản, đó là đáp ứng nhu cầu đầu
vào cho sản xuất với chi phí thấp nhất.
c. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất và dự trữ
Với khả năng sản xuất của doanh nghiệp và dựa trên nhu cầu thị trường thì
doanh nghiệp có các phương pháp lập kế hoạch sản xuất tổng thể sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
- Phương pháp đồ thị: Phương pháp này đơn giản và dễ áp dụng. Nó sử
dụng ít biến số và cho phép doanh nghiệp so sánh cầu dự báo và công suất của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ dựa vào tính toán bình quân để xác định công

suất trung bình cho doanh nghiệp trong một giai đoạn.
- Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng các phương pháp toán học ví dụ nhu
mô hình hệ số quản lý của Bowman. Kỹ thuật này sử dụng phân tích hồi quy các
quyết định sản xuất trong quá khứ và sẽ chỉ ra mối quan hệ giữa các biến số
trong quyết định tương lai.
Qua dự tính này mà doanh nghiệp có những tính toán cho kế hoạch tiến độ
sản xuất, kế hoạch nhu cầu sản xuất… Cùng với quá trình sản xuất, doanh
nghiệp thực hiện quá trình dự trữ sản phẩm và nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất và kinh doanh của mình. Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau
để xác định khối lượng dự trữ cho doanh nghiệp:
- Phương pháp hệ thống điểm đặt hàng: Khi khối lượng cung ứng đã được
xác định, doanh nghiệp sẽ xác định thời điểm đặt hàng một lượng xác địng Q khi
qui mô dự trữ giảm xuống nhất định gọi là điểm đặt hàng. Mức dự trữ này đảm
bảo cho phép thoả mãn yêu cầu của sản xuất cho đến khi nhận hàng từ nhà cung
cấp.
- Phương pháp hệ thống tái tạo định kỳ: với phương pháp này ở một thời
điểm cố định người ta đánh giá mức trữ còn lại và đặt hàng một khối lượng xác
định sao cho mức dự trữ đạt được một qui mô xác định. Chính vì thế, số lượng
đặt hàng thường bằng lượng khối lượng nguyên vật liệu đã tiêu thụ trong khoảng
thời gian từ lần đặt hàng trước.
1.3. Kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, máy móc
a. Nội dung của kế hoạch mua sắm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
Kế hoạch mua sắm xác định danh mục các mặt hàng cần mua sắm, khối
lượng các mặt hàng đó và chi phí dự tính mà doanh nghiệp cần chuẩn bị để có
thể thực hiện kế hoạch này. Kế hoạch mua sắm giúp doanh nghiệp có thể chuẩn
bị các nguyên vật liệu, các thiết bị cho quá trình chuẩn bị sản xuất có thể chuẩn
bị tiến hành.
b. Vai trò của kế hoạch mua sắm
Trong quá trình công nghiệp hoá, năng suất tạo nên sự khác biệt giữa các

