Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tổng quan về vai trò của vitamin e và selen đối với ung thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 47 trang )

m
BỘ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
TỔNG QUAN VỂ VAI TRÒ CỦA VITAMIN E
VÀ SELEN ĐỐI VỚI UNG THƯ
(KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP Dưọc ôĩ KHOÁ 2001 - 2006)
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TSKH Lê Thành Phước
Nơi thực hiện:
Bộ môn Hoá Đại cương - Vô cơ
Thời gian thực hiện: Tháng 3-512006
KONG CHUNNY
/ẬIAO- o0r
m
l ờ ũ G Ă M ƠH
Qưtâềt dịp, ỉtỡiiti thành Uhtìá luận tất n>ạhiềfL eht) phÁỊt tôi
ĩtu ú e íừiụ ttí lẦềiạ. h iêí ổn. e h âtt th à n h lố t:
PQẳ^ểUí. M M UỚe - <J*ưởn& rBộ m ồn Tôoá (£>tfỉ
etiũttạ - (J)& eđ iruìtttạ. ^Đtù họe. (Dưtíe. '(ỉôtL Qỉêi, nụtítíi tíiííỊ/ tận
t ì n h h ư ở n ụ . ( l ẫ n l ừ i ụ ỉ ú p ĩ t è t ồ i h ữ ù n
thành
/ u ậ t i ũ ă n it à ự .
&ồi tràn tmnạ, eátn đtt (Ban ạiátn hiỀu, íphềnq, ^Đùũ tạo,
eÓA phètttị han, etíứ thầy, eda eê tịìáú ti'u’tituf
0 ạ /
húii 0)uiũề Uôù
Qlậi đã tạú mội điều. kiện. elìfì tôi ti'Otiti suôi thòi aiíín hột' tập .
• • • • % % *
cjồi ehâtt thành eảềtt đtt eáe bạn trtìtiíị lốp cẨ2 khtìá họe 56
itã ụiúfL í t ẻ ’ têi tmnụ. ill út quá trình h&c tủft OỈL hoàn thành hản
luủn oàn này,.


C7ir5/ XÙI ứrìnt đ ít ụ ia đ ình . o à những, n ạ ư è i th ả n . ih iA ti h ấ t
eủa tềi đã eỉtng ehia id những, khé khan oil ạiành cho tồi những
.:
tình eÁm, í ít’ (têmụ íùètt quý báu trở tm mút thởi ạian qua .
1ĨÔCL Qlội, thán ụ 5 ttàtn 2006
Sinh tìiên
KÔNQ ejlWHỈỊ
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN 2
1. Gốc tự do và chất chống oxy hoá 2
1 .1 . Gốc tự do 2
1.1.1. Định nghĩa 2
1.1.2. Tính chất R* 2
1.1.3. Gốc tự do trong hoá học và sinh học
3
1.2. Sự hình thành gốc tự do trong cơ thể (R* nội sinh) 4
1.2.1. Từ chuỗi hô hấp tế bào trong ty thể 4
1.2.2. Từ quá trình peroxyd hoá lipid 5
1.2.3. Từ các phản ứng tạo gốc khác trong cơ thể 6
1.3. Gốc tự do trong cơ thể do tác động của môi trường

6
1.3.1. Do các tia, các bức x ạ 6
1.3.2. Do ô nhiễm môi trường gây ô nhiễm cơ thể

7
1.4. Hệ thống bảo vệ chống gốc tự do trong cơ thể


7
1.4.1. Các enzym nội bào 7
1.4.2. Các chất phi enzym phân tử nhỏ
8
1.4.3. Các phối tử tạo phức khoá các ion kim loại 8
2. Bệnh ung thư 9
2.1. Cơ sở phân tử của bệnh ung thư 9
2.2. Gốc tự do trong ung thư 1 0
3. Vitamin E 11
3.1. Lược sử vitamin E 11
3.2. Vitamin E trong phòng ngừa ung thư 13
3.2.1. Đột biến gen P53 13
3.2.2. Các nghiên cứu khẳng định vai trò của vitamin E trong phòng
ngừa ung thư 14
3.2.3. Nhu cầu về liều vitamin E 15
3.2.4. Vitamin E trong các phương pháp điều trị ung thư

16
3.3. Việc sử dụng vitamin E: những sai lầm cũ và những quan niệm
mới 19
3.3.1. Vitamin E là g ì? 20
3.3.2. Tác dụng dược lý của Vitamin E complex và của
Tocotrienol 24
3.3.3. Chỉ định 27
3.3.4. Chống chỉ định 27
3.3.5. Những điều cần thận trọng 27
3.3.6. Tương tác thuốc 27
4. Selen 28
4.1. Đại cương về nguyên tố Selen 28
4.2. Tổng quan về vai trò của Selen trong các quá trình bệnh lý và ung

thư 29
4.2.1. Selen và các bệnh tim mạch 30
4.2.2. Mối liên quan giữa Selen và AIDS
32
4.2.3. Selen - chất phòng chống ung thư 33
4.2.4. Bổ sung Selen trong điều trị ung thư 36
4.3. Nhu cầu Selen của cơ thể 37
PHẦN 2. KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUÂT 40
1. Kết luận 40
2. Đề xuất 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUY ƯỐC CHỮ VIẾT TẮT
Apo B : Apolipolipoprotein B-100
CoA : Coenzym A
FAD : Flavin Adenin Dinucleotid
FMA : Flavin mononucleotid
HMG-CoA : Beta-hydroxy, beta-metylglutaryl, coenzym A
Lpa : Lipoprotein a
NAD : Nicotinamid Adenin Dinucleotid
NCI : National Cancer Institut
POL : Peroxyd Lipid
RDA : Recommended Dietary Allowance
SOD : Superoxyddismustase
ST : Sắc tố
ĐẬT VẤN ĐỂ

