Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Z16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.97 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 4
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Z16 2
2
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây
dựng Z16 2
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty 2
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Z16 2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Z16 18
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TIỀN 39
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Z16 39
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
MỤC LỤC 4
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Z16 2
2
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây
dựng Z16 2
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty 2
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Z16 2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI


CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Z16 18
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TIỀN 39
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Z16 39
HÌNH
Hình 1.1: Tình hình lợi nhuận trước thuế của công ty Error: Reference source not
found
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của Công Ty Error: Reference source not found
Hình 1.3: Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2010 - 2013 Error: Reference
source not found
Hình 1.4: Cơ cấu nguồn vốn năm 2013 Error: Reference source not found
Hình 2.1: Tiền lương bình quân của công ty giai đoạn 2010 - 2013.Error: Reference
source not found
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội của đất nước, vấn đề tiền
lương cho người lao động đang là một trong những vấn đề quan trọng, được cả
cá nhân người lao động và doanh nghiệp quan tâm. Với doanh nghiệp, tiền lương
là một trong những yếu tố của chi phí sản xuất, có quan hệ trực tiếp và tác động đến
mức lợi nhuận của doanh nghiệp. Với người lao động, tiền lương tiền thưởng là các
nhân tố vật chất rất quan trọng trong việc kích thích họ tăng năng suất lao động. Khi
năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng. Do đó nguồn phúc
lợi từ doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng sẽ tăng lên, góp phần bổ
sung thêm cho thu nhập, tăng lợi ích cho người lao động. Ngoài ra, khi lợi ích của
người lao động được đảm bảo bằng mức lương, thưởng thoả đáng sẽ tạo ra sức gắn
kết giữa người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, làm cho người lao
động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doanh nghiệp.
Với vai trò như vậy đòi hỏi một chế độ tiền lương, tiền thưởng cần phải
luôn đổi mới cho phù hợp với nền kinh tế xã hội trong từng thời kỳ để kích thích

người lao động và góp phần quản lý, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Z16, tiền lương cũng là một vấn đề
rất được Công ty quan tâm. Nhưng qua một thời gian công tác tại Công ty tôi
nhận thấy công tác tiền lương, tiền thưởng vẫn còn một số bất cập. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề nên tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
tiền lương tại Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Z16” làm chuyên đề thực tập
tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của chuyên đề được
trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công ty Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng Z16
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng Z16
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Z16
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Z16
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Z16
1.1.1. Lịch sử hình thành của công ty
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Z16
Trụ sở : SỐ 15, THỊ TRẤN XUÂN MAI, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
ĐT (043)6441149 Fax; (043)6441353
Vốn điều lệ là 10.000.000.000 VNĐ.
Ngày thành lập: 24/7/2001 giấy phép đăng ký kinh doanh số: 01020003022.

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng z16 là doanh nghiệp hạch toán độc lập. Công ty
có đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật giỏi, công nhân tay nghề cao, được trang bị đầy
đủ phương tiện, dụng cụ thi công chuyên ngành tiên tiến, có kinh nghiệm thi công
xây dụng các công trình, thuỷ lợi, điện, nước, công trình công nghiệp, xử lý các loại
nền móng công trình, sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn trong cả nước. Xuất nhập
khẩu vật tư, thiết bị giao thông.
Với sự năng động của tập thể cán bộ công nhân viên (CBCNV) công ty và sự
chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty trong những năm gần đây công ty không ngừng
tăng trưởng và phát triển với nhịp độ năm sau tăng hơn năm trước. Sự phát triển đó
là hợp với xu hướng đang phát triển của ngành xây dựng Việt Nam ta hiện nay.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng z16 là một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng
theo quy định của Pháp luật.
1.1.2. Sự thay đổi của doanh nghiệp cho đến nay
Từ khi được thành lập năm 2001 đến nay công ty vẫn giữ nguyên không đổi
về tên và địa chỉ.
Trong hoạt động kinh doanh, công ty luôn coi trọng chữ tín với chiến lược
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
kinh doanh đúng đắn và việc ứng xử rất nhân văn công ty đã tạo được sự đồng
thuận nội bộ và sự tín nhiệm ngày càng nhiều của khách hàng gần xa. Nhờ vậy mà
công ty đã có một chỗ đứng vững vàng không chỉ ở tại Hà Nội còn các tỉnh lân cận.
Với thế mạnh của công ty có bề dày truyền thống trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản, có đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật qua nhiều năm công tác, có kinh
nghiệm trong lĩnh vực quản lý, điều hành thi công trước sự biến động của nền kinh
tế thị trường, Công ty đã thi công hàng loạt các công trình trọng điểm ở Hà Nội và
đã đạt được nhiều thành tích tự hào. Công ty đã tham gia thi công nhiều công trình
quan trọng, góp phần vào thắng lợi chung của công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại

hóa đất nước
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
Từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh với chức năng
nhiệm vụ:
- Xây dựng dân dụng – Công nghiệp, xây dựng giao thông, thủy lợi
- Xây dựng trùng tu, tôn tạo Di tích lịch sử Văn hóa.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng và các sản phẩm bê tông đúc sẵn.
- Giám sát thi công công trình xây dựng dân dụng – công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, ép cọc cừ và san lấp mặt bằng.
- Mua máy móc, thiết bị phụ tùng xe, máy xây dựng và các máy thiết bị khác.
- Mua, bán thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, thiết bị nước, thiết
bị nội thất văn phòng.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
1.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư
xây dựng Z16
1.2.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
•Sản Phẩm
Hoạt động sản xuất - kinh doanh chủ yếu của Công ty là là xây dựng các
công trình nhà ở dân dựng, các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, san ủi
mặt bằng. Ngoài ra, Doanh nghiệp còn kinh doanh các loại vật liệu xây dựng như:
các thiết bị điện tử, điện lạnh, thiết bị văn phòng
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
Bảng 1.1: Ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty
STT Mã ngành Ngành nghề đăng ký
1 4330 Hoàn thiện công trình xây dựng
2 4100 Xây dựng nhà các loại
3 4210 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
4 4220 Xây dựng công trình công ích