doanh nghiệp. Chính vì thế các doanh nghiệp luôn rất quan tâm tới việc nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm cho dây truyền sản xuất của mình. Việc mua sắm
này khá tốn kém, chính vì thế doanh nghiệp cần có kế hoạch cụ thể cho việc mua
sắm của mình sao cho còn cân đối với các kế hoạch tác nghiệp khác trong khuôn
khổ ngân sách.
Như mục trên chúng ta đã nói, việc dự trữ nguyên liệu là rất cần thiết, và
để đảm bảo cho kho nguyên liệu đáp ứng được nhu cầu sản xuất chung của
doanh nghiệp thì mỗi doanh nghiệp cần có những kế hoạch mua sắm nguyên liệu
vào những thời điểm thích hợp, đảm bảo cho nhu cầu sản xuất và tiêu chí tiết
kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
c. Phương pháp lập kế hoạch mua sắm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp xác định nhu cầu mua sắm dựa vào các nhu cầu sản xuất đã
dự tính và công suất xác định của doanh nghiệp. Kế hoạch dự trữ các nguyên vật
liệu cũng được tính toán trong kế hoạch mua sắm, qua sự tổng hợp này doanh
nghiệp xác định các chỉ tiêu cho bản kế hoạch của mình.
1.4. Kế hoạch nhân sự
a. Nội dung kế hoạch nhân sự
Quản lý nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản
lý doanh nghiệp, bởi quản lý con người là thực hiện quản lý một trong những
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp, và nó không thể thiếu với mọi loại
hình doanh nghiệp. Mục tiêu hàng đầu của quản lý nhân sự là giúp doanh nghiệp
đảm bảo một số lượng thích hợp những người lao động với mức trình độ ký năng
phù hợp và đúng vị trí và đúng thời điểm, nhằm hoàn thành các mục tiêu của
doanh nghiệp. Chính vì thế chúng ta có thể nói, quản lý nhân sự là một công việc
khó khăn và phức tạp, bởi vì nó liên quan đến những con người cụ thể, với
những hoàn cảnh và các đặc trưng riêng biệt. Kế hoạch nhân sự cho phép các
nhà quản lý và bộ phận nhân sự dự báo các nhu cầu tương lai về nhân sự của
doanh nghiệp và khả năng cung ứng lao động.
Việc lập kế hoạch nhân sự dựa trên các kế hoạch khác của doanh nghiệp,

dự báo nhu cầu nhân sự trong tương lai và khả năng cung ứng nhân sự trong và
ngoài doanh nghiệp. Trong một bản kế hoạch nhân sự của doanh nghiệp thường
xác định các nội dung sau đây:
- Doanh nghiệp cần những con người cho các vị trí như thế nào với số
lượng là bao nhiêu?
- Thời điểm mà doanh nghiệp có nhu cầu nhân sự đó.
- Doanh nghiệp sẽ xác định xem trong nội bộ doanh nghiệp có những con
người như thế hay không? Từ đó, doanh nghiệp có sự chuẩn bị cho nhu cầu của
mình từ nguồn cung bên ngoài.
b. Vai trò của kế hoạch nhân sự
Kế hoạch nhân sự là yếu tố cơ bản giúp cho doanh nghiệp tổ chức thực
hiện thành công các mục tiêu của mình.
Kế hoạch nhân sự là cơ sở chuẩn bị cho kế hoạch đào tạo của doanh
nghiệp. Nó đáp ứng cho định hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp, thích
ứng với sự thay đổi của khoa học kỹ thuật.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
Kế hoạch nhân sự giúp doanh nghiệp nắm bắt được chất lượng của đội
ngũ lao động trong doanh nghiệp, trình độ, chuyên môn, các tiềm năng trong
doanh nghiệp cần được khai thác để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Kế hoạch nhân sự giúp doanh nghiệp sự kiến được lượng người bổ sung
do yêu cầu của việc mở rộng sản xuất kinh doanh và số lượng cần được thay thế
do các vấn đề xã hội để đảm bảo quá trình sản xuất có thể diễn ra liên tục.
Kế hoạch nhân sự giúp doanh nghiệp bố trí, sắp xếp, sử dụng nguồn lực
một cách hợp lý, và qua đó cũng xác định được lượng tiền lương mà doanh
nghiệp cần chi trả cho người lao động.
c. Phương pháp lập kế hoạch nhân sự
Lập kế hoạch nhân sự của doanh nghiệp thường được trải qua các bước
sau:
Thứ nhất: Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp

