Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tổng quan về khu vực kinh tế tư nhân và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế tư nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.87 KB, 18 trang )

Tổng quan về khu vực kinh tế t nhân và vai trò
của tín dụng ngân hàng đối với khu vực
kinh tế t nhân
1.1. Tổng quan về khu vực kinh tế t nhân ở Việt Nam
1.1.1. Sự hình thành và phát triển
ở nớc ta sau thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa công thơng nghiệp t bản t
doanh cho đến đầu những năm 1980 khu vực kinh tế t nhân trong nền kinh tế chỉ
có kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế gia đình và chủ yếu phụ thuộc vào kinh tế tập
thể và kinh tế nhà nớc.
Từ khi thực hiện chính sách đổi mới (sau đại hội Đảng năm 1986) kinh tế t
nhân mới đợc khuyến khích phát triển. Trong nông nghiệp, nông thôn hộ gia đình
trở thành đơn vị sản xuất tự chủ. ở thành thị, kinh tế t nhân phát triển dới nhiều
hình thức theo qui định của pháp luật. Vậy khu vực kinh tế t nhân là gì?
Theo quan niệm của một số nhà nghiên cứu cho rằng: Khu vực kinh tế t
nhân là khu vực bao gồm toàn bộ các cá nhân và các đơn vị sản xuất kinh doanh
hoặc dịch vụ dựa trên cơ sở sở hữu về t liệu sản xuất. Nh vậy, nội dung về kinh tế
t nhân rất rộng cả về hình thức sở hữu và ngành nghề mà các chủ thể đó tham gia
vào sản xuất kinh doanh.
Xét về mặt cơ bản nền kinh tế đất nớc sẽ do hai khu vực kinh tế chủ yếu là
kinh tế nhà nớc và kinh tế t nhân (trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp nhân
doanh) quyết định. Hai khu vực kinh tế này có vai trò, vị trí khác nhau và có quan
hệ tơng hỗ hợp tác, bổ trợ cho nhau để thúc đẩy sự phát triển của nớc nhà. Trong
đó, kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, nắm giữ những ngành, lĩnh vực chủ yếu
mà t nhân không muốn hoặc không đủ sức làm, còn những lĩnh vực khác sẽ do
khu vực t nhân đảm nhiệm. Hơn nữa khu vực t nhân có vai trò quyết định trong
việc hình thành và thực thi cơ chế điều tiết tự nhiên của nền kinh tế thị trờng.
Không thể có một nền kinh tế thị trờng thực thụ với một khu vực kinh tế t nhân
ốm yếu.
Mặc dù mới đợc chính thức thừa nhận và phát triển trong hơn chục năm qua
song khu vực t nhân của nớc ta đã có sự phát triển mạnh mẽ và khẳng định đợc vai
trò , vị trí của mình trong nền kinh tế. Hiện nay, khu vực KTTN đóng góp khoảng


40-50% tổng sảm phẩm trong nớc và là khu vực chủ yếu tạo ra công ăn việc làm
cho xã hội.
Trong khu vực t nhân, hộ kinh doanh cá thể có số lợng đông đảo, sử dụng
nhiều lao động xã hội, huy động nhiều vốn đầu t. Hộ kinh doanh cá thể là tiền đề,
là bớc tập dợt và bớc tích luỹ cho phát triển cao hơn về hoạt động sản xuất kinh
doanh là hình thức doanh nghiệp t nhân. Còn các doanh nghiệp t nhân đã góp
phần sản xuất hàng hoá có chất lợng cao, tham gia tích cực vào xuất khẩu, nhất là
hàng hoá nông sản. Sự hoạt động sôi động của các doanh nghiệp t nhân đã thúc
đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Bảng số 1: Các so sánh về lao động, vốn sử dụng, GDP tạo ra trong
KVKTTN năm 2000
Chỉ tiêu Khu vực KTTN Hộ kinh doanh
cá thể
Doanh nghiệp t
nhân
I. Về lao động (%)
1. So với toàn quốc 12 9.82 2.18
2. So với KVTN - 81.87 18.13
II. Về vốn sử dụng (%)
1. So với KVTN - 36.2 63.8
2. Công nghệp /KVTN 28.8 29 28.6
3. Dịch vụ / KVTN 35.8 45.2 30.5
III. Về GDP (%)
1. So toàn quốc 26.87 19.72 7.14
2. So với KVTN - 73.41 26.59
(Nguồn báo cáo tổng hợp tình hình và phơng hớng phát triển kinh tế t nhân, Ban KT Trung ơng, 2002)
Sự phát triển mọi mặt của KVKTTN qua các năm đẫ khẳng định rõ hơn vai
trò quan trọng của khu vực này trong việc tạo ra một nền kinh tế năng động và
hiệu quả.
1.1.2. Vai trò khu vực kinh tế t nhân trong nền kinh tế thị trờng

