Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 100 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM VIỆT ĐỨC
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Mai
Lớp : LT 11B
MSSV : LT 113100
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Đặng Thị Thúy Hằng
Hà Nội - 2012

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỆT ĐỨC 3
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Việt Đức 3
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức 3
1.1.2. Thị trường của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức 3
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức 4
1.1.4. Phương thức thanh toán của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức 4


1.2. Đặc điểm xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dược
phẩm Việt Đức 5
1.3. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức 5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM VIỆT ĐỨC 11
2.1. Kế toán doanh thu 11
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 11
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu 20
2.1.3 Kế toán tổng hợp doanh thu 29
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 34
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 34
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán 37
2.2.3. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán 43
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng i
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
2.3. Kế toán chi phí bán hàng 46
2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 46
2.3.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng 50
Ví dụ: Ngày 31/5 kế toán thanh toán lương cho nhân viên bộ phận bán hàng.
Tổng số tiền là: 308.814.380đ. Đồng thời kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK
6411 (chi phí nhân viên bán hàng) 50
Ví dụ: Ngày 25/05 Công ty tiến hành trích khấu hao xe ô tô tải chở hàng. Chi
phí khấu hao là: 123.525.752đ. Kế toán vào sổ chi tiết TK 6414 (chi phí khấu
hao tài sản cố định) 52
Căn cứ vào chứng từ hóa đơn GTGT, phiếu chi liên quan đến chi phí bán
hàng, kế toán ghi sổ chi tiết TK 6417 53
2.3.3. Kế toán tổng hợp về chi phí bán hàng 59
2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 62

2.4.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 62
2.4.2. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 65
2.4.3. Kế toán tổng hợp về chi phí quản lý doanh nghiệp 69
2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 71
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM VIỆT ĐỨC 73
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức 73
3.1.1. Ưu điểm 73
3.1.2. Nhược điểm 76
3.2. Phương hướng hoàn thiện 77
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức 78
3.3.1 Về công tác quản lý bán hàng 78
3.3.2 Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán. 80
3.3.3 Về sổ kế toán tổng hợp 82
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng ii
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng iii
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BH Bán hàng
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CP Cổ phần
CPBH Chi phí bán hàng

CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
DTBH Doanh thu bán hàng
DTHĐTC Doanh thu hoạt động tài chính
DVTM Dịch vụ thương mại
HĐ Hợp đồng
HĐGTGT Hóa đơn giá trị gia tăng
NH Ngân hàng
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TC Tài chính
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng iv
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC i
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỆT ĐỨC 3
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Việt Đức 3
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức 3
1.1.2. Thị trường của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức 3
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức 4
1.1.4. Phương thức thanh toán của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức 4
1.2. Đặc điểm xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dược
phẩm Việt Đức 5
1.3. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ

tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức 5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM VIỆT ĐỨC 11
2.1. Kế toán doanh thu 11
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 11
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu 20
2.1.3 Kế toán tổng hợp doanh thu 29
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán 34
2.2.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 34
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán 37
2.2.3. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán 43
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng v
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
2.3. Kế toán chi phí bán hàng 46
2.3.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 46
2.3.2. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng 50
Ví dụ: Ngày 31/5 kế toán thanh toán lương cho nhân viên bộ phận bán hàng.
Tổng số tiền là: 308.814.380đ. Đồng thời kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK
6411 (chi phí nhân viên bán hàng) 50
Ví dụ: Ngày 25/05 Công ty tiến hành trích khấu hao xe ô tô tải chở hàng. Chi
phí khấu hao là: 123.525.752đ. Kế toán vào sổ chi tiết TK 6414 (chi phí khấu
hao tài sản cố định) 52
Căn cứ vào chứng từ hóa đơn GTGT, phiếu chi liên quan đến chi phí bán
hàng, kế toán ghi sổ chi tiết TK 6417 53
2.3.3. Kế toán tổng hợp về chi phí bán hàng 59
2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 62
2.4.1. Chứng từ và thủ tục kế toán 62
2.4.2. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp 65
2.4.3. Kế toán tổng hợp về chi phí quản lý doanh nghiệp 69