để từ đó dự báo nhu cầu nhân sự của doanh nghiệp. Sau khi đã xác định mục
đích và các chỉ tiêu kinh doanh, doanh nghiệp phải xác định nguồn nhân lực cần
thiết cho thực hiện các mục tiêu chiến lược.
Thứ hai: Phân tích tình hình nhân sự hiện tại để dự báo cung về nhân sự
nhằm thoả mãn các nhu cầu đã được xác định . Để làm được điều này doanh
nghiệp phải lập bản kiểm kê cập nhật thường xuyên về nguồn nhân lực, giúp
doanh nghiệp nắm rõ được doanh nghiệp đã có những cá nhân có những kỹ năng
gì, chuyên môn gì, ai có những kỹ năng và chuyên môn đó.
Thứ ba: Phân tích những mất cân đối về nhân sự bằng cách do sánh dự
báo nhu cầu về nhân sự với nguồn nhân sự hiện có. Thông qua việc so sánh này
doanh nghiệp có thể xác định được đội ngũ nhân viên hiện tại đáp ứng nhu cầu
được đến đâu và ở đâu cần được đào tạo.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
Thứ tư: Lập kế hoạch điều chỉnh nội bộ thông qua các kế hoạch đề bạt, sơ
đồ thuyên chuyển…
Thứ năm: Lập kế hoạch điều chỉnh bên ngoài thông qua việc tuyển dụng
hoặc thuê thêm lao động…
Cuối cùng: Kiểm tra và đánh giá. Đây la một trong những chức năng quan
trọng của quản trị nói chung và quản lý nhân sự nói riêng.
1.5 Kế hoạch tài chính
a. Khái niệm và nội dung của kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính là một thành phần quan trọng của hệ thống kế hoạch
trong doanh nghiệp. Mục đích của kế hoạch tài chính là xây dựng hệ thống quản
lý tài chính hiệu quả để đạt được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
Kế hoạch tài chính là quá trình soạn thảo các kế hoạch và các chỉ tiêu quan
trọng nhằm đảm bảo các nguồn lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Sau đây
là các nội dung quan trọng của kế hoạch tài chính: kế hoạch tài chính xác định
các nhu cầu sử dụng nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, xác định các nguồn
vốn cơ bản và cơ cấu của nguồn vốn, đưa ra các quyết định về thu hút nguồn tài
chính từ bên ngoài, thiết lập cơ chế phân bổ nguồn lực tài chính một cách hợp lý

cho các nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời xác định các mối quan
hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác.
b. Vai trò của kế hoạch tài chính
Vai trò của kế hoạch tài chính với môi trường nội tại của doanh nghiệp
được thể hiện qua các nội dung sau:
Kế hoạch tài chính thể hiện những mục tiêu chiến lược đã được lựa chọn
dưới dạng các chỉ tiêu tài chính cụ thể.
Các kế hoạch của doanh nghiệp muốn thực hiện được cần có các nguồn
lực, nhất là nguồn lực tài chính. Kế hoạch tài chính xác định các giới hạn chi phí
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
để thực hiện tổng thể các kế hoạch khác của doanh nghiệp như: kế hoạch
marketing, kế hoạch nhân sự, kế hoạch sản xuất.
Kế hoạch tài chính còn là cơ sở quan trọng để soạn thảo và điều chỉnh các
chiến lược chung của doanh nghiệp.
Kế hoạch tài chính là một trong các công cụ quan trọng để liên lạc với môi
trường bên ngoài: nhà cung cấp, người tiêu dùng, nhà phân phối…
c. Phương pháp lập kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính được soạn thảo dựa trên các mục tiêu chiến lược từ
định hướng phát triển doanh nghiệp, kết quả phân tích tài chính, các chính sách
tài chính trong kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp, các chỉ tiêu kế hoạch phát
triển doanh nghiệp và hệ thống các mức thuế hiện hành, lãi suất trên thị trường
tài chính.
Các bước lập kế hoạch tài chính:
Phân tích tài chính: phân tích tài chính được thực hiện dựa trên báo cáo tài
chính cơ bản của doanh nghiệp như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Lập kế hoạch tài chính dài hạn bao gồm kế hoạch tìa trợ kế hoạch đầu tư,
dự báo kết quả hoạt động kinh doanh, dự báo bảng cân đối kế toán.
Lập kế hoạch tài chính tác nghiệp: đó là lập các ngân sách tài chính như
ngân sách lưu chuyển tiền tệ, các ngân sách hoạt động khác như: ngân sách bán

