Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá đồng thời tác dụng hạ áp và tính an toàn của adalat ngậm dưới lưỡi và loxen truyền tĩnh mạch trong xử trí cơn tăng huyết áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 59 trang )

BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
Nguyễn Thu Giang
ĐÁNH GIÁ ĐỔNG THỜI
TÁC DỤNG HẠ ÁP VÀ TÍNH AN TOÀN
CỦA ADALAT NGẬM DƯỚI LƯỠI
VÀ LOXEN TRUYỂN TĨNH MẠCH
TRONG XỬ TRÍ CƠN TĂNG HUYẾT ÁP
(KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP Dược SỸ KHOÁ 2001-2006)
Người hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Liên Hương
ThS. Nguyễn Hữu Quân
Nơi thực hiện : Khoa Cấp cứu - Bệnh viện Bạch Mai
Thời gian thực hiện : 10/2005 - 5/2006
Hà Nội, tháng 05 năm 2006 S
i KU 5Ỷ 5 \
! ‘ I ỉ " . ■' \
Vr- -'■■■ - ■ ; .
H lĩỉ-ĩ
Jlo't c ấ m tilt
^dviìíie hêt, em XÌML it tie. bi ĩ'ỉ gửi Lài
cảm
o’n c/iàíi thành. VÁ
íă u iÁa lổ i ĩ
Q kS, Q L q Ẩ iụ ễn , & h i Míêti lỉ ỗ ư ổ n q ,
Q7fcV. Q l ạ u ụ Ẵ í t l ỉô ữ i L Q jL L u tt
Mà nhĩửup utỊiiđi ỉiiấiỊ đã tcĩiL tình hướng, datL, chí lìảú oà
đ à n h cho em MÍ (ỊÌÚỊI i t ĩ i (ị lí t ị báu tvotiíị siiòt (Ịiiá h'ìii/t ntịíùèn
cứu Oil hoàn thà n h Uliúá Luộlil HÍIỊỊ.
^Đ ầiiạ . t h ò i ý
( I I I
deÙL ụ ử i L ồi (‘á m Oil e íỉ ù ti í l i à n h n h ấ t t ớ i 'cTcV


Qỉí/111/ễii (Dạt cÂnli, Q M . QỉíỊiiụễu Tìòồiiụ eìatụ tờàiL tíiề
cút' iliùíe SIJ, bác sịị, ỊỊ tá oà eútL bê cáo Uỉiou (2âp oửd DÙ Lit Oil
n)ii(U‘ - bềnh oỉên (Btieli JHai (tã tao ( tiề u Ui ĩ II tíiiíàn lo'ỉ ítè £JỊL
• ••• • •••
eó thì' ít oà II thành, itề . tài tu/f/.
ố m cũn (Ị xỉu (ft'ii lời ờtỉm ổn sã lí sue. tởi í‘ả(‘ th ầ y ờồ bê m ôn
G)iio'e lâm sàng — tviìổuiị <Dại hoe 0)íítì'e Tỉùà Qỉội (Tã Í/ÌÚỊÌ itỡ
í'Jti lil t n h iề u UI ti th tte h iê n (Tề tà i.
(duồi eùutỊ, em XÙL d àn h tình eủtvL iA u sá ờ Ii/tâĩ, eỉiãu thàn h
n h ấ t elio nụitòi thâu DÙ ỈMỊIL b ỉ, L à cho ílưeL o ĩù u ị chaờ íỊỈúp em
(-/) ẽtưđe. như IK/ÙIỊ hôm utiụ.
cSỉttít vièít
Qlqiujeu t i l l u {ịìdiUỊ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
BN Bệnh nhân
ĐMC Động mạch chủ
CĐ Chỉ định
h giờ
HA Huyết áp
HATB Huyết áp trung bình
HATT Huyết áp tâm thu
HATTr Huyết áp tâm trương
IMAO inhibition mono amino oxydase
JNC Joint National Committee (Uỷ ban liên hiệp Quốc gia)
n Số bệnh nhân
NDL Ngậm dưới lưỡi
NMCT Nhồi máu cơ tim
ph phút
TB Tiêm bắp
TBMN Tai biến mạch não

TCLS Triệu chứng lâm sàng
TD Tác dụng
TDKMM Tác dụng không mong muốn
TGHH Trung gian hoá học
THA Tăng huyết áp
TM Tĩnh mạch
I Tổng
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Đặt vấn đề 1
Chương 1: Tổng quan
1.1.Cơn TH A
3
1.2.Thuốc điều trị cơn THA 9
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1 .Đối tượng nghiên cứu 19
2.2.Phương pháp nghiên cứu 19
2.3.Xử lý số liệu 20
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
3.1 .Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 21
3.2.Đánh giá tác dụng hạ áp của 2 thuốc 28
3.3.Kết quả về tính an toàn của 2 thuốc 42
Bàn luận 45
Chương 4: Kết luận
4.1 .Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 47
4.2.Đánh giá tác dụng hạ áp của 2 thuốc 47
4.3.Đánh giá tính về tính an toàn của 2 thuốc

47

Đề xuất 48
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
ĐẶT VÂN ĐỂ
Tăng huyết áp (THA) là một chứng bệnh tim mạch phổ biến trên thế
giới, đặc biệt ở các nước kinh tế phát triển. Bệnh gây nhiều biến chứng
nguy hiểm và có tỷ lệ tử vong cao nhất ở người lớn. Theo thống kê mới nhất
của JNC VII, thế giới có 1 tỷ người bị THA, mỗi năm có 7,1 triệu người
chết vì căn bệnh này. ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của công nghiệp
hoá, đô thị hoá, tỷ lệ bệnh THA cũng ngày một gia tăng, đặc biệt tại các
thành phố lớn. Riêng ở Hà Nội, số người từ 16 tuổi trở lên bị THA chiếm
16,05 % dân số vào năm 1998 [6] và đến năm 2002, tỷ lệ này đã tăng vọt
lên tới 23,2 % [5], tương đương với tần suất THA ở các nước công nghiệp
phát triển.
Trong khi đó, cứ 100 người bị THA lại có 1 người mắc cơn THA [21].
Với đặc điểm đột ngột, nhanh chóng, thường gây ra những tổn thương
nghiêm trọng
ở các cơ quan sống còn như não, tim, thận dẫn đến tử vong
hoặc để lại di chứng nặng nề cho bệnh nhân, cơn THA thực sự là một cấp
cứu nội khoa, chiếm đến 27,5 % các ca cấp cứu [9], [10], [13].
Hơn chục năm trước, Nifedipin ngậm dưới lưỡi được coi là lựa chọn đầu
tay để xử trí cơn THA, nhưng gần đây, nhiều tổ chức, báo cáo đã đưa ra
khuyên cáo: không được tiếp tục dùng dạng thuốc này bởi các tai biến mà
nó gây ra. Ngày nay, ở các nước tiên tiến, cơn THA, đặc biệt là cơn THA
cấp cứu, đã được xử trí bằng các thuốc hạ áp truyền tĩnh mạch như: Na
nitroprussiat, Nitroglycerin, Labetalol, Nicardipin Thực tế tại Việt Nam,
chúng ta chủ yếu dùng Nifedipin ngậm dưới lưỡi với biệt dược Adalat và
Nicardipin với biệt dược Loxen. Trong đó, Adalat vẫn được sử dụng khá
phổ biến, ngay cả cho bệnh nhân ngoại trú; còn Loxen mới chỉ có ở một số
bệnh viện lớn của Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng.

