Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng vời xu hướng phát triển của thế giới, Việt Nam đang nỗ lực phấn
đấu hết mình để đưa nền kinh tế nước nhà hòa nhập với sự phát triển chung
đó. Sự có mặt của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đóng vai trò hết sức
quan trọng, đẩy mạnh nền kinh tế phát triển. Các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển trong môi trường kinh tế đầy biến động và thách thức như hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu,tăng cường năng
lực sản xuất kinh doanh, khẳng định vị thế của mình trên thị trường và nhất
định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Các doanh nghiệp
phải xác định đúng hướng đầu tư, quy mô sản xuất, cân đối giữa mục tiêu và
khả năng về các điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp. Từ đó có
cách thức quản lý doanh thu,chi phí, kết quả kinh doanh và những biện pháp
hợp lý để tăng doanh thu, giảm chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi. Vì vậy
việc xác định và đánh giá chính xác kết quả kinh doanh thông qua công tác
hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Doanh thu là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Và là nguồn thu quan trọng để trang trải cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh, đảm bảo cho daonh nghiệp tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản
xuất mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, là cơ sở để thực hiện các hoạt động đầu tư, Doanh nghiệp muốn đứng
vững trên thị trường và ngày càng phát triển điều kiện không thể thiếu đó là
hoạt động kinh doanh có lãi tức là tạo doanh thu cao không chỉ bù đắp chi phí
mà còn thu được lợi nhuận mong muốn. Do đó, các nhà quản lý phải nắm bắt,
thu thập, xử lý các thông tin về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp các quản lý nắm bắt được thực trạng
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp mình và đưa ra các quyết
định đúng đắn, kip thời trong chỉ đạo sản xuất cũng như kinh doanh, hướng
cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đạt được mục tiêu. Mặt khác, qua
phân tích nhà quản lý sẽ thấy được sự thay đổi về quy mô của doanh nghiệp,
hiệu quả của phương thức kinh doanh hiện tại, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh, xu hướng, phạm vi tác động của các nhân tố đó.
Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam là một doanh nghiệp chính
thức năm 1998 là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có quy mô lớn. Vì
vậy công tác kế toán, đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh là rất cần thiết và có kết quả thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế, từ vai trò và tầm quan trọng của công tác “Hòan
thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam”.
Chuyên đề thực tập có 3 phần chính sau:
Phần I: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu , chi phí và xác định
kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam.
Phần II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam.
Phần III: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam.
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
YAMAHA MOTOR VIỆT NAM
1.1. ĐẶC ĐIỂM DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY.
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty Yamaha Motor Việt Nam đã đi vào hoạt động 14 năm tuy chưa
phải là dài nhưng cũng đã đủ để Công ty gây dựng được tên tuổi và là một
trong những doanh nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng và lắp ráp xe gắn máy
hàng đầu Việt Nam. Được như ngày hôm nay đã nhờ vào sụ đóng góp không
nhỏ của bộ phận kế toán đã cung cấp kịp thời những thông tin quan trọng tình
hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty để các nhà quản lý,
các cán bộ thuộc bộ phận kinh doanh, bộ phận nghiên cứu và phát triển chủ
động, nhanh chóng đưa ra phương án nhằm tôi đa hóa lợi ích kinh doanh của
Công ty. Hiện nay Công ty có ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính là:
- Các mặt hàng chủ yếu là: Xe gắn máy là xe số và xe tay ga, linh kiện,
phụ tùng.
- Sản phẩm chủ yếu mà Công ty sản xuất
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Bảng 1.1. Sản phẩm của Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam
Loại xe
( Model)
Vành, nan
hoa, phanh
cơ (Spoke
wheel Drun
brake)
Vành, nan hoa,
Phanh
đĩa(spoke
wheel Durun
brake)
Vành, nan
hoa, Phanh
đĩa (cats wheel
disk brake)
LeXam 25.000.000 26.500.000
Tairus 14.800.000 15.790.000
Sirius 16.200.000 15.790.000 18.600.000
Siriusrl 16.500.000 17.500.000 18.900.000
Gavila/Jupiterre 22.200.000 23.600.000 26.000.000
Exciter 33.700.000
Exciter côn tay
( Hon dclutch)
34.200.000
Mioultimo 20.000.000 22.000.000
Mio ciassico 22.000.000
Nouvo 115cc
( Neo Edition)
25.500.000
Nouvo LX 135 cc 32.200.000
Nouvo LXRC/LTD 135 cc 32.500.000
BW S125 cc 60.000.000
Luvias 27.500.000
Noza 29.500.000
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
- Hoạt động marketing của Công ty: Đối với Công ty Yamaha Motor
Việt Nam 14 năm tuy chưa phải là dài nhưng cũng đã đủ để Công ty gây dựng
được tên tuổi và là một trong những doanh nghiệp sản xuất linh kiện, phụ
tùng và lắp ráp xe gắn máy hàng đầu Việt Nam. Đặc biệt là trong lĩnh vực
sản xuất và lắp ráp xe gắn máy và xe tay ga, những kiểu xe của hãng Yamaha
bán rất chạy ở tất cả các thành phố cũng như các khu vực nông thôn trên cả
nước. Với triết lý ( đi lên cũng sự phồn vinh của đất nước) Công ty Yamaha
đã nổ lực hết sức mình để trở thành một thành viên tức cực của cộng đồng
Việt Nam, nhanh chóng góp phần vào sự phát triển công nghiệp Việt Nam
trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy. Với phương châm hoạt động của công ty
dựa trên cơ sở (hướng vào thị trường hướng vào khách hàng) với phương
châm này Công ty sẽ thỏa mãn bội phần sự mong đợi của khách hàng về cả
chất lượng và các dịch vụ hậu mãi. Nhờ đó cuối cùng Công ty đã tạo được
(Kando) nghĩa là “chiếm lĩnh trái tim khách hàng” vốn nằm trong phương
châm tập đoàn Yamaha.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam
* Doanh thu của Công ty gồm hai loại doanh thu sau:
+ Doanh thu bán hàng của Công ty được phản ánh trên TK 511, được xác
định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền từ các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
+ Doanh thu tài chính của Công ty được phản ánh trên TK 515 bao gồm
các khoản doanh thu tiền lãi, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài
chính khác được coi là thực hiện trong kỳ như tiền lãi gửi ngân hàng….