hàng, ngân sách chi phí nguyên vật liệu…
III. Một số đặc trưng riêng của ngành dược có ảnh hưởng tới lập kế hoạch
kinh doanh của doanh nghiệp
1. Một số tiêu chuẩn chất lượng cần đảm bảo
Ngành sản xuất nào cũng cần đảm bảo chất lượng cho sản phẩm của mình,
với đặc thù của ngành là tạo ra các sản phẩm chữa bệnh và nâng cao sức khoẻ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
cho khách hàng nên ngành dược càng đòi hỏi đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng
khắt khe. Đang trên con đường hội nhập với thế giới nên các doanh nghiệp của
Việt Nam cũng đã và đang cố gắng tiến hành các qui trình đảm bảo chất lượng
theo tiêu chuẩn chung của quốc tế.
1.1. Tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất (GMP)
Bản dự thảo đầu tiên của Tổ chức Y tế Thế giới WHO về thực hành tốt
sản xuất thuốc được xây dựng theo yêu cầu của Hội đồng y tế Thế giới lần thứ
20 (Nghị quyết WHA 20.34) năm 1967 do một nhóm chuyên gia thực hiện. Sau
đó bản dự thảo này được trình lên Hội đồng y tế Thế giới lần thứ 21 dưới tiêu đề
“ Dự thảo Quy định trong thực hành tốt trong sản xuất và kiểm tra chất lượng
thuốc và tá dược” và được thông qua. Thực hành tốt sản xuất thuốc là một phần
của đảm bảo chất lượng, giúp đảm bảo rằng các sản phẩm được sản xuất ra một
cách đồng bộ và được kiểm soát theo các tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với mục
đích sử dụng của chúng cũng như theo các giấy phép lưu hành. Các nguyên tắc
trong GMP trước hết hướng tới loại bỏ những nguy cơ dễ xảy ra trong sản xuất
dược phẩm, đó là: nhiễm chéo và lẫn lộn. Thực hiện GMP đòi hỏi:
- Tất cả các quy trình sản xuất phải được xác định rõ ràng, được rà soát
mộ cách có hệ thống theo kinh nghiệm, và chứng minh được rằng sản phẩm sản
xuất ra đảm bảo được các tiêu chuẩn chất lượng đã định.
- Việc thẩm định phải được thực hiện.
- Có tất cả các nguồn lực cần thiết: nhân viên có chuyên môn, nhà xưởng
đảm bảo, nguyên vật liệu dán mác phù hợp, dây truyền sản xuất đảm bảo…
- Có ghi chép trong quá trình sản xuất theo đúng hướng dẫn trong qui

