Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI (FUTURE CONTRACTS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.89 KB, 39 trang )

BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH
HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI
(FUTURE CONTRACTS)
GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy
Nhóm 3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

I- CƠ SỞ LÝ LUẬN
1- Hợp đồng kỳ hạn (Forward contracts):
1.1- Khái niệm:
Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng được ký kết giữa người mua và người bán tại thời điểm hiện tại nhưng việc thực
hiện hợp đồng lại diễn ra ở một thời điểm trong tương lai.
Giá kỳ hạn được tính dựa trên mức giá giao ngay và một số thông số khác phỏng đoán về mức tăng giảm của
giá cả hàng hóa này tính cho đến thời điểm hàng sẽ thực sự được giao nhận.

1.2- Đặc điểm của hợp đồng kỳ hạn:
- Được ký kết giữa hai tổ chức, hai nhà đầu tư hoặc giữa một tổ chức với một nhà đầu tư.
- Là công cụ hỗ trợ cho người mua và người bán phòng chống lại các nguyên nhân gây nên sự không chắc
chắn về giá cả trong tương lai.
- Ràng buộc trách nhiệm của hai chủ thể là bên mua và bên bán của hợp đồng. Cả hai bên đều có nghĩa vụ
thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp bất khả kháng, một bên của hợp đồng không muốn tiếp tục thực hiện
hợp đồng thì việc giao dịch để bán lại hợp đồng này cho bên thứ ba gặp rất nhiều khó khăn do các điều kiện
của hợp đồng do người mua và người bán tự thỏa thuận với nhau.
- Được sử dụng khá rộng rãi trong việc giao dịch các hàng hóa thông thường, giao dịch vàng, ngoại tệ hay
chứng khoán.

1.3- Lợi nhuận và rủi ro từ hợp đồng kỳ hạn:
a- Lợi nhuận: (minh họa bằng ví dụ sau)
- Xem xét vị thế của một doanh nghiệp trong giao dịch hợp đồng kỳ hạn 3 tháng liên quan đến cổ phiếu X.
Giá kỳ hạn mà doanh nghiệp cam kết mua là 45.000 đồng/ cổ phiếu.


Doanh nghiệp ký hợp đồng mua 100.000 cổ phiếu.
- Giả sử sau 3 tháng, cổ phiếu X tăng giá lên mức 60.000 đồng/ cổ phiếu.
Khi đó doanh nghiệp sẽ lời là 60.000 – 45.000 = 15.000 đồng/ cổ phiếu.
- Nếu giá cổ phiếu X sau 3 tháng giảm xuống mức 35.000 đồng/ cổ phiếu.
Khi đó doanh nghiệp sẽ có khoảng lỗ so với giá thị trường là:
45.000 – 35.000 = 10.000 đồng/ cổ phiếu khi ký kết h.đồng kỳ hạn.
a- Lợi nhuận
(tiếp theo)
- Do có sự thay đổi giữa giá kỳ hạn và giá giao ngay mà phát sinh các khoản lợi nhuận từ hợp đồng kỳ hạn, cụ thể: nếu
gọi K là giá kỳ hạn, S là giá giao ngay, ta có lợi nhuận từ hợp đồng kỳ hạn của vị thế mua là (S-K) và lợi nhuận của vị
thế bán là (K-S). Các giá trị này có thể dương hay âm tùy vào từng thời điểm của hợp đồng.
Lợi nhuận
0
K
S
Vị thế mua
Lợi nhuận
0
K
S
Vị thế bán
b- Rủi ro:
- Rủi ro tín dụng:
Do không có chi phí nào phát sinh trong hợp đồng kỳ hạn và không một tổ chức nào đứng ra đảm bảo rằng
các bên sẽ thực hiện đúng cam kết của mình vào thời điểm thực hiện hợp đồng, nên rủi ro tín dụng có thể xảy
ra.
Chẳng hạn như, bên mua sẽ không thực hiện hợp đồng nếu giá chứng khoán trên thị trường giảm thấp hơn so
với giá cam kết vào trước ngày giao hàng và họ có thể mua được chứng khoán cùng loại trên thị trường ở mức
giá thấp hơn. Và ngược lại, bên bán có thể từ chối bán chứng khoán nhưng đã cam kết khi giá chứng khoán
trên thị trường tăng lên.

