Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM – VT Tân Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.91 KB, 81 trang )


Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY TNHH TM – VT TÂN PHƯƠNG
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Thuận
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Thơm
Lớp : Kế toán 12B
Mã sinh viên : 13112543
Hµ Néi, 10/ 2013
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
i
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM – VT TÂN PHƯƠNG 2
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH TM – VT Tân Phương
1.1.1. Danh mục hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH TM – VT Tân Phương 2
1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH TM – VT Tân Phương 4
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty TNHH TM – VT Tân Phương 5
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH TM – VT Tân
Phương 7
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT


QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM – VT TÂN PHƯƠNG 11
2.1. Kế toán doanh thu tại Công ty TNHH TM – VT Tân Phương 11
2.1.1. Chứng từ kế toán doanh thu tại Công ty TNHH TM – VT Tân Phương 12
2.1.1.1. Các chứng từ kế toán doanh thu 12
2.1.1.2. Quy trình luân chuyển của chứng từ kế toán doanh thu 12
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu 19
2.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu 24
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty TNHH TM – VT Tân Phương 28
2.2.1. Chứng từ kế toán giá vốn hàng bán 29
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn 33
2.2.3. Kế toán tổng hợp giá vốn 41
2.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại – Vận
tải Tân Phương 43
2.3.1. Chứng từ kế toán 43
2.3.2. Quy trình ghi sổ kế toán chi phí quản lý kinh doanh 53
2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM – VT Tân
Phương 56
2.4.1. Công thức xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM – VT Tân
Phương 56
2.4.2. Quy trình ghi sổ kế toán xác định kết quả bán hàng 57
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH TM – VT TÂN PHƯƠNG 63
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH TM – VT Tân Phương, phương hướng hoàn thiện 63
3.1.1. Ưu điểm 63
3.1.2. Tồn tại 67
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 68
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
i
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH TM – VT Tân Phương 68
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
ii
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TM : Thương mại
VT : Vận tải
GĐ : Giám đốc
KT : Kế toán
SB : Sữa bột
GTGT : Giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
HĐ : Hóa đơn
PN : Phiếu nhập
PX : Phiếu xuất
BHXH :Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
HTCPL : Hạch toán chi phí lương
TSCĐ : Tài sản cố định
NVLX : Nhân viên lái xe
NVGH : Nhân viên giao hàng
PKT : Phiếu kế toán
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
iii

Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán doanh thu 19
Sơ đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương 47
Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ chi phí dịch vụ mua ngoài 51
Biểu số 2.1: Đơn đặt hàng 15
Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT bán hàng 16
Biếu số 2.3: Phiếu xuất kho 17
Biểu số 2.4: Biên bản bàn giao hàng hóa 18
Biểu số 2.5: Sổ chi tiết doanh thu 22
Biểu số 2.6: Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu 24
Biểu số 2.7: Sổ nhật ký bán hàng 26
Biểu số 2.8: Sổ cái TK 511 27
Biểu số 2.9: Hóa đơn GTGT mua hàng 31
Biểu số 2.10: Phiếu nhập kho 32
Biểu số 2.11: Thẻ kho 34
Biểu số 2.12: Sổ chi tiết hàng hóa 36
Biểu số 2.13: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn 38
Biếu số 2.14: Sổ chi tiêt giá vốn hàng bán 39
Biểu số 2.15: Bảng tổng hợp chi tiết giá vốn 40
Biểu số 2.16: Sổ nhật ký chung 41
Biểu số 2.17: Sổ cái tài khoản 632 42
Biểu số 2.18: Bảng thanh toán lương 45
Biểu số 2.19: Hóa đơn GTGT khi mua hàng 47
Biểu số 2.20: Bảng tính khấu hao TSCĐ 50
Biểu số 2.21: Phiếu chi hóa đơn tiền điện 52
Biểu số 2.22: Sổ nhật ký chung 54
Biếu số 2.23: Sổ cái tài khoản 642 55
Biểu số 2.24: Sổ nhật ký chung 59
Biểu số 2.25: Sổ cái tài khoản 911 61

Bảng 1.1: Danh mục hàng hóa tại Công ty TNHH TM – VT Tân Phương 4
Bảng số 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
iv
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, thu nhập chính của Nhà nước đó là nguồn thu
nhập từ thuế. Với chính sách của Đảng và Nhà nước ta đang duy trì nền kinh tế thị
trường để nhằm thúc đẩy nền kinh tế, tận dụng nguồn lao động của đất nước và đầu
tư của nước ngoài. Không chỉ có doanh nghiệp trong nước kinh doanh mà ngày
càng thu hút sự đầu tư của nước ngoài đầu tư và xây dựng khu công nghiệp để tiến
hành sản xuất và kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và nước ngoài. Do
đó, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Đối với các doanh nghiệp không chỉ
có việc thực hiện sản xuất mà giai đoạn quan trọng và quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp đó là khâu bán hàng. Vì vậy, doanh nghiệp muốn đạt
được lợi nhuận cao thì doanh nghiệp không chỉ biết sản xuất các mặt hàng mà mình
sản xuất mà bên cạnh đó doanh nghiệp phải tìm hiểu nhu cầu khách hàng cần và
tìm kiếm khách hàng để tiêu thụ hàng mình sản xuất ra. Do thấy được sự quan
trọng trong khâu bán hàng nên em quyết định chọn đề tài và đi sâu vào nghiên cứu
về đề tài của mình về: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH TM – VT Tân Phương”. Tân Phương là một doanh nghiệp
thương mại nên khâu chính của Công ty đó là bán hàng vì vậy để thực hiện tốt điều
này tại Công ty điều đầu tiên phải tổ chức tốt công tác bán hàng.
Trong Công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhưng em lựa chọn và đi sâu
nghiên cứu về mặt hàng sữa bột Dielac Pedia 3 HT 400g.
Nội dung Chuyên đề của em gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty
TNHH TM – VT Tân phương.
Chương 2: Thực tế kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty TNHH TM – VT Tân Phương.

Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH TM – VT Tân Phương.
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI-VẬN TẢI TÂN PHƯƠNG
1.1.Đặc điểm hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại – Vận tải Tân
Phương
1.1.1.Danh mục hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại – Vận Tải Tân
Phương
Công ty Tân Phương kể từ khi đi vào hoạt động cho tới nay đã được hơn 9 năm
hoạt động. Hoạt động chính của Công ty là cung cấp các mặt hàng công nghệ phẩm.
Do Công ty là một doanh nghiệp Thương mại nên tại Công ty không trực tiếp sản
xuất ra các mặt hàng. Hiện nay, Công ty là một đại lý chính của các hãng sản xuất
có tiếng trên thị trường như sữa Vinamilk, bánh kẹo Kinh Đô, mì chính
Miwon mặc dù Công ty nào kinh doanh cũng vì mục tiêu lợi nhuận nhưng đối với
Tân Phương thì mục tiêu của Tân Phương luôn gắn với độ tin cậy. Tại Công ty luôn
cập nhật các mặt hàng trên thị trường phù hợp với thị hiếu của khách hàng và các
mặt hàng luôn có nguồn gốc chính xác, đảm bảo độ tin cậy, chất lượng và uy tín cao
là mục tiêu của Công ty hướng tới trong việc kinh doanh. Vì vậy, Tân Phương luôn
được khách hàng tin cậy khi sử dụng các mặt hàng của Công ty.
Hiện nay, tại Công ty có rất nhiều mặt hàng nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu
dùng và nhằm tìm kiếm khách hàng mới. Tại Công ty đang kinh doanh các dòng sản
phẩm như sau:
Đối với dòng sản phẩm của mặt hàng Kinh Đô bao gồm các loại:
- Bánh cookie, bánh Snack, bánh cracker AFC – Cosy, bánh kem , kẹo các
loại
Đối với dòng sản phẩm của mặt hàng sữa tại Công ty bao gồm nhiều loại sữa:

- Mặt hàng sữa Vinamilk bao gồm sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% (không
đường), Sữa tươi tiệt trùng Vinamilk 100% (có đường), Sữa tươi tiệt trùng Hương
Dâu Vinamilk TP 180ml, Sữa tươi tiệt trùng Sôcôla Vinamilk 110ml, Sữa tươi
thanh trùng Vinamilk (không đường), Sữa tươi thanh trùng Vinamilk (có đường),
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Sữa tươi tươi tiệt trùng tách béo Vinamilk 100%, Sữa Vinamilk có đường bổ sung
vi chất mới.
- Mặt hàng sữa bột gồm có :
+ Sữa bột Mama Vanilla HT 350g, SB Mama Vanilla HT 400g, SB Mama
Vanilla HT 900g.
+ Sữa bột Optimum Step gồm các loại SB Optimum Step 1 HT 400g, SB
Optimum Step 2 HT 400g, SB Optimum Step 3 HT 400, SB Optimum Step 4
HT 400g, SB Optimum Step 123 HT 400g, SB Optimum Step 1 HT 900g, SB
Optimum Step 2 HT 900g
+ Sữa bột Dielac Pedia gồm SB Dielac Pedia 1 + HT 400g, SB Dielac Pedia 2
+ HT 400g, SB Dielac Pedia 3 + HT 400g, SB Dielac Pedia 1 + HT 900g
- Đối với mặt hàng mì tôm gồm các loại như: Mì tôm cung đình, mì tôm Hảo
Hảo, mì tôm Tứ tuyệt, Mì tôm Micoem
Tân Phương luôn nỗ lực đáp ứng một cách tối đa nhu cầu của khách hàng. Vì
vậy đồng thời là đại lý chính thức cung cấp các mặt hàng chủ yếu trên, ngoài ra
Công ty còn cung cấp thêm các các mặt hàng như:
- Nước giải khát : Nước C2, trà xanh, nước uống tăng lực sư tử đỏ,
sting Ngoài ra còn có các mặt hàng như rượu, bia
- Dầu ăn, bột canh, bột ngọt
Tại Công ty do có rất nhiều mặt hàng. Bởi vậy, để tạo thuận lợi cho việc quản
lý và hạch toán, tại Công ty đã thiết lập nên danh mục các mặt hàng hóa. Do nhiều
mặt hàng nên em không thể trình bày chi tiết từng mặt hàng tại Công ty nên em xin
lấy một số mặt hàng chính của Công ty. Sau đây là danh mục của một số mã hàng

hóa tại Công ty:
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Bảng 1.1: Danh mục hàng hóa của Công ty TNHH Thương mại – Vận tải
Tân Phương
Danh điểm Tên hàng
hóa
Mã hàng hóa Đơn vị
tính
Nhóm Thứ
01 SB Sữa bột Hộp
001 SBDP Sữa bột Dielac Pedia
1.1 SBDP1HT4 Sữa bột Dielac Pedia 1 + HT 400g Hộp
1.2 SBDP2HT4 Sữa bột Dielac Pedia 2 + HT 400g Hộp

002 SVNM Sữa VINAMILK
2.1 STTTHDV
NMTP180
Sữa tươi tiệt trùng Hương Dâu
VINAMILK TP 180ml
Hộp
2.2 STTTSCLV
NM110
Sữa tươi tiệt trùng Sôcôla VINAMILK
110ml
Hộp
2.3 STTTVNM
F2
Sữa tươi tiệt trùng Fino 200ml Bịch