trình, có bất kì sai lệch nào đáng kể cũng phải ghi lại đầy đủ và điều tra.
1.2. Nguyên tắc thực hành tốt phân phối thuốc (GDP)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-BYT ngày 24/01/2007.
Thực hành tốt phân phối thuốc là một phần công tác đảm bảo chất lượng toàn
diện để đảm bảo duy trì chất lượng thuốc được duy trì qua việc kiểm soát đầy đủ
tất cả các hoạt động liên quan tới phân phối thuốc: Cơ sở sản xuất phải có chính
sách chất lượng bằng văn bản mô tả những chính sách và mục đích của nhà phân
phối về chất lượng; hệ thống chất lượng phải phù hợp, về nguồn lực, qui trình,
nguồn lực; tất cả các bên liên quan phải cùng chịu trách nhiệm về chất lượng của
sản phẩm; xây dựng hồ sơ sổ sách sao cho có thể truy tìm được người cung ứng;
xây dựng qui trình cho tất cả các hoạt động hành chính và kỹ thuật; tất cả mọi
sản phẩm phải được lưu hành hợp pháp.
1.3. Nguyên tắc thực hành bảo quản thuốc (GSP)
Theo quyết định số 2701/2001/QĐ-BYT ngày 29 tháng 6 năm 2001, để
đảm bảo cung cấp thuốc có chất lượng đến tay người tiêu dùng đòi hỏi phải thực
hiện tốt tất cả các giai đoạn sản xuất, bảo quản, tồn trữ và lưu thông thuốc. Để có
thể thực hiện tốt nguyên tắc này các cơ sở cần đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy
định cho trang thiết bị, con người, nhất là các điều kiện trong kho bảo quản của
cơ sở kinh doanh, các tiêu chuẩn về nhãn mác, bao bì. Trong quá trình vận
chuyển lưu hành thuốc cần có sự ghi chép cẩn thận để có sự kiểm tra đối chiếu.
1.4. Nguyên tắc thực hành tốt nhà thuốc (GPP)
Theo quyết định số 11/2007/QĐ-BYT ngày 24/01/2007, đưa ra các
nguyên tắc, các tiêu chuẩn cơ bản trong thực hành nghề thuốc của các dược sĩ tư
nhân và nhân sự trên cơ sở tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên môn. Để
thực hiện được tiêu chuẩn này, các cơ sở cần đảm bảo các tiêu chuẩn sau: Người
phụ trách chuyên môn của cơ sở phải có chứng chỉ hành nghề theo qui định; cơ
sở có nhân lực đáp ứng được các yêu cầu chung; nơi bán thuốc phải đảm bảo các
tiêu chuẩn chung về diện tích, về các dụng cụ chứa đựng sản phẩm, kho bảo
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương

quản sản phẩm; trong quá trình kinh doanh các cơ sở phải ghi chép đầy đủ về sản
phẩm đã xuất ra, số lô; các sản phẩm phải có hướng dẫn sử dụng rõ ràng.
1.5. Nguyên tắc thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc (GLP)
Theo quyết định số 1570/200/QĐ-BYT ngày 22/05/2000, doanh nghiệp
cần đảm bảo các điều kiện chung như sau: các doanh nghiệp hoạt động cần thực
hiện theo các hướng dẫn về tổ chức nhân sự, số lượng, bằng cấp của nhân viên,
hồ sơ sức khoẻ của nhân viên...; về hệ thống chất lượng: chính sách chất lượng,
sổ tay chất lượng và nội dung của nó, đánh giá định kì kiểm tra chất lượng; về cơ
sở vật chất: danh mục các thiết bị kiểm nghiệm, diện tích và điều kiện của phòng
kiểm nghiệm.
*Ảnh hưởng của đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng tới kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp: Việc đảm bảo các tiêu chuẩn trên đã có ảnh hưởng
tới kế hoạch kinh doanh chung của doanh nghiệp. Trong kế hoạch kinh doanh
tổng thể của doanh nghiệp lúc này cần thêm kế hoạch đảm bảo chất lượng cho
các sản phẩm, có thêm kế hoạch này cũng đã tác động tới các kế hoạch chức
năng khác của doanh nghiệp. Sự ảnh hưởng này sẽ được nói tới khi chúng ta xem
xét quy trình lập kế hoạch kinh doanh áp dụng cho các doanh nghiệp dược phẩm.
2. Sự phân đoạn thị trường của ngành dược.
Việc xác định tập trung vào phân đoạn nào trong phân đoạn thị trường của
ngành dược tạo ra các tác động tới kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Ví
dụ doanh nghiệp đã xác định khách hàng là những người yêu thích các sản phẩm
truyền thống của dân tộc, các sản phẩm có giá không quá đắt. Chính thế nó đã
ảnh hưởng tới các phân tích thị trường của doanh nghiệp và kế hoạch Marketing,
bởi vì với những đối tượng khách hàng đặc thù như thế công ty sẽ có những kế
hoạch quảng cáo, PR riêng biệt… Xác định phân đoạn thị trường đặc thù sẽ ảnh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
hưởng tới phân tích thị trường của doanh nghiệp và sẽ tác động tới kế hoạch
chung của doanh nghiệp.
Cùng với kế hoạch phát triển thị phần trong nước, hiện tại các doanh
nghiệp của nước ta cũng đang nỗ lực mở rộng thị trường sang các nước lân cận:

Lào, Campuhia… và các nước ở Đông Âu. Với định hướng phát triển mở rộng
thị trường như trên đã ảnh hưởng tới những kế hoạch kinh doanh chung của
doanh nghiệp trong thời gian tới. Các chính sách phải đảm bảo mục tiêu duy trì
thị phần trong nước, đồng thời cũng phục vụ cho mục tiêu mở rộng thị trường
của doanh nghiệp. Đồng thời đảm bảo các tiêu chuẩn của nước sở tại, thực hiện
theo luật pháp của họ sẽ bắt buộc doanh nghiệp phải chuẩn bị các điều kiện ứng
phó và nó phải có trong nội dung kế hoạch chung của doanh nghiệp.
3. Tác động cuả sự hội nhập với thị trường thế giới
Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng hội nhập với kinh tế thế giới những
năm vừa qua, các doanh nghiệp cũng hoà mình theo dòng chảy đó, đồng thời
cũng phải chấp nhận các tiêu chuẩn chung. Trong vòng vài năm vừa qua các
doanh nghiệp liên tiếp phải triển khai các công tác để đạt được các tiêu chuẩn
chung về quản lý chất lượng trong ngành dược. Thực sự là khó khăn khi mà để
đạt được các tiêu chuẩn này, các doanh nghiệp sẽ phải đầu tư khá nhiều vào dây
chuyền, con người… Theo các chuyên gia thì để đạt được tiêu chuẩn GLP một
doanh nghiệp cũng sẽ phải tốn khoảng 30 tỷ, đó là không nhỏ. Đồng thời trong
xu thế hội nhập các doanh nghiệp cón chịu tác động của giá cả thị trường thế giới
biến động liên tục.
Khi tham gia vào thị trường chung, các doanh nghiệp xác định được các
đối thủ của doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường của quốc gia nào đó hoặc
ngay trên quốc gia mình. Doanh nghiệp sẽ phải xác định những thuận lợi của
mình để có những kế hoạch phù hợp để có hướng phát triển đúng đắn cho doanh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THs. Vũ Cương
nghiệp. Ví dụ các doanh nghiệp nước ngoài có dây chuyền sản xuất hiện đại thì
doanh nghiệp không nên cạnh tranh về các sản phẩm công nghệ cao, mà nên
thiên về các sản phẩm thông dụng, giá rẻ… những định hướng này sẽ có ảnh
hưởng tới các mục tiêu trong kế hoạch của doanh nghiệp.
Mặt khác khi gia nhập vào thị trường quốc gia khác, thì các yếu tố xã hội,
kinh tế, luật pháp, các tiêu chuẩn của quốc gia đó sẽ tác động lớn tới doanh
nghiệp. Đánh giá các điều kiện này doanh nghiệp sẽ xác định các biện pháp cần

thực hiện để có thể chiếm lĩnh thị trường thành công.
Chính do các tác động trên mà các doanh nghiệp cần có kế hoạch chuẩn bị
cho sự gia nhập của mình với thế giới và khi có ý định xâm nhập vào thị trường
nào đó.
IV. Quy trình lập kế hoạch kinh doanh áp dụng cho các doanh nghiệp dược
phẩm.
Điểm khác biệt quan trọng trong qui trình lập kế hoạch kinh doanh của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm là, ngoài các kế hoạch tác
nghiệp như các doanh nghiệp khác thì do phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất
lượng khắt khe nên trong qui trình chung của họ có thêm một kế hoạch tác
nghiệp nữa là kế hoạch chất lượng.
Từ đó chúng ta có thể thấy rằng các bước trong soạn lập kế hoạch kinh
doanh của họ như sau:

×