5 4290
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác như: Các
công trình trên sông, bến cảng, đập và đê, ;
6 4311 Phá dỡ
7 4312 Chuẩn bị mặt bằng
8 4321 Lắp đặt hệ thống điện
9 4322
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà
không khí
10 4329
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác như: Thang máy, cầu
thang tự động, các loại cửa tự động, hệ thống đèn chiếu
sáng, ;
11 4390
Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác như: Chống ẩm
các tòa nhà, lợp mái bao phủ tòa nhà ;
12 4662 Bán buôn kim loại và quặng kim loại
13 4663
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
như:
Bán buôn xi măng, Bán buôn gạch xây, ngói, đá, cát, sỏi,
Bán buôn kính xây dựng, Bán buôn sơn và vécni, ;
(Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật, thiết kế kinh doanh)
Do một đặc điểm nổi bật của Doanh nghiệp là sản xuất - kinh doanh tổng
hợp nhiều mặt hàng sản phẩm rất khác nhau về quy mô cũng như về chủng loại nên
việc thống kê chi tiết sản lượng của từng mặt hàng qua các năm là rất khó có thể
trình bày một cách ngắn gọn. Vì vậy, dưới đây em xin báo cáo về tổng giá trị sản
lượng quy đổi của các mặt hàng sản phẩm chủ yếu đã được Công ty sản xuất kinh
doanh trong các năm qua.
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01

4
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
• Một số chỉ tiêu tài chính
Chúng ta có thể xem xét kết quả kinh doanh của công ty qua một vài năm
gần đây:
Bảng 1.2: Tình hình kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Tổng doanh thu 34.988.566 38.876.184 52.803.337 63.364.004
2. Tổng chi phí 33.794.189 37.549.099 50.419.061 60.502.873
3. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.194.376 1.327.084 2.384.276 2.861.131
4.Tổng số nộp ngân sách 38.646 42.940 43.056 51.667
5. Tiền lương bình quân 2.979 3.310 3.520 4.224
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2010, 2011,2012, 2013 - Phòng kế toán
tài vụ )
Hình 1.1: Tình hình lợi nhuận trước thuế của công ty
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2010, 2011,2012, 2013 - Phòng kế toán
tài vụ)
Từ năm 2010- 2013, Công ty có những thuận lợi đã thực hiện hoàn thành kế
hoạch sản xuất kinh doanh một cách xuất sắc. Tạo điều kiện thực hiện xong các dự
án kinh doanh nhà của các năm trước, đã thu hồi được vốn. Tổ chức quản lý và tổ
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
chức nhân sự đã có những bước chuyển đổi, tạo được năng lực mới vượt khỏi sự trì
trệ bảo thủ. Thị trưởng xây dựng có bước khởi sắc mới, thi công các công trình xây
dựng có chất lượng cao đạt tiến độ thi công, đã có uy tín, đem lại lòng tin với khách
hàng, tạo được thế và lực mới.
Từ những đánh giá thực tế: Ban giám đốc với quyết tâm cao, vững lòng tin đã
vạch ra mục tiêu phương hướng cho năm 2013 đúng đắn sát với tình hình thực tế.

Nên kết thúc năm 2013 Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch, đảm bảo nhịp
tăng trưởng, giải quyết đủ việc làm và giữ vững thu nhập của CBCNV.
- Công ty đã hoàn thành xuất sắc các kế hoạch đề ra.
- Đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế
CBCNV Công ty luôn luôn đổi mới rèn luyện, học tập tạo lề lối làm việc khoa
học, đoàn kết phấn đấu cao nhất để tạo bước chuyển mới sâu sắc toàn diện. Để đạt
được kết quả như ngày nay Công ty đã phải liên tục đổi mới, thực hiện tốt hơn nữa
công tác quản lý. Cụ thể: như tiếp tục mở rộng thị trường song song với việc đẩy
mạnh tiến độ thi công và chất lượng công trình. Tham gia lập các dự án nhà ở theo
chương trình thành phố, từ đó nâng cao năng lực đầu tư để mở rộng phát triển sản
xuất, đa dạng hoá các ngành nghề. Về công tác tổ chức tiếp tục được hoàn thiện ở
các đơn vị thành viên, tăng cường sắp xếp chấn chỉnh tổ chức đơn vị trực thuộc, tạo
điều kiện cho các đơn vị hoạt động vững vàng tránh tình trạng phải tổ chức lại đơn
vị. Xây dựng và rà soát lại chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, văn phòng phù
hợp với giai đoạn mới.
Tiếp tục chấn chỉnh và giảm bớt sự bất hợp lý trong quản lý, tăng cường cán
bộ quản lý có trình độ nghiệp vụ cao để giúp cho công tác này đạt hiệu quả tốt. Cán
bộ các phòng nghiệp vụ là các chuyên viên, là trung tâm chỉ đạo vì vậy khi tăng
cường cán bộ của phần nghiệp vụ chuyên môn sẽ tôn tạo vị thế của Công ty. Bên
cạnh các công tác quản lý Công ty đã tăng cường công tác giáo dục đào tạo cán bộ
chuyên môn sâu, chú ý học tập đường lối của Đảng, Nghị quyết của trung ương, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý bằng hình thức đi học tập trung, học ngắn
hạn, tập huấn nghiệp vụ để đạt tiêu chuẩn quy định. Lập phương hướng quy chế đào
tạo cán bộ trẻ, những người kế cận để tạo nòng cốt sau này.
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
Kết thúc năm 2013 hoàn thành vượt mức kế hoạch để ra chính là nhờ sự chỉ đạo
cặn kẽ của ban giám đốc cùng với sự đồng tâm nỗ lực của CBCNV trong toàn Công ty.
1.2.2. Đánh giá các kết quả hoạt động khác