Bệnh ung thư làm khiếp sợ, làm suy nhược tinh thần và gây nhiều tốn
kém cho con ngưòi. Nó huỷ diệt cuộc sống và phá vỡ sự bình yên của mọi gia
đình. Bệnh ung thư không loại trừ một ai.
Tuy còn nhiều khó khăn, nhưng trong cuộc chiến chống ung thư hiện

nay đang có những tín hiệu đáng mừng. Sự phát triển của khoa học trong
những thập niên gần nhất cho thấy gốc tự do gây tổn thương chất béo, protein
và vật liệu di truyền. Gốc tự do là nguyên nhân của lão hoá và có liên quan
đến sự phát sinh nhiều loại bệnh tật, kể cả ung thư.
Những năm mới đây, chất chống oxy hoá (chống gốc tự do) trở nên lôi
cuốn sự chú ý và trở thành quan trọng trong chương trình phòng chống ung
thư. Các chất chống oxy hoá tạo nên một mạng lưới bảo vệ, những vật liệu đầu
tiên và mạnh nhất có thể chống lại mọi mức độ và thời kỳ của bệnh ung thư.
Hai đại diện quan trọng của mạng lưới chất chống oxy hoá là vitamin E và
selenium. Kết quả nghiên cứu về vai trò và tác dụng của hai chất này trong
phòng và điều trị bệnh, đặc biệt là đối với ung thư cần được tổng kết và đánh
giá lại dựa trên các tài liệu khoa học tin cậy.
Theo đó chúng tôi thực hiện đề tài “Tổng quan về vai trò của Vitamin
E và Selen đối với ung thư” nhằm đạt các mục tiêu:
1/ Tóm tắt cơ sở lý thuyết gốc tự do trong sự phát sinh các loại bệnh lý
và ung thư.
2/ Giới thiệu những kết quả nghiên cứu quan trọng nhất về vitamin E và
selen, từ đó đưa ra những kết luận về vai trò của chúng trong phòng chống ung
thư hiện nay.
1
J- Để không còn e độc thân
PHẦN 1. TỔNG QUAN
1. Gốc tự do và các chất chống oxy hoá [2] [5]
1.1. Gốc tự do
1.1.1. Định nghĩa
Gốc tự do (R‘) là những tiểu phân hoá học (phân tử, mảnh phân tử,
nguyên tử, ion) có electron độc thân (electron hoá trị) và có thể tồn tại độc lập.
Ví dụ:
NO’, H\ (C6H5)3C Dấu o chỉ e độc thân, đặt ở tâm gốc.
1.1.2. Tính chất R’

* Thuận từ (bị từ trường hút)
* Hoạt tính hoá học mãnh liệt vì còn electron hoá trị
_ Hoặc là dạng ox + e
_ Hoặc là dạng khử - e
R* còn e không cặp đôi nên:
_ Năng lượng cao, không ổn định
_ Dễ tiếp cận phân tử khác do lực đẩy Coulomb giảm nên hiệu quả
phản ứng « 1 0 0 %, nhanh:
R* + R fl —► R*, + RH
R J + R2- R3 — ^ R*2 + Rj - R3
các gốc mới các phân tử mới
(Phản ứng dây chuyền)
GỐC dễ tiếp cận Hydro vì lực đẩy nhỏ, lực hút lớn, mật độ e lớn quanh
proton (+). Phản ứng dây chuyền chỉ kết thúc khi:
Gốc + Gốc —^ Phân tử không gốc
R 2 + R 4 —^ R2- R4
* Thời gian bán sống của R* nhỏ ~ 10 “6 S, đoạn đường di chuyển ngắn cỡ
nm, nhưng dây chuyền nên lan rộng. Quy ước:
2
_ t1/2 < ÌO^S : Gốc R' không bền.
_ t1/2 > ÌO^S : Gốc R* bền.
Độ bền của R* phụ thuộc:
_ Cấu trúc không gian (tâm gốc ở đâu).
_ Khối lượng gốc: khối lượng gốc lớn, kích thước lớn, hạn chế trong
không gian nội phân tử, phản ứng chậm, thường bền hơn gốc khối lượng nhỏ
và đơn giản (R‘ lớn bền vì hay có hiệu ứng siêu liên hợp; e độc thân dễ được
giải toả vào mật độ electron chung, làm giảm mật độ e độc thân ở tâm gốc.
Các electron n dễ giải toả e độc thân, có khi đến 70%; mật độ e độc thân chỉ
còn 30% như trong gốc triphenylmetyl, nên (C6H 5)3C’ rất bền. Electron n
không định xứ, giải toả trong toàn phân tử là lối thoát cho e độc thân).

Gốc bền + Gốc không bền —^ phản ứng trung hoà gốc, để loại bỏ gốc
không bền có hại cho cơ thể.
1.1.3. Gốc tự do trong hoá học và sinh học
* Trong hoá học: Năm 1910 Gomber phát hiện gốc bền (C6H5)3C màu
vàng trong benzen. Trong các phản ứng phân huỷ, tổng hợp hoá học thực
chất là các quá trình bẻ gãy các liên kết, tạo gốc tự do, để hình thành liên kết
mới, chất mới qua phản ứng các gốc.
* Trong sinh học
R* trong sinh học có nhiều vai trò quan trọng:
• Dị hoá, ly giải chất
• Tổng hợp chất (2 gốc dễ kết hợp nhau như tổng hợp hormon
steroid)
• Sản xuất năng lượng ATP
• Bảo vệ (tiêu huỷ virus; vi khuẩn; ký sinh trùng; tế bào già, hỏng,
» ung thư)
3
• Điều hoà tính thấm các màng, đông máu và lưu thông máu, co
giãn máu (NO')
* Tuy nhiên, sự thẩm lậu, rò rỉ, dư thừa R' khỏi các quá trình hữu ích là
mặt trái gây nguy hại cho cơ thể.
1.2. Sự hình thành gốc tự do trong cơ thể (R* nội sinh)
1.2.1. Từ chuỗi hô hấp tế bào trong ty thể
Sơ đồ tóm tắt cho chuỗi vận chuyển hydro và electron:
4 Ferocytocrom + 4H+ + 0 2 = 4 Fericytocrom + 2H20
(Fe2+) (Fe3+)
Xúc tác bởi:
- Các enzym vận chuyển hydro (Dehydrogenase) với NAD, FAD, FMN
là coenzym.
- Các enzym vận chuyển electron (5 cytocrom là phức Fe2+, Fe3+).
Phân tử 0 2 nhận từng electron:

0 2 + e = 0 '2 (gốc anion superoxyd) (1)
0 '2+ e + 2H+ = H20 2 (Hydroperoxyd) (2)
H20 2 + e + H+ = H2ơ + *OH (gốc hydroxyl) (3)
•OH + e + H+ = H20 (4)
Phản ứng tổng: 0 2 + 4e + 4H+ = 2H20 + Năng lượng
Do rò rỉ, thẩm lậu, tự huỷ giữa các gốc:
o '2 + o '2 + 2H+ = H20 2 + '0 2 (oxy đơn bội) (5)
o 2 + H20 2 = OH + *OH + ^ 2 (6)
Từ 6 phản ứng trên đây, xuất hiện 4 chất độc hại:
> o 2: Gốc xuất hiện đầu tiên trong hô hấp tế bào, không quá độc
nhưng khơi mào cho các phản ứng sinh gốc khác.
4
> *OH: Gốc nguy hiểm nhất (gốc đơn giản, khối lượng nhỏ, hoạt tính
mạnh).
> H20 2: Phân tử oxy hoá-khử mạnh, rất độc hại.
> '0 2: Phân tử năng lượng cao.
Các chất trên gọi chung là các dạng oxy hoạt động (reactive oxygen
species = ROS).
1.2.2. Từ quá trình peroxyd hoá lipid (Peroxydlipid = POL)
Hệ thống màng sinh học cấu tạo chủ yếu bởi phospholipid với các acid
béo chưa no (LH) có ái lực mạnh với oxy hoạt động.
Sơ đồ quá trình POL tóm lược như sau:
R’ + LH — ► RH + L’
Nếu ‘OH + LH — ► H20 + L'
Tiếp tục: L’ + 0 2 — ► LOO*
LOO’ + LH — ► LOOH + L*
L* + 0 2 — ^ LOO’, và tiếp tục quay vòng như trên.
Nếu '0 2 + LH — ► LOOH, dẫn đến Peroxyd hoá.
Nếu dập tắt phản ứng (7) bằng gốc + gốc:
L' + L* — ►L-L _

L Dẫn đến Polymer hoá (8)
L’ + R' — ►L-Rj
Ngoài mạch chính trên, còn có mạch đồng ly tiếp theo do peroxyd hoạt
tính cao, tạo phản ứng và sinh gốc vượt qua màng:
H* + LOO*
(7)
LOOH
gốc hydro
LO* +
gốc alkyl
L* +
gốc acid béo
"\
gốc lipoperoxyd
*OH
gốc hydroxyl
‘OOH
gốc hydrosuperoxyd J
> (9)
5
Các gốc này lại đóng vai trò R* ban đầu khơi mào lại phản ứng dây
chuyền (7). Phản ứng (7), (8), (9) là những phản ứng phá vỡ màng sinh học.
1.2.3. Từ các phản ứng tạo gốc khác trong cơ thể
R' + H20
__
► RH + ‘O H _ > Tham gia POL
(70% cơ thể) ^ Hoặc R \ + ‘O H
__
► Rr OH (10)
Dẫn đến Hydroxyl hoá

Tóm ỉạỉ:
• Từ chuỗi hô hấp tế bào => 4 dạng oxy hoạt động o '2 , *OH, H20 2,
^ Phản ứng: (1), (2), (3), (4), (5), (6).
• Từ quá trình POL => Phát triển nhiều gốc khác.
Phản ứng: (7), (8), (9).
• Từ phản ứng (10): R* + H20
__
► RH + ‘OH
Các quá trình này dẫn đến:
- POL phá vỡ màng => Hỏng tế bào
- Peroxyd hoá, polymer hoá, hydroxyl hoá => Làm mất hoạt tính
sinh học, hư hỏng phân tử, đột biến gen
1.3. Gốc tự do trong cơ thể do tác động của môi trường
1.3.1. Do các tia, các bức xạ
* Nếu là tia phóng xạ (đâm xuyên):
R r R-2 —► R’i + R*2
H2ơ —► H* + ‘OH (*OH gây POL; H' + 0 2 —► HO*2 là acid điện
ly hoàn toàn ở pH cơ thể —^ H + + o '2 khơi mào các phản ứng sinh gốc).
* Tia tử ngoại
ST hv^ ST* +3(X ^ ST + ‘0 2 —^ u hắc tố ung thư da
(sắc tố)
6
1.3.2. Do ô nhiễm môi trường gây ô nhiễm cơ thể
- Các hoá chất phi sinh học (chất dị sinh = xenobiotic): trừ sâu, diệt cỏ
(paraquat), CC14 từ môi trường vào cơ thể sẽ chuyển hoá tạo gốc R\
* CC14 —► Cl* + CC1*3 — CC130*2 , gây peroxyd hoá mãnh liệt
lipid ở gan.
* Bleomycin (kháng sinh) —► Tạo R* trị tế bào ung thư (tương tự tia
xạ tiêu diệt ung thư).
* Các chất chứa Nitơ hoạt động (reactive nitrogen species = RNS):

