Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Quốc tế Minh Hoàng Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.43 KB, 64 trang )

Chuyờn thc tp
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QuốC DÂN
viện ngân hàng - tài chính

chuyên đề thực tập
đề tài:
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại công ty Cổ phần Quốc tế Minh Hoàng Gia
Sinh viên thực hiện
: nguyễn thị hiền
Mã sinh viên
: 13120371
Lớp
: tcdn 13a.01
Giáo viên hớng dẫn
: ths. lê đức hoàng
Hà NộI - 2014
SV: Nguyn Th Hin
Lp: TCDN 13A1
Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Từ viết tắt
SXKD Sản xuất kinh doanh
DTT Doanh thu thuần
LNST Lợi nhuận sau thuế
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động


TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
HTK Hàng tồn kho
KPT Khoản phải thu
NSLĐ Năng suất lao động
TTNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
LNT Lợi nhuận thuần
HĐKD Hoạt động kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất kinh doanh dưới bất kì hình thái kinh tế xã hội nào,vấn đề được đề
cập tới đầu tiên đó là hiệu quả. Điều quyết định để doanh nghiệp có tồn tại và phát
triển được hay không là doanh nghiệp có tạo được lợi nhuận hay không? Muốn
vậy doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cũng như phải tận dụng
được hết lợi thế của mình vào sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế hiện nay thì các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển bên
cạnh đó gặp không ít những khó khăn thử thách.
Trước những khó khăn đó, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải
luôn vận động, đổi mới và tìm cho mình một hướng đi đúng đắn nhất, phù
hợp nhất. Và một cơ chế quản lý tốt cùng với công tác kế toán tài chính phù
hợp, để có vị thế trên thị trường ngày nay thì hiệu quả hoạt động kinh doanh
cũng là vấn đề quan trọng.

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là vấn
đề cần thiết cho mỗi doanh nghiệp, các doanh nghiệp thường xuyên phải
đánh giá kịp thời và đầy đủ về diễn biến hoạt động kinh doanh của mình,
để giúp chúng ta có cái nhìn chung nhất về thực trạng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định được trọng điểm trong công tác quản lý hoạt động và tìm ra những
giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiên tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách toàn diện nhất và góp phần
quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp ngày càng đi lên hòa nhập với
nền kinh tế của đất nước.
Nhận thức được tính thiết thực của vấn đề này, trong thời gian thực tập
tại công ty Cổ phần quốc tế Minh Hoàng Gia em đã lựa chọn đề tài: " Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Quốc tế
Minh Hoàng Gia”
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
1
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm tổng quát về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản
xuất, thương mại, dịch vụ là để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, phục
vụ cho người tiêu dùng nhằm mục đích thu lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp.

Hiệu quả kinh doanh được hiểu theo nghĩa chung nhất là các lợi ích kinh tế,
xã hội đạt được từ quá trình HĐKD mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai
mặt là hiệu quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của
doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất) và
hiệu quả xã hội (phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình
HĐKD), trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế, người ta sử dụng 2 yếu tố là kết quả ( đầu ra) và chi phí (đầu vào) để đánh
giá. Nói đến hiệu quả người ta thường đề cập đến hiệu quả kinh tế, kinh tế đạt
hiệu quả cao nó sẽ là tiền đề để thực hiện và phát triển các lĩnh vực khác. Ta
có thể khái quát công thức như sau:
H=K/C
Trong đó: H là hiệu quả hoạt động kinh doanh
K là toàn bộ kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh
C là toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
2
Chuyên đề thực tập
1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bản chất của hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện trên 2
mặt định tính và định lượng, chúng có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau kqhông
thể tách rời.
- Về mặt định tính: hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ánh trình độ
năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, và sự kết hợp giữa việc giải quyết yêu
cầu với mục tiêu kinh tế, mục tiêu chính trị xã hội, đồng thời phản ánh sự nỗ
lực trong công việc và tinh thần đoàn kết của các cấp hệ thống kinh tế.
- Về mặt định lượng: hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực( lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và
tiền vốn), biểu hiện tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.Hoạt

