Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.85 KB, 79 trang )

Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
MỤC LỤC
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
***
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
BHYT Bảo hiểm y tế
BTC Bộ tài chính
CN Công nhân
CNV Công nhân viên
CP Cổ phần
CT Công ty
ĐVT Đơn vị tính
KPCĐ Kinh phí công đoàn
SXKD Sản xuất kinh doanh
SX Sản xuất
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
VNĐ Việt Nam đồng
XDCB Xây dựng cơ bản
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
***
Biểu 2.1: Bảng chấm công bộ phận quản lý Error: Reference source not


found
Biểu 2.2: Bảng chấm công bộ phận trực tiếp sản xuất Error: Reference
source not found
Biểu 2.3: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận văn phòng Error: Reference
source not found
Biểu 2.4: Biểu thanh toán tiền lương bộ phận trực tiếp sản xuất Error:
Reference source not found
Biểu 2.5: Biểu phân bổ tiền lương và BHXH Error: Reference source not
found
Biểu 2.6: Sổ chi tiết TK 334 Error: Reference source not found
Biểu 2.7: Chứng từ ghi sổ số 254 Error: Reference source not found
Biểu 2.8: Chứng từ ghi sổ số 255 Error: Reference source not found
Biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ số 05 Error: Reference source not found
Biểu 2.10: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Biểu 2.11: Sổ cái TK 334 Error: Reference source not found
Biểu 2.12: Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội Error: Reference source not
found
Biểu 2.13: Biểu thanh toán BHXH Error: Reference source not found
Biểu 2.14: Biểu tính BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Error: Reference source
not found
Biểu 2.15: Sổ chi tiết TK 3382 Error: Reference source not found
Biểu 2.16: Sổ chi tiết TK 3383 Error: Reference source not found
Biểu 2.17: Sổ chi tiết TK 3384 Error: Reference source not found
Biểu 2.18: Sổ chi tiết TK 3389 Error: Reference source not found
Biểu 2.19: Chứng từ ghi sổ số 256 Error: Reference source not found
Biểu 2.20: Chứng từ ghi sổ số 257 Error: Reference source not found
Biểu 2.21: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Biểu 2.22: Sổ cái TK 338 Error: Reference source not found
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên

ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ta hiện nay,
các tổ chức kinh tế, Công ty có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình tự chủ theo quy định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán
và đảm bảo Công ty của mình hoạt động có lợi nhuận và tăng trưởng, từ đó
nâng cao lợi ích của Công ty và của người lao động.
Đối với người lao động, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận
được sau thời gian làm việc tại Công ty. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình
phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN) rất được người lao động quan tâm. Trước hết người lao động
muốn biết lương chính thức được hưởng là bao nhiêu, hưởng bao nhiêu cho
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và họ sẽ có trách nhiệm như thế nào với các
quỹ đó. Cách tính lương của Công ty cũng giúp cán bộ nhân viên thấy được
quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động. Từ đó thức đẩy việc
nâng cao chất lượng lao động của Công ty.
Đối với Công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát
triển. Việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán tiền lương tại Công
ty giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp với chính sách
của Nhà nước. Qua đó cán bộ công nhân viên của Công ty sẽ hăng hái hơn
trong lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch toán tiền lương còn giúp Công ty
phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm, sức cạnh tranh
đối với các Công ty khác.
Một Công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hòa hai vấn
đề này. Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý
quan trọng của Công ty. Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương
nên trong thời gian thực tâp tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
1
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên

ngành
mại An Sơn em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Sơn” để
nghiên cứu và viết thành Chuyên đề thực tập chuyên ngành này.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại
An Sơn” gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm kinh doanh, tổ chức quản lý kinh doanh tại
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Sơn ảnh hưởng tới
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích nộp
theo lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Sơn.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Sơn.
Với vốn kiến thức và thời gian còn hạn chế nên không tránh khỏi được
những thiếu sót và những biện pháp đưa ra chưa hoàn thiện được công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích. Vì vậy, em rất mong nhận được sự quan
tâm hướng dẫn, chỉ bảo và sự góp ý của giảng viên hướng dẫn ThS. Trương
Anh Dũng và các thầy cô giáo để bài chuyên đề thực tập chuyên ngành được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
2
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI AN SƠN
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương

mại An Sơn
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty là 72 người trong đó:
- Trình độ đại học : 12 người
- Trình độ cao đẳng : 12 người
- Trình độ trung cấp : 8 người
- Công nhân : 16 người
- Lao động đã đào tạo qua các ngành nghề: 24 người
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Thương mại An Sơn
Chính sách lương là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp với
hoàn cảnh xã hội, với khả năng của từng Công ty - xí nghiệp, đối chiếu với
các công ty – xí nghiệp khác trong cùng ngành. Chúng ta không thể và không
nên áp dụng công thức lương một cách máy móc có tính chất đồng nhất cho
mọi Công ty, xí nghiệp. Có Công ty áp dụng chế độ khoán sản phẩm theo
năng suất lao động cao, giá thành hạ. Nhưng Công ty khác lại thất bại nếu áp
dụng chế độ trả lương này, mà phải áp dụng chế độ chế độ trả lương theo giờ
công với thưởng Do vậy việc trả lương rất đa dạng, nhiều Công ty phối hợp
nhiều phương pháp trả lương cho phù hợp với khung cảnh kinh doanh của
mình. Thông thường một Công ty, xí nghiệp áp dụng các hình thức trả lương
sau:
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
3
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Trả lương theo sản phẩm:
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ hoàn
thành. Đây là hình thức được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là
doanh nghiệp sản xuất chế taọ sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:

+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động về tiền lương mà
người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đó hoàn thành.
Điều này sẽ có tác dụng làm tăng năng xuất của người lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn
luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc và năng
xuất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm cũng có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và
hoàn thiện cụng tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của
người lao động. Có các chế độ trả lương sản phẩm như sau:
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp được áp dụng rộng rói đối víi
người trực tiếp sản xuất trong điều kiện lao động của họ mang tính độc lập
tương đối, có thể định mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt:
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo
sản phẩm gắn với chế độ tiền lương trong sản xuất như : Thưởng tiết kiệm
vật tư, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm tỷ lệ hàng tháng,
và có thể phạt trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao
phí vật tư, không đảm bảo ngày công qui định, không hoàn thành kế hoạch
được giao.
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
4
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Cách tính như sau:
Tiền lương = Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp (gián
tiếp)+ Tiền thưởng – Tiền phạt
Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này tiền lương bao gồm hai phần:

- Phần thứ nhất: Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính
ra phải trả cho người lao động trong định mức.
- Phần thứ hai: Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền lương
phải trả theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì tỷ lệ luỹ
tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động và
cường độ lao động đến mức tối đa do vậy thường áp dụng để trả cho người
làm việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành
gấp một đơn đặt hàng.
Hình thức trả lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho
nhưng công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải
bàn giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời
gian nhất định. Hình thức này bao gồm các cách trả lương sau:
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương
theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm
hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh
nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến
khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
5
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
+ Trả lương khoán quỹ lương: Theo hình thức này doanh nghiệp tính
toán và giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc
hoàn thành công tác hay không hoàn thành kế hoạch.
+ Trả lương khoán thu nhập: tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi
tiền lương không thể hạch toán riêng cho từng người lao động thì phải trả

lương cho cả tập thể lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng người.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho người lao động phát
huy sáng kiến và tích cùc cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc,
giảm thời gian công việc, hoàn thành công việc giao khoán.
Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý. Đối với những công nhân trực tiếp sản xuất thì hình thức trả
lương này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu
hoặc công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác,
hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không
đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức
tiền lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao
động mà họ đó đạt được trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
Trả lương theo thời gian đơn giản:
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền
lương nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời
gian làm việc thùc tế nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định định mức
lao động, khó đánh giá công việc chính xác.
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
6
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Tiền lương được tính như sau:
L
tt
= L
cb