Cho đến nay, nước ta vẫn còn ít công trình nghiên cứu cụ thể được công
bố chính thức về tác dụng và tính an toàn của 2 thuốc này trên bệnh nhân
Việt Nam.
1
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu:
• Đánh giá hiệu quả hạ áp của Nifedipin ngậm dưới lưỡi (viên nang
Adalat 10 mg) và Nicardipin truyền tĩnh mạch (Loxen 10mg/10ml)
trong xử trí con THA.
• Nghiên cứu tính an toàn của 2 thuốc trên lâm sàng.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. CƠN TẢNG HUYẾT ÁP
1.1.1. Định nghĩa bệnh THA
Tăng huyết áp (THA) được xác định khi HATT >140 mmHg và/hoặc
HATTr > 90 mmHg (HATB >105 mmHg), hoặc đang sử dụng thuốc chống
THA [1], [26].
Trong đó : HATB = ( HATT + 2HATTr) / 3
1.1.2. Định nghĩa và phân loại cơn THA
Cơn THA là bệnh cảnh huyết áp động mạch tăng cao đột ngột, trong đó
HATT > 210 mmHg và/hoặc HATTr > 120 đến 130 mmHg ] 14], [15], [24].
Những BN không có tiền sử THA có thể xuất hiện các dấu hiệu cơn
THA cấp cứu ở mức HA thấp hơn những người THA mạn tính [11]. Tuy
nhiên, con số HA chưa nói lên tất cả. Điều quan trọng nhất để ra quyết định
trong xử trí cơn THA là phải phân biệt được BN thuộc loại cơn THA nào.
Cơn THA (hypertensive crisis) chia làm 2 loại:
- THA cấp cứu (hypertensive emergencies): THA có kèm tổn thương cơ
quan đích.
- THA khẩn cấp (hypertensive urgencies): THA không kèm tổn thương
cơ quan đích.
Hình 1.1: Phân loại cơn THA [17]

3
1.1.3. Nguyên nhân và sinh lý bệnh của cơn THA
1.1.3.1. Nguyên nhân cơn THA [26], [30]
Cơn THA phần lổm xuất hiện ở bệnh nhân có tiền sử THA. Một cơn THA
có thể là hậu quả của nhiều bệnh khác, ở mọi lứa tuổi và trong nhiều bệnh
cảnh :
Bảng 1.1: Nguyên nhân cơn THA
Mạch não
Bệnh não trong THA
Nhồi máu não do xơ vữa mạch
Xuất huyết nội sọ
Xuất huyết dưới nhện
Tăng quá mức Catecholamine
Cơn u tế bào ưa crome
Tương tác giữa thức ăn/ thuốc với IMAO
Dùng thuốc kích thích giao cảm (cocain)
THA bật lại sau ngừng đột ngột thuốc hạ áp
Tim
HA tăng đột ngột ở BN THA mạn tính
Phình tách ĐMC cấp
Suy thất trái cấp
Cơn NMCT cấp hoặc doạ NMCT
THA ác tính vô căn kèm theo phù gai thị
Sản giật
Bỏng nặng toàn thân
Xuất huyết nặng
Thận
Viêm cầu thận cấp
Bệnh xơ cứng mạch thận
THA nặng sau ghép thận

Phẫu thuật
THA nặng ở BN cần phẫu thuật ngay
THA sau phẫu thuật
Xuất huyết từ vết mổ sau phẫu thuật
1.1.3.2. Sinh lý bệnh học của cơn THA
Để hiểu được sinh lý bệnh của cơn THA, chúng ta cần phải biết HA chịu
ảnh hưởng của những yếu tố nào và được điều hoà theo cơ chế gì.
Các yếu tố ảnh hưởng đến HA được thể hiện trong hình 1.2.
-Cung lượng tim ^
__
*— V nhát bóp
L*
__
Tần số tim — Hệ co mạch
— Thần kinh giao cảm -4-
(TKGC)
HA*
Sức cản ngoại vi
Thể dịch-nội tiết
I— Hệ giãn mạch
Co mạch : Vasopressin
Renin- Angiotensin
Catecholamin
Giãn mạch : Histamin,
Prostaglandin, Bradỵkìnin.NO
Điện giải:Na* (giữ nước,t đáp ứng với (+) TKGC)
Ca2+ (t co cơ trơn)
Thành mạch : xơ cứng (tuổi già)
Hình 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến HA
4

Như vậy HA được điều hoà bởi nhiều cơ chế khác nhau. Khi một trong
các cơ chế đó rối loạn, HA có thể dao động mạnh, thậm chí tăng cao đột
ngột kèm theo tổn thương các cơ quan đích và gây cơn THA. Cơ chế cơn
THA chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Hình 1.3 là một giả thiết.
Các chất gây co mạch như Catecholamine (CAT), Angiotensin n (ATH),
Vasopressin (ADH) ; các chất gây giãn mạch như NO, prostaglandin
(PGI2) , và chất điện giải Na+, Ca2+ đóng vai trò rất quan trọng trong
việc điều hoà HA.
r V V ' "N
,