động chỉ có hiệu quả khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, khi mà chênh
lệch lớn thì hiệu quả càng cao và ngược lại.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp:
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt hơn thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là yếu tố quan trọng mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm hàng đầu.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời nó còn quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững được trên
thị trường thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh phải đạt hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh còn là điều kiện để đảm bảo quá trình
tái sản xuất, nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ từ đó
có thể củng cố được vị trí của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp phát triển sẽ
tạo được công ăn việc làm cho người lao động, tăng thêm thu nhập và cải
thiện đời sống người dân, phát triển xã hội.
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
3
Chuyên đề thực tập
Hiệu quả hoạt động kinh doanh tạo ưu thế trong cạnh tranh và mở rộng
thị trường. Để tồn tại được trên nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải tạo cho mình một ưu thế cạnh tranh, ưu thế về chất lượng,
số lượng, giá bán, cơ cấu và mẫu mã sản phẩm. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh giúp mở rộng thị trường, mở rộng thị trường thì giúp doanh nghiệp
tăng sản lượng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Hiệu quả hoạt động giúp mở rộng sản xuất,mở rộng sản xuất là mục
tiêu của mọi doanh nghiệp để thự hiện được mục tiêu đó cần phải sản xuất có
hiệu quả, cần có thị trường đầu ra.
Nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả thì

khoản doanh thu thu được sẽ không đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra từ đó dẫn
đến doanh nghiệp bị phá sản gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp và người lao
động cũng như xã hội cũng phải gánh hậu quả phần nào.
- Đối với nhà nước:
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ mang lại
nhiều lợi ích cho xã hội:
 Tăng sản phẩm xã hội.
 Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
 Nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ hạ giá thành sản phẩm góp phần
ổn định nền kinh tế tránh lạm phát
 Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, mang lại nguồn thu
nhập ổn định để cải thiện đời sống người dân, góp phần nâng cao đời sống xã
hội. xã hội ngày càng phát triển. Người dân có điều kiện nâng cao trình độ tri
thức góp phần phát triển đất nước để đất nước sớm hòa nhập vào nền kinh tế
thế giới tránh lạc hậu so với các nước khác.
1.1.4. Phân loại hiệu quả hoạt kinh doanh.
Người ta dựa vào những chỉ tiêu khác nhau để phân loại hiệu quả khác
nhau, tùy thuộc vào phạm vi, cơ cấu, tính chất. Để nghiên cứu và xử ký chính
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
4
Chuyên đề thực tập
xác người ta phân loại hiệu quả theo các căn cứ sau đây:
• Căn cứ vào nội dung, tính chất của các kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu
đa dạng của mục tiêu, người ta chia hiệu quả thành:
- Hiệu quả kinh tế: Trong quá trình hoạt động kinh doanh thì vấn đề mà
được các doanh nghiệp quan tâm nhất đó chính là hiệu quả kinh tế, vì mục
tiêu của doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh là tìm kiếm lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá
trình hoạt động kinh doanh, là thước đo của sự tăng trưởng kinh tế, là chỉ tiêu

đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế còn phản ánh trình độ và khả năng khai thác các nguồn
lực của từng yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hiệu quả kinh tế- xã hội: là hiệu quả phản ánh những giá trị mà các
doanh nghiệp mang lại cho xã hội và nền kinh tế của đất nước. Nó thể hiện
qua việc tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tạocông ăn việc làm cho
người lao đông mang lại nguồn thu nhập ổn định cho người dân, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân giúp xã hội đi lên một tầm cao
mới. Ngoài ra còn có các hiệu quả như: an ninh, quốc phòng, chính trị
•Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hợi và tổ chức quản lý trong nền kinh tế
quốc dân, người ta chia hiệu quả thành:
- Hiệu quả kinh tế quốc dân.
- Hiệu quả kinh tế vùng, địa phương.
- Hiệu quả kinh tế sản xuất của xã hội.
- Hiệu quả kinh tế của các khu vực chi phí sản xuất như: Giáo dục, ytế…
- Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp.
•Căn cứ theo các yếu tố sản xuất và các phương hướng tác động đến
hiệu quả, người ta chia hiệu quả thành
- Hiệu quả lao động.
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Hiệu quả đầu tư.
- Hiệu quả sử dụng NVL.
- Hiệu quả sản phẩm.
- Hiệu quả Khoa học - Kỷ thuật.
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
5
Chuyên đề thực tập
- Hiệu quả quản lý.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.
1.2.1. Các nhân tố khách quan
Nhà nước là luôn người dẫn hướng, kiểm soát và điều tiết chính các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kể cả trong nền kinh tế
thị trường hiện nay. Thông qua các chính sách kinh tế,chính sách thuế, luật
pháp, chính trị thì Nhà nước đã tạo hành lang và môi trường kinh doanh cho
các doanh nghiệp hoạt động và hướng các kế hoạch kinh tế theo quỹ đạo của
kế hoạch vĩ mô. Chính sách kinh tế vi mô của Nhà nước đối với các doanh
nghiệp trong mỗi thời kỳ thể hiện sự định hướng của Nhà nước trong việc đầu
tư phát triển kinh tế.
1.2.1.1. Chính sách chính trị và luật pháp.
Chính sách chính trị ổn định sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và các tổ chức cá nhân khác.
Chính sách pháp luật bao gồm các văn bản, các quy định quy phạm kỹ
thuật sản xuất nhằm tạo ra hành lang hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
Quy định các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: sản xuất cái gì ?
sản xuất bằng cách nào? Bán cho ai? ở đâu? Tất cả các hoạt động trên đều
phải tuân theo quy định pháp luật. Doanh nghiệp phải chấp hành đúng theo
quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với xã hội,
nhà nước và người lao động ( nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, đảm bảo vệ
sinh môi trường, đóng bảo hiểm đảm bảo an toan lao động và đảm bảo ổn
định đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp…)
1.2.1.2. Nhân tố xã hội
Trình độ văn hóa, nhận thức cũng như những phong tục, tập quán, tâm
lý xã hội, thất nghiệp… của từng địa phương, cá nhân trong xã hội đều ảnh
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
6
Chuyên đề thực tập
hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Người lao động được nâng

cao trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa nhận thức thì sẽ đạt được hiệu quả
cao trong công việc mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp
cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm, chi phí giảm thì
hiệu quả sẽ cao nhưng kéo theo là xảy ra nhiều tệ nạn xã hội, đời sống người
dân không được cải thiện và ngược lại.
1.2.1.3. Nhân tố khoa học kỹ thuật công nghệ và môi trường kinh tế
Ngày nay khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ
nó ảnh hưởng tới việc đổi mới kỹ thuật công nghệ và việc áp dụng các khoa
học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp điều đó tác động trực tiếp vào hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc biệt là ảnh hưởng tới năng suất chất lượng của sản phẩm.
Các chính sách kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất,lạm phát,
thuế… là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của doanh
nghiệp. Nếu tốc độ phát triển nền kinh tế cao, các chính sách kinh tế của nhà
nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, lạm phát ở
mức vừa phải thì thu nhập bình quân đầu người tăng tạo điều kiện cho doanh
nghiệp mở rộng phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lãi suất là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí sản xuất kinh doanh.
Thông thường để hoạt động SXKD, ngoài nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp phải vay thêm vốn khác từ các nguồn bên ngoài, và
điều tất nhiên phải trả lợi tức cho các khoản vay, đó là chi phí vốn vay do đó
nếu lãi suất tăng thì lợi tức vay vốn tăng và như vậy chi phí tăng và ngược lại.
Thuế là một phần trong chi phí SXKD của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng
cao hay thấp tới hiệu quả hoạt động SXKD thì phù thuộc vào thuế suất mà
hàng hóa đó phải chịu là cao hay thấp
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
7
Chuyên đề thực tập