Ngoài ra, còn có các khoản thu được xác định trên TK 711
1.1.3 Đặc điểm chi phí của công ty
Chi phí của công ty bao gồm các chi phí:
- Giá vốn hàng bán được phản ánh trên tài khoản 632; được dùng để xác
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
định giá vốn hàng xuất kho.
- Chi phí bán hang TK 641, chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh trên
tài khoản 642 và 627, chi phí tài chính phản ánh trên tài khoản 635 là các chi
phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của Công ty vì đặc thù của Công ty
là kinh doanh thương mại.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thể hiện trên tài khoản 911;
là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuần
cộng doanh thu hoạt động tài chính trừ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
Quản lý doanh thu bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty liên quan tới các bộ phận sau của Công ty:
* Giám đốc: Hoạt động doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được trình lên Giám đốc ký, duyệt.
* Phòng tổ chức hành chính: Phòng này có tác dụng trợ giúp cho phòng
kế toán lấy các chứng từ gốc và hợp đồng lao động để phòng kế toán có thể
hoạch toán, phân bổ tiền lương vào bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh
nghiệp một cách hợp lý, hợp lệ.
* Phòng tài chính kế toán: Trong phòng kế toán mỗi nhân viên đảm
nhận các phần hành riêng, cụ thể như sau:
Kế toán trưởng: Người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ quản lý
chung toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc
và tất cả các công tác tài chính kế toán và điều hành chung của phòng kế toán
và ……………… Kế toán trưởng có nhiệm vụ theo dõi tất cả các phần
hành kế toán xem xét bảng biểu chứng từ quản lý chung mọi chi phí được
hoạch toán, thu nhập mọi thông tin liên quan đến các tài liệu công tác kế toán
để lập các báo cáo tài chính hàng tháng đồng thời ký duyệt, gửi các báo cáo
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
tài chính này trình Giám đốc. Chuẩn bị hồ sơ tài chính và tham mưu cho Ban
Giám đốc thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, đảm bảo nguồn tài
chính lành mạnh, đầy đủ, kịp thời. Và cuối kỳ lập bảng cân đối kế toán, bảng
lưu chuyển tiền tệ và các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
*Kế toán tiền mặt và tài khoản ngân hàng: Kế toán về mảng này có
nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác số hiện có và tình tăng giảm tiền mặt và
tiền gửi ngân hàng, chịu trách nhiệm về thông tin và tình hình thanh toán với
ngân hàng. Tổng hợp và hạch toán tất cả các nghiệp vụ và toàn bộ các chứng
từ, bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan tới tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
*Kế toán tiền lương và thuế: Kế toán có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ,
chính xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên, tính đủ,
kịp thời tiền lương, các khoản trích theo lương, khấu trừ lương, quản lý chặt
chẽ việc sử dụng và chi tiêu quỹ lương, tính toán, theo dõi các khoản bảo
hiểm phải trích, phải thu, phải nộp và các khoản lương của cán bộ công nhân
viên được hưởng theo chế độ bảo hiểm xã hội quy định. Đồng thời kiêm
nhiệm vụ kê khai các loại thuế như thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào, thuế
thu nhập doanh nghiệp, tính toán và lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng và các
công việc liên quan đến thuế theo quy định của luật thuế GTGT và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
*Kế toán hàng mua hàng tồn kho và thanh toán cho người bán: Có
nhiệm vụ theo dõi việc thu mua, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
việc phải trả, theo dõi tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với người bán, theo
dõi công nợ còn phải trả, lập các bảng tổng hợp theo dõi tình hình công nợ
phải trả. Và theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến hàng xuất kho, các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc phải thu, theo dõi tổng hợp các nghiệp
vụ thanh toán với người mua, theo dõi công nợ còn phải thu, lập các bảng
tổng hợp theo dõi tình hình công nợ phải thu.