003 BKKĐ Bánh kẹo Kinh Đô
3.1 BC Bánh Cookie Gói
3.2 BS Bánh Snack Thùng

1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH TM – VT Tân Phương
Ở những năm gần đây thị trường của các mặt hàng tổng hợp như bánh kẹo,
sữa, nước mắm, dầu ăn là những thứ thiết yếu hằng ngày trong các gia đình. Thông
thường các mặt hàng này thường tăng số lượng và giá cả vào dịp lễ, tết vì những
ngày đó thường mua sắm với nhu cầu sử dụng và biếu tặng trong các ngày lễ nên
lượng hàng hóa trong các ngày này thường tăng cao so với ngày thường. Bên cạnh
đó, nước ta tham gia hội nhập vào các tổ chức ASEAN và tổ chức WTO đã giúp cho
Việt Nam mở rộng thị trường kinh doanh không chỉ có tiêu thụ các mặt hàng trong
nước mà còn tiêu thụ sang nước ngoài, đồng thời với sự hội nhập đó giúp cho các
mặt hàng trên thị trường Việt Nam giảm giá và giúp cho người tiêu dùng có cơ hội
sử dụng các mặt hàng cần thiết. Bên cạnh đó, tạo điều kiện cho các nước khác tham
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
gia vào thị trường Việt Nam để tạo cho Việt Nam có cơ hội áp dụng các công nghệ
mới của nước khác nhằm tăng năng suất, bao bì và đảm bảo chất lượng của hàng
hóa.
Bên cạnh sự hội nhập của các nước trên thế giới thì nước ta sẽ phải cạnh tranh
với các nước tham gia nhập khẩu các mặt hàng tổng hợp như bánh kẹo, sữa, dầu ăn
vì vậy, nắm bắt được tình hình đó thì Công ty Tân Phương là doanh nghiệp thương
mại hoạt động hơn 9 năm trên thị trường đã có những nỗ lực xây dựng thương hiệu,
mở rộng địa bàn kinh doanh như ngày hôm này và Công ty đang cố gắng hơn nữa
để cung cấp tối đa nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng, hoàn thiện hơn nữa về
khâu bán và không chỉ cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng trong tỉnh mà còn có
nhu cầu cung cấp ra các tỉnh khác. Hiện nay, Công ty đang cung cấp các mặt hàng

cho các huyện lân cận như huyện Yên Thành, Đô Lương, Tân Kỳ, Anh Sơn
Với các mặt hàng ở Công ty phục vụ cho các đối tượng với nhiều mặt hàng
thiết yếu với các mặt hàng đã có thương hiệu từ lâu như bánh kẹo Kinh Đô, sữa
Vinamilk, mì chính Miwon để khách hàng có thể yên tâm lựa chọn và sử dụng.
Công ty kinh doanh các mặt hàng cho các đối tượng như các cá nhân, tập thể thường
sử dụng hàng ngày của mình và trong các gia đình. Vì vậy, Công ty không ngừng nỗ
lực để đáp ứng tối đa nhu cầu khi khách hàng có nhu cầu. Hiện nay, Tân Phương
đang có những phương hướng, chiến lược mới cho việc kinh doanh với mục tiêu mở
rộng thị trường và tìm kiếm được khách hàng mới giúp Công ty ngày càng phát triển
không chỉ trên thị trường trong nước mà mở rộng địa bàn kinh doanh ra nước ngoài.
1.1.3.Phương thức bán hàng của Công ty TNHH Thương mại – Vận tải Tân Phương
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều phương thức bán hàng mà các doanh
nghiệp đang sử dụng, nhưng tại Tân Phương hiện nay sử dụng các 2 phương thức
bán hàng chủ yếu như: Phương thức bán buôn, bán lẻ. Cách thức thực hiện 2 phương
thức đó như sau:
- Phương thức bán buôn:
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Theo phương thức này, Công ty bán cho các đơn vị, cá nhân mà số lượng đó
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, hàng hóa đó vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Đối
với hình thức bán buôn thì thường bán với số lượng lớn và giá cả ổn định.
Đối với hình thức bán buôn thì có nhiều hình thức bán buôn nhưng hiện nay
Tân phương đang sử dụng phổ biến nhất là hình thức bán buôn hàng hóa qua kho
bằng cách chuyển hàng. Vì Công ty không chỉ bán hàng mà còn có các phương tiện
vận chuyển thuận tiện phục vụ cho việc bán hàng. Đối với hình thức này thì Công ty
sẽ căn cứ vào hợp đồng ký kết hay đơn đặt hàng của bên mua, Tân Phương sẽ xuất
hàng chuyển đến kho cho bên mua. Người vận chuyển sẽ giao hóa đơn GTGT và
phiếu xuất kho (liên 2) do kế toán lập cho người mua. Khi đó người mua sẽ kiểm tra
số lượng hàng hóa và chủng loại. Hàng hóa được coi là đã bán được khi người mua

đã nhận và ký xác nhận hóa đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho. Khi nhận hàng xong
hai bên sẽ ký vào biên bản bàn giao hàng hóa. Chi phí vận chuyển do 2 bên thỏa
thuận nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng sẽ bị xử lý theo trong hợp đồng đã ký
kết.
- Phương thức bán lẻ:
Hình thức bán lẻ được áp dụng 2 địa điểm: Một tại văn phòng Công ty và tại
cửa hàng. Nếu bán lẻ tại Công ty thì kế toán vật tư lập hóa đơn GTGT lấy đầy đủ
chữ ký của người mua, thủ tưởng đơn vị, kế toán trưởng. Sau đó dựa vào hóa đơn
GTGT thủ quỹ sẽ viết phiếu thu nếu khách hàng thanh toán đủ số tiền theo hóa
đơn.
Địa điểm thứ hai tại cửa hàng như hiện nay, do cơ chế hoạt động của Công ty
và để thuận tiện cho việc thu tiền và giao hàng ngày thì Công ty sử dụng hình thức
bán hàng thu tiền tập trung tại cửa hàng có quầy thu tiền tại cửa ra vào của cửa
hàng. Khi khách hàng mua hàng thì nhân viên bán hàng sẽ lập hóa đơn GTGT cho
khách hàng và sau đó khách hàng sẽ đến quầy thu tiền để thanh toán số tiền. Tại
cửa hàng có 2 quầy thu tiền, mỗi quầy có một nhân viên thu tiền, viết hóa đơn, tính
kê mua hàng cho khách hàng để khách hàng cầm hóa đơn đến nhận hàng do nhân
viên bán hàng giao. Hết ngày bán hàng thì nhân viên bán hàng sẽ căn cứ vào hóa
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
đơn và kiểm kê hàng tồn kho trong ngày của cửa hàng để xác định được số lượng
bán ra, số lượng còn tồn trong kho. Nhân viên thu tiền tại 2 quầy cuối ngày sẽ căn
cứ vào các chứng từ thu tiền của khách hàng trong ngày và nộp tiền cho thủ quỹ và
thủ quỹ sẽ căn cứ vào các chứng từ thu tiền mà nhân viên thu tiền giao và thủ quỹ
sẽ nhập tổng lượng tiền thu được, cuối cùng thủ quỹ lập giấy thu tiền. Để thuận tiện
cho việc kiểm kê số lượng bán ra và hàng hóa tồn trong kho cuối mỗi ngày giảm
bớt được thiếu sót hàng hóa khi có đợt kiểm tra hàng hóa tồn kho vào cuối tháng để
biết được tổng số lượng hàng hóa còn tồn cuối tháng và số lượng hàng hóa nào
trong kho cận ngày hết hạn để có phương án kịp thời đối với mỗi hàng hóa đó.

