Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty CPXD công trình Văn hóa Thể thao và Du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 93 trang )


Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
o0o
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH VĂN HÓA THỂ THAO VÀ VU LỊCH
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Thuận
Họ và tên sinh viên : Ngô Thanh Nhàn
Lớp : Kế toán 12B
Mã sinh viên : 13112531
Hµ Néi, 10/ 2013
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
i
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
Hµ Néi, 10/ 2013 i
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
ii
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
Danh Mục Viết Tắt Diễn Giải Viết Tắt
BHXH, BHYT, BHTN Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
BPB Bảng phân bổ
BV+TK Bảo vệ + thủ kho
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
CCDC Công cụ dụng cụ


CPSXKD dở dang Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
CPXD Cổ phần xây dựng
GBC, PC Giấy báo có, Phiếu chi
ĐGSC Đã ghi sổ cái
GTGT Giá trị gia tăng
KNVL, KNL Kho nguyên vật liệu, kho nhiên liệu
KC Kết chuyển
KPCĐ Kinh phí công đoàn
KH Khấu hao
KT Kỹ thuật
MTC MTC
NCTT, NC Nhân công trực tiếp, nhân công
NVL Nguyên vật liệu
NT Ngày tháng
PN, PX Phiếu nhập, phiếu xuất
STTD Số thứ tự dòng
SHTKĐƯ Số hiệu tài khoản đối ứng
SXC Sản xuất chung
TSCĐ Tài sản cố định
SPDD Sản phẩm dở dang

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hµ Néi, 10/ 2013 i
Biểu 2.41: Mẫu sổ GVHB ……………………………………………………… 80
Biểu 3.1: Mẫu biên bản giao nhận vật tư ……………………………………. 85
Biểu 3.2: Mẫu biên bản đánh giá giá trị vật tư phế liệu thu hồi …………… 86

Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
iii
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển sâu rộng trên trường quốc
tế, đặt ra vấn đề cấp thiết là hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đây là điều kiện tiên quyết để
phát triển mọi mặt của xã hội. Xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động quan
trọng của nền kinh tế quốc dân có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển kinh tế và giải
quyết các vấn đề cơ bản về an sinh xã hội. Hội nhập tạo cho các doanh nghiệp nhiều
cơ hội song đồng nghĩa với việc phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách hơn. Để
đứng vững và phát triển các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng
nói riêng phải có hướng đi đúng đắn, có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý không
ngừng tìm liếm và mở rộng thị trường.
Mục tiêu của những doanh nghiệp là tăng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Một trong những biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận là tiết kiệm chi phí
sản xuất. Do đó công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là
trọng tâm của công tác kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng. Làm tốt công tác này
sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình quản lý giúp Ban lãnh đạo công ty nhìn
nhận đúng dắn thực trạng quá trình sản xuất từ đó đề ra phương hướng, chiến lược
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành tăng khả năng cạnh tranh và khẳng định vị thế của
công ty trên thương trường.
Nhận thức được điều đó trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng
công trình Văn hóa Thể thao và Du lịch được sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Trần
Văn Thuận và anh chị phòng kế toán, em đã chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty CPXD công trình Văn hóa Thể thao
và Du lịch”.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành ngoài lời mở đầu và kết luận gồm có 3
chương:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công
ty CPXD công trình Văn hóa Thể thao và Du lịch.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty CPXD công trình Văn hóa Thể thao và Du lịch.

Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
1
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
Chương 3:Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty CPXD công trình Văn hóa Thể thao và Du lịch.
Tuy nhiên, do trình độ còn hạn chế thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề
của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp của ban lãnh đạo công ty, quý thầy cô để chuyên đề
này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn TS.
Trần Văn Thuận cùng anh chị Phòng Kế toán đã chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập tại Công ty.
Hà Nội, Tháng10 năm 2013
Sinh viên thực tập
Ngô Thanh Nhàn
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
2
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CPXD CÔNG TRÌNH VĂN HÓA THỂ THAO
VÀ DU LỊCH.
1.1. Đặc điểm sản phẩm của công ty CPXD công trình Văn hóa Thể thao và Du
lịch.
* Danh mục sản phẩm
STT Ký Hiệu Tên Công Trình
1 BNang Chùa Bảo Nang
2 VNghiêm Chùa Vĩnh Nghiêm
3 B.Tháp Chùa Bát Tháp
5 Amy Đình An Mỹ