1.1.2.1. Khu vực kinh tế t nhân là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế
Trong chính sách đổi mới ( tháng 3/1921) V.I.Lênin đã rất coi trọng khu
vực kinh tế t nhân (KVKTTN) đối với sự phát triển của đất nớc Xô Viết. Ngời đã
coi khu vực kinh tế này là thành phần kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Trong điều kiện chính quyền nhà nớc thuộc về giai cấp vô sản, sự
phát triển KTTN không dẫn đến phục hồi chủ nghĩa t bản nếu nhà nớc biết cách
sử dụng và điều tiết nó hớng theo các mục tiêu của mình. Và Ngời cho rằng,
những ngời muốn xoá bỏ KTTN trong thời kỳ quá độ là dại dột và tự sát.
Dại dột vì về phơng diện kinh tế, chính sách ấy là không thể nào thực hiện đợc.
Tự sát vì những ngời nào định thi hành chính sách nh thế nhất định sẽ bị phá
sản.
Nhà nớc muốn điều tiết nền kinh tế trên giác độ vĩ mô đòi hỏi chính phủ
phải nắm đợc những lực lợng chính của nền kinh tế nh: ngân hàng, truyền thông,
quốc phòng... Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc về tình hình phát triển kinh tế xã
hội của thế giới năm 1985 cho thấy: Khu vực kinh tế nhà nớc có mặt ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Đối với những nớc phát triển theo kế hoạch hoá, khu vực
kinh tế nhà nớc đóng vai trò chủ đạo. Nó hình thành trên cơ sở quốc hữu hoá quá
trình cải tạo xã hội chủ nghĩa và sự đầu t của nhà nớc để xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho xã hội chủ nghĩa. Đối với các nớc xã hội chủ nghĩa nói chung và Việt
Nam nói riêng, khu vực kinh tế nhà nớc có vai trò cực kỳ quan trọng, nó đợc tạo
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trờng, do có tính năng động và hiệu quả,
KVKTTN lại đóng vai trò rất quan trọng. Nó giống nh cái van điều chỉnh làm
giảm thiểu những rủi ro và tăng tính linh hoạt cho nền kinh tế. Nếu không có một
KVKTTN đủ mạnh làm tiền đề thì nền kinh tế thị trờng không thể phát triển mạnh
mẽ.
Mối quan hệ giữa KVKTTN và kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
hiện đại là quan hệ cạnh tranh giữa các lực lợng tham gia thị trờng và bình đẳng
trớc pháp luật nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản cho nền kinh tế: sản xuất cái
gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai?. Hai khu vực này có sự hợp tác, hỗ trợ

và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Khu vực kinh tế nhà nớc không thể hoạt động
có hiệu quả nếu biệt lập với KVKTTN. Và ngợc lại, KVKTTN cũng không thể
phát huy hết thế mạnh nếu không đợc khu vực kinh tế nhà nớc giúp đỡ và tạo điều
kiện hoạt động.
1.1.2.2. Khu vực kinh tế t nhân cung cấp một khối lợng sản phẩm dịch
vụ góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nớc
Sự phát triển của khu vực t nhân đã làm sôi động thêm nền kinh tế, hàng
hoá trở nên phong phú và chất lợng ngày càng đợc cải thiện đặc biệt là hàng tiêu
dùng. Các doanh nghiệp t nhân chiếm một bộ phận lớn trong cơ cấu tổng mức bán
lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ.
Với quy mô chỉ ở mức trung bình và nhỏ, các doanh nghiệp thuộc khu vực
t nhân đóng vai trò là các cơ sở gia công, cung cấp nguyên liệu đầu vào, nhận làm
đại lý phân phối tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các doanh nghiệp nhà nớc hay các
công ty nớc ngoài. Các hoạt động nh vậy đã góp phần đẩy mạnh quá trình chuyên
môn hoá, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm một yêu cầu tất yếu của quá
trình phát triển và hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
Cùng với sự phát triển cả về số lợng và chất lợng, sản phẩm của KVKTTN
ngày càng tạo ra thu nhập cao hơn cho nền kinh tế. Dù hoạt động kinh doanh dới
bất kỳ hình thức nào các doanh nghiệp đều phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với
ngân sách nhà nớc. Do vậy, nguồn thu cho ngân sách nhà nớc từ KVKTTN ngày
một tăng. Năm 2001, khu vực này thu đợc 6370 tỷ đồng chiếm 7.96% tổng thu
ngân sánh, tăng 12,5% so với năm 2000. Tới năm 2002, thu đợc 6925 tỷ đồng,
tăng 8,7% so với 2001.
Rõ ràng có thể coi KVKTTN là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách
quốc gia.
1.1.2.3. Khu vực kinh tế t nhân tạo thị trờng cho các ngân hàng thơng
mại
Sự phát triển mạnh mẽ của nhu vực t nhân kéo theo sự mở rộng của các
hoạt động nh thanh toán, bảo lãnh của các ngân hàng th ơng mại. Với chức năng