* Phòng Kinh doanh và Ban dự án phát triển kinh doanh: Thiết lập kế
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
hoạch, điều độ kinh doanh, thu thập, xử lý thông tin về kinh tế, thị trường,
khách hàng và tham mưu xây dựng, quảng bá, phát triển thương hiệu Công ty
và đồng thời tích cực tìm kiếm khách hàng, đơn hàng và tổ chức thực hiện
nhằm thúc đẩy doanh thu của Công ty.
* Nhân viên bán hàng tại các cửa hàng: Đây là bộ phận trực tiếp thực
hiện hoạt động bán hàng tại Công ty. Sau mỗi nghiệp vụ phát sinh hoăc cuối
mỗi ca thì nhân viên bán hàng sẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng, các bảng kê bán
hàng hàng ngày, và cuối mỗi ngày sẽ luân chuyển về phòng Kế toán làm cơ
sở cho phòng Kế toán hạch toán phần hành doanh thu bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
Công ty. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, khoa học, có quan hệ phân công
công việc, quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng sẽ tạo nên một môi trường nội bộ
có lợi cho sự làm việc của mỗi cá nhân nói riêng và tập thể người lao động
nói chung.
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU , CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH YAMAHA MOTOR
VIỆT NAM
2.1. KẾ TOÁN DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC TẠI CÔNG TY
2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
Với mặt hàng kinh doanh là xe gắn, linh kiện và phụ tùng vì vậy phương
thức bán hàng chủ yếu của Công ty là bán buôn và bán lẻ.
- Bán buôn: Là phương thức bán hàng cho đơn vị, cá nhân mà số thành
phẩm đó chưa đi vào lĩnh vực lưu thông.
Trong phương thức bán buôn có hai hình thức: Bán buôn qua kho và bán
buôn vận chuyển thẳng.
+ Bán buôn qua kho: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao cho khách
hàng theo hợp đồng,người mua chịu trách nhiệm đưa hàng về kho đơn vị
mình. Người mua ký nhận đủ hàng, thanh hóa hoặc chấp nhận thanh toán thì
số hàng được xác định tiêu thụ.
+ Bán buôn theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho
chuyển đi cho người mua theo hợp đồng chi phí vận chuyển do hai bên thảo
luận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Bán lẻ: Là phương thức bán hàng cho đơn vị, cá nhân mà số thành
phẩm đó được đi vào lưu thông. Trong phương thức này có hai hình thức: Thu
tiền trực tiếp và thu tiền tập trung.
+ Bán lẻ trực tiếp: Nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm vật chất về hàng
hóa đã nhạn bán, có trách nhiệm bán, thu tiền. Cuối ngày, cuối ca nhân viên
bán hàng kiểm kê, xác định hàng tiêu thụ, lập báo cáo bán hàng và nộp tiền
cho thủ quỹ.
+ Bán hàng tập trung: Trong phương thúc này, nghiệp vụ, nghiệp vụ thu
tiền giao hàng cho khách hàng tách rời nhau. Mỗi quầy bố trí một nhân viên
chuyên thu tiền, viết hóa đơn, tích kê mua hàng cho khách hàng để khách đi
nhận hàng, cuối ngày, cuối ca nhân viên bán hàng kiểm kê, xác định hàng tiêu
thụ, lập báo cáo bán hàng, nhân viên thu ngân kiểm tiền, nộp tiền cho thủ quỹ.
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
* Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán buôn hàng hóa
như sau:
Bước 1: Tại mỗi kho của Công ty, thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số
nhập, xuất, tồn kho. Tại phòng Kế toán, kế toán hàng tồn kho và tiêu thụ hàng
hóa cũng theo dõi nhập, xuất, tồn hàng hóa nhưng cả về mặt số lượng và giá trị.
Bước 2: Khi phát sinh hợp đồng kinh tế, phòng Kinh doanh ký hợp đồng
với khách hàng. Dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng phòng kinh doanh giao
cho phòng kế toán lập hóa đơn bán hàng (hoá đơn GTGT).
Bước 3: Tại phòng Kế toán căn cứ vào hợp đồng luân chuyển từ phòng
Kinh doanh kế toán lập hóa đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) làm 3 liên (liên 1
– màu tím: lưu tại quyển hợp đồng; liên 2 – màu đỏ: giao cho khách hàng;
liên 3 – màu xanh) sau đó ghi sổ nghiệp vụ phát sinh và lập phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên, liên 1: lưu; liên 2: thủ kho giữ để
ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán hạch toán và lưu chứng từ; liên 3:
luân chuyển trong nội bộ Công ty để ghi sổ.
Bước 4: Cuối tháng thủ kho tính số lần nhập, xuất, tồn trên thẻ kho. Chứng
từ này được đối chiếu với số lượng ở sổ chi tiết hàng hóa tại phòng Kế toán.