nC 0
( nc k (P G Ia ) ( n o )
( n o ) ( p g iT ) ( n o )
, t V t v f ,
'
___

______
Y - >
X
C ATI0 (a d h J )
C ặ D (P G k ) C Ẹ >
CAMS 1 CAMS 1
"
*\ r V ” * "N
V.


— 0 — ■ .A . J

B
t c- J v— y
f TxA2 • Platelet aggregation
Die
« TxA2 )
, CAMS
», c- - v ; ^

A
__
-1 Fi brín o i^n ẽ cros^" " *^*1
c : Perivascular oedema j
L __
_

__
1
Normotensíon Hypertensive
or —


chronic hypertension
Hypertensive
emergency
Hình 1.3: Sinh lý bệnh học giả định của cơn THA [30]
Trong hình A, ồ người có HA bình thường hoặc ở bệnh nhân THA mạn
tính, khi mạch bắt đầu co, HA bắt đầu tăng thì sức cản của mạch được điều
hoà thông qua cơ chế giải phóng NO, PGI2 làm giãn mạch. HA được giữ ổn
định.
Trong hình B, khi có cơn THA khẩn cấp, sự giải phóng các chất giãn

mạch giảm hẳn xuống. Đồng thời, CAT, ATTI, ADH, aldosterone,
thromboxane (TxA2), và endothelin 1 (ET1) tăng sản xuất do khi sức cản
của mạch thay đổi cấp tính, càng làm tăng HA hơn nữa. Sự điều hoà HA
của cơ thể bắt đầu suy giảm.
Ở hình C: Trong cơn THA cấp cứu, xảy ra hiện tượng mất kiểm soát
trương lực thành mạch dẫn đến tăng tưới máu cơ quan đích, hoại tử tơ huyết
tiểu động mạch, tăng tính thấm nội mô mạch máu và gây phù quanh mạch.
Cơ chế tiêu sợi huyết của nội mô mạch máu bị mất, kết hợp với sự hoạt hoá
5
hệ đông máu và tiểu cầu đã dẫn đến tắc mạch và đông máu nội quản rải rác
gây nên nhồi máu cơ quan đích [39]. Nhồi máu lại kích thích giải phóng
thêm các chất hoạt hoá mạch, càng làm co mạch nặng hơn, tăng sinh nội
mạc mạch và tổn thương cơ quan đích. Mục tiêu điều trị là làm gián đoạn
vòng luẩn quẩn này bằng cách giảm sức cản ngoại vi của mạch máu [11].
1.1.4. Phác đồ điều trị của cơn THA
THA cấp cứu: [20], [22], [30]
- Mục đích điều trị: Không đưa ngay lập tức con số HA về bình
thường, mà là phòng tổn thương cơ quan đích bằng cách hạ HA từ từ, để
giảm thiểu nguy cơ thiếu máu tại cơ quan đích —> BN cần được điều trị tại
khoa điều trị tích cực hoặc khoa tim mạch và theo dõi HA động mạch chặt
chẽ.
- Mục tiêu điều t r ị : Phụ thuộc vào bệnh cảnh lâm sàng:
Giảm HATB 20- 25% hoặc giảm HATTr xuống 100-110 mmHg trong
vài phút - vài giờ.
- Xử trí cấp cứu với liệu pháp dùng thuốc hạ áp truyền tĩnh mạch
Có thể dùng một số thuốc dưới đây đơn độc hoặc dùng kết hợp, phụ
thuộc vào triệu chứng lâm sàng: thuốc ức chế adrenergic, thuốc giãn mạch.
THA khẩn cấp [22], [29]
- Mục tiêu điều t r ị : giảm từ từ HA trong vòng 24 - 48 h.
- Xử trí cấp cứu: với liệu pháp dùng thuốc hạ áp đường uống.

1.1.5.Các tổn thương trong cơn THA cấp cứu và cách xử trí tương ứng
Điểm đặc trưng để phân biệt THA cấp cứu với THA khẩn cấp là THA
cấp cứu có tổn thương cơ quan đích tại thần kinh trung ương (TKTW), tim,
thận và mắt. Những biểu hiện lâm sàng của các tổn thương được mô tả
trong hình 1.4.
6
TKTW
Đau đầu (nặng)
Buồn nôn
Lú lẫn
Rối loạn thị lực
Mệt mỏi
Dị cảm
Co giật
Hôn mê
Thân
Tiểu đêm
Huyết niệu
Thiểu niệu
Số lần tiểu
Đau cạnh sườn
Nhói đau cạnh sườn
Phù ngoại vi
Mệt mỏi
Thể trạng yếu
Thận tăng kích thước
Vống mac
Nhìn mờ
Song thị
Co ĐM võng mạc

Phù gai thị
Xuất tiết
Xuất huyết
Tim mach
Đau ngực/bụng
Tim đập nhanh
Buồn nôn và nôn
Khó thở
Thở ngán,
khò khè
Ran
Tiếng thổi (mới)
Tiếng ngựa phi
Mạch ngoại vi
không đều
Loạn nhịp
Hình 1.4 : Các biểu hiện tổn thương cơ quan đích trong THA cấp cứu [11]
Có nhiều rối loạn hoặc bệnh kèm THA và gây nên cơn THA. Mỗi rối
loạn được xử trí đặc hiệu.[17]
1.1.5.1.Thán kinh trung ương: n il
• Bệnh não trong THA:
HATB giảm tối đa 25% hoặc đưa HATTr xuống 100 mmHg trong l-2h
sẽ cải thiện nhanh chóng tình trạng của bệnh nhân. Có thể lựa chọn:
Nitroprussid, Labetalol. Nên tránh P-blocker, nicardipin và nitroglycerin.
• Tai biến mạch não: gồm xuất huyết não và nhồi máu não.
> Xuất huyết não: nói chung không nên sử dụng thuốc hạ áp trừ
khi có nguy cơ tổn thương cơ quan đích khác hoặc HA > 200/130
mmHg.
> Nhồi máu não: Bệnh nhân nhồi máu não khi nhập viện có thể HA
tăng cao nhưng trong vòng 4 ngày đầu thường HA hạ một cách tự nhiên