Hàng năm tổ chức các giải bóng đá, bóng truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của
quốc gia như ngày Quốc khánh 2/9, ngày Giải phóng Thủ đô 10/10 nhằm tạo
không khí thi đua vui vẻ, giao lưu văn hoá với các đơn vị bạn, chính quyền sở tại,
tạo sự gắn bó gắn bó giữa người lao động với người lao động, người lao động với
các phòng ban chức năng và ban giám đốc,.
Công tác thi đua làm việc của nhân viên công ty rất sôi nổi. Do công ty có
những chế độ đối với những ai làm việc có hiệu quả. Phong trào thi đua tăng năng
suất, tăng hiệu quả diễn ra thường xuyên và đạt được kết quả rất khả thi.
Đánh giá chung việc thực hiện nhiệm vụ SXKD năm 2013.
•Những mặt đạt được:
- Sắp xếp ổn định tổ chức của đơn vị từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc,
tiến hành bổ nhiệm những người có đủ năng lực vào bộ máy quản lý của Công ty.
- Đã chủ động trong công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh từng
uy tín của công ty ngày càng được đối tác biết đến và được khẳng định thông qua
các công trình, dự án đang thi công.
- Đảm bảo đúng tiến độ chất lượng các công trình mà Công ty tham gia thi công.
- Đảm bảo việc làm ổn định cho CBCNV trong Công ty với mức thu nhập
bình quân là xấp xỉ 4.224 nghìn đồng/người/tháng.
- Mở rộng lĩnh vực thi công xây lắp đường dây, phát triển thị trường ra các
đơn vị ngoài công ty.
•Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu, kinh tế thế giới suy thoái,
tình hình lạm phát trong nước tăng cao đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, cụ thể:
- Thiếu vốn để triển khai các dự án đã được giám đốc phê duyệt và phát triển
các lĩnh vực kinh doanh mới.
- Cán bộ quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế chưa đều tay, chưa đủ năng lực đáp
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh

ứng nhu cầu phát triển nhanh của đơn vị. Việc thu hút lực lượng lao động giỏi của
Công ty chưa làm được do chưa có chế độ chính sách hiệu quả.
- Địa bàn hoạt động rộng nên rất khó khăn trong công tác quản lý điều hành.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Z16
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của Công Ty
(Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty – Phòng tổ chức hành chánh đào tạo)
1.3.2. Chức năng của từng bộ phận
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực tiếp theo
nguyên tắc về tính thống nhất phân chia nhiệm vụ, một cấp quản trị chỉ nhận mệnh
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
8
Giám đốc
Phó giám đốc tổ
chức hành chính
đào tạo
Kế toán trưởng
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
tổ chức
hành
chánh
đào tạo
Phòng
kế
toán
tài vụ
Phòng kế
hoạch kỹ

thuật, thiết
kế kinh
doanh
Đội
xây
dựng
số 1
Đội
xây
dựng
số 2
Đội
xây
dựng
số 3
Đội
xây
dựng
số v.v
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
lệnh trực tiếp từ cấp trên của mình.
• Giám đốc :
- Là người đại diện pháp nhân của công ty, toàn thể công nhân viên của công
ty trước pháp luật; có quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng hoặc
kỷ luật
- Là người trực tiếp quản lý và điều hành tất cả các hoạt động của công ty, tổ
chức lãnh đạo cán bộ công nhân viên thực hiện các nhiệm vụ được giao, và là người
chịu trách nhiệm chung trước nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
ký kết các hợp đồng kinh tế, đề ra chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh phù
hợp với nhu cầu của thị trường để đạt được kết quả tốt về lợi nhuận