b- Rủi ro (tiếp theo)
- Rủi ro thanh toán và rủi ro thanh khoản của hợp đồng:
Vì các điều khoản của hợp đồng do người mua và người bán tự thỏa thuận với nhau nên sẽ gặp khó khăn nếu
chuyển nhượng lại hợp đồng cho bên thứ ba trong trường hợp một bên của hợp đồng không muốn tiếp tục
thực hiện hợp đồng.
- Để hạn chế rủi ro, trong một số trường hợp khi kết hợp đồng kỳ hạn, các bên tham gia ký quỹ một số tiền
nhất định tại bên trung gian thứ ba. Điều này đảm bảo các bên tham gia phải thực hiện đúng như cam kết và
nếu vi phạm, bên còn lại có thể nhận số tiền này như là khoản bồi thường cho các bất lợi có thể xảy ra.
2- Hợp đồng tương lai (Future contracts):
2.1- Khái niệm:
Hợp đồng tương lai là một cam kết bằng văn bản về việc chuyển giao một tài sản cụ thể hay chứng khoán vào
một ngày nào đó trong tương lai với mức giá đã thỏa thuận ở thời điểm hiện tại.
Giá cả: được quyết định tại phiên giao dịch, gọi là giá tương lai.
Ví dụ: công ty A bán cho công ty B 100.000 thùng dầu giao tháng 5/2007 theo một hợp đồng tương lai với giá
$65/thùng. Đến tháng 5/2007, giá dầu lên $85/thùng thì hoặc là A sẽ phải giao cho B 100.000 thùng dầu với
giá $65/thùng hoặc A sẽ không phải giao dầu mà thanh toán cho B 20 x 100.000 = 2.000.000 USD.

2.2- Đặc điểm:
- Hợp đồng được giao dịch tại Sở giao dịch thông qua trung gian là các nhà môi giới.
- Hàng hóa giao dịch trên hợp đồng tương lai phải là các hàng hóa được lựa chọn và là các hàng hóa có
tính thanh khoản cao.
- Hợp đồng tương lai quy định khối lượng giao dịch theo hợp đồng.
- Thời gian và địa điểm giao hàng: được Sở Giao dịch xác định cụ thể (thường thì các hợp đồng được thực
hiện chuyển giao vào một thời điểm xác định trong các tháng).
- Giá cả thực hiện: giá thực hiện tại một thời điểm phản ánh các kỳ vọng về giá của người mua và người
bán.
2.3- Phương thức giao dịch hợp đồng tương lai:
- Hợp đồng tương lai là một hợp đồng đã được tiêu chuẩn hóa. Tất cả các điều khoản của hợp đồng đã được xác định trước,
ngoại trừ giá giao dịch sẽ được xác định thông qua hoạt động của Sở Giao dịch.
- Các bên tham gia hợp đồng phải thực hiện ký quỹ một số tiền nhất định. Số tiền ký quỹ được sử dụng để đảm bảo cho việc

thực hiện hợp đồng và không được trả lãi. Có 02 loại: ký quỹ ban đầu (initial margin) và ký quỹ duy trì (maintenance margin).
- Một vị thế mở của hợp đồng có thể được đóng lại bằng cách ký một hợp đồng ở vị thế ngược lại. Trong trường hợp này, số
tiền ký quỹ còn lại không còn cần để đảm bảo, do vậy khách hàng có thể rút số tiền này ra khỏi tài khoản.
- Tất cả các hợp đồng tương lai có thể giải quyết bằng cách mua hay bán một hợp đồng có vị thế ngược lại hoặc giao hàng vào
thời điểm kết thúc hợp đồng. Đóng trạng thái hợp đồng vào thời điểm trước khi đáo hạn hợp đồng là phương pháp thường
được sử dụng hơn.