và cũng không có lợi khi hạ HA quá nhanh. [17]
1.1.5.2. Tim inach
• Thiếu máu cơ tim hoặc nhồi máu cơ tim [11]
7
Truyền tĩnh mạch nitroglycerin đưa từ từ HATTr xuống 100 mmHg hoặc
thấp hơn để cải thiện tuần hoàn mạch vành và giảm HA, có thể truyền p~
blocker nếu chức năng tâm thất còn tốt.
• Phình tách động mạch chủ
Thuốc được lựa chọn là nitroprussid và thường kết hợp với chẹn p-
adrenergic như esmolol [25]. Các thuốc gây phản xạ tăng công suất tim như
hydralazin, diazoxid nên tránh [11]
• Cơn đau thắt ngực không Ổn định
Nitroglycerin làm giãn mạch vành, cải thiện tuần hoàn mạch vành và
giảm HA nên được dùng. Có thể dùng Ị3-blocker, Labetalol, Nitroprussid
thay thế. HA nên giảm từ từ cho đến khi các triệu chứng giảm xuống hoặc
HATTr khoảng 100 mmHg. Chẹn kênh Calci và hydralazin cần tránh dùng.
• Suy thất trái và phù phổi cấp
Na nitroprussiat làm giảm nhanh hậu gánh, giảm khối lượng cơ tim bị
suy và cải thiện chức năng tim. Nitroglycerin có thể thay thế. Các thuốc gây
phản xạ nhịp tim (diazoxid, hydralazin), làm giảm tính co của cơ tim
(labetalol) nên tránh sử dụng.
Ị.l.5.3. Thân
• Suy thận
Mục tiêu dùng thuốc là giảm HA nhưng không ảnh hưởng đến lưu lượng
máu thận. Na nitroprussiat kiểm soát tốt HA nhưng có nguy cơ ngộ độc
cyanid và thiocyanat. Labetalol, các thuốc chẹn kênh Calci có hiệu quả và
dung nạp tốt, đặc biệt với người ghép thận. Cần tránh P-bloker, các thuốc
ức chế men chuyển.
1.1.5.4. Mát
Tổn thương đáy mắt xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị do THA là biểu

hiện một dạng THA tiến triển hoặc ác tính, có thể dùng Na nitroprussiat,
chẹn kênh Calci. Cần tránh |3- blocker, clonidine, methyldopa.
8
1.2. THUỐC ĐIỂU TRỊ CƠN THA
1.2.1. Thuốc điều trị nói chung
Hai loại cơn THA: THA cấp cứu và THA khẩn cấp được xử trí bằng các
thuốc khác nhau.
• Các thuốc điều trị cơn THA cấp cứu
Bảng 1.2 : Các thuốc hạ áp truyền tĩnh mạch trong xử trí cơn THA cấp cứu [21]
Thuốc
Liều dùng
Thời điểm
TD
Thời gian
TD
TDKMM Các CĐ đặc biệt
Thuốc giãn mạch
Na
nitroprussiat
0,25 - 10
ng/kg/ph
Ngay lập tức
1-2 ph
Buồn nôn, nôn,
co giật cơ,
nhiễm độc
thiocynat và
cyanid
Hầu hết các cơn
THA cấp cứu,

thận trọng khi
tăng áp lực nội sọ
hoặc nitơ máu
Nitroglycerin 5-100
l-ig/ph
2-5 ph
5 - 10 ph
đau đầu, nôn,
MetHb máu,
dung nạp
Nhồi máu mạch
vành
Fenoldopam
mesylat
0,1- 0,3
l-ig/kg/ph
< 5 ph
30 ph nhịp nhanh, đau
dầu, buồn nôn,
đỏ mặt
Hầu hết các cơn
THA cấp cứu,
thận trọng với
tăng nhãn áp
Nỉcardipin.
HCl
Liều tấn
công:
5-15 mglh
Duy trí:

3mg/h
5-10 ph
15-30 ph,
có thể
đến 4h
nhịp nhanh, đau
đầu, đỏ mặt,
viêm TM nơi
truyền
Hầu hết các cơn
THA cấp cứu trừ
suy tim cấp.thận
trọng với nhồi
máu mạch vành
Enalaprilat 1,25-5
mg/ 6 h
15-30 ph
6 - 12h Hạ HA thế đứng

ở BN có hoạt
tính Renin cao
Suy thất trái cấp,
tránh khi nhồi
máu cơ tim cấp
Hydrralazin
.HC1
10-20
mgTM
10-20ph TM l-4hTM
Nhịp nhanh,

đau đầu, nôn,
đau thắt ngực
Sản giật
ức chế adrenergic
Labetalol
H ơ
20 - 80 mg
TM bolus /
5-10
ph
3 - 6 h
Nôn, đau dây
TK da đầu, co
Hầu hết các cơn
THA cấp cứu trừ
9
10 ph
0,5 - 2,0
mg/ph
phế quản, chóng
mặt, buồn nôn,
block tim, hạ
HA thế đứng
suy tim cấp
Esmolol HC1
250 - 500
Ịig/kg/ph
TM bolus
1-2 ph
10-30 ph

Hạ HA, buồn
nôn, hen, block
tim, suy tim
Phình tách ĐMC,
xung quanh ca
phẫu thuật
• Các thuốc điều trị cơn THA khẩn cấp được trình bày trong bảng 1.3.
Bảng 1.3 : Các thuốc hạ áp đường uống trong xử trí cơn THA khẩn cấp [24]
Thuốc Liều dùng Thời
điểm TD
Thời
gian TD
TDKMM
Các CĐ đặc biệt
Captopril 6,5 - 50 mg
15 ph 4 - 6 h
t K huyết, phù
mạch,tnitơ niệu
nếu mất nước,
ban, ngứa, mất vị
giác
Bệnh ĐM vành và
suy tim; thận trọng
với BN tắc ĐM
thận, suy thận , sản
phụ, tiền sử phù
mạch
Clonidin
0,1-0,2 mg,
tăng

0,lmg/h đến
tổng liều là
0,8 mg
0,5-2 h 6-8 h
Hạ HA, buồn
ngủ, khô miệng,
táo bón, loạn
nhịp, THA bật lại
khi ngừng thuốc
đột ngột
Thận trọng với BN
nghẽn ĐM cảnh,
tâm thần không ổn
định
Nifedipin 10-20 mg,

có thể nhắc
lại sau 20-
60ph, không
cắn và nhai
viên nang
10-12ph
(uống cả
viên) [4]
5-20ph
(cắn và
nhai) [32]
6-8 h [4]
Cảm giác nống
bong, ngứa, đau

đầu, nhịp nhanh,
đánh trống ngực,
phù, hạ HA quá
mức
Tránh dùng cho BN
nghẽn ĐM nặng,
bệnh mạch vành,
mạch não
Như vậy, nhóm thuốc chẹn kênh Calci với 2 thuốc điển hình là Nifedipin
và Nicardipin đóng vai trò khá quan trọng trong xử trí cơn THA và sẽ được
tìm hiểu sâu hơn.
10