• Phó giám đốc :
- Có 02 phó giám đốc : phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc tổ chức
hành chính, đào tạo, là trợ lý và tham mưu cho giám đốc về kinh doanh, tổ chức.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc, hội đồng quản trị công ty, các cổ
đông và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty về nhiệm vụ đã được phân công và
ủy quyền.
• Phòng tổ chức - hành chính và đào tạo : Gồm 09 nhân viên
- Có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất những phương án khả thi liên quan đến
công ty cho ban giám đốc
- Tổ chức thực hiện các công việc về quản lý nhân sự của công ty
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các qui định về an toàn lao động, các chế
độ về bảo hiểm và các chế độ khác có liên quan đến người lao động, công tác phòng
cháy chữa cháy, trong công tác an ninh trật tự
- Tổ chức thực hiện và theo dõi việc đào tạo, tuyển sinh công nhân kỹ thuật
xây dựng
- Tổ chức công tác bảo vệ ở công ty cũng như ở các công trình công ty đang
thi công
• Phòng kế hoạch kỹ thuật, thiết kế kinh doanh : Gồm 12 nhân viên
- Lập kế hoạch theo dõi công trình xây dựng theo định kỳ tháng, quý, năm
- Quản lý chất lượng, kỹ mỹ thuật các công trình đang thi công
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
- Báo cáo quyết toán khối lượng theo đợt và quyết toán công trình bàn giao
- Lập hồ sơ dự thầu các công trình mới
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ, dự án quy hoạch, thiết kế công trình
•Phòng kế toán tài vụ : Gồm 06 nhân viên
- Có nhiệm vụ quản lý việc thu chi tài chính, tiền tệ
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán, hạch toán của công ty
- Thực hiện việc lập báo cáo quyết toán tài chính, thuế theo định kỳ nhà nước

đã qui định
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Liên hệ với các phòng ban, các cơ quan cấp trên để thực hiện tốt các công
việc có liên quan về tài chính, thuế và các chế độ khác có liên quan
1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới công tác tiền lương
của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Z16
1.4.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Lao động trong xây dựng cơ bản là lao động có nghề nghiệp làm theo định
mức nhân công: được tổ chức theo khoa học. Sản phẩm xây dựng ở mỗi nhóm nghề
đều có mục đích sử dụng rất khác nhau đòi hỏi phải hình thành những kiến thức và
kỹ năng ở từng chuyên ngành.
Công cụ trong sản xuất: công cụ phụ trợ, công cụ chính, công cụ chuyên chở.
Công cụ lại đa dạng từ công cụ cầm tay thô sơ hoặc hiện đại đến những máy móc
đồ sộ, cần cẩu có sức nâng đến hàng nghìn tấn, cao hàng chục mét, công nghệ xây
dựng phát triển theo hướng cơ giới hóa để nâng cao chất lượng công trình và hiệu
quả kinh tế.
Nhiều khi sản phẩm xây dựng còn là mục đích của phúc lợi: nhà ở, công trình
công cộng. Phân định sản phẩm nào là mục đích hoặc là phương tiện nhằm có chính
sách đầu tư hiệu quả.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng: chiếm diện rộng, vật liệu là phương tiện thi
công phải chuyển từ nơi khác đến địa điểm xây dựng.việc chiếm diện rộng còn làm
cho việc bảo vệ,gìn giữ quá trình xây dựng gặp khó khăn.
Thời gian hoàn thành sản phẩm thường kéo dài, xây dựng hàng năm, nhiều
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
năm nên tác động của thời tiết, khí hậu làm tăng khó khăn.
Thời gian kéo dài còn chịu những thay đổi của tổ chức, của con người, nhiều
khi thay đổi như trong quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng làm cho công trình chắp
vá, thiếu đồng bộ. Ngoài ra sản phẩm xây dựng còn do nhiều người, có các nghề

nghiệp khác nhau tham gia nên nó có tính phức hợp. Hoạt động tổ chức xây dựng
đòi hỏi phải có trình độ tổ chức khoa học cao.
Đóng góp của ngành xây dựng là một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của
quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư của nước ngoài. So với các ngành sản xuất khác,
ngành xây dựng có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ
nét ở sản phẩm xây dựng và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi
phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây dựng.
Sản phẩm xây dựng là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây dựng phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây dựng phải so sánh với
dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm
cho công trình xây dựng.
Sản phẩm xây dựng được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây dựng không thể
hiện rõ. Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(phương tiện cơ giới, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài
sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất
mát hư hỏng
Sản phẩm xây dựng từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn
ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
lụt Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm

chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. Những đặc điểm trên đã ảnh
hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây dựng. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức
năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp
với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây dựng.
Từ những yếu tố đặc thù của ngành có thể cho thấy mặt bằng tiền lương nhìn
chung là ổn định và khá cao so với mặt bằng thu nhập của xã hội ( bình quân
khoảng 4,2 triệu đồng/người/tháng ) . Tiền lương là yếu tố thúc đẩy người lao động
làm việc.
Trong nhiều năm qua không những chế độ tiền lương được quan tâm mà các
chế độ về tiền thưởng cũng được chú ý và đãi ngộ rất nhiều
1.4.2. Xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật
Nền khoa học công nghệ thế giới ngày càng phát triển với tốc độ như vũ
bão .Doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng những công nghệ hiện đại thì mới có thể
nâng cao tính cạnh tranh , nâng cao hiểu quả sản xuất kinh doanh . Do đó công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực càng trở nên quan trọng để đội ngũ nhân viên
có thể nắm bắt và làm chủ được khoa học công nghệ . Không chỉ có thế , công nghệ
mới còn làm thay đổi công việc và yêu cầu nghề nghiệp dẫn đến sự thay đổi về số
lượng lao động ,công tác tổ chức lao động tiền lương. Công nghệ thông tin phát
triển nhanh chóng buộc nhà quản trị phải sử dụng và lưu trữ thông tin cần thiết cho
quản lý lao động .
1.4.3. Đặc điểm đội ngũ lao động
Đội ngũ lao động là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ tiền lương của
Công ty . Qua năm năm thành lập , đội ngũ lao động đang dần lớn mạnh , đông đảo
về số lượng cũng như chất lượng . Củ thể được thể hiện qua các điểm như sau : Quy
mô nguồn nhân lực , cơ cầu nguồn lao động , trình độ chuyên môn
1.4.4.1. Cơ cấu lao động theo giới tính và trình độ chuyên môn
Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố quan trọng nhất được sự quan tâm
nhiều của lãnh đạo doanh nghiệp, lao đọng luôn được coi là một trong ba yếu tố
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01