2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 71
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM VIỆT ĐỨC 73
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết
quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức 73
3.1.1. Ưu điểm 73
3.1.2. Nhược điểm 76
3.2. Phương hướng hoàn thiện 77
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức 78
3.3.1 Về công tác quản lý bán hàng 78
3.3.2 Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán. 80
3.3.3 Về sổ kế toán tổng hợp 82
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng vi
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng vii
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán buôn13
Sơ đồ 2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán lẻ 15
Sơ đồ 2.3 Quy trình ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng 19
Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho để xác định giá vốn
35
Sơ đồ 2.5: Quy trình ghi sổ kế toán giá vốn hàng bán 36
Sơ đồ: 2.6 Quy trình luân chuyển chứng từ xác định chi phí bán hàng 47
Sơ đồ: 2.7 Quy trình ghi sổ chi phí bán hàng 49
Sơ đồ 2.8: Quy trình luân chuyển chứng từ xác định chi phí quản lý

doanh nghiệp 63
Sơ đồ 2.9: Quy trình ghi sổ chi phí quản lý doanh nghiệp 64
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng
viii
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động diễn ra trong lĩnh vực
lưu thông, phân phối hàng hoá. Nó là khâu đảm bảo cho quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục đồng thời cũng là khâu cuối cùng để phân phối hàng hoá
từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng. Chính vì tầm quan trọng của nó nên
ở tất cả các quốc gia người ta đều rất quan tâm chú ý đến việc thúc đẩy hoạt
động này phát triển nếu muốn nền kinh tế phát triển nhanh hơn.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới thì
sự hội nhập kinh tế giữa các quốc gia diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết, nó đặt
ra cho các Doanh nghiệp những cơ hội và thách thức vô cùng to lớn. Các
doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của các Doanh nghiệp
trong nước và nước ngoài. Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường Doanh
nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức nói riêng phải
không ngừng đổi mới nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được đúng đắn xu hướng kinh tế hội nhập đó Công ty Cổ
phần Dược phẩm Việt Đức luôn đổi mới để thích nghi và phát triển. Để làm
được điều này Công ty luôn chú trọng tới việc nắm bắt thông tin một cách
nhanh chóng và chính xác, nhất là các thông tin tài chính kế toán. Với đặc
trưng là Doanh nghiệp thương mại thì kế toán bán hàng và xác định kết quả
tiêu thụ giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ yếu của Công
ty, giúp Công ty tăng khả năng thu hồi vốn, bù đắp các chi phí bỏ ra, kịp thời
tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ
đó Công ty phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Với những lý do trên cùng với kiến thức có được trong quá trình thực

tập tại Công ty em đã lựa chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức ".
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng 1
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Chuyên đề được trình bày với kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công
ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
tại Công ty Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
tại Công ty Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do kiến thức hạn chế và thời gian
thực tập tại Công ty chưa lâu nên chuyên đề của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để chuyên đề
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng 2
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VIỆT ĐỨC
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Việt Đức
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức
Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức trực tiếp phân phối và tiếp thị
trên 25 sản phẩm dược phẩm, cung cấp cho các nhà thuốc bán sỉ và lẻ trên cả
nước.
Các sản phẩm của Công ty đã được thị trường khẳng định bằng chất
lượng và tính hiệu quả của sản phẩm. Trong đó các sản phẩm: Bio-acimin
New, Dưỡng can linh, Acotea, Phụ huyết khang, Tryta-Yba…. được người
tiêu dùng rất ưa chuộng và được kê đơn chỉ định khá phổ biến. Ngoài ra Công