1.2.2.Thuốc chẹn kênh Calci
1.2.2.1.Khái niệm kênh Calci [2]
Để thực hiện vai trò sinh lý của mình, Ca2+ đi vào trong tế bào bằng 3
đường (kênh):
• Kênh hoạt động theo điện áp (voltage operated channel-VOC): với 4
loại: L, T, N, p nhưng chỉ có kênh L cảm thụ với phân nhóm dihdropyridin
chẹn kênh Ca2+.
• Kênh hoạt động theo Receptor đáp ứng với các chất chủ vận.
• Kênh dò: luôn mở cho luồng Ca2+ nhỏ, nhưng liên tục đi qua.
Ca2+ vào tế bào hoặc vào lưới nội bào tương (SR) và từ lưới bào tương ra,
làm cho nồng độ Ca2+ trong bào tương từ 10'7 M (nồng độ giãn cơ) tăng lên
10'5 (nồng độ co cơ), sẽ kết hợp được với calci protein
(troponin/calmodulin-CaM) và gây ra nhiều tác dụng sinh lý.
1.2.2.2. Vai trò sinh lý của Ca2+ trên tỉm mạch [2]
Trên cơ tim, Ca2+ gắn vào troponin, làm mất tác dụng ức chế của
troponin trên chức năng co bóp, do đó các sợi actin có thể tương tác với
myosin, gây co cơ tim. Trên cơ trơn thành mạch, khi calci nội bào tăng, sẽ

tạo phức với calmodulin, phức hợp này hoạt hoá các protein-kinase
(phosphoryl hoá myosin kinase chuỗi nhẹ), thúc đẩy sự tương tác giữa actin
và myosin, gây co cơ trơn thành mach.
10-3 M Ca2+ v o c
Dẫn truyền
nhĩ thất*"''"
Tính tự động-*-
của tim
■ O sr
C a2+10-7 M -> 10 M
r p
Protein co bóp Proteinkinase
z x
Calmodulin
1 —
±
Nhập bào/xuất bào
Giải phóng TGHH
, . , , V


.
Co bóp tim Chuyến hoá Cò cơ trơn thành mạch
Hình 1.5 : Vai trò của Ca2* sau khi qua kênh [2]
11
Sau khi tác động, nồng độ Ca2+ nội bào sẽ giảm do Ca2+ được bơm lại
vào túi lưới nội bào hoặc đẩy ra khỏi tế bào do bơm và do trao đổi với Na+.
Sự trao đổi Na+/Ca2+ có thể thực hiện cả hai chiều: Na+ vào Ca2+ ra hoặc Na+
ra Ca2+ vào. Trong điều kiện sinh lý bình thường, Na+ vào và Ca2+ ra nghĩa
là sự trao đổi này có vai trò chính trong việc giữ nồng độ Ca2+ thấp trong tế

bào. Khi có ứ trệ Na+ trong tế bào (ví dụ digitalis phong toả bơm Na+) thì
hoạt động theo chiều ngược lại: Ca2+ vào tế bào để trao đổi với Na+ đi ra,
gây tác dụng tăng co bóp tim.
Khác với kênh Na+, kênh Ca2+ chịu ảnh hưởng rất mạnh của các yếu tố
ngoại lai (trung gian hoá học, hormon) và các yếu tố nội tại (pH, ATP). Nói
chung, các kênh Ca2+ chỉ hoạt động khi trước đó có phosphoryl hoá. Sự
phosphoryl hoá phụ thuộc vào hoạt tính của adenin cyclase.
1.2.23.Nhóm thuốc chẹn kênh Calcỉ nói chung
• Nhóm thuốc này được phân loại theo bảng sau:
Bảng 1.4 : Phân loại nhóm thuốc chẹn kênh Caỉci [2], [3]
Nhóm hoá học TD đặc hiệu
Thê hệ 1 Thê hệ 2
Dihydropyridin động mạch > tim Nifedipin
Felodipin
Nicardỉpỉn
Nimodipin
Amlodipin
Benzothiazepin động mạch = tim Diltiazem
Clentiazem
Phenylalkylamin động mạch < tim Verapamil
Gallopamid
Anipamil
Tác dụng chẹn
Ca2+ màng tế bào
và màng túi lưới
nội bào
Chọn lọc trên tế
bào cơ trơn thành
mạch và tim, tl/2
dài hơn, ổn định

hơn thế hệ 1
• Cơ chế tác dụng : [2], [3], [26]
Các thuốc chẹn kênh Ca2+ gắn chủ yếu vào kênh L, là kênh có nhiều ở tế
bào cơ tim và cơ trơn thành mạch. Nifedipin và các thuốc nhóm
dihydropyridin gắn vào một vị trí ở mặt trong kênh, trong khi verapamil và
12
diltiazem gắn vào vị trí khác. Kênh L có nhiều dưới đơn vị a2, p, Y và 5.
Phân nhóm dihydropyridin gắn chủ yếu vào a, phong toả kênh không cho
Ca2+ đi vào trong tế bào nên làm giãn cơ. Ngoài ra, phân nhóm này còn có
thể ức chế nucleotid phosphodiesterase vòng, làm tăng nucleotid vòng, gây
giãn cơ trơn mach máu, làm giảm HA. Thuốc cũng phong toả kênh hoạt
động theo receptor, nhưng ở mức độ kém hơn.
Kênh T và N rất kém nhạy cảm với thuốc nên nơron và các tuyến tiết ít
chịu ảnh hưởng của các thuốc này.
Gần đây, người ta còn thấy thuốc làm tăng lưu lượng máu tới thận, tăng
sức lọc cầu thận nên lơi niêu, góp phẩn làm ha HA.
Trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu 2 thuốc điển hình cho nhóm
dihydropyridin là Nifedipin (Adalat) và Nicardipin (Loxen)
1.2.2.4.Nifedipin ngậm dưới lưỡi (Adalat lOmg)
A. Chẻ phẩm:[321
Adalat lOmg do Bayer Pharma sản xuất có dạng bào chế là viên nang
mềm màu vàng, mỗi viên chứa 10 mg nifedipin.
Nifedipin là một hoạt chất có tinh thể màu vàng, trọng lượng phân tử
346.3; ít tan trong nước và tan trong ethanol,
H
v ớ i c ấ u trúc: CH, Kí CH,
3.5-pyridiìimedicarboxyỉic acid, 1,4-dihydro —
2.6-dimethyl-4-ị 2-nitrophenyl)- dimethyl ester
B. Dươc đỏng hoc của chế phẩm Í231
Khi uống viên nang nifedipin, khoảng 90 % liều dùng được hấp thu