là một trung gian tài chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, các ngân hàng
thơng mại nh những nhà tài trợ quan trọng cho khu vực t nhân khi cần vốn. Các
ngân hàng thơng mại ngày nay đang trong cuộc chạy đua cạnh tranh khốc liệt để
có đợc khách hàng. Cuộc cạnh tranh càng trở nên khó khăn với những ngân hàng
có quy mô nhỏ hoặc mới thành lập. Vì vậy đã khiến họ phải tìm đến những mảng
thị trờng mới, với những khách hàng đang thực sự cần vốn. Các khách hàng thuộc
khu vực t nhân có quy mô không lớn nhng số lợng sử dụng các dịch vụ ngân hàng
cao sẽ là mục tiêu của các ngân hàng thơng mại, nhất là những ngân hàng khó tìm
kiếm đợc các hợp đồng lớn.
1.1.2.4. Khu vực kinh tế t nhân là nơi rèn luyện và đào tạo kỳ năng
quản lý cho các nhà kinh doanh, nâng cao chất lợng lao động Việt Nam
Trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì phải
tự mình tìm cách vơn lên, luôn ứng dụng công nghệ mới, nâng cao chất lợng hàng
hoá và dịch vụ, nâng cao năng suất lao động Điều đó còn đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thực sự năng động, có những chiến lợc kinh doanh và quản lý đúng
đắn để có thể phát huy thế mạnh sẵn có, tận dụng cơ hội và hạn chế rủi ro. Sự phát
triển của các doanh nghiệp t nhân là điều kiện tốt cho các nhà kinh doanh giỏi
đóng góp vào sự phát triển chung của đất nớc.
KVKTTN đã phát triển khá mạnh trong những năm gần đây và hoạt động
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều đó có nghĩa là nguồn lao động cũng đợc
phân bố lại. Mỗi lĩnh vực cung cấp cho ngời lao động những kỹ năng và kinh
nghiệm nghề nghiệp khác nhau. Và nh vậy sự phát triển của nhân lực Việt Nam
phần nào đó nhờ sự phát triển của khu vực t nhân.
1.1.2.5. Khu vực kinh tế t nhân thu hút vốn đầu t trong dân c và sử
dụng tối u các nguồn lực tại địa phơng.
Từ trớc tới nay, khu vực kinh tế quốc doanh luôn đợc u tiên về nhiều mặt và
thờng đợc tổ chức với quy mô tơng đối lớn, đợc nhà nớc giao cho quản lý một số
ngành kinh tế mũi nhọn. Khu vực kinh tế này hoạt động do vốn nhà nớc cấp nên
nguồn vốn từ dân c không đợc sử dụng hiệu quả, việc làm tạo ra hạn chế. Mặt
khác, do chỉ chú trọng tới những ngành kinh tế lớn nên đã bỏ qua việc phát triển