ty còn có mối quan hệ thương mại trực tiếp với hầu hết các bệnh viện và nhà
thuốc lẻ toàn quốc. Mặt hàng kinh doanh của công ty là:
+ Thực phẩm chức năng: Cốm Bio-acimin NEW, Cốm vi sinh ImuBio,
Kideye, Acotea, Dưỡng can linh, Japato1000, Siro ho An Khái Hoa, Gac-
vina, Arginin, Fertavit, Vitamin B1-B6-B12,…
+ Thuốc: Phụ huyết khang, Hương liên Yba, Vitsomin, VitaminE400,
Trita-Yba, Azithromycin, …
1.1.2. Thị trường của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức
Cùng với những bước đi nhảy vọt của nền kinh tế Việt Nam, Công ty
Cổ phần Dược phẩm Việt Đức đã phát triển nhanh chóng theo thời gian, ngày
càng tăng quy mô cả về chất lượng và số lượng. Công ty đã mở rộng phạm vi
hoạt động của mình ra các tỉnh thành trong cả nước trải dài từ Bắc vào Nam
và xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài với các kênh phân phối chuyên
nghiệp, cung cấp các sản phẩm có uy tín, hiệu quả và độ an toàn cao. Thị
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng 3
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
trường kinh doanh của Công ty chủ yếu là thị trường trong nước. Đối với thị
trường trong nước, sản phẩm của Công ty qua quá trình phát triển đã xác định
được chỗ đứng khá vững chắc, được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường cả nước
và đem lại cho Công ty phần lớn tỷ trọng doanh thu.
Khách hàng tiềm năng và chủ yếu của Công ty là các nhà thuốc và các
bệnh viện trên toàn quốc, nhưng lớn nhất là thị trường Hà Nội.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức
Là một đơn vị kinh doanh thương mại nên việc xác định cho mình
phương thức bán hàng hợp lý là điều rất quan trọng, nó quyết định đến lợi
nhuận và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Các phương thức bán
hàng truyền thống được Công ty sử dụng và khai thác triệt để, bên cạnh đó
còn một số ưu đãi áp dụng linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng và
từng loại hàng hoá, song chủ yếu hiện nay Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt
Đức thực hiện theo 2 phương thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ hàng hóa.

+ Phương thức bán buôn hàng hóa: Công ty áp dụng hình thức bán buôn
trực tiếp qua kho, đây được coi là phương thức bán hàng chính của Công ty.
Phương thức này được thực hiện cho các đối tượng là khách hàng lớn. Khi có
các đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế việc bán hàng sẽ được thực hiện.
+ Phương thức bán lẻ hàng hóa: phương thức này được áp dụng cho các
khách hàng nhỏ lẻ, các cá nhân…
1.1.4. Phương thức thanh toán của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức
Công ty áp dụng phương thức thanh toán bán hàng thu tiền ngay: theo
phương thức này hàng hóa của Công ty sau khi giao cho khách phải được
thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng 4
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
1.2. Đặc điểm xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dược phẩm
Việt Đức
Tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức, kỳ xác định kết quả tiêu thụ
của hàng hóa đã tiêu thụ được thực hiện theo từng tháng.
Các tài khoản sử dụng để phản ánh kết quả tiêu thụ là những tài khoản
sau: TK 511, TK 515, TK 632, TK 641, TK 642, TK 635.
Các chứng từ Công ty sử dụng để phản ánh các chi phí và doanh thu liên
quan:
+ Các chứng từ dùng để phản ánh chi phí: Hóa đơn mua vào, phiếu chi,
Giấy báo nợ của Ngân hàng…
+ Các chứng từ dùng để phản ánh doanh thu: Hợp đồng kinh tế, Đơn đặt
hàng, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Giấy báo có của Ngân
hàng.
Các mẫu sổ sách Công ty sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ quỹ tiền mặt,
Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ chi tiết các tài khoản 5111 (Doanh thu bán hàng),
TK 632 (Giá vốn hàng bán), TK 641 (Chi phí bán hàng), TK 642 (Chi phí
quản lý doanh nghiệp). Sổ tổng hợp các tài khoản 5111 (Doanh thu bán hàng),
TK 632 (Giá vốn hàng bán), TK 641 (Chi phí bán hàng), TK 642 (Chi phí