6 Lnguyên Làng Nguyễn
7 CTM Cửa trường mù
8 SN Sùng Nghiêm
9 SBC Sân bóng chuyền
10 Bazoca Bazoca
21 Ke Kè Lũ Yên
… ….
( theo nguồn: công trình đã và đang hoàn thành tại công ty)
* Tiêu chuẩn chất lượng:
+ Chât lượng thiết kế: là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm được phác
họa thông qua văn bản trên cơ sở nghiên cứu thị trường và đặc điểm sản xuất. Chất
lượng thiết kế được thể hiện trong các bản vẽ, bản thiết kế,…
+ Chất lượng thực tế: là mức độ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm xây
lắp nó được thể hiện trong quá trình sử dụng sản phẩm. Chất lượng thực tế là mức
độ cho phép về độ lệch giữa chất lượng chuẩn với chất lượng thực tế của sản phẩm.
+ Độ an toàn của sản phẩm: đó là những chỉ tiêu an toàn trong quá trình sử
dụng, …
+ Các yếu tố thẩm mỹ: đó là màu sắc, tính cân đối, tính thời trang, trang trí,
kết cấu, hình dáng,….
* Tính chất của sản phẩm:
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
3
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về
kinh tế – kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra
sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Sản xuất xây lắp có những
đặc điểm sau:

- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng để hoàn thành sản phẩm có giá trị
sử dụng dài. …Vì vậy việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập
dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh
với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo
hiểm cho công trình xây lắp. Do sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc nên các công
trình khác nhau thì chi phí sản xuất thi công cũng khác nhau. Việc tập hợp chi phí,
tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản
phẩm xây lắp riêng biệt.
- Công ty chủ yếu thực hiện các Hợp đồng kinh tế đã ký với đơn vị chủ đầu tư
sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong hợp đồng hai bên đã thống nhất
với nhau về giá trị thanh toán của công trình với các điều kiện khác cho nên tính
chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ và nghiệp vụ bàn giao công
trình, hạng mục công trình hoàn thành cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ
sản phẩm xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho
sản xuất như các loại xe, thiết bị, nhân công… phải di chuyển theo địa điểm đặt
công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và
thiết khí hậu của từng địa phương…Do đó khi chọn địa điểm xây dựng phải nghiên
cứu khảo sát thật kỹ về các điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn và các yêu cầu về
phát triển kinh tế văn hoá xã hội trước mắt cũng như lâu dài vì khi đã hoàn thành thi
công công trình thì không thể di dời. Công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
4
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
công trình tương đối phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây
lắp.
* Loại hình sản xuất:
Hiện nay ở nước ta tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp phổ biến
theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc

công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.
Sản phẩm của Công ty được xây dựng chủ yếu theo đơn đặt hàng và thực
hiện thi công công trình, hạng mục. Khi thực hiện xây dựng các công trình theo đơn
đặt hàng Công ty phải bàn giao đúng tiến độ và thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất
lượng công trình như đã thoả thuận với khách hàng.
*Thời gian sản xuất:
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn
mỗi giai đoạn lại được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường
diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa,
lũ lụt…Do đó đòi hỏi việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo sử
dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán, tránh
các sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa, phải phá đi làm lại gây
lãng phí, để lại hậu quả có khi nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục.
* Đặc điểm sản phẩm dở dang: là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành
hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu và
chấp nhận thanh toán.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty CPXD Văn hóa Thể thao
và Du lịch.
1.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
5
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất
Công ty CPXD công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch là một công ty hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng do vậy về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt động sản
xuất của công ty có sự khác biệt lớn so với những ngành sản xuất khác. Sản phẩm
của công ty chủ yếu là công trình xây dựng, giao thông ngoài ra còn có một số công
trình xây dựng cơ bản khác.