nhanh chóng qua đường tiêu hoá. Nhưng chỉ có khoảng 45-75 % liều vào
được tuần hoàn ở dạng không thay đổi do nifedipin chuyển hoá qua gan lần
đầu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được sau 0,5- 2 giờ. Thức
ăn làm giảm tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu
nifedipin trong dạng viên nang.
Theo thông tin từ nhà sản xuất, sinh khả dụng khác nhau rất ít khi viên
nang nifedipin được nuốt nguyên cả viên, cắn rồi nuốt hay cắn rồi ngậm
dưới lưỡi. Tuy nhiên, một số tài liệu cho rằng: tốc độ và mức độ hấp thu
13
nifedipin khi ngậm dưới lưỡi có thể bị giảm rõ rệt. Trong một vài nghiên
cứu khác, thời điểm đạt nồng độ đỉnh của nifedipin trong huyết tương có
thể bị trì hoãn và nồng độ đỉnh có thể bị giảm xuống khi ngậm dưới lưỡi.
Trong một nghiên cứu chéo trên người tình nguyện khoẻ mạnh, viên nang
lOmg được cắn và ngậm dưới lưỡi trong 20ph hoặc cắn rồi nuốt, sinh khả
dụng khi ngậm dưới lưỡi bằng 17 % (từ 7-28 %) so với khi cắn rồi uống;
nồng độ đỉnh của dạng ngậm dưới lưỡi và dạng cắn rồi uống xuất hiện
tương ứng trong 50 ph (từ 20-99) và 30 ph (từ 15-49); nồng độ trung bình
tương ứng làio ng/ml (từ 5-17) và 82 ng/ml (từ 44-146). Sinh khả dụng có
thể tăng lên gấp đôi ở bệnh nhân xơ gan.[23]
Phân bố: nifedipin liên kết với protein huyết tương cao (92-98 %) và sự
liên kết này có thể giảm ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
Chuyển hoá: Thuốc được chuyển hoá nhanh và hoàn toàn ở gan thành
dạng không còn hoạt tính.
Thải trừ: ở bệnh nhân có chức năng gan thận bình thường, tl/2 của
nifedipin là 2-5 h. Khoảng 70- 80 % liều uống nifedipin được thải trừ qua
nước tiểu và 15 % qua phân. Nifedipin xuất hiện ở dạng vết khi thẩm tích
máu. ở bệnh nhân suy thận, quá trình thải trừ thuốc có thể bị kéo dài. tl/2
có thể tăng lên đến 7h với bệnh nhân xơ gan, sinh khả dụng ở các bệnh
nhân này cũng tăng lên.
c . Tác dung:[3], [4]

Nifedipin là thuốc mạnh nhất trong nhóm dihydropyridin với tác dụng:
• Làm giãn mạch ngoại vi nhiều, giảm hậu gánh, hạ HA do làm giảm
sức căng ở cơ trơn các tiểu động mạch.
• Không tác động đến nút nhĩ-thất nên không làm ảnh hưởng đến dãn
truyền thần kinh tim nhưng gây phản xạ giao cảm, tăng nhịp tim.
• Cải thiện được chức năng thận do tăng lượng máu thận, không ảnh
hưởng đến hệ Renin-Angiotensin-Aldosterol.
• Khác với các thuốc chẹn kênh Ca2+ khác, Nifedipin còn giãn các cơ
trơn khác như cơ trơn khí phế quản, cơ trơn tiêu hoá và tử cung.
14
D. Chỉ đinh T41. [32]
• Dự phòng cơn đau thắt ngực: Đau thắt ngực do cố gắng và đau thắt
ngực Prinzmetal
• Điều trị triệu chứng hội chứng Raynaud nguyên phát hoặc thứ phát
• Điều trị tăng huyết áp
E.Tác dung không mong muốn Ĩ4], [27]
Viên nang tác dụng ngắn, nhanh có thể gây hạ HA quá mức và gây tim
đập nhanh do phản xạ nên có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ ở tim, não.
Thường gặp: (> 1%)
> Toàn thân: phù mắt cá chân, đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, nóng đỏ
bừng mặt, ù tai.
> Tuần hoàn: hạ HA quá mức, đánh trống ngực, tim đập nhanh - điều
này bất lợi đối với người bệnh mạch vành.
> Tiêu hoá: buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón.
Ngoài ra có thể gặp: tăng nặng cơn đau thắt ngực, thiếu máu cơ tim với
bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim, mày đay, ngứa, các phản ứng dị ứng,
khó thở, đau cơ, đau khớp, run, hồi hộp
F.Chong chỉ đỉnh Í41 [32]
Tuyệt đối:
> Quá mẫn với phân nhóm dihydropyridin.

> Nhồi máu cơ tim dưới 1 tháng, đau thắt ngực không ổn định.
Tương đối:
> Không phối hợp với Dantrolen, cyclosporin.
> Phụ nữ có thai hoặc cho con bú do có thể gây tai biến: thiếu oxy cho
bào thai do giãn mạch, hạ huyết áp ở mẹ, làm giảm tưới máu tử cung và
nhau thai , thuốc có thể đạt nồng độ cao trong sữa mẹ.
Ngoài ra:
> Sốc do tim.
> Hẹp động mạch chủ nặng.
> Rối loạn chuyển hoá porphyrin.
1.2.2.5.Nicardỉpỉn truyền tĩnh mạch (Loxen lOmg/ml)
A. Chế phẩm T34Ị
15
Chế phẩm Loxen có hoạt chất là Nicardipin chlorhydrat với dạng bào
chế: dung dịch tiêm, nồng độ 10mg/10ml.
Nicardipin có thêm cấu trúc amin bậc 3 trong chuỗi ester gắn vào vị trí 3
của vòng hydropyridin và nhóm nitro chuyển từ vị trí ortho sang vị trí meta
của vòng phenyl, làm cho Nicardipin tan trong nước nhiều gấp 100 lần
Nifedipin nên có thể bào chế thuốc tiêm.
Nicardipin có cấu trúc như sau:
2-(Benzyỉ(methyl)amino)ethyl methyl
1.4-dihydro-2,6-dimethyl-
4-(3-nừrophenỵl )pyrỉdine-
3.5- -diccirboxylate hydrochloride.
B. Dươc đổng hoc của chế phẩm
Khi truyền tĩnh mạch Loxen, thời điểm bắt đầu tác dụng từ 5-15 ph và
kéo dài 4-6 h tuỳ tốc độ truyền [28], [34]. Nicardipin liên kết mạnh với
protein hưyết tương (> 90 %); chuyển hoá chủ yếu ở gan và được thải trừ
qua nước tiểu (60%) với dạng không biến đổi < 1% và phân (35 %), chủ
yếu ở dạng không còn hoạt tính [8], [27].