Sơ đồ 2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán buôn
(1) (1) (2)
(1) (1) (2)
(3)
Ghi chú: (1), (2) Theo dõi hàng ngày
(3) Đối chiếu kết quả vào cuối tháng
* Theo phương thức bán lẻ:
Theo phương thức này nên Công ty ngoài trụ sở giao dịch chính là các
phòng ban và các kho chứa ra còn có các cửa hàng. Hiện nay Công ty có
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Phòng kinh
doanh
Thủ kho
Phòng kế toán
Ký nhận hợp
đồng kinh tế với
khách hàng
Theo dõi tình
hình số lượng
Nhập – Xuất -
Tồn hàng hóa
Lập hóa đơn GTGT
Lập phiếu xuất kho, sổ
chi tiết hàng hóa
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
nhiều shoowrom, và đại lý 3S, 2S trên khắp cả nước. Hình thức thanh toán
chủ yếu là tiền mặt, ngoài ra còn có hình thức trả chậm và ứng trước.
* Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán lẻ như sau:
Sơ đồ 2.2. Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán lẻ
Theo phương thức này, nhân viên bán hàng tại các cửa hàng sẽ trực tiếp
thu tiền của khách. Cuối ngày, nhân viên bán hàng sẽ gửi tiền và hóa đơn bán
hàng cho thủ quỹ tại cửa hàng.
Thủ quỹ nhận tiền từ nhân viên bán hàng và lập giấy biên nhận tiền và
viết phiếu thu tiền sau đó luân chuyển tất cả cho kế toán tại trụ sở chính.
• Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát
sinh Công ty sử dụng tài khoản 511 theo quy định của Chế độ.
Tài khoản 511: Nợ TK 111, 112, 131…
Có TK 511
* Các chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng: Hóa đơn GTGT được chia làm 3 liên và luân
chuyển theo quy định của Bộ Tài chính, Công ty sử dụng hóa đơn theo mẫu
của BTC. Hóa đơn GTGT được lập khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh.
- Bảng kê bán lẻ hàng ngày: Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ được lập
hàng ngày và theo biểu mẫu của Công ty. Hàng ngày các cửa hàng căn cứ vào
hóa đơn xuất bán để lập bảng kê bán hàng rồi chuyển cho phòng kinh doanh 1
bản để cập nhật số liệu, phòng kế toán 1 bản để làm căn cứ hạch toán.
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
Nhân viên bán hàng Thủ quỹ
Thu tiền của khách
hàng, xuất hóa đơn
Nhận tiền và lập giấy biên
nhận
Lập phiếu thu
Lập phiếu thu
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
- Phiếu thu tiền mặt: Các cửa hàng sau khi phát sinh các nghiệp vụ bán
hàng vào cuối mỗi ngày sẽ tổng hợp và nộp về Công ty để kế toán thanh toán
lập phiếu thu theo mẫu của Bộ Tài chính hoặc mẫu thiết kế của Công ty.
- Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng: Vào cuối mỗi tháng nhân
viên tại các cửa hàng sẽ lập báo cáo chi tiết theo mặt hàng căn cứ vào các
chứng từ đã lập khi các nghiệp vụ phát sinh trong tháng sau đó luân chuyển
về bộ phận kế toán để đối chiếu
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Biểu 2.1. Mẫu hóa đơn GTGT Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam
HÓA ĐƠN ( GTGT )
Liên 1: Lưu
Ngày 13 tháng 06 năm 2012
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL – 01
Được sử dụng theo công văn Số 2955/CT-AC
Ngày 09/03/2007 của cục thuế TP. Hà Nội
Ký hiệu : AA/2012T
Số :0001325
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam
Địa chỉ: Số 6 Thái Phiên- Hai Bà Trưng – Hà Nội
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thảo
Tên đơn vị: Công ty Việt Thành
Địa chỉ:
Hình thức thanh toán: TM
TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 Exciter c 10 33.700.000 337.000.000
2 Sirus phanh cơ c 10 16.200.000 162.000.000
3 Nouvo LXRC/LTD
135cc
c 15 32.500.000 487.500.000
4 Luvias c 10 27.500.000 275.000.000
5 Noza c 15 29.500.000 442.500.000
Tổng tiền chưa thuế : 1.704.000.000
Tiền thuế GTGT (10%): 170.400.000
Tổng số tiền thanh toán : 1.874.400.000
Số tiền viết bằng chữ : Một tỷ tám trăm bảy tư triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) ( Ký,Họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nguễn Văn Thảo Đới Thị Trâm Hoàng Hà
Đến cuối ngày nhân viên tại cửa hàng sẽ tập hợp các hoán đơn, chứng từ
thống kê hàng hóa bán được trong ngày thành bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng tại các cửa hàng
Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như sau:
Sơ đồ 2.3. Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Hoá đơn
bán hàng
Sổ tổng hợp chi
tiết TK 511
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
- Căn cứ vào hoá đơn kế toán luân chuyển từ nội bộ kế toán mở sổ nhật
ký bán hàng chi tiết các TK 511. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng đều
được phản ánh trong sổ nhật ký bán chi tiết, cuối tháng kế toán dựa trên sổ chi
tiết bán hàng lập sổ công nợ khách hàng mua.