12
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
quan trọng trong quy trình sản xuất kinh doanh. Công ty có đội ngũ cán bộ công
nhân viên có trình độ chuyên môn vẵng chắc và dạn dày kinh nghiệm trong lao
động
Bảng 1.3: Cơ cấu lao động theo giới tính và trình độ chuyên môn của công ty
giai đoạn 2010 - 2013
stt Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013
1
Giới
tính
SL % SL % SL % SL %
Tổng số 130 100% 150 100% 150 100% 1851100%
- Nam 115 85% 130 86% 130 86% 165 89%
- Nữ 15 15% 20 14% 20 14% 20 11%
2
Trình
độ HV
- ĐH 30 24% 35 23,33% 35 23,33% 40 21,62%
- CĐ 30 24% 35 23,33% 35 23,33% 48 26%
- TC 20 13% 20 13,33% 20 13,33% 30 14,7%
- CNKT 21 13% 22 14,7% 22 20% 37 25,33%
- LĐ
p.thông
29 26% 38 25,33% 38
16,21%
30
(Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty - Phòng tổ chức hành chánh đào tạo)
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
13

Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
Hình 1.3: Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2010 - 2013
(Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty - Phòng tổ chức hành chánh đào tạo)
Nhận xét: Có thể nói lao động của Công ty ít biến động. Lao động của công
ty có tăng theo nhu cầu hoạt động của công việc.
Năm 2010 số lao động của công ty là 130 người, các năm sau quy mô lao
động tăng lên , đặc biệt là năm 2013 tăng 35 người ( đạt 23,33% so với năm 2011
và 2012) do kế hoạch sản xuất của công ty cần tuyển thêm nhân lực cho các công
trình dự án xây dựng mới. Hiện nay công ty có 185 lao động và dự kiến trong năm
2014 sẽ tiếp tục tăng . Đây là một tín hiệu đáng mừng trong việc giải quyết công ăn
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động trong bối cảnh thất nghiệp toàn quốc
diễn ra trong những năm tới .
Lao động nữ chiếm khoảng 14% lao động của doanh nghiệp và hàng năm có
xu hướng giảm . Do đặc thù của ngành điện nên lao động nữ thường làm việc văn
phòng , lao động nam có sức khỏe , chịu được áp lực công việc cao cũng như có
trình độ kỹ thuật , thường xuyên đi công tác , tỷ lệ nam chiếm hơn 5% trong tổng
nam nữ . Nhìn chung cơ cấu lao động theo giới tính của công ty là khá phù hợp.
Trong những năm gần đây , đội ngũ lao động có trình độ đại học cũng tăng
nhẹ từ 30 người năm 2010 lên 40 người năm 2013 . Bên cạnh đó CNKT lại tăng khá
nhanh từ 13% năm 2010 lên 25,33% năm 2013. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh
của công ty nên đội ngũ lao động chuyên môn kỹ thuật chiếm đại đa số . Nhìn
chung trình độ đào tạo và chuyên môn đội ngũ lao động đã được cải thiện.
1.4.4.2. Cơ cấu người lao động trực tiếp , gián tiếp
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
Là một công ty xây dựng hoạt động chủ yếu của công ty dựa trên các dự án
đấu thầu xây dựng. Mặt khác, các dự án đang trong giai đoạn thi công và xây dựng
lắp đặt thiết bị nên số lao động trực tiếp khá cao, chiếm hơn 60% lực lượng lao
động của công ty . Qua các năm , số lượng lao động công nhân kỹ thuật ngày càng

tăng lên để đáp ứng nhu cầu sản xuất , mở rộng kinh doanh của công ty . Có thể
thấy cơ cấu lao động là khá hợp lý.
Bảng 1.4: cơ cấu lao động trực tiếp, gian tiếp của công ty giai đoạn 2010 - 2013
Đơn vị : Người
Năm
Tổng số lao
động
Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp
Số lượng % Số lượng %
2010 130 85 65,38 45 34,62
2011 150 100 66,67 50 33,33
2012 150 98 65,33 52 34,66
2013 185 125 67,57 60 32,43
( Nguồn : Báo cáo tổng kết lao động năm 2010 - 2013 – Phòng tổng hợp)
Để bổ sung nguồn lao động Công ty ngoài việc tuyển lao đông tại địa phương
Công ty còn đăng tin lên Đài truyền hình tuyển chọn những kỹ sư giỏi trong cả
nước.
Đối với lao động có đào tạo Công ty tạo điều kiện cho họ phát huy hết khả
năng của mình như đầu tư các trang thiết bị, tài liệu để họ làm việc. Công ty động
viên cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ học vấn, học hỏi bên ngoài, tạo điều
kiện cho cán bộ chủ chốt đi học các khóa đào tạo ngắn ngày, công ty hỗ trợ một
phần kinh phí và thời gian cho họ đi học và hưởng nguyên lương.
Đội ngũ cán bộ của Công ty được tuyển lựa từ các trường đại học và cơ sở
sản xuất, vừa giỏi về lý thuyết vừa giỏi về thực tế đã đáp ứng được mục tiêu kinh
doanh trong từng giai đoạn phát triển của Công ty
1.4.4. Trình độ trang bị kỹ thuật
Hiện nay doanh nghiệp rất quan tâm đến việc đầu tư trang bị kỹ thuật cho hoạt
động kinh doanh của mình. Các thiết bị để phục vụ cho công tác văn phòng và vận
chuyển đều được doanh nghiệp quan tâm và đầu tư trong những năm qua. Hoạt
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01