các ngành nghề địa phơng, làm hạn chế sự phát triển đa dạng trong nền kinh tế,
thiếu vắng các sảm phẩm truyền thống dân tộc.
Trong những năm gần đây, khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đã có sự tăng trởng cao song đóng góp vào GDP còn nhỏ và chủ yếu hoạt
động trong các ngành công nặng có sự bảo hộ và vốn đầu t lớn, nguồn vốn từ dân
c không đợc sử dụng. Mặt khác, phần lớn lao động Việt Nam có tay nghề và
chuyên môn không cao (khoảng 90%) hoặc đợc đào tạo nhng không đáp ứng đợc
nhu cầu công việc, vì vậy rất ít lao động tham gia vào khu vực này.
Với khu vực kinh tế t nhân, xuất phát từ đặc điểm về mức vốn đầu t nhỏ và
phân tán, hoạt động đa dạng trong mọi ngành nghề nên phù hợp với lao động Việt
Nam, tận dụng đợc các nguồn vốn dân c.
Việc tạo lập một doanh nghiệp t nhân không cần quá nhiều vốn, điều đó đã
tạo cơ hội cho đông đảo dân c có thể tham gia đầu t. Hơn nữa, trong quá trình hoạt
động khu vực t nhân có thể dễ dàng huy động vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn
bè thân thuộc. Vì vậy khu vực này có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc sử dụng
các khoản tiền nhàn rỗi của dân c và biến nó thành các khoản vốn đầu t.
Bằng phơng pháp thống kê kinh nghiệm cộng với sự tính toán và ngoại suy,
ngời ta đã xác định lợng vốn nhàn rỗi trong dân c còn khá lớn. Chỉ tính riêng ở
thành phố Hà Nội (qua số tiền gửi tiết kiệm, tiền mặt dự trữ, tiềm mua sắm các
kim loại, đá quý ) t ơng đơng khoảng 12 triệu USD. Nếu huy động đợc số tài sản
này để đầu t quả là một lợng vốn không nhỏ. Theo kết quả điều tra nguồn lực do
sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội tiến hành cho thấy có tới hơn 70% vốn sản xuất
kinh doanh của các hộ gia đình là huy động từ bà con họ hàng.
Với quy mô nhỏ và vừa lại đợc trải đều trên hầu hết các địa phơng, các
vùng lãnh thổ nên KVKTTN có khả năng tận dụng đợc các tiềm năng về nguyên
vật liệu có trữ lợng hạn chế, không đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất có quy mô lớn
nhng lại sẵn có ở địa phơng.
1.1.3. Đặc điểm của khu vực kinh tế t nhân
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi khu vực kinh tế đều có những u thế và hạn
riêng. Đó chính là điểm khác biệt giữa từng khu vực.

1.1.3.1. Những u thế của khu vực kinh tế t nhân
Một là, KVKTTN rất năng động, nhạy bén và dễ thích nghi
với sự thay đổi của thị trờng.
Đây là một u thế nổi trội của khu vực t nhân. Với qui mô vừa và nhỏ, bộ
máy quản lý gọn nhẹ các doanh nghiệp t nhân và hộ kinh doanh cá thể dễ dàng
tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu có hạn trong thị trờng chuyên môn hoá. Mặt khác,
họ thờng có mối liên hệ trực tiếp với thị trờng và ngời tiêu dùng nên có phản ứng
nhanh nhạy với sự biến động của nền kinh tế. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không
lớn các doanh nghiệp t nhân có thể thờng xuyên đổi mới máy móc thiết bị, dễ
dàng chuyển đổi hay thu hẹp qui mô sản xuất mà không gây hậu quả nặng nề cho
xã hội.
Hai là, KVKTTN đợc tạo lập dễ dàng, hoạt động có hiệu
quả với chi phí cố định thấp.
Để thành lập một cở sở sản xuất kinh doanh chỉ cần số vốn đầu t ban đầu t-
ơng đối ít, mặt bằng sản xuất vừa phải. Với u thế đó, KVKTTN rất linh hoạt trong
việc học hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại to lớn do môi trờng khách quan
tác động vào. Hơn nữa, một số hộ sản xuất kinh doanh đợc thành lập mang tính
gia đình, bạn bè nên mỗi khi gặp khó khăn ngời lao động và ngời chủ có thể tự
điều chỉnh tiền lơng, có tinh thần nỗ lực vợt bậc để cùng nhau vợt qua khó khăn.
Điều đó giúp họ giảm đợc chi phí cố định, tận dụng lao động để thay thế vốn bằng
tiền dùng vào mua sắm máy móc thiết bị với giá lao động thấp, có thể đạt hiệu
quả kinh tế cao.
Ba là, KVKTTN có thể phát huy tốt mọi tiềm năng sẵn có
tại các địa phơng.
Ưu điểm nổi bật của các doanh nghiệp thuộc khu vực này là rất nhạy bén,
nắm bắt đợc những điều kiện cụ thể của đất nớc về tài nguyên. lao động. Vơi các
doanh nghiệp nhà nớc lớn, việc sử dụng nguyên liệu sẵn có tại địa phơng thờng
gặp khó khăn do trữ lợng thấp, không đảm bảo cho sản xuất lớn. Ngợc lại, các
doanh nghiệp t nhân rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động tại địa phơng và
tận dụng các tài nguyên t liệu sẵn có.