- Sổ nhật ký bán hàng chi tiết được lập theo biểu mẫu sau:
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Biểu 2.2. Sổ nhật ký bán hàng chi tiết
Tài khoản: Doanh thu bán hàng phụ tùng và xe ở chi nhánh một
Số hiệu: 511
Tháng 05 năm 2012
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Tên khách hàng Địa chỉ Ghi có TK doanh thu Phải thu
Số Ngày
Thành
phẩm
Thuế
VAT
Người mua
3/05/12 090357 1/05/12 Bùi Văn Hiệp Hà Nội 11.142.857 557.143 11.700.000
4/0512 090358 2/05/12 Nguyễn Thị Thêm Hà Nội 74.295.238 3.714.762 78.010.000
4/05/12 090359 2/05/12 Đại lý bán lẻ Hà Nội 118.371.429 5.918.571 124.290.000
5/05/12 090360 2/05/12 Trần Hữu Duyến Hà Nội 21.142.857 1.057.143 22.200.000
5/05/12 090361 3/05/12 Nguyễn Văn Long Hà Nội 135.057.143 6.752.857 141.810.000
5/05/12 090362 3/05/12 Bùi Văn Hiệp Hà Nội 13.047.619 652.381 13.700.000
25/05/12 090363 10/05/12 Nguyễn Thị Thắng Hà Nội 31.190.476 1.559.524 32.750.000
25/0512
09036
4 10/05/12 Vũ Thị Liên Hà Nội 41.152.381 2.057.619 43.210.000
25/05/12 090365 20/05/12 Vũ Nguyên Ngọc Hà Nội 11.695.238 584.762 12.280.000
26/05/12 090366 20/05/12
Đại lý bán lẻ Hoàng Anh
Hà Nội 115.657.143 5.782.857 121.440.000
26/05/12 090367 20/05/12 Mai Thị Thuý Hà Nội 104.571.429 5.228.571 109.800.000
27/05/12 090368 20/05/12 Phí Thị Tần Hà Nội 14.761.905 738.095 15.500.000
27/05/12 090369 20/05/12 Nguyễn Thị Chỉ Hà Nội 116.380.952 5.819.048 122.200.000
27/05/12 090370 25/05/12 Nguyễn Đức Năng Hà Nội 11.247.619 562.381 11.810.000
27/05/12 090371 25/05/12 Nguyễn Ngọc Ánh Hà Nội 13.047.619 652.381 13.700.000
27/05/12 090372 25/05/12 Nguyễn Hoài An Hà Nội 31.666.667 1.583.333 33.250.000
29/05/12 090373 28/05/12 Nguyễn Thị Thắng Hà Nội 54.047.619 2.702.381 56.750.000
31/05/12
09037
4 30/05/12 Nguyễn Hoài An Hà Nội 12.028.571 601.429 12.630.000
Tổng 930.504.762 46.525.238 977.030.000
Ngày 31Tháng 05 năm 2012
Người lập sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng
Từ các số liệu bán hàng ở các cơ sở kế toán tập hợp lại và thực hiện theo
quy trình.
Quy trình ghi sổ cái tổng hợp doanh thu bán hàng như sau:
Sơ đồ 2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp doanh thu bán hàng
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
Chứng từ kế
toán (hoá đơn)
từ các cơ sở
Nhật Ký
Chung
Sổ Cái TK
511
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
- Căn cứ vào hoá đơn kế toán luân chuyển từ nội bộ kế toán mở sổ nhật
ký chung. Các nghiệp vụ phát sinh tại các cơ sở trong tháng đều được phản
ánh trong sổ nhật ký bán chung, cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu trên sổ
chi tiết bán hàng và nhật ký chung mở sổ cái tài khoản DT. Sổ cái TK 511
tổng hợp số tiền bán hàng từ tháng trước chuyển sang và số tiền bán hàng
phát sinh trong tháng. Và cuối cùng kết chuyển hết sang TK911 để khoá sổ
cái TK511.