Ar-i-N02; R4 R2NH -Í-NO Nitrosamin
- Kim loại nặng:
Men+ + Ó 2 —► Men+1 + 0 '2

► Khơi mào phản ứng gốc
1 t
Ví dụ: Fe2+ + ọ 2 —► Feộ22+ —► Fe3+ + 0"2
- Vi khuẩn, virus:
Ký sinh vật, dị vật trong cơ thể—►Thực bào—^ Viêm —^ Sinh R*
1.4. Hệ thống bảo yệ chống gốc tự do trong cơ thể
Sự thật là, không thể có sự sống nếu trong cơ thể không có một hệ thống
bảo vệ hữu hiệu chống lại gốc tự do. Hệ thống đó bao gồm 3 hệ chất như sau:
1.4.1. Các enzym nội bào
• Mn SOD (Superoxyddismustase chứa Mn, trong ty thể)
o 2 o 2 2H+ xt ^ H2O2 ^ ^ 2
SOD
• CuZn SOD (Superoxyddismustase chứa Cu, Zn, trong bào tương) loại
0 '2 từ ty thể thoát ra bào tương.
• Catalase (chứa Fe3+) tác dụng khi [H20 2] > 10'8 molA:
2H20 2 xt ^ 2H20 + 30 2
Catalase
• Glutathion peroxydase (chứa Se) tác dụng khi [H20 2] < 10‘8 mol/1.
7
1.4.2. Các chất phi enzym phân tử nhỏ (bẫy gốc tự do)
- Ngay trên màng tế bào (kỵ nước) có:
• Vitamin E (tocopherol và tocotrienol, viết tắt: Tocol)
• p -caroten
• Vitamin A
• Coenzym Q10
- Ngoại bào (thân nước) gồm dịch ngoại bào, máu có:

• Vitamin c
• Glutathion
Các chất trên tác dụng trung hoà gốc theo các cách:
a/ Cơ chế cân bằng hydroquinon - quinon
Quinol Quinon Lưỡng gốc bền Semiquinon Hydroquinon
(Hydroquinol (Dạng oxy hóa) (Dẫn chất) (Dẫn chất)
dạng khử)
b/ Cơ chế dọn sạch gốc (trung hoà gốc):
TocolH + LO*2 — ► Tocol* + L02H
LO*2 + Tocol* — ► TocolOOL
c / Cơ chế giải toả năng lượng
* 0 2 + p -caroten — y. p -caroten* + 30 2
I—► p -caroten + Nhiệt vô hại thoát ra
1.4.3. Các phối tử tạo phức khóa các ion kim loại, đặc biệt là đối với Fe2+,
* Fe3+, Cu1+, Cu2+ để làm mất vai trò xúc tác tạo gốc của chúng.
8
Ví dụ:
- Transferin = Protein vận chuyển Fe3+ trong huyết tương.
- Lactoferin = Phức Fe2+trong dịch (sữa, nước mắt, nước mũi).
- Feritin = Phức dự trữ Fe trong bào tương.
- Ceruloplasmin = Protein chứa Cu dạng phức bền, oxy hoá Fe2+-^ Fe3+.
2. Bệnh ung thư [7] [8]
2.1. Cơ sở phân tử của bệnh ung thư
• Sự rối loạn trong kiểm soát sinh sản tế bào có thể làm cho số lượng
tế bào phát triển quá nhiều và gây tích luỹ những tế bào bất thường thành khối
gọi là khối u. Kiểu bệnh này gọi là u tân sinh. Nếu sự phát triển của khối u tự
giới hạn được gọi là u lành tính. Tuy nhiên nếu tế bào phát triển lên một cách
vô hạn gọi là u ác tính và kết quả là bệnh ung thư.
• Bệnh ung thư nói chung bị gây ra bởi những đột biến sinh dưỡng các
gen mã hoá sự khởi động sinh sản hoặc những protein ức chế sinh sản tế bào.

Như vậy, có thể hình dung 2 loại tai biến trong một tế bào khiến cho nó có thể
chuyển sang dạng ác tính:
_ Một gen mã hoá protein kích thích sinh sản bị đột biến và trở nên
hoạt động bất thường, dẫn đến tế bào có thể sinh sản vô hạn (bất tử).
_ Một gen mã hoá sản phẩm ức chế sinh sản bị đột biến bất hoạt,
dẫn đến không còn sự kiểm soát sinh sản của tế bào khối u.
Khoa học di truyền cho biết: có khoảng 1/106 tế bào đột biến gen. Cơ thể
người tạo nên bed ~ 100.000 tỷ (1014) tế bào. Vậy, 1014/106 « 108 tế bào
thường xuyên “quen” thành “lạ” đối với hệ miễn dịch của cơ thể. Nếu có 1 tế
bào hội đủ 2 loại đột biến gen nêu trên và thoát khỏi sự kiểm soát của hệ miễn
dịch, nó trở thành tế bào ung thư: mất tính biệt hoá và định vị, sinh sôi theo
cấp số nhân làm tan vỡ cộng đồng các tế bào bình thường. Tuy rất hiếm, tế
bào ung thư xuất hiện còn do một số virus DNA có gen gây ung thư mà sản
phẩm của nó làm trung hoà các sản phẩm của gen ức chế tế bào u.
9
2.2. Gốc tự do trong ung thư
• Danh mục các tác nhân gây ung thư rất đa dạng, ngày một nhiều
thêm: Các hợp chất amino, nitro; hydrocarbon đa vòng; các hoạt chất trừ sâu
diệt cỏ; silicat, amian vô cơ; các loài nấm mốc và độc tố; lương thực, thực
phẩm biến chất; mỡ cháy, ôi thiu; các tia phóng xạ, bức xạ
Tuy bản chất rất khác nhau, nhưng các tác nhân kể trên có bản chất
chung là sinh gốc tự do R* theo các cơ chế khác nhau. Đám gốc tự do R* tấn
công chuỗi DNA tạo ra các dẫn chất hư hỏng của DNA, tạo nhiễm sắc thể sai
lệch, ghép nhầm các base khi sao chép gây nên đột biến gen.
R' cũng tấn công protein làm rối loạn chức năng enzym, tấn công lipid
(quá trình POL) trên acid béo chưa no tạo ra nhiều sản phẩm trực tiếp sinh ung
thư.
Theo Fridovitch, *OH là chất sinh ung thư nhỏ nhất. *OH tấn công DNA
tạo ra sản phẩm 80H2DG (8-hydroxy-2-deoxyguanosin). Có thể định lượng
80H2DG trong nước tiểu để đánh giá mức độ nguy cơ về gốc tự do làm hư hại