quản lý doanh nghiệp), TK 911 (Xác định kết quả tiêu thụ).
1.3. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức
Do đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần Dược phẩm Việt Đức
chủ yếu là ở lĩnh vực kinh doanh thương mại, mặt hàng kinh doanh chủ yếu
của Công ty là thuốc và thực phẩm chức năng, mặt hàng này có ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe con người, nên đòi hỏi công tác ký kết hợp đồng bán
hàng, giao hàng, vận chuyển hàng, kiểm tra, kiểm soát hoạt động bán hàng
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng 5
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
phải được tổ chức và giám sát chặt chẽ. Để thực hiện được điều này cần có sự
phối hợp giữa các bộ phận trong Công ty: Ban giám đốc, phòng marketing,
trình dược viên, phòng bán hàng, phòng kế toán, bộ phận kho…. Trong từng
khâu của quá trình bán hàng như: cấp phát hàng, giao hàng…. mỗi bộ phận
đều có những chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Quy trình bán hàng của Công ty
gồm các bước:
 Khi tiếp nhận đơn hàng:
Khách hàng (Công ty, đại lý, bệnh viện, nhà thuốc….) khi có nhu cầu
có thể đặt hàng qua trình dược viên, hoặc gọi điện thoại trực tiếp đến văn
phòng Công ty. Sau đó nhân viên phòng bán hàng đánh Đơn hàng chuyển
sang phòng kế toán, kế toán bán hàng và công nợ căn cứ vào Đơn đặt hàng
lập Hóa đơn GTGT và chuyển xuống bộ phận kho.
 Lập chứng từ xuất hàng:
Thủ kho căn cứ vào Hóa đơn GTGT lập phiếu xuất kho. Sau đó trình
lên Phó Giám đốc kinh doanh ký làm chứng từ xuất hàng (hay lệnh xuất
hàng). Sau đó chuyển chứng từ xuất đã được ký duyệt cho bộ phận kho để
làm thủ tục xuất hàng.
 Làm thủ tục xuất kho:
Thủ kho khi nhận lệnh xuất hàng: Kiểm tra hóa đơn chứng từ, phải đảm
bảo chứng từ nhận được đầy đủ nội dung theo quy định, kiểm tra tên hàng,

chủng loại đối chiếu với thẻ kho để chuẩn bị hàng.
Sau khi kiểm tra chứng từ và hàng hóa, thủ kho chuẩn bị hàng theo nguyên
tắc: hàng hóa xuất phải đúng chủng loại, quy cách, hạn sử dụng.
Chuẩn bị chứng từ giao hàng, bao gồm: Phiếu giao hàng, Hóa đơn
GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu kiểm nghiệm (nếu cần).
 Giao nhận hàng:
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng 6
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Thủ kho cùng với nhân viên bộ phận kho: tiến hành đóng gói hàng hóa
và phải đảm bảo hàng hóa không bị ảnh hưởng trong quá trình vận chuyển.
Nhân viên giao hàng: kiểm tra lại chứng từ và hàng hóa trước khi giao
hàng, kiểm tra lại địa chỉ giao hàng và người nhận hàng. Sau khi giao nhận để
khách hàng ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu trên biên bản giao nhận hàng hoá.
Nộp lại biên bản giao nhận hàng hoá cho thủ kho ngay sau khi về kho để tiếp
tục vận chuyển tiếp theo.
Qua các bước trên ta có thể thấy chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng
bộ phận trong Công ty liên quan đến công tác bán hàng như sau:
- Trình dược viên:
Có nhiệm vụ giới thiệu, tiếp thị về tác dụng và chức năng của các mặt
hàng thuốc, thực phẩm chức năng mà Công ty kinh doanh tới khách hàng có
nhu cầu cũng như khách hàng tiềm năng.
Báo đơn hàng khi khách hàng có nhu cầu về phòng bán hàng của Công
ty.
- Ban giám đốc:
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là người đại
diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về tất cả kết quả kinh doanh và
làm tròn nghĩa vụ của Nhà nước theo quy định hiện hành, là người phụ trách
chung toàn bộ hoạt động của Công ty và ký kết các hợp đồng quảng cáo,
marketing của Công ty.
Phó Giám đốc tài chính : Quản lý điều hành các hoạt động về lĩnh vực

tài chính của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc về việc bảo toàn và sử dụng
nguồn vốn của Công ty.
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng 7
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Phó Giám đốc kinh doanh : có nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp
thị tìm kiếm đối tác, nguồn hàng và ký các hợp đồng kinh tế, ký duyệt lệnh
xuất hàng. Điều hành mọi hoạt động về hoạt động kinh doanh, công tác bán
hàng của Công ty.
- Phòng marketing:
Có nhiệm vụ: tổ chức công tác tiếp thị, thu thập thông tin trên thị
trường (tình hình sử dụng thuốc và thực phẩm chức năng trên thị trường, các
sản phẩm cạnh tranh, tổng hợp, phân tích điểm mạnh, yếu từng thời kỳ của
sản phẩm do Công ty phân phối so với các sản phẩm cạnh tranh khác có cùng
xu hướng điều trị).
Phân đoạn thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu của sản
phẩm.
Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị
trường mong muốn. Quản lý chu kỳ sống của sản phẩm. Xây dựng và thực
hiện các kế hoạch chiến lược marketing. Đề xuất ý kiến về các biện pháp thúc
đẩy thị trường, biện pháp chống hàng cạnh tranh cho sản phẩm.
- Phòng bán hàng:
Phòng bán hàng có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ hoạt động kinh doanh
trên Công ty tại các địa bàn được giao, đồng thời phải định kỳ kiểm tra kiểm
soát hoạt động bán hàng, bảo hành sản phẩm, lập hồ sơ quản lý khách hàng.
Thực hiện các thủ tục liên quan đến nghiệp vụ bán hàng, tiếp nhận và
xử lý đơn hàng.
Báo cáo với cấp trên về tình hình thực hiện hợp đồng với khách hàng
theo các hợp đồng mà Công ty đã ký kết với khách hàng.
- Phòng kế toán:
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng 8