Sổ nhật ký chung và sổ cái TK 511 được lập theo biểu mẫu sau:
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
Sổ chi tiết doanh
thu HĐTC
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Biểu 2.3. Nhật Ký Chung
Mẫu sổ: S03a-DN
( Ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 Bộ trưởng BTC)
Tháng 05/2012
TT
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn Giải
Đã
ghi sổ
cái
Tổng tiền
phải thu
khách hàng
TK đối
ứng
Ghi sổ số hiệu Ngày
A B C D E G H
1 Trang trước chuyển
2 Phát sinh trong kỳ X
3 02/05/12 001542 02/05/12 Văn phòng phẩm X 1.876.000 111
4 02/05/12 001543 02/05/12 Điện thoại bàn X 3.879.000 111
5 02/05/12 004974 02/05/12 vé máy bay đi công tác X 2.000.000 111
6 03/05/12 004975 02/05/12 vé máy bay đi công tác X 2.000.000 111
7 03/05/12
090714
02/05/12 Văn phòng phẩm X 1.679.300 111
8 03/05/12 090357 02/05/12 Doanh thu bán hàng X 337.000.000 111
9 04/05/12 090358 02/05/12 Doanh thu bán hàng X 325.000.000 131
10 04/05/12 090359 02/05/12 Doanh thu bán hàng X 162.000.000 112
11 04/05/12 02/05/12 Thu tiền từ cho thuê kho X 4.675.000.000 111
12 04/05/12 02/05/12 Nộp tiền vào tài khoản X 400.000.000 111
13 05/05/12 090360 02/05/12 Doanh thu bán hàng X 34.200.000 111
14 05/05/12 090361 03/05/12 Doanh thu bán hàng X 337.000.000 112
15 05/05/12 090362 03/05/12 Doanh thu bán hàng X 165.000.000 111
16 10/05/12
002087
05/05/12
Chi đào tạo nhân viên kế toán
X
680.000 111
17 12/05/12
002398
05/05/12
Chi quảng cáo, tiếp thị
X
1.000.000 111
18 14/05/12
05/05/12
Chi tiếp khách, đối ngoại
X
600.000 111
19 14/05/12 009036303/05/12 Doanh thu bán hàng X 221.557.700
131
20 17/05/12
0041586
05/05/12 Doanh thu xe Tairus X
157.900.000 111
21 18/05/12 004973 05/05/12 Tiền công trình X 132.471.000 331
22 18/05/12 004974 05/05/12 Thi công shoowroms X 7.480.495 111
23 18/05/12 004975 05/05/12 Thiếp kế shoowroms X 6.260.000 112
24 18/05/12 004976 05/05/12 Vé máy bay đi công tác X 2.000.000 111
25 19/05/12 05/05/12
Vận chuyển xe
X 453.000 111
26 22/05/12 00373 05/05/12 Nhập xe NVL X 58.304.000 111
27 22/05/12 00362 05/05/12 Nhập CCDC X 70,389,158 111
28 24/05/12 025592 05/05/12 Nhập phụ tùng X 13.841.500 111
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
29 24/05/12
007860
05/05/12 Mua máy tính X 113.160.246 331
30 25/05/12
041535
05/05/12 Tiền bốc dỡ X
779.000 111
31 25/05/12 090364 10/05/12
Doanh thu bán hàng Nouvo
LX 135 cc X 322.000.000 111
32 25/05/12 090365 10/05/12 Doanh thu bán xe Noza X 295.000.000 111
33 25/05/12 090366 20/05/12 Doanh thu bán xe Luvias X 275.000.000 112
34 26/05/12 090367 20/05/12 Doanh thu bán xe Mio… X 220.000.000 111
35 26/05/12 090368 20/05/12 Doanh thu bán xe Sirius X 172.000.000 131
36 26/05/12 20/05/12 Nộp tiền vào tài khoản X
300.000.000 111
37 26/05/12 022014 20/05/12 Sửa chữa và thay thế phụ tùng X
1.356.000 111
38 27/05/12 090369 20/05/12 Doanh thu bán hàng X 159.500.000 111
39 27/05/12 090370 25/05/12 Doanh thu bán hàng X 122.200.000 111
40 27/05/12 030356 25/05/12 Chi tiền công tác phí X 3.810.000 111
41 27/05/12 040375525/05/12 Chi cho QLNL X 162.700.000 111
42 27/05/12 090371 25/05/12 Doanh thu bán hàng X 332.250.000 112
43 28/05/12 090372 28/05/12 Doanh thu bán hàng X 569.750.000 111
44 28/05/12
28/05/12
Rút tiền từ tài khoản
X
100.000.000 111
45 29/05/12
090723
29/05/12
Chi phí văn phòng phẩm
X
804.727 111
46 30/05/12
042793
29/05/12
Chi Tiền nước sạch
X
1.084.000 111
47 30/05/12
009804
29/05/12
Chi Tiền điện thoại
X
1.290.000 331
48 30/05/12
007769
29/05/12
CP vệ sinh, phòng cháy
X
3.000.000 111
49 30/05/12 060311 29/05/12 Chi phí đi công tác X
5.400.000 111
50 29/05/12 29/05/12
Thanh lý máy foto cũ
X
25.000.000 111
51 30/05/12 020017 29/05/12
Mua máy fotocopy
X
11.280.710 111
52 30/05/12 090373 29/05/12 Doanh thu bán hàng X 312.630.000 111
53 30/05/12 005011 30/05/12 Thanh toán lương cho NV X
950.800.000 112
54 31/05/12 30/05/12 Nộp tiền vào tài khoản X 987.900.000 111
Cộng sang trang
Sổ này có 02 trang. Đánh số từ trang 01 đến trang 02
Ngày mở số: 02/05/2012
Ngày 31 Tháng 05 năm 2012
Người lập sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Biểu 2.4. Sổ cái tài khoản 511
Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam
Số 6 Thái Phiên – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Quý II/2012
Tài khoản: 511 – Doanh thu bán hàng
Tháng 05/2012
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
Nhật ký
chung
TKĐ
Ư