Ví dụ về trường hợp ký quỹ:
Để giao dịch một hợp đồng tương lai dầu mỏ 100 thùng dầu bạn cần một số tiền ký quỹ ban đầu (initial
margin) là $1000, mức ký quỹ duy trì (maintenance margin) là $750.
Giả sử bạn ở thế bên mua của hợp đồng, sau đó ngày mai giá dầu tương lai thay đổi bất lợi cho bạn,tức giảm
$2,7/thùng và bạn lỗ $2,7*100 = $270.
Lúc này tiền trong tài khoản của bạn còn $730, dưới mức $750, để được tiếp tục tham gia giao dịch, bạn cần
phải gửi vào tài khoản ký quỹ $270 để trở về mức ký quỹ ban đầu là $1000.
Khoản tiền $270 để đáp ứng giấy gọi ký quỹ (margin call) được gọi là khoản bù đắp ký quỹ (variation
margin).
Ví dụ:
Ngày
Giá giao sau tháng
7/2008
Lợi nhuận và thua lỗ của nhà đầu tư
Số tiền ký quỹ Lệnh gọi
Lợi nhuận Thua lỗ
03/12/2007 100 5.000
04/12/2007 99,1 900 4.100
05/12/2007 98,3 800 3.300 1.700
06/12/2007 99 700 5.700
07/12/2007 98,4 600 5.100
10/12/2007 98,1 300 4.800
11/12/2007 98,5 400 5.200

12/12/2007 98,6 100 5.300
13/12/2007 98,2 400 4.900
Ngày 03/12/2007, hợp đồng ký kết mua 1.000 cổ phiếu với giá 100USD. Thời gian giao hàng tháng 7/2008, mức ký
quỹ ban đầu 5.000 USD, mức ký quỹ duy trì 3.500 USD.

2.4- Những ưu điểm và hạn chế của hợp đồng tương lai:
- Ưu điểm:
+ Là một công cụ phòng ngừa rủi ro hữu hiệu trước những biến động bất thường của giá cả.
+ Giúp nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận, trực tiếp xem diễn biến thị trường để phòng ngừa rủi ro cho việc kinh
doanh trong tương lai.
+ Là một trong những công cụ phái sinh giúp nhà đầu tư có thể linh hoạt và năng động hơn trong việc lựa chọn
các công cụ để tham gia thị trường.

- Hạn chế:
+ Đây là một sân chơi có rủi ro, khi tham gia trên các sàn quốc tế các nhà đầu tư nhỏ về tiềm lực tài chính, khả
năng phân tích, tập hợp thông tin về thị trường có giới hạn sẽ dễ bị thua lỗ nặng.
+ Nghề mua bán hợp đồng tương lai mới du nhập vào Việt Nam nên số doanh nghiệp thực hiện còn ít. Vì mới
mẻ nên nhiều trường hợp doanh nghiệp đoán sai giá cả tương lai đành phải chịu thua lỗ nhiều.
3- So sánh hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai:
3.1- Giống nhau:
- Đều là các công cụ chứng khoán phái sinh; hợp đồng tương lai cũng như hợp đồng kỳ hạn đều có sự bắt
buộc phải thực hiện hợp đồng vào ngày giao hàng đã thỏa thuận trước; đều phải ký quỹ một số tiền nhất định
để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng.
- Cả hai loại hợp đồng đều được ấn định rõ loại hàng hóa, số lượng, chất lượng, giá tương lai, ngày giao hàng
và địa điểm giao hàng. Cả hai đều là một trò chơi có tổng bằng 0, khoản lời của bên này chính là khoản lỗ của
bên kia.
Tuy vậy, giữa chúng cũng có những điểm khác nhau.
3.2- Khác nhau:

Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương lai

- Mọi điều khoản của hợp đồng kỳ hạn đều có thể
được thỏa thuận, đàm phán giữa hai bên.
- Là hợp đồng được tiêu chuẩn hóa, chỉ có giá là được thỏa
thuận, mỗi hợp đồng đều được quy định một số lượng hàng
hóa nhất định (gọi là contract size), ngày giao hàng và nơi giao
hàng được ấn định cụ thể trên thị trường, không có sự đàm
phán giữa hai bên tham gia vào hợp đồng.
- Được giao dịch ở thị trường phi tập trung
(OTC) hay chỉ đơn giản là một hợp đồng ký giữa
hai bên, các bên xác định rõ đối tác của mình.
- Được giao dịch trong các sàn giao dịch thông qua trung gian
các nhà môi giới, cả hai bên bán và mua đều không biết về đối
tác giao dịch của mình.
3.2- Khác nhau (tiếp theo)

Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương lai
- Các bên tham gia buộc phải thực hiện hợp đồng. Hạn chế
được những rủi ro về sự biến động giá nhưng có thể gặp rủi ro
thanh toán và rủi ra thanh khoản của hợp đồng.
- Ít rủi ro hơn, các bên tham gia có thể kết thúc hoặc chấm
dứt vị thế của mình một cách dễ dàng.
- Khả năng bị phá vỡ hợp đồng cao.
- Khả năng bị phá vỡ hợp đồng thấp, thậm chí nó là con số
0.
- Hầu hết mọi hợp đồng kỳ hạn đều diễn ra việc giao hàng
thực sự giữa các bên.
- Chỉ 1-5% số hợp đồng tương lai trên thị trường thực sự
được giao dich (diễn ra việc giao hàng giữa các bên), còn
lại hầu như chỉ diễn ra sự thanh toán lãi lỗ giữa các bên.
3.2- Khác nhau (tiếp theo)


Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương lai
- Chỉ có thể nhận biết rõ lời lỗ vào ngày giao hàng trong
tương lai. Vì vậy, khả năng xuất hiện một khoản lỗ lớn
vào ngày giao hàng là rất cao.
- Được tái thanh toán hằng ngày, và được ấn định, ghi
nhận trên thị trường, nên các khoản lời lỗ được nhận biết
hằng ngày.
- Hàng hóa: các hàng hóa thông thường, vàng, ngoại tệ
hay chứng khoán.
- Hàng hóa: có tính thanh khoản cao, gồm có các hợp
đồng tương lai cơ bản: Hợp đồng tương lai chỉ số chứng
khoán, hợp đồng tương lai lãi suất, hợp đồng tương lai
ngoại hối, hợp đồng tương lai nông sản, hợp đồng tương
lai kim loại và khoáng sản.
II- THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI CHO XUẤT KHẨU CÀ
PHÊ
TẠI VIỆT NAM
1- Sơ lược về thị trường cà phê Việt Nam:
a- Thuận lợi:
+ Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta từ trước tới nay; hiện Việt Nam
có khoảng 500.000 ha cà phê, xuất khẩu sang hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ ước khoảng 850.000 tấn/năm
(riêng năm 2007, lượng cà phê xuất khẩu đạt hơn 1 triệu tấn).
+ Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 trên thế giới.
b- Khó khăn:
- Cà phê là mặt hàng có giá biến động nhanh và mạnh nhất trong 1 thập kỷ trở lại đây. Chưa kể ở nước ta, sản
lượng cà phê các năm cũng rất không ổn định. Đó chính là sự nhạy cảm và khó đoán biết của thị trường cà phê.
Không chỉ với người nông dân mà ngay với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của nước ta, sụt giá bất ngờ vẫn là
nỗi khiếp đảm luôn tồn tại.
Bảng 1: Biến động giá cà phê xuất khẩu (Nguồn tài liệu: VICOFA)

Thị trường Kỳ hạn Giá ngày 13/6 Giá ngày 16/6 Biến động giá
London
Jul-09 1.525 USD/Tấn 1.446 USD/Tấn -79
Sep-09 1.530 USD/Tấn 1.472 USD/Tấn -58
New York
Jul-09 129,80 UScent/lb 121,35 UScent/lb -8.45
Sep-09 131,90 UScent/lb 123,40 UScent/lb -8.5