1.2.1.4. Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực
Tình hình chính trị, sự phát triển kinh tế và chính sách mở cửa của các
nước trên thế giới ảnh hưởng không nhỏ đến việc mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như việc lựa chon các yếu tố đầu vào nên
sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có một số nhân tố khác như:
Sự canh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác: Mức độ
cạnh tranh của các doanh nghiệp ảnh hưởng tới giá bán, mức độ tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
Khách hàng: sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất ra
cần phải có lượng khác hàng tiêu thụ sản phẩm khá lớn như vậy doanh nghiệp
mới tiếp tục tiến hành SXKD được. Do vậy tâm lý, sự chấp nhận, đánh giá
của khách hàng đối với sản phẩm cũng rất quan trọng.
1.2.2. Các nhân tố chủ quan
1.2.2.1. Nhân tố bộ máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động của doanh nghiệp đóng vai trò quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện
các nhiệm vụ như:
Định hướng phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch SXKD và
các phương án kinh doanh,phát triển hợp lý, tổ chức thực hiện các hoạt động
kinh tế, đông thời kiểm tra điều chỉnh đánh giá các hoạt động kinh tế. Các
khâu của quá trình quản lý vi mô làm tốt sẽ làm tăng sản lượng, nâng cao chất
lượng sản phẩm và hạ giá thành, giảm chi phí quản lý. Đó là điều kiện quan
trọng để tăng hiệu quả SXKD cho doanh nghiệp.
Với nhiệm vụ quan trọng này ta có thể khẳng định chất lượng của bộ
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
8

Chuyên đề thực tập
máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nhân tố môi trường làm việc trong doanh nghiệp
Môi trường làm việc của mỗi doanh nghiệp tạo sắc thái riêng cho mỗi
doanh nghiệp như: thái độ làm việc, bầu không khí, tình cảm, sự giao lưu, mối
quan hệ, ý thức và tinh thần trách nhiệm, đoàn kết phối hợp trong công việc
của các nhân viên trong doanh nghiệp. Môi trường làm việc làm việc thoải
mái, đầy đủ tạo điều kiện cho phát huy được hết khả năng của nhân viên để
đạt hiệu quả cao trong công việc tuy nhiên thoải mái trong khuôn khổ nội quy
quy định của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hiện nay đặc biệt chú trọng đến môi trường làm việc
nhất là văn hóa làm việc, doanh nghiệp chú trọng xây dựng và tạo ra môi
trường làm việc riêng biệt. Văn hóa làm việc còn tạo ra lợi thế cạnh tranh rất
lớn cho doanh nghiệp nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành và thực
hiện các mục tiêu, chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin của doanh nghiệp: trong quá trình làm việc thì các
phòng ban tổ chức, bộ phận và nhân viên luôn có mối quan hệ rang buộc lẫn
nhau, họ cần phải giao tiếp, liên lạc và trao đổi với nhau những thông tin cần
thiết. Việc hình thành quá trình trao trao đổi thông tin như vậy tạo ra sự phối
hợp trong việc, hiểu biết lẫn nhau, học hỏi trao đổi kinh nghiệm và kiến thức
tạo sự thống nhất đoàn kết là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện hoạt động
SXKD có hiệu quả. Đồng thời phải có chế độ lương thưởng hợp lý, công
bằng và rõ ràng , đối với người có công sẽ được thưởng còn người nào không
làm tốt nhiệm vụ thì bị phạt.
1.2.2.3. Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố quan trọng phục vụ cho quá trình sản
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1