Hiện nay, trên thị trường Tân Phương có nhiệm vụ là trung gian phân phối
hàng hóa nên tác động của việc bán hàng đối với các doanh nghiệp kinh doanh nói
chung và đối với Tân Phương nói riêng thì nó có vai trò sống còn đối với Công ty.
Vì vậy, tại Tân Phương rất chú trọng đến khâu tổ chức quản lý hoạt động bán hàng.
Sau đây em sẽ trình bày về tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH
TM – VT Tân Phương.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty TNHH TM – VT Tân
Phương
Đối với các Công ty thì tổ chức quản lý hoạt động bán hàng chiếm vai trò
quan trọng trong Công ty. Vì hoạt động bán hàng luôn có vai trò rất quan trọng đối
với mỗi Công ty vì bán hàng là hoạt động cuối cùng để Công ty xác định được lợi
nhuận của mình sau mỗi kỳ kinh doanh. Tân Phương là một doanh nghiệp Thương
mại nên tại Công ty không diễn ra khâu sản xuất mà tại Công ty sẽ hạch toán chủ
yếu đối với quá trình mua hàng về nhập kho và quá trình bán hàng. Nhưng đối với
tất cả các Công ty không riêng gì doanh nghiệp Thương mại Tân phương thì hoạt
động bán hàng là khâu quan trọng nhất nên Công ty rất chú trọng khâu bán hàng. Vì
vậy việc tổ chức quản lý hoạt động bán hàng có vai trò rất quan trọng nên Công ty
đặc biệt chú trọng vào tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty với mục tiêu
thúc đẩy và tìm ra phương hướng kinh doanh sao cho hiệu quả nhất. Sau đây là tổ
chức hoạt động bán hàng tại Tân Phương.
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Tại Công ty về bộ máy quản lý gồm có 2 phòng chính phụ trách từng nhiệm
vụ riêng như : Phòng Kế hoạch và Phòng Tài chính. Trong đó thì Phòng kế hoạch
tác động trực tiếp tới hoạt động bán hàng tại Công ty. Theo tuần tự em sẽ trình bày
đầu tiên đó là người đứng đầu trong Công ty đó là Tổng giám đốc Công ty.
Đứng đầu Công ty là Tổng giám đốc Công ty, ông Ngô Hồng Tân là người
đứng đầu Công ty quyết định các phương hướng, kế hoạch và các chủ trương lớn
của Công ty. Giao kế hoạch và xét hoàn toàn kế hoạch, quyết định các biện pháp,

phương hướng kinh doanh và ký kết hợp đồng kinh tế. Đồng thời chịu trách nhiệm
trước nhà nước về quản lý bảo toàn vốn và việc phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty.
Bộ phận Kế hoạch gồm 2 phòng chức năng: Phòng Giám sát mại vụ và Phòng
Kinh doanh. Nhiệm vụ của Phòng Giám sát là quản lý, giám sát, thực hiện hoạt
động bán hàng tại khu vực được giao, báo cáo trực tiếp cho giám đốc, quản lý hoạt
động bán hàng của nhà phân phối tại khu vực của mình và quản lý giám sát đội ngũ
bán hàng. Phòng Kinh doanh là bộ phận chuyên đi tham khảo thị trường, quảng bá
cho thương hiệu của Công ty để thu hút khách hàng biết đến thương hiệu Công ty
ngày một nhiều hơn mục tiêu nhằm tìm kiếm khách hàng, thu thập ý kiến đóng góp
của khách hàng về những mặt mạnh và mặt yếu của Công ty để tham mưu cho giám
đốc trong quá trình quản lý và điều hành. Thông thường khi Công ty nhập kho một
lô hàng mới thì bộ phận bán hàng sẽ gửi thư chào hàng tới khách hàng.Trong Phòng
Kinh doanh mỗi người có nhiệm vụ khác nhau như có nhân viên bán hàng chịu
trách nhiệm tìm kiếm và ký kết hợp đồng với khách hàng theo mặt hàng của Công
ty và giao dịch với khách hàng. Để tìm kiếm khách hàng mới thì nhân viên bán
hàng có nhiệm vụ đi từng địa điểm để tiếp thị cho các mặt hàng của doanh nghiệp
để mọi người biết tới sản phẩm của doanh nghiệp mình và tìm hiểu về những mặt
hàng mà khách hàng ưa chuộng, nhu cầu của khách hàng để báo cáo với cấp trên để
có những phương hướng kinh doanh cho Công ty. Nếu tìm kiếm được nhiều khách
hàng thì cuối tháng tại Công ty sẽ căn cứ vào số lượng hợp đồng ký kết sẽ tiến hành
thưởng cho nhân viên nhằm khuyến khích nhân viên nỗ lực trong công việc của
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
mình nhằm tăng doanh thu cho Công ty. Ví dụ: Đối với Mặt hàng Kinh Đô, khi
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn bánh , kẹo Kinh Đô sẽ có nhân viên bán
hàng chỉ chuyên về 1mặt hàng bánh kẹo của Kinh Đô. Nhân viên bán hàng sẽ có
nhiệm vụ ký kết với khách hàng. Bên cạnh đó bộ phận giao hàng có nhiệm vụ căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết để giao hàng, còn nhân viên nhận hàng sẽ cùng với