Khi nhận được hồ sơ mời thầu phòng kế toán và phòng kỹ thuật lập hồ sơ dự
thầu tham gia đấu thầu. Khi trúng thầu phòng kỹ thuật thiết kế công trình. Phòng
kinh tế kĩ thuật lập dự toán về vốn, nguyên vật liệu. mua sắm nguyên vật liệu cần
thiết cung cấp cho quá trình xây dựng tính toán chính xác các khoản chi phí. Phòng
tổ chức hành chính phân công sắp xếp nguồn nhân lực cho quá trình xây dựng.
Trong quá trình xây dựng phòng kỹ thuật phải thường xuyên kiểm tra giám sát quá
trình thi công đảm bảo công trình được thi công đúng chất lượng và đảm bảo đúng
tiến độ. Phòng kế toán thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, phòng
kỹ thuật kiểm tra tình hình nhân công của công trình. Sau khi công trình hoàn thành
đi vào nghiệm thu phòng kỹ thuật kiểm tra chất lượng công trình. Phòng kế toán
cùng phòng tổ chức hành chính tính toán giá thành của công trình. Sau đó bàn giao
cho khách hàng.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
Nhận hồ sơ
mời thầu
Lập hồ sơ dự
thầu
Tham gia đấu
thầu(trúng thầu)
Nghiệm thu,
bàn giao và
quyết toán
công trình
Tiến hành xây
dựng,xây lắp
Lập dự toán nội bộ
6
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
1.2.2.Cơ cấu tổ chức sản xuất
Sơ đồ 1-2: sơ đồ tổ chức sản xuất tại các đội của công ty CPXD công trình Văn

hóa Thể thao và Du lịch
Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong đội như sau:
Đội trưởng: là người đứng đầu mỗi đội sản xuất chịu trách nhiệm về mọi mặt
tại đội. Đồng thời cũng là một kỹ sư xây dựng có trách nhiệm quản lý công trình về
mọi mặt như: số lượng nhân công, số lượng máy móc thiết bị, chất lượng công
trình, tiến độ thi công công trình,
Đội phó: là một kỹ sư công trình quản lý mọi mặt tại công trình như: an toàn
lao động, tiến độ thi công, chất lượng công trình, , đồng thời hỗ trợ cho đội trưởng
thực hiện được nhiệm vụ của đội trưởng cũng như nhiệm vụ của mình.
Kỹ sư công trình, kỹ sư xây: là những người giám sát, kiểm tra chất lượng và
đảm bảo đúng tiến độ trong quá trình thi công công trình và kiểm tra, theo dõi, chỉ
đạo cho từng nhóm thợ, tổ MTC thực hiện các chi tiết trong bản thiết kế.
NV kế toán kho, NV kinh tế: là những người thuộc bộ phận kế toán được cử
xuống từng đội thực hiện nhiệm vụ về quản lý máy móc, thiết bị, NVL,… tại công
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
Đội Trưởng
Đội Phó
Bảo vệ,
NV
phục vụ
tại đội
NV kế
toán
kho,
NV
kinh tế
Kỹ sư
công
trình,
kỹ sư

xây
dựng
Nhóm
thợ nề
Nhóm
thợ sắt
Nhóm
tổ máy
công
trình
7
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
trình. Đồng thời là người tập hợp các chứng từ gốc liên quan gửi về công ty và thực
hiện công tác thu mua, xuất NVL cho công trình, là những người nắm bắt những
thông tin chi phí tại công trình một cách cụ thể nhất.
Bảo vệ, NV phục vụ tại đội: là những người quản lý an ninh, bảo vệ tài sản và
phục vụ nhu cầu cần thiết cho công nhân trong đội như: ăn uống, nghỉ ngơi,…
Nhóm thợ, tổ MTC là những người thực hiện chi tiết thi công công trình hay nói
cách khác là những người tạo nên sản phẩm. Có vai trò hết sức quan trọng trong việc
thực hiện dự án, và thực hiện những kế hoạch cụ thể .
1.3. Quản lý chi phí sản xuất xây lắp tại công ty CPXD công trình Văn hóa Thể
thao và Du lịch.
* Mô hình tổ chức quản lý tại công ty CPXD công trình Văn hóa Thể thao và Du
lịch.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
8
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy Công ty CPXD công trình Văn hóa Thể thao và Du
lịch
*Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý tại công ty:

Tổng giám đốc: là đại diện pháp nhân trong một hoạt động của Công ty và
chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty. Giám đôc có quyền cao nhất và điều
hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ một thủ trưởng.
Phó tổng giám đốc: có trách nhiệm giám sát, chỉ đạo thi công các công trình
của Công ty, tham gia vào các dự án, tham gia tổ chức đấu thầu, chỉ đạo bàn giao,
thanh toán và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về tiến độ, biện pháp thi công
và chất lượng của công trình.
Phòng Kinh tế - kỹ thuật:
-Đảm bảo số lượng và chất lượng nguyên vật liệu xuất kho theo yêu cầu đề ra.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
Phó tổng giám
đốc
Phòng Tài chính
kế toán
Phòng Tư vấn
kiểm định
Phòng Kinh tế
kỹ thuật
Đơn vị tư
vấn, giám sát
thiết kế,
giám sát thi
công
Các đơn vị
thi công
Đơn vị
kinh doanh
vật liệu xây
dựng
Tổng giám

đốc
9
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
-Chủ động xây dựng kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng các trang thiết bị của Công
ty, xây dựng nội quy trong thi công đảm bảo an toàn lao động trong thi công.
-Tiến hành phân tích các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu đề ra của Công ty, lập kế
hoạch xây dựng cơ bản hàng năm, tổ chức ký hợp đồng xây dựng, lập dự toán thi
công công trình.
Phòng Tài chính – kế toán: trên cơ sở kế hoạch Công ty giao và lập kế
hoạch tài chính tín dụng, cân bằng thu chi:
-Mở sổ sách ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ và
tổng hợp thanh toán định kỳ.
-Theo dõi, quản lý TSCĐ, thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo tài chính theo
pháp luật kế toán, kiểm toán.
-Chịu trách nhiệm về hoạt động liên quan đến tiền tệ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty.
-Đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác của Công ty.
Phòng Tư vấn – kiểm định: Tư vấn lắp đặt, sửa chữa các trang thiết bị phục
vụ thi công, thiết kế và kiểm định chất lượng công trình trước, trong quá trình xây
dựng và sau khi đã hoàn thành.
Cách tổ chức hoạt động quản lý như trên tạo điều kiện thuận lợi cho công ty giám
sát, theo dõi từng đơn vị thiết kế, đơn vị thi công theo yêu cầu đặt ra của Công ty.
Đơn vị tư vấn giám sát thiết kế, giám sát thi công: Kiểm tra thẩm định các
bản vẽ, giám sát thiết kế thi công để đảm bảo nghiệm thu hạng mục theo yêu cầu và
thời gian của chủ đầu tư
Các đơn vị thi công: Chủ nhiệm công trình và cán bộ kĩ thuật thực hiện công
tác nghiệm thu khối lượng với tư vấn giám sát đồng thời kiểm tra đôn đốc thực hiện
các hạng mục của công trình thi công theo đúng tiến độ trong hợp đồng.
Đơn vị kinh doanh vật liệu xây dựng: Mua bán nguyên vật liệu cho từng

công trình đảm bảo định mức, khối lượng hao phí như dự toán đã lập tránh tình
trạng nhập thừa thiếu nguyên vật liệu.
CHƯƠNG 2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
10
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPXD CÔNG TRÌNH
VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
2.1. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại công ty CPXD công trình Văn hóa
Thể thao và Du lịch.
Công ty CPXD công trình Văn hóa Thể thao và Du lịch họat động trong lĩnh
vực xây lắp do đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của
công ty là các công trình, hạng mục công trình. Công trình xây dựng mang tính đơn
chiếc nên phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà
Công ty đang áp dụng là phương pháp tính trực tiếp cho từng công trình, hạng mục
công trình.
Trong đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty CPXD công trình Văn hóa Thể thao và Du lịch” em xin được trích số liệu
về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công trình chùa
Bảo Nang trong quý IV năm 2012 của Công ty để minh họa cho đề tài này. Công
trình khởi công từ ngày 01 Tháng 10 năm 2012 và hoàn thành vào ngày 30 tháng 12
năm 2012.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CPNVL trực tiếp: Là khoản chi phí về vật liệu thực tế phát sinh tại nơi
sản xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm mà tại Công ty là dùng để thi công các
công trình và hạng mục công trình. CPNVL trực tiếp tại Công ty thường chiếm tỷ
trọng từ 50% đến 70% tùy theo kết cấu từng công trình. Do vậy, việc hạch toán
chính xác và đầy đủ chi phí nguyên liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong
việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong thi công, đồng thời tính chính xác giá