15
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
động của doanh nghiệp chủ yếu là dịch vụ nhưng vấn đề về máy móc thiết bị cũng
rất quan tâm.
Trụ sở công ty, cùng với nhiều phòng làm việc, phòng nào cũng được trang bị
đầy đủ các trang thiết bị hiện đại như: máy vi tính, hệ thống máy lạnh, tủ lạnh… đảm
bảo cho nhân viên có điều kiện làm việc tốt nhất có thể. Để phục vụ cho quá t—nh làm
việc, công ty cũng trang bị các phương tiện thiết bị khá hiện đại nhằm nâng cao năng
suất lao động và giảm thiểu chi phí nhân công. Sau đây là bảng kê một số trang thiết
bị mà Công ty sử dụng
Bảng 1.5: Trang thiết bị chủ yếu của công ty năm 2013
ĐVT: Triệu đồng
STT Tên thiết bị SL Giá trị còn lại Tình trạng Nước SX
I Thiết bị văn phòng
1 Máy vi tính 15 5 Nhật
2 Máy pho to 2 15 HQ
3 Máy Fax 2 1 Anh
II Máy móc xây dựng
6 Máy xúc 3 500 vẫn hoạt động Hàn quốc
7 Máy lu 2 1.000 vẫn hoạt động Nhật
8 Máy cẩu 2 680 vẫn hoạt động Liên doanh
9 bộ dụng cụ lắp điện 5 250 vẫn hoạt động Đài loan
10 Máy phát điện 3 450 vẫn hoạt động Nhật
11 Máy vận thăng 2 190 vẫn hoạt động Hàn quốc
12 Pa lăng xích 3 450 vẫn hoạt động HQ
13 Ô tô tải 5 tấn 5 450 vẫn hoạt động Nhật
14 Ô tô tải 10 tấn 8 300 vẫn hoạt động Nhật
15 Xe bơm bê tông 3 350 vẫn hoạt động Nhật
16
Xe chuyên dụng

chở dầu
2 500 vẫn hoạt động Nhật
17 Máy ủi 3 890 vẫn hoạt động Nhật
(Nguồn: Báo cáo thường niên của công ty năm 2013 - Phòng kế hoạch kỹ thuật,
thiết kế kinh doanh )
Ngoài ra, Doanh nghiệp còn một số thiết bị khác như:
- Dây truyền máy trộn, đổ bê tông và các sản phẩm bê tông.
- Trạm trộn bê tông thương phẩm lưu động và cố định.
- Hệ thống cốt pha trượt, . . . .
Với hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại như vậy Công ty đã tiết kiệm
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
được rất nhiều chi phí nhân công khi thi công một công trình nào đó. Bởi vì trước
đây với hệ thống máy móc thiết bị lạc hậy thì khi thi công một công trình Công ty
phải sử dụng rất nhiều công nhân, và họ phải làm việc hết sức vất vả. Nhưng giờ
đây, công nhân của công ty đã phần nào bớt đi sự vất vả, đồng thời công ty cũng tiết
kiệm được rất nhiều chi phí nhân công. Nhưng mặt khác, với hệ thống máy móc
hiện đại thì công ty lại cần tới những công nhân có trình độ cao hơn, và những
người này họ cũng phải yêu cầu được hưởng mức lương khác với những lao động
chân tay, do đó tạo cho Công ty một sức ép nữa trong việc trả lương cho công nhân.
Nói tóm lại, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác trả lương của công
ty, ngoài những nhân tố đề cập trên còn có những nhân tố khác như: mức độ rủi ro
khi thi công công trình, công tác phục vụ nơi làm việc, điều kiện làm việc…mỗi yếu
tố đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp, có thuận lợi hay gây khó khăn đối với
công tác tiền lương của Công ty. Lãnh đạo và những nhà quản lý của Công ty đã và
đang tập hợp các yếu tố này lại, đề ra những phương án sao cho giảm thiểu các thiệt
hại xảy ra, phát huy những thuận lợi đối với hoạt động SXKD của Công ty nói
chung và công tác tiền lương của Công ty nói riêng
1.4.5. Tài chính của công ty