người lái xe chuyên vận chuyên mặt hàng Kinh Đô trên xe có dán logo của Kinh Đô
căn cứ vào từng mặt hàng ký kết, bộ phận bốc xếp hàng hóa lên xe. Sau đó nhân
viên nhận hàng sẽ cùng xe chuyển theo đúng thời gian và địa điểm để giao cho
khách hàng theo đúng hợp đồng ký kết giữa 2 bên. Nhân viên nhận hàng khi hoàn
thành việc giao hàng thì sẽ chịu trách nhiệm thu tiền của khách hàng. Nếu khách
hàng thanh toán ngay, nhân viên nhận hàng sẽ thông báo cho kế toán công nợ theo
dõi tình hình thanh toán của khách hàng và phản ánh vào sổ. Về khoản chiết khấu
của khách hàng tại Công ty ít phát sinh nên khoản này sẽ do kế toán công nợ có
nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán của từng khách hàng. Khi khách hàng thanh toán
kế toán công nợ sẽ căn cứ vào các điều kiện tại doanh nghiệp đối với trường hợp
diễn ra khoản chiết khấu cho khách hàng. Trong Công ty có 2 khoản chiết khấu
gồm: Chiết khấu thương mại diễn ra khi khách hàng mua với số lượng lớn hàng hóa
thì khách hàng sẽ được giảm một khoản tiền do doanh nghiệp trích, đối với khoản
chiết khấu thanh toán tại doanh nghiệp diễn ra khi khách hàng mua hàng và thanh
toán tiền hàng trước thời gian mà trong hợp đồng đã ký kết thì khách hàng sẽ được
doanh nghiệp trích một khoản tiền và có thể khách hàng sẽ được trừ vào số tiền
phải thanh toán hoặc sẽ được doanh nghiệp thanh toán bằng tiền mặt Do 2 bên
thỏa thuận với nhau.
Bộ phận Kế toán: là bộ phận có chức năng chính quản lý tài chính trong quá
trình kinh doanh của Công ty. Kế toán trưởng là Nguyễn Thị Lan Hương. Phòng Kế
toán có nhiệm vụ tại Công ty khi có các nghiệp vụ phát sinh tùy vào nội dung của
từng nghiệp vụ mà từng nhân viên kế toán sẽ dựa vào chức năng của mình để mở sổ
sách theo dõi mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty
theo đúng chế độ quản lý tài chính mà nhà nước ban hành bảo đảm hoạt động của
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Công ty. Cuối kỳ, kế toán lập báo cáo tài chính để nhà quản trị có phương án và
chiến lược kinh doanh cho kỳ tới.
Đây là những bộ phận trong bộ máy quản lý hoạt động tại Công ty. Hiện nay,

với tổ chức quản lý bán hàng tại Công ty thì Công ty đang có thương hiệu của mình
trên thị trường nhưng trên thị trường thì Công ty còn rất nhiều đối thủ nên Công ty
đang nỗ lực hơn để phát huy thế mạnh của Công ty bên cạnh đó Công ty đang nỗ
lực khắc phục những mặt chưa được còn tồn tại ở Công ty. Sau đây em xin trình
bày về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty:
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – VẬN TẢI TÂN PHƯƠNG
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
2.1. Kế toán doanh thu tại Công ty TNHH TM – VT Tân Phương
Khi nói tới doanh thu, doanh thu là mục tiêu mà các doanh nghiệp mong muốn
đạt được với doanh số lớn trong kinh doanh. Tổng doanh thu bán hàng là toàn bộ số
tiền bán hàng (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có) mà Công ty được hưởng.
Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện như:
Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản
phẩm, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý và kiểm soát sản phẩm,
doanh thu xác định tương đối chắc chắn, doanh thu đã thu hay sẽ thu được lợi ích
kinh tế từ bán hàng.
Đối với tất cả các Công ty hoạt động kinh doanh không riêng gì Tân Phương
thì doanh thu bán hàng có vai trò rất quan trọng trong việc kinh doanh của Công ty.
Vì vậy trong Công ty rất chú trọng tới việc hạch toán phần doanh thu. Tại Công ty
có rất nhiều các mặt hàng nên việc hạch toán của Công ty chi tiết với từng mặt hàng
nhằm quản lý tốt được doanh thu của mặt hàng. Việc hạch toán này không chỉ có
điều kiện thuận tiện trong việc theo dõi mà nó còn rất quan trọng trong việc căn cứ
vào doanh thu tiêu thụ của các mặt hàng để phục vụ cho việc cung cấp thông tin kế
toán cho nhà quản trị Công ty đưa ra các phương án phù hợp cho việc kinh doanh
của Công ty giúp cho việc tăng doanh thu của Công ty trong kỳ tiếp theo và lập báo

cáo tài chính.
Tại Tân Phương kinh doanh các mặt hàng tổng hợp như sữa, bánh kẹo và mì
chính là các sản phẩm mà đối tượng khách hàng nào cũng sử dụng trong gia đình vì
vậy Tân Phương rất chú trọng vào chất lượng của sản phẩm để đảm bảo uy tín đối
với khách hàng, để họ tin tưởng sử dụng mặt hàng của mình. Doanh thu chính của
Công ty là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Phương thức bán hàng Công ty có 2 phương
thức em đã trình bày ở phần 1.1.3 của chương 1, doanh thu bán hàng chủ yếu của
Công ty theo phương thức bán buôn vì Công ty là đại lý phân phối số 1 thường phân
phối cho các cửa hàng, đại lý cấp 2 Sau đây là chứng từ kế toán doanh thu tại Công
ty.
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
2.1.1. Chứng từ kế toán doanh thu tại Công ty TNHH TM – VT Tân Phương
2.1.1.1. Các chứng từ kế toán doanh thu
Chứng từ kế toán là những giấy tờ, vật mang tin chứng minh cho 1 nghiệp vụ
kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự đã hoàn thành. Chứng từ kế toán có ý nghĩa
là cơ sở cho mọi số liệu kế toán và là căn để ghi sổ kế toán, là cơ sở để kiểm tra tình
hình thực hiện chấp hành chế độ kế toán tài chính, là cơ sở pháp lý cho việc giải
quyết các tranh chấp kinh tế.
Chứng từ kế toán có các yêu cầu như:
+ Tính hợp pháp: tức là chứng từ phải được lập theo đúng mẫu quy định.
+ Tính hợp lệ: khi nó đảm bảo được ghi sổ 1 cách đầy đủ kịp thời các yếu tố,
các tiêu thức theo quy định về phương pháp lập đối với từng loại chứng từ.
+ Tính hợp lý: Các chứng từ kế toán phải phản ánh trung thực về nội dung
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có đầy đủ về nội dung, chữ ký và xác nhận.
Các chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng bao gồm: Hợp đồng kinh tế (đơn
đặt hàng), Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, biên bản bàn giao hàng hóa
2.1.1.2. Quy trình luân chuyển của chứng từ kế toán doanh thu
Đối với Tân Phương và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khi muốn