9
Chuyên đề thực tập
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là điều kiện, tiền đề và sức mạnh để
doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời nó thể
hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hệ thống máy móc, nhà
xưởng, bến bãi…
Cơ sở vật chất kỹ thuật càng tiên tiến hiện đại và bố trí hợp lý bao
nhiêu thì sẽ đem lại hiệu quả bấy nhiêu cho doanh nghiệp. Mặt khác nó còn
ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng của sản phẩm, mức độ tiết kiệm nguyên
vật liệu đầu vào cho doanh nghiệp.Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại đem lại
năng suất, chất lượng cao, tiết kiệm được nguyên vật liệu như vậy sẽ tăng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài các yếu tố trên thì còn có các yếu tố khác như: tài chính của
doanh nghiệp, các nguyên vật liệu đầu vào, công tác tiêu thụ sản phẩm cũng
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp không chỉ chịu ảnh hưởng của các yếu tố hữu hình
mà nó còn ảnh hưởng bởi các yếu tố vô hình, đó là uy tín của doanh nghiệp.
Đây được được coi là tài sản vô giá của doanh nghiệp, nó là một yếu tố quan
trọng vì nếu doanh nghiệp có được uy tín trên thi trường thì sản lượng hàng
hóa, dịch vụ mới tiêu thụ được nhiều. Chính vì vậy doanh nghiệp cần cố gắng
củng cố uy tín và niềm tin của mình trên thị trường, có thể thông qua chất
lượng sản phẩm, thái độ phục vụ khách hàng, quảng cáo, tiếp thị.
1.3. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để phân tích xác định xu hướng và
đánh giá mức độ biến động của các chỉ tiêu với nhau. Bao gồm một số dạng
như:
- So sánh số liệu thực tế giữa các năm
- So sánh số liệu thực tế với số liệu trung bình ngành
SV: Nguyễn Thị Hiền

Lớp: TCDN 13A1
10
Chuyên đề thực tập
- So sánh số liệu thực tế của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác
cùng ngành…
Ưu điểm của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được những nét
chung, nét riêng của các hiện tượng so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các
mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả để tìm các giải pháp quản lý hợp
lý và tối ưu trong mỗi môi trường cụ thể. Nhưng khi thực hiện phương pháp
này đòi hỏi phải có nguyên tắc.
Phương pháp so sánh này có thể so sánh số tuyệt đối, tương đối hoặc số
trung bình.
1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố tác động cùng vào một chỉ tiêu phân tích. Trong
phương pháp này nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn
các nhân tố khác thì vẫn giữ nguyên, lúc đó ta so sánh mức chênh lệch hàm số
giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của
nhân tố được thay thế.
Trình tự của phương pháp thay thế liên hồn như sau:
+ Xác định số lượng các nhân tố, mối liên hệ của chúng với chỉ tiêu phân
tích
+ Sắp xếp các nhân tố theo trình tự: nhân tố số lượng sắp xếp trước,
nhân tố chất lượng xếp sau; trường hợp có nhiều nhân tố thì nhân tố chủ yếu
sắp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau, không đảo lộn thứ tự này.
+ Tiến hành lần lượt thay thế trình tự nói trên, mỗi lần thay thế chỉ thay
thế một số liệu cho một nhân tố và giữ nguyên số liệu đã thay thế ở các bước
trước.
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố bằng cách: so sánh các
số liệu mới thay thế với các số ở các bước trước hay số liệu kế hoạch. Sau đó

SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
11
Chuyên đề thực tập
xác định mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng cách tương hợp mức
độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố.
Ngoài ra còn một số phương pháp khác: phương pháp phân tổ, phương
pháp so sánh tương quan, phương pháp đồ thị…
1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp
1.4.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
- Hiệu suất năng suất lao động( sức sản suất của lao động):
DTT
Sức sản xuất của lao động =
Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng DTT
trong kỳ, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng lao động càng cao
và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận của lao đông( sức sinh lời của lao động):

LNST
Sức sinh lời của lao động =
Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 lao động làm ra được bao nhiêu đồng LSTT,
chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu suất sử dụng lao động càng cao.
1.4.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
a. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
DTT
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =

SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
12
Chuyên đề thực tập
Giá trị tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này được đo bằng tỷ số giữa DTT và tài sản bình quân, nó cho biết 1
đồng tài sản bình quân tham gia vào sản xuất kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng
DTT. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng cao.
b. Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
DTT
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Giá trị TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trung bình 1 năm 1 đồng TSCĐ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu ( trung bình 1 năm VCĐ quay được bao nhiêu vòng).
sức sinh lời cúa TSCĐ
LNST
Sức sinh lời của TSCĐ =
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu cho biết một TSCĐkhi tham gia vào hoạt động kinh doanh thì thu
được bao nhiêu đồng LNST.
1.4.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và tài sản lưu động.
Vốn chủ sở hữu là số vốn cần thiết của mỗi doanh nghiệp khi muốn
thực hiệnhoạt động kinh doanh. Để sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả các
nhà quản lý phải có kế hoạch sử dụng vốn sao cho phù hợp, tránh lãng phí
vốn vào lĩnh vực không cần thiết. Sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu đồng
nghĩa đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng TSLĐ:
DTT
Hiệu suất sử dụng TSLĐ =
Giá trị TSLĐ bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trung bình 1 năm VLĐ quay được bao nhiêu
vòng ( trung bình 1 năm 1 đồng đồng VLĐ tham gia vào kinh doanh thì tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu). Số vòng quay càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
13
Chuyên đề thực tập
có hiệu quả
Vòng quay HTK:
GVHB
Vòng quay HTK = ( vòng)
HTK bình quân
Chỉ tiêu này là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu quả chính
sách hàng tồn kho của doanh nghiệp, cho biết vòng quay HTK bình quân là
bao nhiêu vòng 1 năm.
Vòng quay KPT:
DTT
Vòng quay KPT = ( vòng)
KPT bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thu tiền của doanh nghiệp trong thanh
toán, nó được tính bằng tỷ số giữa ình quânTT và KPT bình quân.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu người ta xem xét qua chỉ
tiêu sau:
- Sức sản suất của chi phí:
DT
Sức sản suất của vốn chủ sở hữu=
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ
thu được bao nhiêu đồng doanh thu.

Lợi nhuận
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu=
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào hoạt động
kinh doanh sẽ tạo được ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.4.4. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
a. Doanh lợi vốn chủ sở hữu( ROE):
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
14
Chuyên đề thực tập
LNST
ROE = ( %)
VCSH
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VCSH và được các nhà đầu
tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng
doanh lợi VCSH là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài
chính doanh nghiệp.
b. Doanh lợi tổng tài sản ( ROA):
LNST
ROA = ( %)
Tổng tài sản bình quân
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lời của
vốn đầu tư, 1 đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra bao
nhiêu đồng LNST.
c. Doanh lợi doanh thu( ROS):
LNST
ROS = ( %)
DT
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng

LNST
1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là việc nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp để nhằm hướng tới mục tiêu đạt
được hiệu quả cao nhất của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
15
Chuyên đề thực tập
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc giải quyết các vấn đề:
sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? được xem xét theo
quan hệ cung cầu, giá cả thị trường, hợp tác và với sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp với nhau. Trong hoàn cảnh đó doanh nghiệp phải tự đưa ra
chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp mình, lúc này thì mục tiêu lợi
nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính quyết định. Mặt khác các
doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh sẽ là tiền đề thúc đẩy các doanh
nghiệp luôn luôn phải nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, từ
đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh là cơ sở để doanh nghiệp phát triển và mở rộng thi trường. Từ đó
doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, học hỏi được các kinh
nghiệm, phát huy sự tiến bộ về khoa học và công nghệ để giảm chi phí về
nguồn lực tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống người lao động.
Để doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường thì các
doanh nghiệp phải tìm mọi phương pháp nhằm hướng tới mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể tiếp tục mở rộng sản xuất và
phát triển được. Vì vậy đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh
doanh là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp nó trở thành điều kiện sống
còn của các doanh nghiệp.