vật chất di truyền.
• Phơi nắng giàu tia tử ngoại sẽ chuyển sắc tố da (ST) sang trạng thái
kích thích ST*. Sau đó ST* lại chuyển năng lượng dư cho 30 2 thành ‘0 2 gây ra
các u hắc tố (ung thư) trên da:
ST + hv^ ST* 3Oo» *02 (sinh u hắc tố da)
• Bản thân tế bào ung thư, do suy giảm hệ bảo vệ, cũng tăng sinh R" và
có thể tự huỷ diệt. Lọi dụng nguyên tắc này, trong điều trị ung thư, người ta tia
xạ để phân ly H20 — ► H* + *OH, hoặc cho uống, tiêm kháng sinh
(bleomycin, adriamycin, mycomycin c ) để tạo ra các R* — ^ hợp thành
“Cơn bão” gốc tự do nhằm huỷ diệt tế bào ung thư (có khi bơm thêm 0 2 trong
chiếu xạ khối u để tạo thêm nhiều R*). Để bảo vệ tế bào lành cần phải dùng
10
vitamin c và antioxydants nhưng phải xa đợt chiếu xạ hoặc đợt điều trị bằng
hoá chất.
3. Vitamin E [3] [6] [8] [9]
3.1. Lược sử Vitamin E
Vitamin E là thuật ngữ chung của nhóm chất chống oxy hoá tan trong
dầu quan trọng nhất. Có thể cho thêm vitamin E vào dầu ăn để ngăn cản quá
trình làm hỏng thức ăn. Tương tự như vậy, khi vitamin E uống vào cơ thể, nó
có thể ngăn cản quá trình oxy hoá chất béo trong tế bào. Oxy hoá có nghĩa là
quá trình hình thành gốc tự do, và chính các gốc tự do này làm tăng nguy cơ
mắc bệnh. Vitamin E là chất chính giúp cơ thể chúng ta chống lại quá trình
oxy hoá các chất béo đó (quá trình POL).
Vào năm 1922, hai nhà khoa học người California là Herbert Evans và
Katherine Bishop đã đưa ra giả thuyết về sự tồn tại của vitamin E. Họ quan sát
thấy những con chuột thí nghiệm được nuôi bằng thức ăn chuẩn đã bị sẩy thai
tự phát nếu chúng không được ăn rau diếp xanh. Và các nhà khoa học
Berkeley đã mặc nhiên công nhận sự tồn tại của một loại vitamin nào đó trong
rau diếp xanh có tác dụng giúp quá trình thai nghén bình thường.
Một thập kỷ sau, vào năm 1936, chất này đã được chiết xuất từ dầu

mầm lúa mỳ, và được đặt tên là tocopherol. Tên này xuất phát từ chữ Hy lạp
với nghĩa là quá trình sinh con (tokos) và mang thai (pherein).
Vitamin E có trong nhiều loại thức ăn, đặc biệt là trong dầu thực vật,
dầu cám gạo, bơ và trong rau xanh.
Việc vitamin E có ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh đã được khẳng định
nhưng chưa được chứng minh. Tuy nhiên một số người đã lợi dụng điều đó
cho rằng vitamin E là chất có tác dụng phục hồi tuổi trẻ và khả năng thụ tinh
để bán vitamin E với giá cao. Việc làm không đúng đó đã ngăn cản các nhà
khoa học tìm hiểu thêm về vitamin E. Vì thế mà trong nhiều năm liền vitamin
E được phổ biến rộng nhưng lại không có ứng dụng nào trong y học.
11
Vai trò của vitamin E trong cơ thể vẫn còn chưa rõ. Tình trạng thiếu
vitamin này trầm trọng có thể gây yếu cơ và gầy gò. Các nhà khoa học về thực
phẩm đã nhận thấy rằng đó là chất chống oxy hoá cho cơ thể người. Nhưng
cho đến khi lý thuyết về gốc tự do được chấp nhận thì điều này vẫn dường như
khó có thể liên quan, vì người ta chưa biết rằng chất béo có thể bị oxy hoá
trong cơ thể.
Vào đầu những năm 1930, hai chuyên gia tim mạch là Wilfred và Evan
Shute đã tiến hành điều trị các bệnh nhân bị bệnh tim bằng việc cho bổ sung
thêm vitamin E. Phương pháp điều trị này đã thành công và trở thành một
“hiện tượng” của những năm 1950. Họ cũng đã xuất bản nhiều tác phẩm,
trong đó có những cuốn sách được bán chạy nhất như: Vitamin E đối với
những trái tim khoẻ mạnh và yếu - “Vitamin E for healthy and ailing hearts”.
Hai chuyến gia tim mạch này cũng thông báo việc điều trị theo phương
pháp trên cho trên 30.000 bệnh nhân đã cho kết quả rất khả quan. Hàng triệu
người bắt đầu uống vitamin E và một số nhà khoa học đã thống kế thấy sự
giảm liên tục những bệnh về động mạch suốt hai thập kỷ, và sự đóng góp đáng
kể của các chất chống oxy hoá như vitamin E đối với y tế cộng đồng.
Cùng thời gian đó, Tổ chức y tế Mỹ lại cho ngừng công việc của Shute
vì cho rằng nó không có cơ sở thực tế qua chứng minh khoa học: “một viên