thành công trình xây dựng, từ đó tìm ra biện pháp tiết kiệm chi phí làm giảm giá
thành sản phẩm.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
11
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
2.1.1.1. Nội dung chi phí.
* Phân loại NVL.
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính trực tiếp dùng cho công trình: gạch, cát, đá, sỏi, xi
măng, sắt thép…
+ Nguyên vật liệu phụ trực tiếp dùng cho công trình: đinh ốc, dây thép, dây
điện, que hàn 4 ly, que hàn 2 ly,
+ Nhiên liệu: xăng A92, A83, dầu DP14, mỡ IC,
+ Công cụ dụng cụ dùng cho công trình : cuốc, xẻng, dao xây, xà beng, cây
chống…
* Tính giá NVL: Phương pháp tính giá: theo giá thực tế đích danh.
* Cách sử dụng NVL: thông thường các loại NVL chính thì được công ty sử dụng
theo cách mua ngoài về sử dụng ngay tại các công trình, một số ít loại NVL được
xuất kho như: thép, xăng dầu, nhưng tại kho của từng công trình.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào – mẫu 03/GTGT, các giấy tờ tạm
ứng, giấy tờ thanh toán, hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu công trình,….
+ Phiếu nhập kho mẫu 01 –VT, phiếu xuất kho mẫu 02- VT theo Quyết
Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Hoá đơn GTGT theo cơ quan thuế đã quy định.
2.1.1.2. – Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản sử dụng: TK621 “Chi phí NVL trực tiếp”
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng. Các thiết bị đưa vào lắp
đặt do chủ đầu tư bàn giao không phản ánh ở tài khoản này mà phản ánh ở TK 002.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng tài khoản: TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang" , TK152 "Nguyên vật liệu"; TK141 "Tạm ứng"
TK 621 mở chi tiết cho từng công trình như:
+ TK621 công trình chùa Bảo Nang
+ TK621 công trình chùa Vĩnh Nghiêm
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
12
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
Và trong mỗi công trình thì có sự chi tiết như sau:
+ TK 6211: “CP NVL chính” gồm có: xi măng, sắt thép
+ TK 6212: “CP NVL phụ” gồm có: que hàn, đinh, phụ gia
+ TK 6213: “nhiên liệu” gồm có: dầu, mỡ, xăng,
+ TK 6214: “phụ tùng thay thế” gồm có: zoăng, phớt,….
2.1.1.3. – Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào yêu cầu về lượng vật tư của công việc, tiến độ thi công công
trình, hạng mục công trình, cán bộ phòng kinh tế kế hoạch sẽ gửi giấy xin tạm ứng
về Công ty để tạm ứng tiền mua vật tư và chờ quyết định của giám đốc.
Biểu 2.1: Mẫu giấy đề nghị tạm ứng.
Đơn vị: Công ty CPXD công trình Văn
hóa Thể thao và Du lịch.
Bộ phận: Đội xây dựng số 1
Mẫu số: 03-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ_BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 29 Tháng 09 năm 2012 Số:130
Kính gửi: Ban giám đốc Công ty CPXD công trình Văn hóa Thể thao và Du lịch
Tên tôi là: Hoàng Văn Tú
Địa chỉ : Đội xây dựng số 1
Đề nghị cho tạm ứng số tiền : 18.000.000 đ. (bằng chữ: Mười tám triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Mua vật liệu phục vụ thi công công trình chùa Bảo Nang.

Thời hạn thanh toán:
Hà nội, ngày 29 tháng 09 năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị
(kí,ghi rõ họ tên) (kí,ghi rõ họ tên) (kí,ghi rõ họ tên) (kí,ghi rõ họ tên)

Sau khi Giấy đề nghị tạm ứng được Giám đốc hoặc Kế toán trưởng ký duyệt
sẽ đưa cho kế toán tiền mặt lập Phiếu chi. Thủ quỹ dựa vào Phiếu chi này chi tiền
cho cán bộ thi công đi mua vật tư. Phiếu chi được lập thành 02 liên: 01 liên giữ tại
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
13
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
cuống phiếu còn 01 liên dùng để luân chuyển cho nghiệp vụ kế toán phát sinh đồng
thời là căn cứ ghi sổ cho nghiệp vụ chi tiền đó.