Mặt khác đối với người lao động thì hiệu quả hoạt động kinh doanh ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của họ, nếu doanh nghiệp mà kinh doanh có
hiệu quả thì đời sống của họ cũng được nâng lên nhờ tăng lương, thưởng và
các chế độ xã hội. Còn nếu doanh nghiệp kinh doanh không mang lại hiệu quả
thì người lao động có thể bị thất nghiệp, lương thấp ảnh hưởng đến đời sống
của họ. Về phía nhà nước nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì cũng
tăng một khoản thu ngân sách cho nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
16
Chuyên đề thực tập
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
17
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ MINH HOÀNG GIA
2.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Quốc tế Minh Hoàng Gia.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Quốc tế
Minh Hoàng Gia.
a.Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Cổ Phần Quốc tế Minh Hoàng Gia là công ty Thương mại hoạt
động theo mô hình công ty Cổ Phần.Công ty đã được thành lập ngày 24 tháng
08 năm 2005 đăng ký kinh doanh số 0103008942 do Sở kế hoạch và đầu tư
Hà Nội cấp ngày 24/08/2005.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Quốc tế Minh hoàng Gia
Tên giao dịch: Minh Hoang Gia International Joint Stock Company
MST: 0101760991
Địa chỉ trụ sở chính: 164 Triệu Việt Vương – P Bùi Thị Xuân – Q.

Hai Bà Trưng – TP Hà Nội.
Điện thoại : 04.35625 888 Fax: 04.35625 999
Email: * Website: w.w.w.royaljsc.com
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, là đơn vị hạch toán kinh tế độc
lập, có dấu giao dịch riêng mang tên công ty, có tiền gửi tại ngân hàng và có
khả năng tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế.
Ngành nghề kinh doanh: chuyên cung ứng các mặt hàng Điện - Điện tử.
Trong những năm qua do nắm bắt được thị trường, thị hiếu của khách
hàng và chủ trương của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh Thương mai iện-
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
18
Chuyên đề thực tập
Điện Tử, công ty đã tạo cho mình một thị phần đáng kể cũng như một chỗ
đứng vững chắc trên thương trường, với một đội ngũ nhân viên giỏi chuyên
môn, năng động, nhiệt tình, hết lòng vì lợi ích của công ty.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, cũng
như phần lớn các doanh nghiệp khác, công ty cũng gặp phải những khó khăn
nhất định. Nhưng với sự nỗ lực cùng với sự nhất trí cao của tập thể cán bộ
nhân viên toàn công ty, hiện tại công ty đã vượt qua những khó khăn tạm thời
để trở thành một đơn vị kinh doanh thành đạt.
b. Một số ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Quốc tế Minh Hoàng Gia là một Công ty Quảng cáo
có uy tín và đã khẳng định được mình . Minh hoàng Gia đang áp dụng những
phương thức kỹ thuật mới vào quá trình thực hiện các loại hình quảng cáo.
Với đội ngũ hoạ sỹ, kỹ thuật viên, chuyên viên thị trường cộng đồng doanh
nghiệp Việt Nam, Minh hoàng Gia đã phát triển thành một trong những nhà
cung cấp dịch vụ quảng cáo truyền thông ấn tượng tại Việt Nam bao gồm các
dịch vụ bao gồm các ngành nghề chủ yếu sau :
- Sản xuất, lắp đặt biển quảng cáo điện tử LED, biển quảng cáo tấm lớn,

- Truyền thông – Tổ chức sự kiện
- Triển lãm
- Hội chợ
- Cung cấp máy móc thiết bị điện, điện dân dụng, máy tính, giới thiệu
thông tin trên báo chí trình hình
- Đầu tư bất động sản
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần quốc tế Minh Hoàng
Gia.
a. Chức năng của công ty
Công ty Cổ phần Quốc tế Minh Hoàng Gia là công ty hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh thương mại thông qua quá trình kinh doanh của công ty
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
19
Chuyên đề thực tập
nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của thị
trưòng về phát triển doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách và cải
thiện đời sống cho công nhân viên. Công ty Cổ phần Quốc tế Minh Hoàng
Gia có chức năng kinh doanh các mặt hàng Điện - Điện tử phục vụ nhu
cầu thị trường người tiêu dùng theo nguyên tắc có lãi, thực hiện tốt các
nghĩa vụ thuế các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo
đúng pháp luật, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống công nhân viên
trong toàn công ty , quan tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện, góp phần
làm cho xã hội tốt đẹp hơn.
Công ty Cổ Phần Quốc tế Minh Hoàng Gia có chức năng cung ứng
các mặt hàng Điện - Điện tử được biểu hiện như sau:
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng điện tử.
- Mua bán thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, hàng điện, điện tử,
tin học, viễn thông.
- Vận tải hàng hoá

- Dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm.
- Nhập khẩu, buôn bán, sản xuất, chế tạo, lắp ráp, lắp đặt, sửa chữa thiết bị
điện, điện tử, điện lạnh, tin học, viễn thông.
Nhưng chức năng chủ yếu của Công ty là hoạt động trong lĩnh vực
mua bán các loại thiết bị điện tử, tin học, viễn thông và thiết bị máy văn
phòng.
b. Nhiệm vụ của công ty Cổ phần Quốc tế Minh Hoàng Gia.
+ Xây dựng các chiến lược và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng tháng,
quý, năm về sản xuất và kinh doanh theo sự chỉ đạo của Công ty Cổ phần
Quốc tế Minh Hoàng Gia.
+ Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
20
Chuyên đề thực tập
+ Nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Thực hiện đầy đủ các cam kết của hợp đồng nói chung (hợp đồng
mua, hợp đồng bán, vận chuyển, ). Quản lý và sử dụng lao động theo
đúng pháp luật của nhà nước ban hành, theo phân cấp thoả ước lao động
tập thể của Công ty.
+ Thực hiện các quy định của nhà nước về quản lý kinh tế, thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
+ Thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy
định của bộ luật lao động.
+ Thực hiện quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng
cơ chế tổ chức và hoạt động của công ty.
+ Đảm bảo thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản,
các quỹ, về hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do
nhà nước quy
định, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo đúng

quy định của Nhà nước.
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Quốc tế
Minh Hoàng Gia.
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức quản lý.
Công ty Cổ Phần Quốc tế Minh Hoàng Gia là một công ty có bộ
máy quản lý tuân thủ theo đúng quy định của luật doanh nghiệp. Công ty
có 55 nhân viên, trong dó nhân viên quản lý 5 người và bộ quản lý được
bố trí vào các phòng ban khác nhau, bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty
được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty:
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
21
Chuyên đề thực tập
Các bộ phận trong Công ty hoạt động độc lập, nhưng theo sự chỉ đạo
công việc thống nhất của Lãnh đạo Công ty, do vậy có thể cùng lúc phát huy
tối đa khả năng của đội ngũ cán bộ và tạo nên sức mạnh tổng thể khi giải
quyết các công việc có quy mô lớn,
Đội ngũ các cán bộ của các bộ phận thường xuyên được sàng lọc, bổ
sung ngày càng hoàn thiện, số cán bộ gắn bó và có kinh nghiệm lâu năm với
công việc chiếm tỉ trọng ngày càng cao. Công ty cũng có kế hoạch sẽ thực
hiện đều đặn việc cử các cán bộ đi đào tạo nâng cao, do vậy kinh nghiệm làm
việc trên các sản phẩm của các cán bộ là rất tốt và được đánh giá cao so với
các đơn vị khác hoạt động trong cùng lĩnh vực.
SV: Nguyễn Thị Hiền
Lớp: TCDN 13A1
Phòng
Kế toán
Phòng kinh
doanh

Phòng kỹ
thuật-KCS
Phòng Hành
chính – nhân
sự
Ban giám đốc
Phòng
trưng bày
sản phẩm
Chăm sóc
khách
hàng
Phòng bảo

hành
Phòng kiểm
tra chất
lượng
Phòng
hành
chính
tổng hợp
Phòng
nhân sự
Tổ kế

toán
Tổ kho,
quỹ
22

×