x T
Trong đó : L
tt
- Tiền lương thùc tế người lao động nhận được
L
cb
- Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
T - Thời gian làm việc.
Có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
+ Lương giờ : Tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ Lương ngày : Tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc
thực tế trong tháng
+ Lương tháng : Tính theo mức lương cấp bậc tháng
Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng quy
định.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm
công phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị….Ngoài ra cũng áp
dụng đối với những công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự
động hoá hoặc những công nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Công thức tính như sau:
Tiền lương phải trả Tiền lương trả Tiền thưởng
cho người lao động theo thời gian
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời
gian đơn giản. Trong chế độ này không phản ánh trình độ thành thạo và thời
gian làm việc thùc tế gắn chặt víi thành tích công tác của từng người thông
qua chỉ tiờu xột thưởng đó đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động
quan tâm đến trách nhiệm và công tác của mình.
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B

7
= +
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
1.3 Quỹ tiền lương của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Thương mại An Sơn
Quỹ tiền lương: là toàn bộ số tiền mà Công ty trả cho toàn bộ lao động
thuộc Công ty quản lý. Thành phần quỹ bao gồm:
+ Các khoản như lương thời gian (lương tháng, tuần, ngày, giờ).
+ Tiền thưởng trong sản xuất, nghỉ phép hoặc đi học, tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian ngừng việc.
Quỹ tiền lương của Công ty được chia làm 2 loại cơ bản sau:
- Tiền lương chính: Là khoản tiền lương phải trả cho người lao động
trong thời gian họ hoàn thành công việc chính đã được giao, đó là tiền lương
theo hợp đồng và các khoản phụ cấp thường xuyên, tiền thưởng khi làm tốt
công việc và vượt kế hoạch.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương mà Công ty phải trả cho người lao động
trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ
quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc khác:
Đi họp, đi học, nghỉ phép, thời gian làm nghĩa vụ xã hội…
Bên cạnh quỹ lương Công ty còn có các loại tiền thưởng:
Tiền thưởng là một biện pháp kích thích vật chất có tác dụng rất tích cực
đối với việc thúc đẩy người lao động phấn đấu thực hiện công việc ngày càng
tốt hơn. Thưởng có rất nhiều loại, trong thực tế doanh nghiệp có thể áp dụng
một số hay tất cả các loại tiền thưởng sau:
- Thưởng năng suất, thưởng chất lượng: áp dụng khi người lao động thực
hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch
vụ.
- Thưởng tiết kiệm: áp dụng khi người lao động sử dụng tiết kiệm các
loại vật tư, nguyên vật liệu có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà

vẫn đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
8
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
- Thưởng sáng kiến: áp dụng khi người lao động có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới có tác dụng nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ.
- Thưởng lợi nhuận: áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lãi trong trường
hợp này người lao động sẽ được chia một phần tiền dưới dạng tiền thưởng.
Hình thức này áp dụng cho công nhân viên vào cuối quý, sau nửa năm hoặc
cuối năm tuỳ theo hình thức tổng kết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thưởng do hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất: áp dụng khi người
lao động làm việc với số sản phẩm vượt mức quy định của doanh nghiệp.
Và một số các khoản phúc lợi khác:
Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phong
phú, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: quy định của Chính phủ,
tập quán trong nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính hoặc
hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm củadoanh
nghiệp gồm có:
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế .
- Hưu trí.
- Nghỉ phép, nghỉ lễ.
- Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ.
- Trợ cấp của doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên đông con hoặc có
hoàn cảnh khó khăn.
- Quà tặng của doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên vào các ngày lễ,
tết hoặc các dịp sinh nhật, cưới hỏi
- Tổ chức thăm quan, du lịch cho cán bộ công nhân viên bằng kinh phí
tài trợ của cơ quan, công đoàn cơ quan.

Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
9
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
1.4 Chế độ trích lập và sử dụng các khoản trích theo lương tại Công
ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại An Sơn
1.4.1 Bảo hiểm xã hội (BHXH)
BHXH là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội
mà Nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người lao động. BHXH là sự đảm
bảo về mặt vật chất cho người lao động, thông qua chế độ BHXH nhằm ổn
định đời sống cho người lao động và gia đình họ. Trên cơ sở tham gia đóng
góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự quản lý bảo hộ của
Nhà nước. BHXH thực hiện chức năng đảm bảo khi người lao động và gia
đình họ gặp rủi ro như đau ốm, tuổi già, tai nạn lao động, thất nghiệp…
* Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 22% trên tổng
tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong từng kỳ kế toán. Trong đó
người sử dụng lao động phải chịu 16 % trên tổng quỹ lương và được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh, còn người lao động phải chịu 6% và được khấu
trừ vào lương của họ.
(Mức đóng và phương thức đóng BHXH của người lao động được quy
định tại khoản 1 điều 91, khoản 1 điều 92 luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày
29/06/2006 do QH ban hành).
Ví dụ: - Tổng quỹ lương của bộ phận sản xuất chung tháng 12/2011 là
38.000.000 đồng. Theo quy định Công ty sẽ nộp BHXH với số tiền là:
38.000.000 x 22% = 8.360.000 đồng
Trong đó: Người lao động sẽ chịu: 38.000.000 x 6% = 2.280.000 đồng
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B

10
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Còn lại 16% Công ty sẽ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là:
8.360.000 – 2.280.000 = 6.080.000 đồng
- Cụ thể với CBCNV thì kế toán chỉ tính và trừ 6%. Trần Hồng Mai có
số lương nộp bảo hiểm là 6.000.000 đồng, vậy số tiền trích nộp BHXH sẽ là:
6.000.000 x 6% = 360.000 đồng
Số tiền mà Công ty phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh sẽ là:
6.000.000 x 16% = 960.000 đồng
* Hiện nay, Công ty đã áp dụng chế độ đóng bảo hiểm xã hội mới sẽ là
24% mức tiền lương tiền công đóng BHXH của người lao động, tăng 2% so
với trước đây. Trong đó, người sử dụng lao động đóng 17% và người lao
động đóng 7% BHXH.
Cụ thể theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Nghị định
152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của chính phủ hướng dẫn một số điều của
Luật bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc, đối tượng tham gia BHXH
bặt buộc thực hiện mức đóng như sau: Người lao động đóng bằng 7% mức
tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH, người sử dụng lao động đóng
bằng 17%. Tổng mức đóng quỹ BHXH bắt buộc của cả người lao động và
người sử dụng lao động là 24% (Trong đó: 3% đóng góp vào quỹ ốm đau, thai
sản; 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và 20% vào quỹ hưu trí,
tử tuất). Mức đóng BHYT, BHTN, KPCĐ vẫn giữ nguyên mức đóng.
1.4.2 Bảo hiểm y tế (BHYT)
BHYT là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người
lao động khi đau ốm phải điều trị trong thời gian làm việc tại Công ty.
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng
tiền lương phải trả cho công nhân viên. Trong đó người sử dụng lao động phải
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
11

Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
chịu 3% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn người lao động
phải chịu 1,5% bằng cách khấu trừ vào lương của họ.
(Mức đóng và phương thức đóng BHYT được quy định tại điểm a khoản
1 điều 13 luật BHYT và khoản 1 điều 15 luật BHYT số 25/2008/QH ngày
14/11/2008 do Quốc hội ban hành).
Ví dụ: - Tổng quỹ lương của bộ phận sản xuất chung tháng 12/2011 là
38.000.000 đồng. Theo quy định Công ty sẽ nộp BHYT với số tiền là:
38.000.000 x 4.5% = 1.710.000 đồng
Trong đó: Người lao động sẽ chịu:
38.000.000 x 1.5% = 570.000 đồng
Còn lại 16% Công ty sẽ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là:
1.710.000 – 570.000 = 1.140.000 đồng
- Cụ thể với CBCNV thì kế toán chỉ tính và trừ 6%. Trần Hồng Mai có
số lương nộp bảo hiểm là 6.000.000 đồng, vậy số tiền trích nộp BHYT sẽ là:
6.000.000 x 1.5% = 90.000 đồng
Số tiền mà Công ty phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh sẽ là:
6.000.000 x 3% = 180.000 đồng
1.4.3 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
KPCĐ được trích để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Kinh phí công đoàn được hình thành từ việc trích theo tỷ lệ quy định
trên tiền lương phải trả cho công nhân viên.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
12
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành

sản xuất kinh doanh. Trong đó 1% số đã được trích nộp cho cơ quan công
đoàn cấp trên, phần còn lại chi vào công đoàn cơ sở.
(Quy định tại điểm 2b, 2c mục I thông tư liên tịch số 119/2004/TTLT/BTC -
TLĐLĐVN ngày 08/12/2004)
Ví dụ: - Tổng quỹ lương của bộ phận sản xuất chung tháng 12/2011 là
38.000.000 đồng. Theo quy định Công ty sẽ nộp KPCĐ với số tiền là:
38.000.000 x 2% = 760.000 đồng
1.4.4 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Quỹ BHTN được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền
lương phải trả cho từng kỳ kế toán và được tính hết vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Người sử dụng lao động phải chịu 1% và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh còn người lao động phải chịu 1% bằng cách khấu trừ vào
lương của họ.
(Nguồn hình thành quỹ BHTN được quy định tại khoản 1, 2, 3 luật
BHXH. Phương thức đóng BHTN được hướng dẫn cụ thể tại khoản 1, 2, 3
điều 8 thông tư 32/2010/TT – BLĐTB-XH).
Ví dụ: - Tổng quỹ lương của bộ phận sản xuất chung tháng 12/2011 là
38.000.000 đồng. Theo quy định Công ty sẽ nộp BHTN với số tiền là:
38.000.000 x 2% = 760.000 đồng
Trong đó: Người lao động sẽ chịu:
38.000.000 x 1% = 380.000 đồng
Còn lại 16% Công ty sẽ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là:
760.000 – 380.000 = 380.000 đồng
- Cụ thể với CBCNV thì kế toán chỉ tính và trừ 6%. Trần Hồng Mai có
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
13
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
số lương nộp bảo hiểm là 6.000.000 đồng, vậy số tiền trích nộp BHTN sẽ là:
6.000.000 x 1% = 60.000 đồng

Số tiền mà Công ty phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh sẽ là:
6.000.000 x 1% = 60.000 đồng.
* Ý nghĩa của BHTN:
+ Đối với Người lao động: Nếu người lao động đóng 1% cho BHTN
trong một năm thì khi mất việc làm sẽ có ba tháng trợ cấp mất việc. Nếu
không thì người lao động chỉ được hưởng 0,5 tháng lương.
Với 1% mức lương hiện hưởng, người lao động sau 15 ngày mất việc sẽ
được hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Ví dụ Chị Hà đóng
BHTN từ ngày 1-1-2009 đến 14-1-2012. Chị Hà có hai tháng 10 và 11-2011
không đóng BHTN theo quy định. Tháng 1-2012 Chị Hà chấm dứt hợp đồng
lao động. Như vậy, mức trợ cấp thất nghiệp mà Chị Hà được hưởng bằng tiền
lương đóng BHTN 6 tháng (tháng 5, 6, 7, 8, 9 và 12) x 60%. Bên cạnh đó
người lao động còn được hỗ trợ học nghề, tìm việc làm và được hưởng chế độ
bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng BHTN.
+ Đối với Công ty: Thời gian người sử dụng lao động đóng BHTN cho
người lao động được tính để miễn trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm hoặc
trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ,
công chức.
1.5. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty cổ phần Đầu
tư Xây dựng và Thương mại An Sơn
1.5.1 Mối quan hệ giữa lao động và tiền lương
Trong hoạt động của mình, con người luôn có mục đích cụ thể. Người
lao động khi làm việc họ thường quan tâm đến việc nhận được bao nhiêu tiền
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
14
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
công, mức tiền công đó có thoả mãn với mức hao phí lao động mà mình đã bỏ
ra hay không, có đủ bù đắp và tích luỹ để đảm bảo mức sống cho bản thân và