Vốn là một nguồn lực hết sức quan trọng không thể thiếu trong Doanh
nghiệp. Vì vậy sử dụng vốn sao cho phù hợp để đảm bảo hoạt động tài chính của
Công ty ổn định và đem lại hiệu quả cao, cũng như dòng lưu chuyển vốn được ổn
định đóng vai trò quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua công ty đã thực hiện chế độ hạch toán độc lập cho
nên đã thúc đẩy việc bán hàng có hiệu quả, bên cạnh đó tài chính của công ty ngày
càng lớn mạnh có tính chủ động cao. tuy nhiên vẫn chưa thực sự đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của công ty, nhưng nhìn chung công tác quản trị tài chính của công ty đã có
những bước tiến triển rõ rệt
Bảng 1.6: Cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2010 - 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
Tổng vốn kinh doanh 29.878 33.198 46.234 55.480
Vốn lưu động 23.669 26.299 38.712 46.454
Vốn cố định 6.129 6.811 7.525 9.030
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2010, 2011,2012, 2013 - Phòng kế
toán tài vụ)
Nhìn vào bảng ta thấy sự gia tăng về các chỉ tiêu không ngừng qua mỗi năm,
năm sau luôn cao hơn năm trước. Đó là quá trình bảo toàn và phát triển vốn được
trên giao, quá trình cố gắng của cả một tập thể công nhân viên trong công ty, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất, tiết kiệm mọi chi phí trong sản xuất,
quản lý. Sản lượng tiêu thụ qua các năm tăng dần, chứng tỏ công tác tiêu thụ qua
các năm tăng dần và công tác marketing của công ty làm rất tốt.
Hình 1.4: Cơ cấu nguồn vốn năm 2013
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2013 - Phòng kế toán tài vụ)

Qua hình trên ta thấy, vốn lưu động của công ty năm 2013 chiếm tỷ trọng khá
lớn trên 80 %, tỷ trọng này đối với công ty là không có gì bất hợp lý, vì là công ty
xây dựng nên các khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng lớn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Z16
2.1. Tổng quan công tác tiền lương tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
Z16
2.1.1. Các chế độ tiền lương tại công ty
2.1.1.1. Chế độ tiền lương cấp bậc
Chế độ tiền lương cấp bậc Công ty áp dụng căn cứ vào hệ số lương, hệ số phụ
cấp và tiền lương tối thiểu. Đối tượng áp dụng : Công ty áp dụng chế độ tiền lương
cấp bậc với các diện kỹ sư, bộ phận chuyên viên và những nhân viên trực tiếp hoạt
động sản xuất kinh doanh .
Tiền lương tối thiểu được dựa trên cơ sở ngày công làm việc thực tế mà Công
ty áp dụng cho người lao động là : 730.000 đồng/ người /tháng .
Thang lương theo chế độ lương cấp bậc của công ty được áp dụng cho từng
đối tượng lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh theo từng mảng khác nhau tùy
theo môi trường làm việc, mức độ công việc mà có hệ số lương khác nhau.
Qua việc đánh giá, phân tích thành tích công tác chính xác, ban lãnh đạo của
Công ty đã nắm được các thông tin về năng lực của từng nhân viên, biết được rõ
những gì công nhân viên mang lại cho Công ty. Từ đó có những khen thưởng kỷ
luật, duy trì sự công bằng về thưởng phạt của Công ty. Tại Công ty thông qua tiền
thưởng cũng được coi là đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích nhân viên và mang lại
hiệu quả cao trong kinh tế. Hàng năm Công ty không ngừng tăng cường quỹ khen
thưởng và phúc lợi cho công nhân viên. Việc phân chia quỹ tiền lương từ phúc lợi
của Công ty hàng năm được phân chia theo nguyên tắc kết hợp giữa tiền lương cấp
bậc và kết quả của thành tích công việc được xếp hạng của từng quý và thời gian

làm việc của mỗi người.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trong điều kiện kinh tế xã hội phát triển, cùng với
nhịp tăng trưởng của công ty cũng như hướng văn hóa doanh nghiệp theo hình thức
tổ chức tập đoàn, công ty đã thiết kế quy chuẩn quy chế lao động tiền lương với các
thành phần cấu thành lên tiền lương thu nhập của người lao động gồm lương cơ
bản, phụ cấp kinh doanh, phụ cấp khác, tiền ăn trưa,…
Bảng 2.1: phân bậc và thang lương năm 2013
Bậc Thang lương Lương cơ
bản
Phụ cấp
bổ sung và
Tổng
lương
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
kinh
doanh
Lao
động
phổ
thông
trung
cấp
1 730.000 1.500.000 2.230.000
2 750.000 1.625.000 2.375.000
3 780.000 1.780.000 2.560.000
4 820.000 1.820.000 2.640.000
5 870.000 1.870.000 2.740.000
6 930.000 1.930.000 2.860.000

7 1.000.000 2.000.000 3.000.000
8 1.080.000 2.100.000 3.180.000
9 1.200.000 2.200.000 3.400.000
10 1.400.000 2.400.000 3.800.000
Nhân
viên
chuyên
môn
1 900.000 2.000.000 2.900.000
2 1.100.000 2.200.000 3.300.000
3 1.300.000 2.395.000 3.695.000
4 1.500.000 2.765.000 4.265.000
5 1.700.000 3.000.000 4.700.000
6 1.900.000 3.250.000 5.150.000
7 2.300.000 3.550.000 5.850.000
8 2.700.000 4.000.000 6.700.000
9 3.200.000 4.300.000 7.500.000
10 3.700.000 4.900.000 8.600.000
(Nguồn: Báo cáo tiền lương của công ty năm 2013 - Phòng kế toán tài vụ)
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
Phụ cấp bổ sung và kinh doanh là phụ cấp được hưởng theo năng lực kinh
doanh và phục vụ kinh doanh để đóng góp trực tiếp hay gián tiếp vào kết quả kinh
doanh chung của công ty, của từng bộ phận và từng cá nhân, nó được bổ sung từ
lương cơ bản, cụ thể :
- Đối với lao động phổ thông, trung cấp :
Khu vực Hà Nội : hưởng 100% lương cơ bản
Khu vực TP Hồ Chí Minh : hưởng 130% lương cơ bản
Khu vực khác : hưởng 70% lương cơ bản