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Trong các Doanh nghiệp Thương mại tiêu thụ hàng hoá là khâu vận
động cuối cùng của hàng hoá, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Do đó việc quản lý quá
trình tiêu thụ là rất quan trọng. Một trong các công cụ quản lý quá trình tiêu
thụ hàng hoá có hiệu quả nhất đó chính là kế toán bán hàng và công nợ. Kế
toán bán hàng và công nợ của Công ty phải quản lý chặt chẽ các yếu tố của
nghiệp vụ bán hàng như : giá cả, quá trình thanh toán, chiết khấu bán hàng,
thu hồi công nợ và các chi phí có liên quan… để từ đó tính toán chính xác kết
quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá, góp phần tiết kiệm chi phí bán hàng,
tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện cho hoạt động kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và công nợ của Công ty bao gồm :
+ Phản ánh đẩy đủ và kịp thời chi tiết sự biến động của bán hàng ở tất
cả các trạng thái, hàng đi đường, hàng trong kho nhằm đảm bảo quản lý hàng
hoá ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
+ Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bán
hàng và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp: mức bán ra, doanh thu bán
hàng về thời gian và địa điểm theo tổng số và theo nhóm hàng. Quan trọng
nhất là chỉ tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh Thương mại kiểm tra
việc thực hiện dự toán chi phí .
+ Phản ánh chính xác và kịp thời doanh thu tiêu thụ để xác định kết
quả, đôn đốc kiểm tra để đảm bảo việc thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh
bị chiếm dụng vốn bất hợp lý .
+ Phản ánh giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh cung cấp
số liệu lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh
cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước…
- Bộ phận kho:
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng 9
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập

Thủ kho: có nhiệm vụ quản lý, bảo quản, phân phối hàng hóa, kiểm
tra việc nhập hàng, đóng hàng, xuất hàng, lập phiếu xuất kho. Đồng thời phải
theo dõi, báo cáo nhập, xuất, tồn hàng hóa hàng tuần, tháng, quý, năm hoặc
theo yêu cầu của Ban giám đốc hoặc người có thẩm quyền do Giám đốc chỉ
định.
Nhân viên giao hàng: có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ và hàng hóa
trước khi giao hàng và đi giao hàng theo địa chỉ của khách hàng, để khách
hàng ký xác nhận vào biên bản giao hàng, sau đó mang về nộp lại cho thủ
kho. Trong quá trình vận chuyển nhân viên giao hàng phải đảm bảo sự an
toàn và nguyên vẹn của hàng hóa khi đi trên đường.
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng
10
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC PHẨM VIỆT ĐỨC
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình quan trọng của một doanh nghiệp
thương mại, trong giai đoạn này Doanh nghiệp phải xác định được các khoản
doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế Doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các
hoạt động kinh doanh của Công ty góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Công ty áp dụng phương thức thanh toán bán hàng thu tiền ngay nên
khi khách hàng có nhu cầu mua hàng phải thanh toán luôn, chứng từ sử dụng
là: Hợp đồng mua bán, Đơn đặt hàng, Hóa đơn GTGT, Phiếu thu tiền mặt,
Giấy báo có của Ngân hàng, Phiếu xuất kho, Lệnh xuất hàng, Phiếu giao nhận
hàng hóa.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Doanh nghiệp áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên doanh