Công ty mình kinh doanh hiệu quả thì mỗi Công ty đều có phương pháp kinh doanh
riêng cho Công ty của mình, nhưng họ đều có mục tiêu đầu tiên cho việc tạo ra
doanh thu và để tồn tại và chiếm lĩnh thị trường không riêng gì Tân Phương đó là
phải tìm kiếm được khách hàng. Do vậy, Tân Phương đang nỗ lực để tìm cho mình
phương pháp kinh doanh hiệu quả. Sau đây là tổ chức lập và luân chuyển chứng từ
doanh thu tại Công ty:
Để tìm kiếm được khách hàng thì bộ phận bán hàng cũng là bộ phận quan
trọng trong Công ty. Bộ phận bán hàng phải tìm kiếm khách hàng và quảng bá về
sản phẩm của Công ty, thu thập ý kiến của khách hàng về những mặt được để Công
ty phát huy những mặt được và những mặt chưa được vẫn còn tồn tại trong Công ty
để cuối tháng bộ phận bán hàng trình lên ban quản trị của Công ty để họ đưa ra
phương pháp khắc phục những mặt còn tồn tại đó. Do vậy, khi bộ phận bán hàng tìm
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
kiếm được khách hàng thì họ sẽ tiến hành trao đổi về các vấn đề như giá cả, phương
thức thanh toán và vận chuyển. Ngoài ra bộ phận bán hàng sẽ giới thiệu và các tiêu
chí về các chương trình khuyến mại cho khách hàng. Đối với khách hàng thường
xuyên đã mua hàng của Công ty thì Công ty ít giới thiệu các hàng hóa thường xuyên
bán của Công ty mà khi có các hàng hóa mới thì thường bộ phận bán hàng sẽ gửi thư
quảng cáo cho khách hàng quen của Công ty. Các khách hàng quen đó nếu người ta
mua hàng thì thường gửi gmail tới Công ty đặt hàng. Đối với các khách hàng mua
hàng thông qua hợp đồng thì sau khi 2 bên thống nhất các vấn đề trên thì sẽ tiến
hành ký kết hợp đồng hoặc căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng. Bộ phận bán
hàng sẽ lập phiếu đề nghị xuất hàng cho giám đốc phê duyệt. Sau đó chuyển cho kế
toán vật tư. Kế toán căn cứ vào chứng từ trên để lập hóa đơn GTGT và phiếu xuất
kho. Hóa đơn GTGT vừa là căn cứ bán hàng, vừa là căn cứ xuất kho và để hạch toán
doanh thu. Đối với người mua hàng thì các chứng từ trên sẽ làm chứng cứ đi đường
và là chứng từ để người mua hàng làm căn cứ hạch toán và ghi sổ kế toán.
Tại Tân Phương khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh thì các chứng từ kế toán

doanh thu được luân chuyển theo tuần tự như sau:
Khi bộ phận bán hàng đã ký kết được hợp đồng kinh tế hoặc có đơn đặt hàng
diễn ra thì kế toán sẽ là người lập hóa đơn GTGT và hóa đơn GTGT được kế toán
lập thành 3 liên đặt giấy than viết một lần phản ánh nghiệp vụ bán hàng tại Công ty
như sau:
Liên 1: Màu xanh lưu tại quyển hóa đơn.
Liên 2: Màu đỏ giao cho khách hàng để vận chuyển hàng trên đường.
Liên 3: Màu đen lưu hành nội bộ để làm căn cứ ghi sổ và thanh toán.
Trên mỗi hóa đơn bán hàng có đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức
thanh toán, khối lượng, đơn giá từng mặt hàng hóa bán ra, tổng tiền hàng, thuế
GTGT và tổng số tiền phải thanh toán.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT thì kế toán lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho
cũng được kế toán lập thành 3 liên như sau:
Liên 1: Lưu tại quyển.
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Lưu hành nội bộ để làm căn cứ ghi sổ.
Giá được ghi trên phiếu xuất kho là giá đã được kế toán ghi theo giá bán của
sản phẩm tại Công ty và là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
Kế toán sau khi lập xong hóa đơn GTGT và phiếu xuất thì kế toán chuyển
chứng từ đó cho thủ kho. Sau đó thủ kho căn cứ vào chứng từ trên để xuất kho cho
khách hàng. Thường sản phẩm của Công ty là những mặt hàng thường dùng hàng
ngày nên không có phiếu bảo hành như đồ điện tử mà hạn sử dụng của hàng hóa
được nhà sản xuất in trên bao bì của hàng hóa. Sau khi xuất kho thủ kho sẽ ký vào
phiếu xuất kho, nhập số lượng vào máy tính và sau đó chuyển cho kế toán.
Kế toán sẽ chuyển cho kế toán trưởng, kế toán trưởng sẽ kiểm tra tính hợp lệ,
hợp lý rồi ký vào phiếu xuất để xác nhận. đối với các chứng từ về bán hàng. Tại
Công ty kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ hóa đơn GTGT và phiếu xuất để nhập số