Biểu 2.2: Mẫu phiếu chi.
Đơn vị: Công ty CPXD công trình Văn
hóa Thể thao và Du lịch.
Địa chỉ: Ngõ 262, đường Thụy Khuê, Q.
Tây Hồ, HN.
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ_BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
PHIẾU CHI quyển số: 02
Ngày 30 Tháng 09 năm 2012 Số: 135
Nợ: 141
Họ và tên người nhận tiền: Hoàng Văn Tú Có: 111
Địa chỉ: Đội xây dựng số 1
Lý do chi: Mua vật liệu phục vụ thi công công trình cầu chùa Bảo Nang.
Số tiền: 18.000.000 (viết bằng chữ):Mười tám triệu đông chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc.

Hà nội, ngày 30 Tháng 09 năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền
(kí,ghi rõ họ tên) (kí,ghi rõ họ tên) (kí,ghi rõ họ tên) (kí,ghi rõ họ tên)
Cán bộ thu mua vật tư lĩnh tiền rồi dùng tiền đó để mua vật tư phục vụ thi công.
Khi vật tư về tới công trình cán bộ thu mua xuất trình hóa đơn GTGT cho cán bộ
quản lý tài chính tại đội và tiến hành nhận vật tư.
Biểu 2.3: Mẫu hóa đơn GTGT.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
14
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
Mẫu số: 01GTKT3/001
TN/10P
0000554
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 01 tháng 10 năm 2012
Đơn vị bán: Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ vận tải Hà Nam
Địa chỉ: Nguyễn Trãi- Thanh Xuân Số TK:
Điện thoại: MST: 0104523654
Họ tên người mua: Công ty CPXD công trình Văn hóa Thể thao và Du lịch
Địa chỉ: Ngõ 262, đường Thụy Khê,Q. Tây Hồ, Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK MST: 0102381812
STT Tên hàng hoá Đvị tính Số lượng Đơn giá T. tiền
A B C 1 2 3
1 Gạch xây Viên 20.000 1.040 20.800.000
2 Xi măng Kg 16.000 1.200 19.200.000
3 Thép XD:
Φ
8 Kg 500 15.000 7.500.000

4 Thép XD:
Φ
12 Kg 5.000 16.000
80.000.000
Tổng tiền hàng
127.500.000
Thuế GTGT 10% 12.750.000
Tổng cộng tiền t/toán 140.250.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi triệu hai trăm lăm mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
15
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
Do đặc điểm của các công trình, hạng mục công trình thường ở xa nên vật tư
mua về thường được vận chuyển thẳng tới chân công trình để sử dụng ngay. Chỉ
những khi lượng vật tư mua về có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, cũng có thể
sử dụng cho nhiều công trình hoặc công trình thi công ở gần Công ty thì mới tiến
hành nhập kho Công ty. Nếu vật tư có sẵn tại công trường thì sẽ được xuất dùng
ngay.
Nếu nhập kho: Thủ kho công trình kiểm tra chất lượng vật tư, thiết bị sau đó
thủ kho tiến hành kiểm tra số lượng vật tư và lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho
được lập làm hai liên, 01 liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi vào thẻ kho còn một liên
gửi cho phòng kế toán cùng với hóa đơn GTGT dưới công trình gửi về, kế toán tiến
hành lập phiếu nhập kho theo mẫu sau:
Biểu 2.4: Mẫu phiếu nhập kho.

Đơn vi: Công ty CPXD công trình Văn hóa Thể
thao và Du lịch.
Ngõ 262, đường Thụy Khuê, Q. Tây Hồ, HN
Mẫu số: 01-VT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 03 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 10 năm 2012 Số: 56
Người giao hàng Trương Văn Giang
Theo hoá đơn số: 0000554
Nợ TK:152
Có TK: 331
STT Tên vật tư ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1
Gạch xây Viên 20.000 1.040 20.800.000
2
Xi măng Kg 16.000 1.200 19.200.000
3
Thép XD:
Φ
8 Kg 500 15.000 7.500.000
4
Thép XD:
Φ
12 Kg 5.000 16.000