vitamin đơn giản lại có hiệu quả tốt đối với sức khoẻ và tiến triển bệnh tốt là
một nhận định vô căn cứ”.
Một vấn đề đặt ra là không ai biết vitamin đó có vai trò như thế nào với
cơ thể. Năm 1954, David ở trường Đại học AI Tappel tại California đã chứng
minh rằng: tác dụng của vitamin E ở trong cơ thể giống như ở bên ngoài, bởi
vì tác dụng ngăn cản quá trình ôi thiu của dầu mỡ cũng chính là tác dụng bảo
vệ chất béo trong cơ thể tránh “quá trình peroxyd hoá chất béo”.
Năm 1966, bác sỹ Raymond Shamberger tại bệnh viện Cleveland đã
công bố bài báo đầu tiên về việc sử dụng các chất chống oxy hoá như vitamin
12
E để ngăn cản sự hình thành ung thư. Từ năm 1966 đến 1980, chỉ có 7 bài báo
viết về chủ đề đó, tức khoảng hai năm mới có một bài. Vitamin E bị xem nhẹ
như là một phương pháp điều trị thăm dò bệnh. Vào những năm 1970, một vài
bác sỹ đã bắt đầu sử dụng vitamin E (cùng với vitamin A và C) như là một liệu
pháp chính trong việc điều trị bệnh ung thư (liệu pháp ACE), nhưng một lần
nữa lại bị bác bỏ và họ được xem là những người cố chấp.
Tuy nhiên trong gần một thập niên vừa qua, vitamin E đã trở nên quan
trọng. Vào năm 1999, Tiến sỹ Kenneth Pienta ở trường Đại học Michigan đã
viết: “vitamin E là một trong những chất được nghiên cứu nhiều năm nhất
trong y học”. Đến nay có khoảng 15.000 bài báo nói đến vitamin E và khoảng
1.500 bài đề cập đến vitamin E và bệnh ung thư. Các bài báo không thuộc
chuyên môn thì nhiều vô kể, và Internet có thể đưa ra 55.000 mẩu tin.
Ngày nay, gần một nửa số người trưởng thành ở Mỹ (bao gồm cả các
chuyên gia về tim mạch) đều uống bổ sung vitamin E. Trong khi ngành ung
thư học chính thống vẫn không coi dùng vitamin E là một phương pháp điều
trị, thì đa số lại chấp nhận việc thức ăn có chứa vitamin E liên quan đến việc
giảm tỷ lệ mắc ung thư. Các nhà khoa học có uy tín đã kêu gọi tiến hành
những cuộc thử nghiệm lâm sàng trên phạm vi rộng về việc coi vitamin E như
là một liệu pháp điều trị ung thư, và chúng ta cũng nên kiểm chứng lại vấn đề
đó trong cuộc sống.

3.2. Vitamin E trong phòng ngừa ung thư
3.2.1. Đột biến gen P53
Vitamin E cùng với các chất chống oxy hoá khác có thể có một ảnh
hưởng lớn, phụ thuộc vào vị trí gen. Vào năm 1999, một nghiên cứu về ung
thư đầu và cổ được tổ chức ở Hiệp hội nghiên cứu về ung thư ở Mỹ. Các nhà
khoa học ở Georgetown và các trường Đại học đã chỉ ra rằng “Việc bổ sung
vitamin E đều đặn đồng nghĩa với việc giảm đáng kể nguy cơ đột biến gen
13
P53. Đặc biệt việc sử dụng vitamin A, c, E đã làm giảm đột biến gen P53
xuống 4 lần”.
P53 là gen rất quan trọng trong việc ngăn ngừa khối u. Khi hoạt động
bình thường nó như một yếu tố làm kìm hãm những thay đổi do ung thư tế
bào. Khi P53 bị đột biến bất hoạt, chính các tế bào này dẫn đến u ác tính. Dấu
hiệu của đột biến P53 được tìm thấy ở khoảng một nửa bệnh nhân ung thư và
nó thường là dấu hiệu của u ác tính.
Các nhà khoa học cũng tìm thấy sự ảnh hưởng của vitamin trên P53 ở
những người hút thuốc lá. Với những người hút thuốc lá dưới 29 năm, vitamin
làm giảm đáng kể nguy cơ đột biến P53, nhưng với những người hút thuốc
trên 25 năm thì vitamin không làm giảm nhiều đến sự đột biến đó. Nghiên cứu
này có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp ta nghĩ đến sự đột biến gen được quyết
định trước hoặc không thể thay đổi.
3.2.2. Các nghiên cứu khẳng định vai trò của Vitamin E trong phòng
ngừa ung thư:
• Cho bệnh nhân uống vitamin E trong 24 tuần đã làm giảm 46% u trở
thành ác tính ở miệng.
• Vitamin E trong dầu cá hỗ trợ cho hệ thống miễn dịch của bệnh nhân
ung thư. 60 bệnh nhân có khối u rắn ở mức độ tiến triển khác nhau được cho
dùng hỗn hợp vitamin hoặc thuốc an thần (không có tác dụng nhưng bệnh
nhân tưởng là có). Việc điều trị làm cân bằng hệ thống miễn dịch và kéo dài
thời gian sống của bệnh nhân được điều trị bằng vitamin E.

• Các nhà khoa học ở Beru, Thuỵ Sĩ đã thấy rằng: Vitamin E có tác dụng
ức chế hoạt động của chất kích thích khối u phát triển. Những người già dùng
bổ sung vitamin E hàng ngày thì tỷ lệ tử vong do ung thư ít hơn 41%, do bệnh
tim mạch ít hơn 40% so với những người không uống vitamin E.
• Một nghiên cứu khác của người Thuỵ Sĩ đã kiểm chứng trên khoảng
3000 người đàn ông ở độ tuổi vài chục. Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng: lượng
14
vitamin bị giảm, đặc biệt là ở người hút thuốc lá, đã làm tăng ung thư tuyến
tiền liệt.
• Vitamin E kiểm soát và nâng cao toàn bộ hệ thống miễn dịch. Trong
một nghiên cứu của trường Đại học Tufs, Boston, vitamin E làm tăng đáng kể
hoạt động của kháng thể. Nhóm người tham gia nghiên cứu đã đưa ra báo cáo:
tỷ lệ nhiễm trùng thấp hơn khoảng 30% so với những người không dùng
vitamin E.
Nhóm nghiên cứu đã thấy rằng, hệ thống miễn dịch dựa vào việc
truyền thông tin một cách chính xác giữa các tế bào, và bất kỳ một sự phá huỷ
nào đối với hệ thống truyền tin này đều dẫn đến làm suy yếu hệ thống miễn
dịch. Một lượng chất chống oxy hoá thích hợp chắc chắn là cần thiết để ngăn
cản quá trình phá huỷ các kháng thể. Một số nhà khoa học người Anh đã kết
luận rằng: con người cần một lượng chất chống oxy hoá vừa đủ từ rất sớm để
làm chậm sự lão hoá.
• Cuối năm 1999, các nhà khoa học NCI (National Cancer Institut,
USA) đã phát hiện ra rằng: một chế độ ăn giàu vitamin E có thể làm giảm
nguy cơ mắc ung thư phổi ở người hút thuốc lá vào khoảng 20%. Lợi ích này
hầu như có tác động mạnh đến những người đàn ông dưới 60 tuổi và những
người nghiện thuốc lá nhẹ đã hút thuốc dưới 40 năm. Việc giảm nguy cơ ung
thư phổi ở những người này vào khoảng 40 - 50%.
3.2.3. Nhu cầu về liều Vitamin E
Vì vitamin E được tích luỹ trong chất béo nên có thể uống được nhiều.
Những lượng vitamin E vừa đủ là từ 200 - 1200 đơn vị (IU), phụ thuộc vào