Số Tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Trang
số
TT
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số đầu tháng 05 23 02
Số Phát sinh trong
kỳ
03/05/12 0090357 01/05/12 Doanh thu bán hàng 24 08 111 337.000.000
04/05/12 0090358 02/05/12 Doanh thu bán hàng 24 10 131 325.000.000
04/05/12 0090359 02/05/12 Doanh thu bán hàng 24 11 112 162.000.000
05/05/12 0090360 02/05/12 Doanh thu bán hàng 24 12 111 34.200.000
05/05/12 0090361 03/05/12 Doanh thu bán hàng 24 13 112 337.000.000
05/05/12 0090362 03/05/12 Doanh thu bán hàng 24 14 111 165.000.000
14/05/12 0090363 03/05/12 Doanh thu bán hàng 24 41 131 221.557.700
17/05/12 0041586 05/05/12 Doanh thu xeTairus 24 42 111 157.900.000
25/05/12 0090364 10/05/12 Doanhthu Nouvo LX 24 43 111 322.000.000
25/05/12 0090365 10/05/12 Doanh thu xe Noza 24 44 111 295.000.000
25/05/12 0090366 20/05/12 Doanh thu Luvias 24 45 112 275.000.000
26/05/12 0090367 20/05/12 Doanh thu Mio…. 24 46 111 220.000.000
26/05/12 0090368 20/05/12 Doanh thu sirius 24 47 111 172.000.000
27/05/12 0090369 20/05/12 Doanh thu bán hàng 24 48 111 159.500.000
27/05/12 0090370 25/05/12 Doanh thu bán hàng 24 49 111 119.810.000
27/05/12 0090371 25/05/12 Doanh thu bán hàng 24 50 112 332.250.000
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
28/05/12 0090372 28/05/12 Doanh thu bán hàng 24 52 111 569.750.000
30/05/12 0090373 29/05/12 Doanh thu bán hàng 24 51 111 312.630.000
Kết chuyển 911
4.517.597.700
Cộng dồn số phát sinh
4.517.597.700
4.517.597.700
Số dư cuối tháng
Sổ này có 02 trang…Đánh số từ trang 01 đến trang 02
Ngày mở số: 02/05/2012
Ngày 31 tháng 05 năm 2012
Người lập sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.1.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
2.1.4.1.Chứng từ và thủ tục kế toán
* Tài khoản sử dụng TK 515: Công ty sử dụng tài khoản doanh thu hoạt
động tài chính để phản ánh doanh thu từ lãi tiền gửi ngân hàng; các khoản cổ
tức, lợi nhuận được chia; thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính; các khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái;… Để miêu tả doanh thu hoạt động tài chính Công
ty sử dụng tài khoản 515 theo quy định của Chế độ, tài khoản này không có
các tài khoản chi tiết.
* Chứng từ sử dụng
+ Phiếu thu: Khi phát sinh các nghiệp vụ ghi nhận doanh thu hoạt động
tài chính được thanh toán bằng tiền mặt kế toán lập phiếu thu các khoản tiền
thu được.
+ Phiếu chi: Công ty sử dụng phiếu chi trong trường hợp các khoản tiền thu
được là lớn và giảm thiểu số tiền mặt tại quỹ để đảm bảo nguyên tắc an toàn, số
tiền thu được từ hoạt động đầu tư tài chính Công ty gửi vào ngân hàng.
+ Giấy nộp tiền vào ngân hàng: Khi Công ty nộp tiền vào ngân hàng sẽ
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
nhận được từ ngân hàng giấy nộp tiền từ ngân hàng. Đây là căn cứ để kế toán
ghi sổ.
+ Bảng kê ngân hàng: Khi phát sinh các khoản tiền lãi do Công ty gửi
tiết kiệm tại ngân hàng đến kỳ hạn thanh toán lãi ngân hàng sẽ lập bảng kê
ngân hàng sau đó gửi đến phòng Kế toán một bản để kế toán làm căn cứ vào
sổ chi tiết. Do các khoản chi phí tài chính phát sinh với số lượng ít nên cuối
mỗi tháng kế toán tiền gửi ngân hàng mới vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi tiết,
…
2.1.4.2. Kế toán chi tiết doanh thu hoạt động tài chính
Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu hoạt động tài chính như sau:
Sơ đồ 2.5. Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu hoạt động tài chính
- Căn cứ vào chứng từ hoá đơn nộp tài khoản và lãi từ tiền gửi NH thủ
quỹ tại các cơ sở lập sổ nhật ký chi tiết doanh thu hoạt động tài chính các biên
lai, phiếu thu sẽ được thủ quỹ tập hợp theo tuần và gửi cho kế toán. Các
nghiệp vụ phát sinh trong tháng của các cơ sở đều được phản ánh trong sổ
tổng hợp chi tiết doanh thu HĐTC, cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu giữa
sổ chi tiết doanh thu hoạt động tài chính và bảng kê do thủ quỹ lập với số liệu
trên nhật ký chung để mở sổ cái. Sổ Nhật ký chung là căn cứ để vào sổ cái chi
tiết tài khoản 515. Sổ chi tiết doanh thu hoạt động tài chính được lập theo biểu
mẫu sau:
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
Chứng từ kế
toán
(hoá đơn)
Sổ tổng hợp chi tiết
doanh thu HĐTC
TK 515
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Biểu 2.5. Sổ chi tiết doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản: DT hoạt động tài chính
Số hiệu: 515