80.000.000
Tổng cộng
127.500.000
Bằng chữ: Một trăm hai mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 02 tháng 10 năm 2012
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận sử dụng Người nhận hàng Thủ kho
Phiếu nhập kho được lập thành 02 liên. Trong đó 01 liên giữ tại cuống sổ còn
01 liên dùng để luân chuyển nội bộ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại
công trình hay tại công ty
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
16
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư kế toán công trình thực hiện xuất vật tư theo
yêu cầu của từng bộ phận tại công trình và mẫu phiếu xuất kho như sau:
Công Ty CPXD công trình
Văn hóa Thể thao và Du
lịch
Ban hành theo QĐ số 15/2006/Q Đ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 10 năm 2012
Người nhận hàng: Nguyễn Văn Toàn
Nợ TK 621
Có TK 152
Địa chỉ: Bộ phận sản xuất
Lý do xuất: Phục vụ thi công chùa Bảo Nang
S
T
T
Mã kho Tên vật tư ĐVT

Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
1 KNVL
Gạch xây viên
15000
15.000 1.040 15.600.000
2 KNVL
Xi măng kg
15000
15.000 1.200
18.000.000
3 KNVL
ThépXD:
Φ
8 Kg 400 400 15.000
6.000.000
4 KNVL
Thép XD:
Φ
12
Kg 3000 3000 16.000
48.000.000
Tổng cộng 87.600.000
Bằng chữ: Tám mươi bảy triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn.
Xuất ngày 02 tháng 10 năm 2012
Biểu 2.5: Mẫu phiếu xuất kho
Người lập phiếu Người nhận Thủ kho

Kế toán trưởng hoặc bộ
phận có nhu cầu xuất
Giám đốc
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
17
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên, 01 liên giữ tại cuống sổ, 01 liên kế
toán công trình giữ làm căn cứ ghi sổ, 01 liên chuyển lên phòng kế toán lưu và ghi
sổ. Nội dung của phiếu xuất: với số lượng xuất căn cứ vào nhu cầu chi tiết của từng
giai đoạn thi công, hạng mục công trình, đơn giá áp dụng: thực tế đích danh.
Trường hợp mua về xuất dùng ngay thì căn cứ vào nhu cầu thực tế và
kế hoạch thi công trình kế toán công trình kiểm tra số lượng, chất lượng vật tư, thiết
bị đã kí kết trong hợp đồng hoặc theo tiêu chuẩn của công ty đã quy định và xác
nhận vào biên bản kiểm nghiệm từ đó xuất cho bộ phận sử dụng. Khi đó kế toán
tiến hành ghi sổ theo dõi sử dụng vật tư tại công trình căn cứ vào hóa đơn GTGT
mà cán bộ thu mua mang về hoặc hợp đồng mua vật tư như sau:
Biểu 2.6: Mẫu HĐ GTGT
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
18
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
Mẫu số: 01 GTKT3/001
HOÁ ĐƠN TN/10P
GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0007856
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 03 tháng 10 năm 2012
Đơn vị bán: Công ty TNHH Hoàng Hải
Địa chỉ: Thụy Khuê- Tây Hồ Số TK:
Điện thoại: MST: 0101367237
Họ tên người mua: Công ty CPXD công trình Văn hóa Thể thao và Du lịch
Địa chỉ: Ngõ 262, đường Thụy Khê, Q. Tây Hồ, HN

Hình thức thanh toán: CK MST: 0102381812
STT Tên hàng hoá Đvị tính Số lượng Đơn giá T. tiền
A B C 1 2 3
1 Cát vàng M3 230
110.000
25.300.000
2 Đá 1x2 M3 120
270.000
32.400.000
3
4
Tổng tiền hàng
57.700.000
Thuế GTGT 10%
5.770.000
Tổng cộng tiền t/toán 63.470.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi ba triệu bốn trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
19
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
Thủ kho công trường cùng nhân viên phụ trách mua vật tư tiến hành kiểm tra
số lượng và chất lượng vật tư đồng thời ghi vào bảng theo dõi chi tiết vật tư. Bảng
này được lập cho từng công trình.
Biểu 2.7: Mẫu bảng theo dõi chi tiết xuất vật tư.