nhu cầu của cơ thể. Những người phòng ung thư chỉ cần một lượng 400
IU/ngày. Những người đang phải chiến đấu với căn bệnh ung thư thì cần 400 -
800 IU. Liều tối đa dùng cho những người bị ung thư phải điều trị bằng phóng
xạ hoặc hoá chất có thể cao hơn, nhưng không nên quá 1200 IU.
15
Một số người sống ở các nước phát triển sự thiếu hút vitamin một cách
rõ ràng, vì chỉ có một lượng nhỏ vitamin trong thức ăn. Đó là do vitamin có
sẵn trong thức ăn qua quá trình chế biến bị mất dần. Vì thế mà ở cả những
nước rất phát triển như Mỹ thì có khi con người chỉ nhận trung bình có 8
IU/ngày, bằng một nửa nhu cầu tối thiểu hàng ngày.
Năm 1999, Tạp chí “Berkeley Wellness Letter” đã khuyến cáo những
độc giả nên uống thêm vitamin E từ 200 - 500 IU, tuỳ thuộc vào nhu cầu của
từng người.
3.2.4. Vitamin E trong các phương pháp điều trị ung thư
Vitamin E có làm ảnh hưởng đến phương pháp điều trị ung thư bằng
phóng xạ và hoá chất không? Câu trả lời là không. Vitamin E có tác dụng tốt
tới các tác nhân gây độc, làm giảm tác dụng phụ, tăng hiệu quả điều trị và
không ảnh hưởng tới tác dụng diệt tế bào ung thư.
1) Trong phương pháp hoá trị liệu
❖ Adriamycin (kháng sinh kìm tế bào, ức chế tổng hợp ADN và
ARN)
Đầu năm 1997, các nhà khoa học thực nghiệm đã chỉ ra rằng, vitamin E
không ảnh hưởng tới hoạt tính của adriamycin. Khi những con lợn trong
phòng thí nghiệm uống vitamin E cùng với adriamycin thì chúng phải chịu
đựng những cơn đau tim nhẹ hơn so với những con chỉ uống adriamycin. Ở
thỏ, sự phá huỷ cơ tim do adriamycin gây ra cũng giảm đi khi uống cùng với
vitamin E.
Những nghiên cứu này hết sức thành công khi chỉ ra rằng “Vitamin E
làm tăng tác dụng ức chế sự phát triển của adriamycin trên các tế bào ung thư
khác nhau và làm giảm khối u di căn”. Theo nghiên cứu trên, vitamin E có

khả năng chống rụng tóc khi dùng trong điều trị bằng adriamycin.
❖ 5 - FU (5- fluoro- 2,4(1H,3H)- pyrimỉdindion, Fluorouracil)
16
Một loại thuốc khác khi dùng kèm theo vitamin E làm tăng hiệu quả
điều trị là 5-FU. Các nhà khoa học ở trường Đại học Vanderbilt đã mô tả sự
kết hợp 5-FU với vitamin E như một liệu pháp mới lạ trong điều trị ung thư
ruột kết và ung thư trực tràng. Vitamin E bảo vệ chống lại tác dụng phụ của
CMF (có chứa 5-FU) bằng việc phục hồi lại lipid trở về bình thường. Những
con chuột được bổ sung vitamin E khi dùng 5-FU thì có mức độ oxy hoá gây
hại “thấp hơn hẳn so với những con chuột mà chỉ uống thuốc điều trị”.
❖ Metrotrexat (thuốc chống ung thư kìm tế bào do kháng folic)
Vitamin E cũng làm tăng hiệu quả điều trị và cũng làm giảm độc tính
của một loại thuốc chuẩn khác là methotrexat. Methotrexat ảnh hưởng tới khả
năng di chuyển của bạch cầu trong cơ thể. Và một nghiên cứu ở Ba Lan đã chỉ
ra rằng vitamin E có thể ngăn ngừa được độc tính. Ngược lại, không có nghiên
cứu nào chỉ ra vitamin E ảnh hưởng đến sự an toàn hay hiệu quả điều trị của
methotrexat.
<♦ Cisplatin (phức Cis-diaminodicloroplatin, chống ung thư do kìm
tế bào)
Cisplatin thường gây độc cho thận. Những nhà nghiên cứu người Ai Cặp
đã phát hiện thấy vitamin E làm giảm đáng kể độc tính của cisplatin trên các
động vật thử nghiệm. Vitamin E làm tăng mạnh mức độ khử độc của enzym.
Cisplatin lại làm thay đổi tích cực enzym thận. Người ta xem sự phối
hợp này có hy vọng làm giảm tác dụng phụ gây độc của cisplatin, bao gồm cả
độc tính trên thận. Hơn nữa vài chục nghiên cứu khác chỉ ra tác dụng có lợi
khi phối hợp vitamin E với cisplatin, mà không có một nghiên cứu nào đưa ra
kết luận vitamin E gây ảnh hưởng xấu.
2) Trong phương pháp điều trị bằng phóng xạ
Có phải vitamin E ảnh hưởng tới tác dụng của phương pháp điều trị
bằng phóng xạ không? Ngược lại, đa số các nghiên cứu đều chỉ ra rằng