thu tiêu thụ không bao gồm thuế GTGT.
TK 5111- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 3331- Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Và các TK liên quan khác (TK 111, TK 112, TK 131 …)
* Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán buôn được
thực hiện như sau:
Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế, Đơn đặt hàng của khách hàng gửi đến,
nhân viên phòng bán hàng đánh Đơn hàng chuyển sang phòng kế toán, kế
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng
11
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
toán bán hàng và công nợ căn cứ vào Đơn đặt hàng lập Hóa đơn GTGT. Do
Công ty áp dụng phương thức thanh toán bán hàng thu tiền ngay nên khi
khách hàng mua buôn thường thanh toán tiền hàng trước bằng chuyển khoản.
Lúc này Ngân hàng gửi Giấy Báo Có về Công ty, kế toán bán hàng và công
nợ chuyển Hóa đơn GTGT xuống bộ phận kho, thủ kho lập Phiếu xuất kho và
xuất hàng. Kế toán bán hàng và công nợ tiến hành ghi sổ kế toán.
- Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
+ Liên 1 (màu tím): lưu tại quyển hóa đơn.
+ Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng.
+ Liên 3 (màu xanh): dùng trong nội bộ Công ty để ghi sổ.
- Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
+ Liên 1: lưu tại quyển.
+ Liên 2: giao cho khách hàng.
+ Liên 3: dùng trong nội bộ Công ty để theo dõi và quản lý.
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng
12
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Sơ đồ 2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán buôn
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng

13
HĐ kinh tế, Đơn
đặt hàng
Khách hàng
Phòng bán hàng
Kế toán BH và
công nợ
Thủ kho
Ngân hàng
Thủ kho
Kế toán BH và
công nợ
Đơn hàng
Hóa đơn GTGT
Gửi giấy báo có
Phiếu xuất kho
Xuất hàng, lập sổ
kho
Ghi sổ
Nghiệp vụ kinh tế phát
sinh
Bảo quản, lưu trữ
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
*Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán lẻ được thực
hiện như sau:
Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế, Đơn đặt hàng của khách hàng gửi đến,
nhân viên phòng bán hàng đánh Đơn hàng chuyển sang phòng kế toán, kế
toán bán hàng và công nợ căn cứ vào Đơn đặt hàng lập Hóa đơn GTGT. Do
Công ty áp dụng phương thức thanh toán bán hàng thu tiền ngay nên khi
khách hàng mua lẻ thanh toán luôn bằng tiền mặt. Kế toán tổng hợp lập phiếu

thu, thủ quỹ thu tiền. Kế toán bán hàng và công nợ chuyển Hóa đơn GTGT
xuống bộ phận kho, thủ kho lập Phiếu xuất kho và xuất hàng. Kế toán bán
hàng và công nợ tiến hành ghi sổ kế toán.
- Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
+ Liên 1 (màu tím): lưu tại quyển hóa đơn.
+ Liên 2 (màu đỏ): giao cho khách hàng.
+ Liên 3 (màu xanh): dùng trong nội bộ Công ty để ghi sổ.
- Phiếu thu được lập thành 3 liên:
+ Liên 1: lưu lại quyển phiếu thu.
+ Liên 2: giao cho khách hàng.
+ Liên 3: dùng để ghi sổ quỹ.
- Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
+ Liên 1: lưu tại quyển.
+ Liên 2: giao cho khách hàng.
+ Liên 3: dùng trong nội bộ Công ty để theo dõi và quản lý.
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng
14
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Sơ đồ 2.2 Quy trình luân chuyển chứng từ theo phương thức bán lẻ
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng
15
HĐ kinh tếKhách hàng
Phòng bán hàng
Kế toán BH và
công nợ
Thủ kho
Kế toán tổng hợp
Thủ kho
Kế toán BH và
công nợ

Đơn hàng
Hóa đơn GTGT
Phiếu thu
Phiếu xuất kho
Xuất hàng, lập sổ
kho
Ghi sổ
Nghiệp vụ kinh tế phát
sinh
Bảo quản, lưu trữ
Thủ quỹ
Thu tiền
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên Đề Thực Tập
Ví dụ: Hóa đơn GTGT ngày 31/5/2012 Trung tâm DVTM Dược Mỹ
phẩm mua một lô hàng với tổng số tiền là 5.829.000đ. Kế toán lập hóa đơn
thành 3 liên, liên 1 lưu giữ, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 dùng để ghi sổ.
SVTH: Huỳnh Thị Mai GVHD: Th.S Đặng Thị Thúy Hằng
16

×