Tháng 05 năm 2012
Ngày
tháng ghi
sổ
Ngày ghi
chứng từ Diễn giải Địa chỉ
Tổng số tiền
phải thu
TK 515
Nợ Có
A B C D E 1 2
04/05/12 02/05/12
Nộp tiền vào tài khoản
NH Vietcom Bank
198 Trần Quang Khải
– Hoàn Kiến – Hà Nội
14/05/12 03/05/12
Rút tiền NH AgriBank
trả người bán
Mỹ Đình I- Từ Liêm-
Hà Nội
350.000.000 210.300.000
26/05/12 20/05/12
Nộp tiền vào tài khoản
NH AgriBank
Mỹ Đình I – Từ Liêm
– Hà Nội
300.000.000
28/05/12 28/05/12
Rút tiền NH
Vietcombank từ tài TK
198 Trần Quang Khải
– Hoàn Kiến – Hà Nội
100.000.000 153.800.000
30/05/12 30/05/12
Nộp tiền vào tài khoản
NH Vietcom Bank
198 Trần Quang Khải
– Hoàn Kiến – Hà Nội
250.000.000
Tổng 364.100.000
Người lập sổ
(ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 05 năm 2012
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
2.1.4.3. Kế toán tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính
Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tổng hợp doanh thu hoạt động
tài chính như sau:
Sơ đồ 2.6. Quy trình ghi sổ tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính
- Căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan đến doanh thu hoạt động tài
chính kế toán vào sổ nhật ký chung
- Đối chiếu số tiền thu được từ HĐTC trên sổ Nhật ký chung và sổ tổng
hợp chi tiết tài khoản 515 kế toán kiểm tra độ chính xác số liệu cân nhau trên
2 sổ và lên sổ cái, sau đó ghi bút toán kết chuyển sang TK 911.
- Sổ Cái TK 515 theo biểu mẫu dưới đây:
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
Chứng từ kế
toán (hoá đơn)
Nhật Ký
Chung
Sổ Cái TK 515
Sổ chi tiết
doanh thu
HĐTC
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
Biểu 2.6. Sổ cái TK 515
Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam Mẫu sổ: S03b-DN
Số 6 Thái Phiên – Hai Bà Trưng - Hà Nội (Ban hành theo quyết định số 5/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 Bộ trưởng BTC)
Tháng 05 / 2012
Ngày
tháng
Ngày
tháng ghi
Nhật ký chung
TKĐƯ
Số tiền
Trang
số
Số TT
dòng
Nợ Có
A B C D E G 1 2
Số đầu tháng 05 23 2
Số Phát sinh trong kỳ
14/05/12 03/05/12 Chuyển từ nhật ký tiền gửi 02 20 1121 210.300.000
28/05/12 28/05/12 Chuyển từ nhật ký tiền gửi 02 45 1121 153.800.000
Kết chuyển doanh thu HĐTC 911
364.100.00
0
Cộng dồn số phát sinh 364.100.000 364.100.000
Số dư cuối tháng
Sổ này có số 01 trang…Đánh số từ trang 01
Ngày mở số: 02/05/2012
Ngày 31 tháng 05 năm 2012
Người lập sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa kế toán
2.1.5. Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
Công ty không thực hiện hạch toán riêng biệt doanh thu bán hàng nội bộ.
Khi bán hàng cho các chi nhánh Công ty chỉ xuất phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ (xuất hàng từ kho này sang kho kia) và theo dõi trên sổ sách để
quản lý về số lượng sản phẩm bán ra.
Cuối kỳ kế toán chi nhánh gửi số liệu và chứng từ về, khi đó Công ty
mới tiến hành vào nhập số liệu vào máy và doanh thu bán hàng của các chi
nhánh được phản ánh trực tiếp vào TK 5111 – Doanh thu bán hàng.
2.1.6. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong kỳ chiết khấu thương mại và hàng bán bị trả lại thực tế phát sinh
của đơn vị được phản ánh vào TK 521 – “Chiết khấu thương mại” và TK 531
– “Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ các khoản này sẽ được kết chuyển toàn bộ
sang TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ’’ để xác đinh
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm bán trong kì.
Công ty thực hiện chính sách giảm giá hành bán đã được niêm yết. Do
Công ty khoogn sử dụng TK 532 – “Giảm giá hàng bán” để phản ánh khoản
giảm giá hàng bán cho khách hàng.
Là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh lớn nên các khoản giảm trừ
doanh thu thường xuyên phát sinh với tổng giá trị tương đối lớn. Trong quý II
năm 2012, Công ty đã có phát sinh các khoản chiết khấu thương mại và hàng
bán bị trả lại.
Đối với các khoản “Chiết khấu thương mại” khi có nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, căn cứ vào hóa đơn bán hàng hay hợp đồng kinh tế, các chính sách
chiết khấu của công ty và doanh số bán hàng của đại lý vào cuối mỗi quý
(tháng) mà kế toán tiến hành tính các khoản chiết khấu và hạch toán như sau:
Nợ TK 521 – “Khoản chiết khấu thương mại”
Có TK 335 – “Chi phí trích trước”
Khoản chiết khấu này được trừ trực tiếp trên hóa đơn mua hàng trên
Sinh viên thực hiên: Đới Thị Liên Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25