liệu vào máy tính. Khách hàng khi mua hàng sẽ nhận chứng từ hóa đơn GTGT và
phiếu xuất kho liên 2 do kế toán giao. Sau khi khách hàng nhận lô hàng kiểm đủ số
lượng và quy cách thì hai bên lập biên bản bàn giao hàng và thanh lý hợp đồng kinh
tế (nếu có). Tại Tân Phương thì việc lưu giữ chứng từ được tổ chức và quản lý chặt
chẽ, các chứng từ khi phát sinh sẽ được kế toán lưu giữ các chứng từ liên 1 và sắp
xếp theo trình tự thời gian để thuận tiện cho việc kiểm tra và cân đối số liệu của các
chứng từ khi kế toán hạch toán vào sổ. Liên 3 của chứng từ sẽ lưu hành nội bộ. Các
chứng từ kế toán doanh thu phát sinh khi tại Công ty có nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Ví dụ: Ngày 03/06/2013, Công ty TNHH Phương Mai có mua một lượng hàng
hóa của Công ty TNHH TM – VT Tân Phương theo đơn đặt hàng.
Với nghiệp vụ bán hàng trên theo phương thức bán buôn tại Tân Phương có
các chứng từ doanh thu phát sinh theo tuần tự như sau: Riêng đối với trường hợp bán
lẻ thì không có đơn đặt hàng hầu hết khách hàng xem hàng thấy cần thiết thì sẽ mua
trực tiếp. Tại Công ty đang thực hiện mua hàng sẽ đặt hàng qua gmail hoặc qua điện
thoại sẽ thuận tiện hơn khi khách hàng muốn đặt hàng mà không cần thiết phải tới
Công ty đặt hàng. Tại Tân phương, đối với phương thức bán lẻ thì không thực hiện
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
ký kết hợp đồng vì khách hàng thường mua các mặt hàng nhỏ lẻ. Riêng với trường
hợp bán buôn nếu với khách hàng thân thiết thì thường khách hàng đặt hàng qua
mail hoặc gọi điện để đặt hàng với Công ty. Nếu khách hàng mua hàng với khối
lượng lớn thì tại Công ty thông thường phải thực hiện ký kết hợp đồng với khách
hàng. Trường hợp khách hàng mua lẻ thì nhân viên bán hàng sẽ thu tiền của khách
hàng tại quầy và in đơn giao hàng cho khách hàng tới nhân viên giao hàng để nhận
hàng.
Các chứng từ về doanh thu phát sinh tại Công ty như sau:
Biểu số 2.1: Đơn đặt hàng tại Công ty TNHH TM – VT Tân Phương
Công ty TNHH TM – VT Tân Phương
Cầu Bùng, Xã Diễn Kỷ, Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An

ĐƠN ĐẶT HÀNG
Tên khách hàng: Công ty TNHH Phương Mai
Địa chỉ: Khối 4, Thị Trấn Diễn Châu, Nghệ An
Mã số thuế : 2900616934
Diễn giải: Công ty TNHH Phương Mai đặt hàng.
STT Mã số Diễn giải Đvt Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 SBOS1
HT9
Sữa bột Optimum Step 1+
HT 900g
Hộp 40 344.900 13.796.000
2 SBDP3
HT4
Sữa bột Dielac Pedia 3 + HT
400g
Hộp 70 160.000 11.200.000
Cộng 310 24.996.000
Ngày giao hàng: 03/06/2013.
Khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản sau khi nhận được hàng tại kho công ty
TNHH Phương Mai.
Đại diện bên mua Đại diện bên bán
(ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT tại Công ty TNHH TM – VT Tân Phương
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Liên 1: Lưu Mẫu số: 01GTKT3/001

ngày 03 tháng 06 năm 2013 Số: TP/11P
Số HĐ: 000011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM – VT Tân Phương
Mã số thuế: 2900621719
Địa chỉ: Cầu Bùng, Diễn Kỷ, Diễn Châu, Nghệ An
Số tài khoản:
Điện thoại: 0383.675.554
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Phương Mai
MST: 2900616934
Địa chỉ: Khối 4, TT Diễn Châu, Nghệ An
Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đvt Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Sữa bột Optimum Step 1 HT
+ 900g
Hộp 40 344.900 13.796.000
2 Sữa bột Dielac Pedia 1 HT +
400g
Hộp 70 160.000 11.200.000
Cộng tiền hàng 24.996.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 2.499.600
Tổng cộng thanh toán 27.495.600
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi bảy triệu, bốn trăm chín mươi lăm nghìn, sáu trăm đồng
chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Biểu số 2.3: Phiếu xuất kho tại công ty TNHH TM – VT Tân Phương
Công ty TNHH TM – VT Tân Phương Mẫu số 02 - VT

Cầu Bùng, Diễn kỷ, Diễn Châu, Nghệ An (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Ngày 03 tháng 06 năm 2013
Số: 202
Nợ : 131
Có: 511
Họ và tên người nhận hàng: Công ty TNHH Phương Mai
Lý do xuất: Xuất bán theo HĐ: 000011
Xuất tại kho: Kho chính. Địa điểm: Tại kho Công ty TNHH TM – VT Tân Phương
STT Tên hàng hóa Mã số
Đơn
vị
Số lượng Đơn giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thưc
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Sữa bột Optimum Step
1 + HT 900g
SBOS1
HT9
Hộp 40 40 344.900 13.796.000
2 Sữa bột Dielac Pedia

1+ HT 400g
SBDP
1HT4
Hộp 70 70 160.000 11.200.000
Cộng 110 110 24.996.000
Tổng tiền viết bằng chữ: Hai mươi bốn triệu, chín trăm chín mươi sáu nghìn đồng
chẵn.
Chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 03 tháng 06 năm 2013
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên,đóng dấu)
Biểu số 2.4: Biên bản bàn giao hàng hóa của Công ty TNHH TM – VT Tân
Phương
BIÊN BẢN BÀN GIAO HÀNG HÓA
Hôm nay, ngày 03 tháng 06 năm 2013 tại Cầu Bùng, Diễn kỷ, Diễn Châu, Nghệ An.
Chúng tôi gồm có:
Bên A (Bên giao hàng): Công ty TNHH TM – VT Tân Phương
Địa chỉ: Cầu Bùng, Diễn kỷ, Diễn Châu, Nghệ An.
Đại diện ông: Lương Đức Hồng
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Chức danh: Bộ phận giao hàng
Bên B (Bên nhận hàng): Công ty TNHH Phương Mai
Địa chỉ: Khối 4, TT Diễn Châu, Nghệ An
Đại diện Bởi ông: Vũ Sỹ Hạnh
Căn cứ vào đơn đặt hàng, bên A giao hàng cho bên B và hai bên tiến hành xác lập
biên bản công nợ theo điều kiện sau:
Điều 1: Bên A giao hàng cho bên B mặt hàng: gồm 2 mặt hàng là sữa bột Dielac
Pedia 1 + HT 400g và sữa bột Optimum Step 1 + HT 900g.