c . Tác dung Í4Ị
• Trên mạch: Nicardipin có tác dụng chọn lọc đối với mạch vành hơn
mạch ngoại biên và ít làm giảm lực co cơ tim hơn so với Nifedipin.
• Nicardipin ít gây tác dụng phụ hơn Nifedipin như hoa mắt, chóng
mặt nhưng có hiệu quả tương đương chống đau thắt ngực.
• Trên tim: Khi tiêm tĩnh mạch (hoặc uống) HATT và HATTr giảm,
đồng thời cung lượng tim giảm do giảm hậu gánh và tăng tần số tim, tăng
phân số tống máu. Nicardipin cũng làm giảm loạn năng tâm trương của thất
trái
D. Chỉ đỉnh [21], [34]
• Xử trí cơn THA, đặc biệt trong THA cấp cứu như bệnh não do THA,
TBMN, phình tách ĐMC, suy tim trái mất bù với phù phổi cấp, THA ác
tính, THA thời kỳ tiền phẫu thuật, tiền sản giật, sản giật.
H
0 1 T o Chb
H3CO'
OCH2CH2IVICH2
N02
.H ơ
16
E. Tác dung không mong muốn Ĩ41, [23]
Tác dụng không mong muốn của Nicardipin thường gặp là trên tim
mạch và thần kinh liên quan đến tác dụng giãn mạch của thuốc.
Thường gặp:
> Trên tim mạch: hạ HA, đỏ bừng mặt, tăng nặng đau thắt ngực, ngoại
tâm thu, nhịp nhanh, điện tâm đồ bất thường.
> Trên thần kinh: đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, dị cảm, ngủ gà, đau cơ.
> Trên tiêu hoá: nôn và buồn nôn.
> Trên da và vị trí kim truyền: phản ứng ở vị trí kim truyền, đau dọc
nơi truyền, ra mồ hôi nhiều.

Ngoài ra, có thể gặp: đa niệu, khó thở, hạ K+ huyết
F.Chong chỉ đinh T41. [34]
> Mẫn cảm với Nicardipin.
> Đau thắt ngực không ổn định hoặc cấp tính.
> Phụ nữ có thai và cho con bú.
1.2.3. Một sô nghiên cứu trên thế giới:
Viên nang Nifedipin ngậm dưới lưỡi và Nicardipin truyền tĩnh mạch là
những chế phẩm khá thông dụng trong xử trí cơn THA. Thế giới cũng đã có
không ít công trình nghiên cứu về 2 thuốc này.
Nghiên cứu của Gokel Y. và Satar s. đã đưa ra kết quả hạ áp của
Nifedipin 10 mg ngậm dưới lưỡi khi xử trí cơn THA khẩn cấp. Sau 15 phút,
HA giảm từ 190,00 ± 35,83 / 121,50 ± 22,54 xuống 164,50 ± 35,90 /
106,50 ± 25,34 và sau 90 phút dùng thuốc, HA giảm chỉ còn 144,50 ±
25,49 / 95,25 ± 19,29. Có 6/20 BN hạ HA 20% ngay trong 15 phút đầu và
13/20 BN sau 90 phút ngậm thuốc.[16]
Tuy nhiên, bên cạnh hiệu quả hạ áp, Nifedipin ngậm dưới lưỡi lại gây ra
nhiều tác dụng bất lợi, thậm chí tai biến nặng nề.
Tạp chí ISMP Medication Safety Alert 2004 tổng kết rất nhiều trường
hợp hạ HA quá mức, nhồi máu não, đột quỵ, rối loạn tính dẫn truyền, nhồi
máu cơ tim cấp và tử vong sau khi dùng Nifedipin giải phóng nhanh [19].
Schwartz báo cáo có 1 BN nam 44 tuổi có HA 270/140 và k^ống CÓ dấu
hiệu thần kinh, sau 15 phút ngậm 10 mg Nifedipin, HA ciảái’í£ủống
160/100, xuất hiện liệt nửa người trái. Một BN khác được hạ HA từ 200/120
xuống 150/90 bằng Nifedipin ngậm dưới lưỡi và sau 2 giờ đã liệt nửa người
phải. Chụp CT sọ não thấy có ổ nhồi máu. Các tác giả cho rằng TBMN liên
quan đến việc dùng Nifedipin để giảm HA [22].
Do đó, Nifedipin ngậm dưới lưỡi được khuyến cáo không nên dùng
trong xử trí cơn THA cấp cứu, thay vào đó sử dụng các thuốc hạ áp truyền
tĩnh mạch, trong số đó có Nicardipin.[18]
Trong nghiên cứu mù đôi đa trung tâm của Wallin J.D. và Fletcher E.