gia đình hay không Do đó, việc quan tâm tới lợi ích của người lao động có
tầm quan trọng đặc biệt đối với các nhà quản lý, đó là yếu tố đầu tiên và cũng
là cuối cùng gắn bó người lao động với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải
đảm bảo thu nhập ổn định cho người công nhân, tiền công trả cho người lao
động phải xứng đáng với khả năng, hiệu suất làm việc của họ. Đối với người
lao động nếu họ làm việc với năng suất cao, chất lượng sản phẩm làm ra tốt
thì họ sẽ nhận được mức lương tương ứng và ngược lại.
Có thể nói tiền lương là một trong những hình thức kích thích lợi ích
vật chất đối với người lao động. Vì vậy để sử dụng đòn bẩy tiền lương nhằm
đảm bảo cho sản xuất phát triển, duy trì một đội ngũ người lao động có trình
độ kỹ thuật cao với ý thức kỷ luật tốt thì công tác tổ chức tiền lương trong
doanh nghiệp phải đặc biệt được coi trọng. Tổ chức phân phối tiền lương
trong doanh nghiệp được công bằng và hợp lý sẽ tạo ra tâm lý thoải mái giữa
người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, một lòng vì sự nghiệp
phát triển doanh nghiệp và lợi ích của bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao
động tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng say và họ có quyền tự
hào về mức lương họ đạt được. Ngược lại khi công tác tổ chức tiền lương
trong doanh nghiệp thiếu tính công bằng và hợp lý thì không những nó đẻ ra
những mâu thuẫn nội bộ thậm chí khá gay gắt giữa những người lao động với
nhau, giữa người lao động với các cấp quản trị, cấp lãnh đạo doanh nghiệp,
mà có lúc còn có thể gây nên sự phá hoại ngầm dẫn đến sự lãng phí to lớn
trong sản xuất. Vậy đối với nhà quản trị, một trong những công việc được
quan tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tổ chức tiền lương,
thường xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc
những mâu thuẫn có thể xảy ra trong phân phối tiền lương và tiền thưởng cho
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
15
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
người lao động, để rồi qua đó có sự điều chỉnh thoả đáng và hợp lý. Thực tế

đã chứng minh rằng: nếu tiền lương đảm bảo tái sản xuất được sức lao động
theo đúng nghĩa của nó thì năng suất lao động sẽ đạt được tương đối cao và
nếu quản lý lao động tốt thì năng suất sẽ cao hơn nhiều. Ngược lại nếu tiền
lương chỉ đảm bảo được 70% nhu cầu tái sản xuất sức lao động thì năng suất
lao động sẽ giảm đi 50%.
Như vậy để khuyến khích người lao động làm việc thì doanh nghiệp
cần phải có chính sách, chế độ tiền lương xứng đáng, phù hợp. Đó cũng là
nghệ thuật quản lý của các nhà quản trị.
1.5.2 Các nguyên tắc quản lý, sử dụng lao động và tiền lương
a. Các nguyên tắc quản lý, sử dụng lao động
Phải hình thành cơ cấu lao động tối ưu: Một cơ cấu lao động được coi
là tối ưu khi nó đảm bảo được về số lượng ngành nghề và chất lượng lao động
thật phù hợp. Ngoài ra phải phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các bộ phận hoặc các cá nhân với nhau, đồng thời phải tạo được sự
đồng bộ, ăn khớp giữa các cá nhân, bộ phận trong cơ cấu. Làm được như vậy
thì năng suất và hiệu quả công việc sẽ đạt được mức cao nhất.
Phải đảm bảo cả yếu tố vật chất và tinh thần cho người lao động: Để
quản lý tốt người lao động thì nhà quản lý phải biết kết hợp khéo léo giữa lợi
ích vật chất và lợi ích tinh thần. Thông thường có thể dùng lợi ích vật chất để
khuyến khích người lao động nhưng cũng có trường hợp áp dụng hình thức
này không có hiệu quả hoặc chỉ mang tính chất phụ, nhất thời. Lúc này nhà
quản trị phải biết kết hợp với lợi ích tinh thần như bày tỏ sự quan tâm, thăm
hỏi, động viên để tạo dược ấn tượng trong tâm trí người lao động.
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
16
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Phải đảm bảo các yếu tố vật chất phục vụ cho nơi làm việc của người
lao động như: trang bị máy móc thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu. Những yếu
tố này phải đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.