- Đối với các lao động khác :
Khu vực Hà Nội : hưởng 130% lương cơ bản
Khu vực TP Hồ Chí Minh : hưởng 150% lương cơ bản
Khu vực khác : hưởng 100% lương cơ bản
Phụ cấp này sẽ biến động theo sự bình bầu, đánh giá của các bộ phận theo
từng quý như sau :
Đạt loại A : hưởng 100%
Đạt loại B : hưởng 90%
Đạt loại C : hưởng 80%
Phụ cấp ăn trưa, ăn ca là khoản phụ cấp bổ sung cho CBNV khi đi làm,
không cùng sinh hoạt với gia đình vào bữa cơm trưa, sẽ ảnh hưởng đến thu nhập
chung. Vì vậy phụ cấp này được tính theo số ngày đi làm thực tế, mỗi ngày đi làm
thực tế được phụ cấp 20.000đ đối với khu vực Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, các khu
vực khác được trợ cấp 15.000đ (đi làm 1/2 ngày không được tính ăn trưa ). Riêng ăn
ca khi nào phát sinh sẽ tính sau.
Phụ cấp khác là những khoản phụ cấp không thường xuyên phát sinh, không
có tính phổ biến trong hoạt động kinh doanh của công ty như phụ cấp ngành nghề,
phụ cấp độc hại, phụ cấp đi lại,…
Ngoài tiền lương và phụ cấp trên, tổng quỹ lao động tiền lương còn phải
trích thêm 20% lương cơ bản để thực hiện nộp BHXH, BHYT và BHTN cho
CBCNV.
Hàng năm Công ty tiến hành 02 đợt tăng lương cho CBCNV : đợt 1 từ 10-
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
21
Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
20/1 và đợt 2 từ 10-20/7 (trừ trường hợp được đề bạt nâng cấp chức vụ lãnh đạo các
cấp của Công ty hoặc có thành tích công tác xuất sắc thì có thể có ngoại lệ). Mỗi lần
tăng lương có thể tăng một hoặc nhiều bậc, thang lương tùy trường hợp cụ thể.
Người lao động làm thêm giờ được trả lương như sau :
Vào ngày thường : bằng 150% tiền lương giờ của ngày làm việc bình

thường.
Vào ngày nghỉ hàng tuần : bằng 200% tiền lương giờ của ngày làm việc bình
thường.
Vào ngày lễ này nghỉ có hưởng lương : bằng 300% tiền lương giờ của ngày
làm việc bình thường.
2.1.1.2. Chế độ tiền lương chức danh, chuyên môn nghiệp vụ
Chế độ tiền lương chức danh , chuyên môn nghiệp vụ của Công ty được áp
dụng cho: Giám đốc, phó Giám đốc, kế toán trưởng, nhân viên chuyên môn, nghiệp
vụ và nhân viên thừa hành phục vụ.
Dươi đây là bảng lương chức danh chuyên, môn nghiệp vụ của công ty :
Bảng 2.2: Lương của Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng
Đơn vị tính : 1000 đồng
Chức danh Hệ số Mức lương thực hiện từ
01/10/2012
Giám đốc 6,53 3254,6
Phó giám đốc 6,53 3254,6
Kế toán trưởng 5,54 2838,5
(Nguồn: Báo cáo tiền lương của công ty năm 2013 - Phòng kế toán tài vụ)
Bảng 2.3: Lương nhân viên chuyên môn nghiệp vụ
Đơn vị tính : 1000 đồng
Chức danh Hệ số , Mức lương
1 2 3 4 5 6 7 8
1. kỹ sư, Chuyên viên , kinh
tế viên
2,35 2,66 2,97 3,28 3,59 3,89 4,21 4,52
2. Cán sự, kỹ thuật viên 1,9 1,98 2,39 2,48 2,67 2,76 2,95 3,24
(Nguồn: Báo cáo tiền lương của công ty năm 2013 - Phòng kế toán tài vụ)
Căn cứ vào bảng lương trên công ty đã xây dựng cách tính lương cho từng đối
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
22

Chuyên đề thực tập GVHD: Dương Công Doanh
tượng theo đúng chức năng và nhiệm vụ của họ .
Bên cạnh phụ cấp bổ sung và kinh doanh công ty còn áp dụng một số hệ số
phụ cấp cho các chức vụ như: phó Giám đốc, trưởng phòng , phó phòng và các
chuyên viên như sau :
Bảng 2.4: phụ cấp các chức vụ của Công ty
Chức vụ Hệ số Mức phụ cấp
Phó Giám đốc 0,3 286000
Trưởng phòng 0,5 510000
Phó phòng 0,4 348000
Chuyên viên 0,1- 0,4 120000 - 456000
(Nguồn: Báo cáo tiền lương của công ty năm 2013 - Phòng kế toán tài vụ)
Dươi đây là một số trường hợp về hệ số lương và hệ số phụ cấp của một số lao
động điển hình của Công ty được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 2.5. Ví dụ hệ số lương, hệ số phụ cấp
(Nguồn: Báo cáo tiền lương của công ty năm 2013 - Phòng kế toán tài vụ)
SV: Trần Thị Anh Lớp: KDTHK13A.01
23

×