Điều 2: Số lượng, đơn giá, giá trị.
1. Sữa bột Dielac Pedia 1 + HT 400g
- Số lượng: 70 hộp
- Tương đương trị giá (Đã bao gồm thuế GTGT 10%): 12.320.000 đồng
(Bằng chữ: Mười hai triệu, ba trăm hai mươi nghìn đồng chẵn).
2. Sữa bột Optimum Step 1 + HT 900g
- Số lượng: 40 hộp
-Trị giá (Đã bao gồm thuế GTGT 10%): 15.175.600 đồng.
(Bằng chữ: Mười lăm triệu, một trăm bảy mươi lăm nghìn, sáu trăm đồng chẵn)
Điều 3: Bên A xác nhận đã giao và bên B xác nhận đã nhận đủ số lượng là 110 hộp
với tổng trị giá bao gồm thuế GTGT là: 27.495.600 đồng.
Bên B có trách nhiệm thanh toán tiền hàng trên cho bên A, thời hạn thanh toán do 2
bên thỏa thuận.
Điều 4: Trong trường hợp bên B không thực hiện đúng cam kết trong biên bản giao
hàng này và làm thiệt hại đến kinh tế của bên A thì bên A có quyền chủ động đòi bồi
thường. Biên bản này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản và có giá trị pháp
lý như nhau. Hai bên có quyền và nghĩa vụ thực hiện các điều trên.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đây là quy trình luân chuyển chứng từ kế toán doanh thu tại Công ty:
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán doanh thu tại Công ty
TNHH TM – VT Tân Phương
Chú thích:
: Công việc thực hiện tương ứng từng bộ phận
: Bước công việc thực hiện theo tuần tự
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
Tài khoản sử dụng hạch toán doanh thu: Kế toán sử dụng TK 511 để hạch toán

doanh thu bán hàng.
Đối với sổ chi tiết kế toán doanh thu tại Công ty, hàng ngày kế toán sẽ mở sổ
chi tiết doanh thu khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc mở sổ chi tiết sẽ giúp
cho nhà quản lý biết được tình hình bán hàng của các mặt hàng tại Công ty. Đối với
sổ chi tiết doanh thu Công ty sử dụng sổ chi tiết cho từng mặt hàng và bảng tổng hợp
chi tiết doanh thu. Tại Công ty tài khoản doanh thu bán hàng được sử dụng là TK
511 – Doanh thu bán hàng và sẽ được chi tiết cho từng mã hàng hóa phát sinh, ví dụ
như:
TK 511 – SBOS1HT9 : Doanh thu SB Optimum Step 1 HT 900g
TK 511 – SBDP3HT4 : Doanh thu SB Dielac Pedia step 3 HT 400g
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
Quy
trình
bán
hàng
Bộ phận
bán
hàng
Tổng
giám
đốc
Kế
toán
Kế toán
trưởng,
TGĐ
Thủ
kho
Căn cứ
đơn đặt

hàng và
lập
phiếu đề
nghị
xuất
hàng
Duyệt
đề ghị
xuất
Xuất
hóa
đơn

phiếu
xuất
kho

hóa
đơn
GTGT
Xuất
kho,

vào
PXK
Kế
toán
Ghi
sổ
Bảo

quản

lưu
19
Chuyên đề thực tập GVHD: TS.Trần Văn Thuận
TK 511 – STTTHDVNMTP180 : Doanh thu Sữa tươi tiệt trùng Hương Dâu
Vinamilk TP 180ml

Hiện nay, tại Tân Phương theo dõi kế toán chi tiết doanh thu theo từng mặt
hàng. Việc bán hàng của Công ty có thể thu được tiền ngay cũng có thể khách hàng
sẽ nợ, tại Tân Phương không chỉ có một số khách hàng quen thuộc tới mua hàng của
Công ty mà còn có rất nhiều khách hàng mới đặt mối quan hệ với Công ty vì vậy để
thuận tiện cho việc theo dõi công nợ với người mua được chính xác, kế toán sẽ theo
dõi chi tiết cho từng khách hàng để phục vụ cho việc theo dõi công nợ phải thu của
khách hàng. Kế toán sử dụng TK 131 – Phải thu khách hàng. Điều này có nghĩa là
mọi nghiệp vụ liên quan đến công nợ phải thu đều được phản ánh thông qua TK 131,
tại Công ty kế toán theo dõi công nợ phải thu theo tên của từng khách hàng đó nhằm
mục đích để phục vụ cho việc cung cấp thông tin của các khoản phải thu của từng
khách hàng một cách chính xác hơn. Có thể đối với một chứng từ phát sinh có nhiều
mặt hàng cụ thể như ở ví dụ mục 2.1.1 thì kế toán sẽ định khoản như dưới đây. Hiện
nay tại Công ty sử dụng phần mềm kế toán MISASME 2012 hạch toán. Nên khi
nhận được chứng từ bán hàng đó là: Hóa đơn GTGT, kế toán sẽ định khoản và nhập
số liệu vào máy tính một lần theo mã hàng đã phát sinh, máy tính sẽ tự động cập
nhật số liệu theo kế toán nhập và chi tiết theo từng mã hàng, sau đó máy tính sẽ tự
động cập nhật vào sổ chi tiết cho từng mã hàng và tự động phân bổ vào các sổ liên
quan. Do đó đối với nghiệp vụ trên kế toán sẽ phản ánh thành 2 bút toán như sau:
+ Nợ TK 131 – Công ty TNHH Phương Mai : 15.175.600
Có TK 511 – SBOS1HT9 : 13.796.000
Có TK 3331 : 1.379.600
+ Nợ TK 131 – Công ty TNHH Phương Mai : 12.320.000

Có TK 511 – SBDP3HT4 : 11.200.000
Có TK 3331 : 1.120.000
SV: Nguyễn Thị Thơm – Lớp: kế toán K12B Hưng yên
20

×