Phải tăng cường định mức lao động: Định mức lao động là xác định
lượng hao phí lao động tối đa để hoàn thành một đơn vị sản phẩm (hoặc một
khối lượng công việc) theo tiêu chuẩn và chất lượng quy định trong điều kiện
tổ chức kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế xã hội nhất định, lượng lao động phải
được lượng hoá bằng những thông số có độ chính xác và đảm bảo đô tin cậy.
Xác định được định mức lao động sẽ xác định được những trách nhiệm và kết
quả lao động của mỗi người, là cơ sở để xây dựng kế hoạch tiền lương, xây
dựng phương án tối thiểu hoá chi phí.
Ngoài ra phải không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, chính trị tư
tưởng, chuyên môn nghiệp vụ đồng thời tăng cường kỷ luật lao động đảm bảo
điều kiện an toàn cho người lao động.
b. Các nguyên tắc của việc quản lý, sử dụng tiền lương
• Phải xây dựng được một quy chế trả lương đầy đủ, rõ ràng và thống
nhất. Để đảm bảo được tính dân chủ, công khai, bản quy chế trả lương phải
được sự tham gia đóng góp của Ban chấp hành công đoàn và phổ biến công
khai đến từng người lao động, đồng thời phải đăng ký với cơ quan giao đơn
giá tiền lương của doanh nghiệp.
• Công tác xây dựng đơn giá tiền lương và xác định quỹ tiền lương phải
đảm bảo chặt chẽ và có độ chính xác cao để không gây thiệt thòi cho gười lao
động cũng như người trả lương. Quỹ tiền lương phải được phân phối trực tiếp
cho người lao động trong doanh nghiệp, không được sử dụng vào mục đích
khác.
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
17
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
• Việc trả lương phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
• Phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Điều này bắt nguồn từ bản chất
tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. tiền lương là nguồn
thu nhập chủ yếu của người lao động, do đó tiền lương không những phải

đảm bảo tái sản xuất sức lao động mà còn phải đảm bảo nuôi sống gia đình
họ. Không những thế, tiền lương còn phải đủ tích luỹ, tiền lương ngày mai
phải cao hơn hôm nay.
• Tiền lương trả cho người lao động phải dựa trên cơ sở sự thoả thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động thông qua bản hợp đồng lao
động. Chí ít thì mức lương nhận được của người lao động cũng phải bằng
mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
• Việc trả lương cho từng bộ phận, cá nhân người lao động theo quy chế
chủ yếu phụ thuộc vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác, giá trị cống
hiến của từng bộ phận cá nhân người lao động, không phân phối bình
quân.Đối với người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, giỏi, giữ
vai trò quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
đơn vị thì mức tiền lương và thu nhập phải được trả thoả đáng.
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
18
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN SƠN
2.1 Kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Thương mại An Sơn
2.1.1 Kế toán chi tiết tiền lương tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng
và Thương mại An Sơn
* Chứng từ sử dụng
+ Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương bao gồm:
- Biểu chấm công
- Biểu thanh toán tiền lương
+ Hệ thống sổ sách kế toán được áp dụng tại Công ty:

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ TK 334
- Sổ cái TK 334
- Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi tiết kế toán tiền lương
Quy trình:
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình
thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày,
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
19
Người chấm
công các
phòng ban
Kế toán
lương
Kế toán
trưởng
Giám
đốc
Thủ
quỹ
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
cuối tháng gửi lên cho kế toán tiền lương.
Kế toán tiền lương căn cứ vào Biểu chấm công tập hợp và các chứng từ
liên quan tiến hành lập Biểu thanh toán tiền lương, thưởng và các khoản phải
nộp.
Sau khi hoàn thành gửi lên cho kế toán trưởng kiểm tra nếu kế toán
trưởng duyệt thì gửi lên cho giám đốc kiểm tra. Nếu kế toán trưởng không
duyệt thì yêu cầu kế toán tiền lương kiểm tra và tính toán lại Biểu lương.
Sau khi Giám đốc ký duyệt Biểu lương thì kế toán trưởng nhận lại Biểu

lương và chuyển cho kế toán tiền lương, thủ quỹ
Thủ quỹ căn cứ vào Biểu thanh toán tiền lương đã được duyệt để phát
lương. Biểu thanh toán tiền lương được lưu tại phòng kế toán.
•Quy trình hạch toán chi tiết:
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán chi tiết kế toán tiền lương
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
Biểu thanh toán tiền lương,
Biểu phân bổ tiền lương…
Sổ kế toán chi tiết TK 334
Biểu chấm công…
20
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Chuyên đề thực tập chuyên
ngành
Từ các chứng từ gốc: Biểu chấm công của các bộ phận gửi lên phòng kế
toán, kế toán lập Biểu thanh toán tiền lương, Biểu phân bổ tiền lương và bảo
hiểm xã hội. Sau đó, kế toán vào sổ chi tiết các tài khoản liên quan.
* Để phản ánh hoạt động chấm công và thanh toán tiền lương tại Công ty
trong thời gian thực tập tôi lấy mẫu hoạt động tính lương tháng 12/2011 của
Công ty cho bộ phân quản lý văn phòng và bộ phận trực tiếp sản xuất.
Trích dẫn Biểu chấm công và Biểu thanh toán tiền lương:
Sinh viên: Đào Hữu Sơn Lớp: KT 2- Khóa 11B
21
Biểu 2.1: Bảng chấm công bộ phận quản lý ĐƠN VỊ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI AN SƠN
BỘ PHẬN: QUẢN LÝ VĂN PHÒNG
BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG 12 NĂM 2011
Người chấm công Phụ trách bộ phận Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
TT Họ và tên
Ngày trong tháng
SC

hưởng
lương
SP
SC
hưởng
lương
TG
SC
nghỉ
100%
lg
SC
việc
hưởng
100%
lg
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
1 Nguyễn Duy Danh x x x x x x x x x X x x
x
x x x x x X x x x x X x x
26
2 Nguyễn Thanh Lê x x x x x x x x x X x x x x x x x x X x x x x X x x
26
3 Phan Thị Hà x x x x x x x x x x X x x x x x x x x X x x x x x X x x
28
4 Nguyễn Q.Thắng x x x x x x x x x X x x x x x x x ô ô ô ô x x X x x
22
5 Lê Văn Hòa x x x x x x x x x X x x x x x x x x X x x x x X x x
26
6 Nguyễn Thị Trang x x x x x x x x x X x x x x x x x x X x x x x X x x

26
7 Nguyễn Hồng Mai x x x x x x x x x x X x x x x x x x x x X x x x x x X x x
29
8 Nguyễn Thị Hoa x x x x x x x x x X x x x x x x x x X x x x x X x x
26
Tổng cộng
Ký hiệu chấm công
- Lương thời gian
+
- Ốm điều dưỡng ô
- Con ốm Co
- Thai sản TS
- Nghỉ phép P
- Nghỉ không lương Rc
- Tai nan TN
- Ngừng việc NV

×