cùng nhiều nhà khoa học Mỹ, 67/123 BN có HA ban đầu 213 ± 3 / 126 ± 2
mmHg đạt được mục tiêu điều trị (HATTr < 95 mmHg hoặc HATT <160
nnHg) khi được xử trí bằng Nicardipin truyền tĩnh mạch. 50 BN khác có
HA ban đầu 216 ± 3/125± 2 mmHg dùng giả dược thì không có BN nào đạt
mục tiêu điều trị. TDKMM ít xảy ra, chủ yếu là đau đầu (24%) [31].
Nioble G. cùng các đồng nghiệp đã nghiên cứu trên 32 BN ở độ tuổi
trung bình 38,56 ± 12,44 tuổi có HA ban đầu 221,31 ± 34.64 / 134,94 ±
20,93 mmHg kèm các tổn thương cơ quan đích được điều trị bằng
Nicardipin truyền tĩnh mạch với 2 giai đoạn: giai đoạn tấn công dùng liều 1
mg/ph và giai đoạn duy trì với liều điều chỉnh bắt đầu từ lmg/h. Kết quả
cho thấy HATT giảm 31,15 % và HATTr giảm 35,39 % khi dùng liều
11,132 ± 6,81 mg Nicardipin. Tình trạng BN ổn định ở liều 5,35 ± 4,47
mg/h [33].
ở Việt Nam, một nghiên cứu trên 34 bệnh nhân THA cấp cứu được xử
trí bằng Nifedipin ngậm dưới lưỡi và 11 bệnh nhân THA cấp cứu khác
được truyền tĩnh mạch Nicardipin tại bệnh viện Thanh Nhàn có kết quả:
sau 90ph dùng thuốc, nhóm bệnh nhân sử dụng Nifedipin giảm HA từ 205
± 12,51 / 110,42 ± 11,60 xuống 146,67 ± 5,77 / 90 ± 0; còn nhóm dùng
Nicardipin giảm HA từ 210,91 ± 12,21 / 116,36 ± 13,62 xuống 165,45 ±
12,14 / 92,73 ± 7,86 [7]. Tuy nhiên, nghiên cứu cụ thể về hiệu quả và tính
an toàn của 2 thuốc này trên bệnh nhân Việt Nam thực sự vẫn còn quá ít.
18
CHƯƠNG 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
2.1.ĐỐỈ tương nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
- Tất cả các bệnh nhân vào khoa Cấp cứu-bệnh viện Bạch Mai trong
khoảng thời gian từ 10/2005 đến 03/2006 thoả mãn những điều kiện sau:
+ HATT >180 mmHg và/hoặc HATTr > 11 OmmHg
+ Bệnh nhân chưa dùng 1 thuốc nào điều trị THA trước khi cấp

cứu.
+ Bệnh nhân được xử trí ban đầu duy nhất bằng Adalat hoặc Loxen,
không kèm thuốc hạ áp khác.
2.2.Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Thiết kê nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến cứu không can thiệp, tất cả các bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu được xử trí theo quyết định của các bác sỹ tại khoa.
2.2.2.Mẫu nghiên cứu:
Có 12 bệnh nhân thoả mãn các tiêu chuẩn được lấy vào nghiên cứu.
2.2.3.Tiến hành nghiên cứu:
Khi được chọn vào nghiên cứu, bệnh nhân được hỏi bệnh và khám bệnh
khẩn trương, đầy đủ.
• Tiến hành đo HA cho bệnh nhân bằng huyết áp kế đồng hồ của Nhật
Bản. Bệnh nhân được nghỉ ít nhất 5 phút trước khi đo và đo ở tư thế nằm.
HATT là điểm nghe được tiếng đập đầu tiên
HATTr là điểm sát ngay trước khi tiếng đập biến mất.
• Bệnh nhân được làm các xét nghiệm: điện tâm đồ, hoá sinh máu,
công thức máu theo chỉ định của bác sỹ.
• Ghi chép các triệu chứng lâm sàng, các xét nghiệm trước và sau điều
trị để đánh giá hiệu quả và tính an toàn của thuốc.
• Bệnh nhân được theo dõi từ khi vào khoa đến khi rời khoa (chuyển
khoa khác,về điều trị ngoại trú ).
19
2.2.4.Cách sử dụng thuốc:
Adalat 10 mg:
• Viên nang Adalat lOmg được chọc thủng đầu bằng kim vàng số 8 rồi
nhỏ dưới lưỡi bệnh nhân.
• Thời điểm nhỏ thuốc được tính là thời điểm 0
• HA được đo vào các thời điểm tiếp theo: 15ph, 30ph, 45ph, lh, lh30,
2h, 2h30 và 3h. ( như trong PHIÊU THEO DÕI BỆNH NHÂN- phụ lục).

• Với bệnh nhân được chỉ định dùng thêm thuốc hạ áp khác trong quá
trình theo dõi, HA chỉ đo đến thời điểm dùng thuốc thêm.
Loxen ỊQmgỉlOmg:
• Ống Loxen 10mg/10ml pha với dung dịch Glucose 5% đến vừa đủ
50ml rồi được truyền bơm tiêm điện với tốc độ tuỳ vào chỉ số HA và trong
thời gian theo chỉ định của bác sỹ.
• Thời điểm bắt đầu truyền được tính là thời điểm 0
* • HA được đo vào các thời điểm tiếp theo: 15ph, 30ph, 45ph, lh, lh30,
2h, 2h30 và 3h (như trong PHIÊU THEO DÕI BỆNH NHÂN-phụ lục), và
tiếp tục được theo dõi đến khi ngừng truyền Loxen.
2.3.XỬ lý số liêu:
• Tất cả các số liệu được xử lý theo phương pháp Thống kê Y học với
sự trợ giúp của phần mềm SPSS 13.0.
• So sánh giá trị trung bình bằng test t-student.
• So sánh sự khác biệt về tỷ lệ % bằng test X2-
20
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u
3.1.Đăc điểm đối tương nghiên cứu:
Dựa vào thuốc được lựa chọn để xử trí cơn THA, chúng tôi chia 72 bệnh
nhân của mẫu nghiên cứu làm 2 nhóm:
• Nhóm Na: dùng Adalat ngậm dưới lưỡi có : 58 bệnh nhân
• Nhóm N ị: dùng Loxen truyền tĩnh mạch có : 14 bệnh nhân
với các đặc điểm sau đây:
3.1.1.Phân bố theo nhóm tuổi
Bảng 3.1:Phân bố theo tuổi của 2 nhóm bệnh nhân
Nhóm
tuổi
Na
Nl
E

n %
n
%
n %
< 50 tuổi 10 17,24 5 35,71
15 20,86
>50 tuổi
48
82,76 9
64,29
57
79,14
58 100,00 14
100,00 72
100,0
x2 = 2,333 p = 0,127
Nhận xét:
Từ bảng 3.1, chúng tôi nhận thấy: Nhóm tuổi > 50 mắc cơn THA chiếm
lượng lớn, khoảng 4/5 tổng số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. Đây cũng
là điều dễ hiểu, bởi ở độ tuổi này, tính đàn hồi của các mạch máu cũng như
khả năng điều hoà HA của cơ thể đã suy giảm ít nhiều. Và sự phân bố về
tuổi giữa 2 nhóm bệnh nhân khác nhau không có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05).
Nếu tính trung bình:
+ Tuổi trung bình của nhóm dùng Adalat là 59,38 ± 13,26
+ Tuổi trung bình của nhóm dùng Loxen là 56,07 ± 13,55
và 2 trung bình này khác biệt không có ý nghĩa với p > 0,05.
21

×