vitamin E có tác dụng bảo vệ chống lại các tác dụng phụ cụa phương pháp
ịl.io .o t
17
này. Trong một loạt các cuộc thử nghiệm, quay trở lại những năm 1970, các
nhà khoa học đã đưa ra báo cáo rằng “Tocopherol làm tăng đáng kể tác dụng
của chất phóng xạ”. Một nghiên cứu khác cho thấy “Tiêm a -tocopherol ngay
sau khi chiếu xạ sẽ làm giảm mạnh nguy cơ tử vong do chất phóng xạ”.
Các nghiên cứu ở Nga cũng cho thấy vitamin E làm tăng tỷ lệ sống sót lên 80
ngày ở những động vật được chiếu xạ.
Các nhà khoa học ở viện phóng xạ của quân đội Hoa Kỳ kết luận rằng
“Khả năng sống sót tăng lên đáng kể ở chuột dùng vitamin E khi bị chiếu xạ”.
Kết luận này được khẳng định lại 5 lần sau đó.
Trong cẩm nang điều trị ung thư bằng phóng xạ, nguyên lý và thực
hành chữa trị các khối u bằng chiếu xạ, các tác giả đã khẳng định: “Vitamin E
có tác dụng bảo vệ màng lipid của tế bào não khỏi các chất phóng xạ”.
Theo kinh nghiệm của tiến sĩ Prasad, ông cũng sử dụng tế bào ung thư
chuẩn hoá trong phòng thí nghiệm để tìm những ảnh hưởng của vitamin E khi
dùng đơn độc và khi dùng kết hợp với các chuẩn khác trong điều trị như ghi
trong bảng dưới đây.
Sự kết hợp vitamin E với các chất khác
Chất được dùng
Tỉ lệ % giảm sự phát triển ung thư
Vitamin E
47%
Bleomycin
46%
Bleomycin + Vitamin E
71%
5-FU
37%

5-FU + Vitamin E
85%
Adriamycin
58%
Adriamycin + Vitamin E
88%
Cisplatin
57%
Cisplatin + Vitamin E
82%
18
Như vậy, có thể thấy vitamin E dùng đơn độc cũng có tác dụng đến các
tế bào ung thư, hiệu quả điều trị tương đương với Bleomycin và 5-FU. Khi có
sự phối hợp thì hiệu quả điều trị tăng rõ.
Không có một báo cáo nào ở đây hay bất cứ đâu chỉ ra vitamin E gây
hại đến bệnh nhân ung thư cả.
3.3. Việc sử dụng Vitamin E: những sai lầm cũ và những quan niệm mói
Vai trò sinh bệnh của các gốc tự do (của oxy), đặc biệt là các bệnh thoái
hoá của tuổi già (như tim mạch, ung thư ) và kèm theo đó là vai trò của các
chất chống oxy hoá, ngăn chặn tác dụng có hại của các gốc tự do, đã được
nghiên cứu, được tổng kết và được xây dựng một cách có hệ thống thành lý
luận chặt chẽ, đến nay đã được trên 20 năm.
Ban đầu, những chất chống oxy hoá được chú ý nhiều nhất là vitamin E,
vitamin c, beta caroten, selen, sau đó đến các flavonoid. Trong các chất vừa
kể, vitamin E được coi là chất chủ yếu nhất.
Kể từ năm 1980, việc sử dụng các chất chống oxy hoá trong việc bảo vệ
sức khỏe cộng đồng trở thành phổ biến ở các nước phương Tây, và ngay cả ở
Việt Nam nữa.
Từ năm 1998 trở đi, đột nhiên một số công trình nghiên cứu chặt chẽ,
quy mô lớn dùng vitamin E trong dự phòng (và điều trị) các bệnh về tim

mạch, và một số bệnh khác của tuổi già (như ung thư, đục thuỷ tinh thể ) lại
không phát hiện được lợi ích gì rõ rệt.
Từ đó, giá trị của liệu pháp dùng các chất chống oxy hoá trong phòng
bệnh và chữa bệnh nói chung, và liệu pháp dùng vitamin E nói riêng bị nhiều
nghi ngờ, thiếu tin tưởng. Trong khi đó, nhiều chất chống oxy hoá tốt khác
vẫn được phát hiện và được sử dụng rộng rãi.
Trong hoàn cảnh không có lý do gì để nghi ngờ tính đúng đắn của
những kết quả dương tính của các công trình ứng dụng vitamin E trong phòng
bệnh và điều trị các bệnh của tuổi già trong những năm 1980, cũng như tính
19
đúng đắn của những kết quả âm tính khi lập lại các công trình trên vào cuối
những năm 1990, trong khoảng mấy năm trở lại đây đã có nhiều công trình
nghiên cứu nhằm tìm hiểu, giải đáp tại sao lại có những kết quả trái ngược như
trên. Điều này đã dẫn tới những phát hiện mới rất quan trọng về vitamin E, và
về phương hướng sử dụng chất này một cách tốt nhất.
3.3.1. Vitamin E là gì ?
Ngay đối với các nhà chuyên môn, dưới tên gọi vitamin E, có thể có
những nhận thức khác nhau. Có người đồng nhất vitamin E với alpha
tocopherol, có người cho rằng đó là họ các hợp chất tocopherol, có người còn
quan niệm rộng hơn nữa, đó là họ các hợp chất tocopherol và tocotrienol.
Hiện nay, dưới danh từ vitamin E, ta nói tới tất cả các chất họ
tocopherol và tocotrienol, nhiều khi nhiều chất thuộc hai họ đó còn được gọi
là các tocol. Công thức cấu tạo các tocopherol, tocotrienol như sau:
9 (Tocopherol) (Tocotrienol)
Các tocotrienol khác với các tocopherol ở mạch nhánh có 16C. Đối với
tocopherol, đó là mạch nhánh phytyl no, còn đối với tocotrienol đó là chuỗi
isoprenoid hay chuỗi famesyl, có ba dây nối đôi.
Các gốc Rj,R2 có thể là H hay gốc CH3. Từ đó ta có 4 loại tocopherol và
4 tocotrienol alpha, beta, gamma, delta:
Ri r 2

Alpha
(tocopherol, tocotrienol)
c h 3 CH
Beta
(tocopherol, tocotrienol)
c h 3
H
Gamma
(tocopherol, tocotrienol)
H CH
Delta
(tocopherol, tocotrienol)
H
H
20

×