Bốn là, KVKTTN có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng.
Vì chỉ với số vốn đầu t nhỏ, mặt bằng vừa phải, hoạt động trong nhiều lĩnh
vực sản xuất khác nhau nên kinh tế t nhân có thể hiện diện ở khắp mọi niềm đất n-
ớc kể cả miền núi hay những nơi tha dân, nơi có kinh tế cha phát triển. Nhờ đó có
thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dân c địa phơng và những vùng lân cận, thu
hẹp dần khoảng cách về điều kiện sống và mức sống giữ các vùng. Thông thờng,
các doanh nghiệp t nhân cung ứng sản phẩm tại chỗ với 95% sản phẩm tiêu thụ
nội địa mà chủ yếu là tiêu thụ trong vùng. Khoảng 5% sản phẩm dành cho xuất
nhập khẩu.
Năm là, KVKTTN giúp cơ quan nhà nớc quản lý đơn giản
hơn
Đối với khu vực kinh tế quốc doanh, nhà nớc phải nắm rõ tài sản của từng
doanh nghiệp, tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý cho từng công ty. Nhng đối với
kinh tế t nhân, nhà nớc chỉ cần ban hành các luật, văn bản, chính sách và kiểm
soát sự hoạt động của nó. Vì kinh tế t nhân gắn với t nhân là sở hữu nên cho phép
xác định rõ ràng mối quan hệ giữa quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi của các chủ
thể tham gia. Hơn nữa, tài sản có chủ nên việc giải quyết những vấn đề nh thế
chấp, tranh chấp khá dễ dàng và sòng phẳng.
1.1.3.2. Những khó khăn hạn chế trong sản xuất kinh doanh KVTTN
Một là, khó khăn về vốn, hạn chế về tín dụng
Đây có thể coi là một trong những khó khăn lớn nhất của khu vực t nhân.
Các hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp t nhân nói chung đều rất thiếu vốn sản
xuất. Đến cuối năm 2000 vốn đăng ký kinh doanh khi mới thành lập của các
doanh nghiệp t nhân bình quân chỉ trên dới 1 tỷ đồng. Số vốn đăng ký kinh doanh
bình quân là 3,8 tỷ đồng một doanh nghiệp.
Theo báo cáo của các doanh nghiệp địa phơng đều cho rằng KVKTTN
thiếu vốn và phải vay ở thị trờng không chính thức với lãi suất cao và thời hạn
ngắn. Họ rất khó tiếp cận nguồn vốn của các ngân hàng thơng mại, nhất là nguồn
vốn u đãi của nhà nớc. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp t nhân còn
non trẻ, tài sản sẵn có ít nên không đủ thế chấp cho các khoản vay cần thiết. Mặt

khác, họ cha đủ uy tín để vay mà không cần thế chấp, nhiều doanh nghiệp t nhân
cha biết lập dự án đầu t, hoặc dự án có tính khả thi cha cao.
Qua báo cáo của Ngân hàng nhà nớc số 1227/NHNN- CSTT cho thấy
doanh số cho vay của các ngân hàng thơng mại đối với khu vực kinh tế t nhân mới
chỉ chiếm 15,7% trên tổng số cho vay của các ngân hàng năm 2000 và 6 tháng
đầu năm 2001 là 24,3%. Tổng số d nợ của KVKTTN chiếm 23,9% tổng d nợ
chung của ngân hàng năm 2000 và 22,6% trong 6 tháng đầu năm 2001. Điều đó
chứng tỏ các ngân hàng thơng mại là trung gian tài chính đắc lực trong việc cung
cấp vốn cho khu vực t nhân.
Hai là, khó khăn về đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh.
Hầu hết các doanh nghiệp t nhân ở nớc ta đợc thành lập và phát triển từ khi
có chủ trơng đổi mới của nhà nớc và tăng nhanh sau khi luật doanh nghiệp có hiệu
lực thi hành. Nhà nớc đã tiến hành giao quyền sử dụng đất theo luật đất đai do đó
về cơ bản không còn đất vô chủ, các doanh nghiệp t nhân ra đời muộn nên không

×