BẢNG THEO DÕI CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ
Công trình: Chùa Bảo Nang
Tháng 10 năm 2012.
Đơn vị tính: đồng.
TT
Chứng từ
Nội dung ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
Thành
tiền
SH NT
1 0225 01/10 Gạch xây viên
15000
1.040 15.600.000
2 0226 01/10 Xi măng kg
15000
1.200
18.000.000
3 0230 02/10 Thép XD:
Φ
8
kg 400 15.000
6.000.000
4 0231 02/10 Thép XD:
Φ
12
kg 3000 16.000
48.000.000

5 0232 03/10 Cát vàng M3
230 110.000 25.300.000
6 0233 03/10 Đá 1x2 M3 120 270.000
32.400.000
… … … … … … …

16 0254 18/10 Bê tông M3 150 680.000 102.000.000
17 0255 21/10 Xi măng PC40 Tấn 16 950.000 15.200.000
… … … … … … …

Cộng 625.550.000
Bảng này sẽ được dùng để đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng
.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
20
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
Biểu 2.8
Đơn vị: Công ty CPXD công trình Văn hóa Thể thao
và Du lịch.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Chùa Bảo Nang
Quý IV:2012
ĐVT:VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
0225 02/10 Gạch xây 152 15.600.000
0226

02/10
Xi măng 152 18.000.000
0230
02/10
Thép XD:
Φ
8 152 6.000.000
0231 02/10 Thép XD:
Φ
12 152 48.000.000
0232
03/10
Cát vàng 112
25.300.000
0233
03/10
Đá 1x2 112 32.400.000
…. ………. ……
31/10 Cộng phát sinh tháng 10 625.550.000

30/11 Cộng phát sinh tháng 11 403.000.000

31/12 Cộng phát sinh tháng 12 300.250.000
31/12 Kết chuyển CPNVL quý
IV
154 1.328.800.000
Tổng phát sinh 1.328.800.000 1.328.800.000
Người Ghi Sổ Kế Toán Trưởng Thủ Trưởng Đơn Vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp

Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
21
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Viện Kế toán – Kiểm toán
Từ các chứng từ kế toán được kế toán ở đội thi công chuyển lên hàng tháng, kế toán
Công ty sẽ kiểm tra các chứng từ, sau đó căn cứ vào các chứng từ đó để ghi vào các
Sổ kế toán. Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung nên sử dụng các Sổ kế
toán: Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 621, Sổ chi tiết tài khoản 621 đối với kế
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được kế
toán đội chuyển lên, kế toán Công ty tiến hành ghi Sổ Nhật ký chung. Đến cuối
tháng thì tập hợp chứng từ, số liệu để ghi Sổ Cái tài khoản 621 cho các công trình,
hạng mục công trình. Sau đây là mẫu Sổ Nhật ký chung.
Biểu 2.9: Trích sổ nhật ký chung (TK621)
Đơn vị: Công Ty CPXD công trình Văn hóa Thể thao và Du lịch.
Đ/c: Ngõ 262, Đường Thụy Khuê, Q. Tây Hồ, HN
TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG
năm 2012
ĐVT: Đồng
NT
GS
Chứng Từ Diễn Giải Đ
G
S
C
ST
TD
SH TK
ĐƯ
Số Phát Sinh
SH NT Nợ Có
Số trang trước chuyển sang 01

30/09 PC
135
30/09 Chi tạm ứng cho đội thi công
số 01 mua vật tư
30
31
141
111
18.000.000 18.000.000
02/10 PN
105
02/10 Mua vật liệu các loại chưa
thanh toán cho người bán nhập
kho
32
33
34
152
133
331
127.500.000
12.750.000
140.250.000
02/10
PX
0235
02/10
Xuất kho NVL chùa Bảo Nang 35
36
37

621
152
87.600.000
87.600.000
03/10
GBC
145
03/10
Mua cát vàng, đá phục vụ
(Chùa Bảo Nang), Ttoán bằng
TGNH
x 40
41
42
621
133
112
57.700.000
5.770.000
63.470.000
28/10 PC
140
28/10
Mua que hàn xuất dùng ngay
cho công trình Chùa Bảo Nang
x 50
51
52
621
133

111
16.200.000
1.620.000
17.820.000
03/12 PX
0228
03/12 Xuất kho thép các loại (Chùa
Bảo Nang)
x 04
05
621
152
200.235.000
200.235.000
03/12
GBC
148
03/12
Mua cát vàng, đá phục vụ
(Chùa Vĩnh Nghiêm), Ttoán
bằng TGNH
x 06
07
08
621
133
112
58.172.481
5.817.248
63.989.729

04/12
PX
0232
04/12
Xuất kho thép các loại (Chùa
Vĩnh Nghiêm)
x 12
13
14
621
152
80.870.000
80.870.000

Chuyên đề thực tập chuyên ngành SV: Ngô Thanh Nhàn
22

×