Bảng 2: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam
(Nguồn Vicofa – Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam)
Năm Khối lượng xuất khẩu (Tấn) Kim ngạch xuất khẩu (USD)
2004 976.000 576.087.000
2005 912.000 634.230.000
2006 980.000 976.919.000
2007 1.229.000 1.800.457.000
2008 954.000 1.950.000.000
2009 (dự báo) 960.000 1.764.000.000
* Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê qua các năm:

 Trước tình hình đó, từ năm 2004 Chính phủ chỉ định Ngân hàng Cổ phần Kỹ thương Techcombank hợp tác với
chuyên gia Singapore và Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam Vicofa, để thực hiện chương trình sử dụng công cụ tài
chính phòng ngừa rủi ro.
Các bên đã huấn luyện cho doanh nghiệp, và tổ chức thí điểm đưa cà phê Việt Nam tham gia sàn giao dịch hàng hoá
Luân Đôn. Cuối năm 2004, INEXIM Đăk Lăk là doanh nghiệp đầu tiên tham gia thị trường hợp đồng tương lai thông
qua ngân hàng Techcombank.
2- Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Mê Thuột (BCEC)
2.1- Quá trình hình thành:
+ Năm 2004, UBND tỉnh Đắk Lắk đã xây dựng đề án thành lập sàn giao dịch cà phê với kinh phí ban đầu khoảng 17 tỷ đồng. Năm
2008, Chính phủ Pháp tài trợ 850.000 euro hỗ trợ hệ thống công nghệ cho sàn giao dịch này. Sàn được lập với sự bảo trợ của Bộ Thương
mại (nay là Bộ Công Thương), UBND tỉnh Đắk Lắk.

+ Đến ngày 11/12/2008, Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột - sàn giao dịch nông sản đầu tiên của cả nước khai trương và đi
vào hoạt động.
+ Tham gia sàn có một số doanh nghiệp chịu trách nhiệm cho từng phần việc chính, chẳng hạn như Tập đoàn Cà phê Thái Hòa (chịu
trách nhiệm về hàng hóa, kho bãi); Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank (thanh toán); một doanh
nghiệp cà phê trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (chịu trách nhiệm cấp chứng chỉ vào sàn)…
+ Tuy nhiên, từ khi đi vào hoạt động đến tháng 04/2009, Trung tâm mới thu hút được 15 thành viên là nông dân, thực hiện thành công 1
phiên giao dịch với khối lượng 30 tấn.
2.2- Điều kiện giao dịch:
+ Tham gia giao dịch tại BCEC thì phải là thành viên của trung tâm. Điều kiện để trở thành thành viên của BCEC:
Phải có ít nhất 5 tấn cà phê nhân hay phải có diện tích từ 3 hecta cà phê trở lên.
+ Những thành viên giao dịch trên sàn theo quy định đều phải đóng tiền ký quỹ, với mức ký quỹ giao dịch là 10%
giá trị khối lượng hàng hóa.
2.3- Cách thức giao dịch:
+ Ngân hàng Techcombank được Trung tâm Giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột (BCEC) chọn là ngân hàng ủy thác
thanh toán.
+ Các doanh nghiệp tham gia chỉ cần mở tài khoản tại Techcombank. Theo đó nhân viên ngân hàng sẽ xử lý lệnh
mua bán của khách hàng qua giao dịch điện tử kết nối trực tiếp với các sàn giao dịch điện tử thế giới như LIFFE,
NYBOT
+ Đơn vị tính cho mỗi hợp đồng (lot) là 5 tấn cà phê nhân. Giá cà phê được chốt ngay khi đặt lệnh, hàng giao sau
với thời điểm do hai bên thỏa thuận. Tại thời điểm giao hàng, giá lên hay xuống thì vẫn giao theo giá hợp đồng.

×