Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.54 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
MỤC LỤC
Sau những năm chuyển đổi của nền kinh tế với sự áp dụng cơ chế quản lý
kinh tế mới thay cho cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đặc
biệt kể từ khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày
11/01/2007, thì hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt
bậc. Đóng góp cho sự phát triển ấy thì không thể không kể đến những
thành tích của ngành xây dựng- một ngành mũi nhọn thu hút lượng lớn
vốn đầu tư của cả nước. Thành công của ngành trong những năm qua đã
tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước 1
Với đặc trưng của ngành xây dựng là vốn đầu tư lớn, thời giant hi công dài
qua nhiều giai đoạn nên vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn tốt, có hiệu
quả , đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát , lãng phí trong quá trình
sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm , tăng tính cạnh tranh cho
doanh nghiệp 1
Các nhà kinh doanh bỏ vốn ra đầu tư họ luôn mong muốn đồng tiền của họ
sẽ sinh lời cao nghĩa là tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp của họ.
Muốn vậy, họ phải tăng được doanh thu và giảm tối đa chi phí sản xuất
đầu vào của sản phẩm tức là giảm giá thành sản phẩm. Để giải quyết vấn
đề nói trên, công cụ hữu hiệu và đắc lực mà mỗi doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có các thông tin phục vụ cho quản lý
đặc biệt là các thông tin về cho phí và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất
được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đúng, tính đủ giá
thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các mối quan hệ kinh tế tài chính
trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả nguồn
đầu tư. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong
những khâu quan trọng nhất của Kế toán tài chính trong doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
doanh và đưa ra những quyết định sản xuất kinh doanh một cách đúng đắn
và hiệu quả nhất 1
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 4 nhận thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm nên em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 4” làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề thực tập chuyên ngành cũng như để nắm vững
kiến thức kế toán đã được học ở trường và việc vận dụng vào thực tế tính
giá thành tại doanh nghiệp. 1
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính:. 2
2.1.5.1- Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 49
Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chỉ huy công trình và bên chủ đầu tư ra công
trường để nghiệm thu phần hoàn thành của công trình và xác định phần dở
dang cuối quý. Cán bộ kỹ thuật sau đó lập Bảng kiểm kê khối lượng xây
lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản
mục về phòng kế toán. Căn cứ vào bảng kiển kê cùng với số liệu về tổng chi
phí thực tế dở dang đầu quý, chi phí thực tế phát sinh trong quý, kế toán
tính ra chi phí thực tế dở dang cuối quý theo nguyên tắc là giá trị khối
lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được
tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ thực tế của hạng mục công
trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn dở
dang theo giá trị dự toán của chúng 49
Biểu số 2.26: Bảng kê chi phí dở dang 50
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỞ DANG 50
Cuối quý IV/2013- Công trình thủy điện Nậm Na 3 50
Đvt: VNĐ 50
STT 50
Khoản mục chi phí 50

Giá trị 50
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
1 50
Chi phí NVL trực tiếp 50
4.382.503.213 50
2 50
Chi phí nhân công trực tiếp 50
1.267.835.091 50
3 50
Chi phí sử dụng máy thi công 50
87.065.298 50
4 50
Chi phí sản xuất chung 50
7.170.209.157 50
Cộng 50
12.907.612.769 50
2.1.5.2- Tổng hợp chi phí sản xuất 50
Cuối mỗi quý, kế toán tiến hành tính giá thành khối lượng sản phẩm hoàn
thành trong quý. Thành phần của giá thành gồm 4 khoản mục: Chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp vật liệu, bảng tổng hợp
lương công nhân trực tiếp thi công, bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi
công, bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập các bút
toán kết chuyển các tài khoản chi phí 621, 622, 623, 627 vào bên Nợ tài
khoản 154 chi tiết cho từng công trình và lập bảng tổng hợp chi phí sản
xuất của từng công trình theo từng quý 50
Cụ thể, chi phí sản xuất được tập hợp trong quý IV/2013 của công trình
thủy điện Nậm Na 3 như sau: 50

Biểu số 2.27: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 50
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 50
Qúy IV/2013- Công trình thủy điện Nậm Na 3 50
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
Đvt: VNĐ 50
Khoản mục chi phí 50
Số tiền 50
Chi phí NVL trực tiếp 50
2.214.204.115 50
Chi phí nhân công trực tiếp 50
961.214.940 50
Chi phí sử dụng máy thi công 50
112.378.940 50
Chi phí sản xuất chung 50
1.124.098.765 50
Tổng 51
4.411.896.760 51
2.2.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty 52
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Sau những năm chuyển đổi của nền kinh tế với sự áp dụng cơ chế quản lý
kinh tế mới thay cho cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đặc
biệt kể từ khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày
11/01/2007, thì hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt
bậc. Đóng góp cho sự phát triển ấy thì không thể không kể đến những

thành tích của ngành xây dựng- một ngành mũi nhọn thu hút lượng lớn
vốn đầu tư của cả nước. Thành công của ngành trong những năm qua đã
tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước 1
Với đặc trưng của ngành xây dựng là vốn đầu tư lớn, thời giant hi công dài
qua nhiều giai đoạn nên vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn tốt, có hiệu
quả , đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát , lãng phí trong quá trình
sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm , tăng tính cạnh tranh cho
doanh nghiệp 1
Các nhà kinh doanh bỏ vốn ra đầu tư họ luôn mong muốn đồng tiền của họ
sẽ sinh lời cao nghĩa là tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp của họ.
Muốn vậy, họ phải tăng được doanh thu và giảm tối đa chi phí sản xuất
đầu vào của sản phẩm tức là giảm giá thành sản phẩm. Để giải quyết vấn
đề nói trên, công cụ hữu hiệu và đắc lực mà mỗi doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có các thông tin phục vụ cho quản lý
đặc biệt là các thông tin về cho phí và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất
được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đúng, tính đủ giá
thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các mối quan hệ kinh tế tài chính
trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả nguồn
đầu tư. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong
những khâu quan trọng nhất của Kế toán tài chính trong doanh nghiệp
giúp doanh nghiệp xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
doanh và đưa ra những quyết định sản xuất kinh doanh một cách đúng đắn
và hiệu quả nhất 1
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 4 nhận thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm nên em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 4” làm đề tài
nghiên cứu cho chuyên đề thực tập chuyên ngành cũng như để nắm vững
kiến thức kế toán đã được học ở trường và việc vận dụng vào thực tế tính
giá thành tại doanh nghiệp. 1
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính:. 2
2.1.5.1- Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 49
2.1.5.1- Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 49
Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chỉ huy công trình và bên chủ đầu tư ra công
trường để nghiệm thu phần hoàn thành của công trình và xác định phần dở
dang cuối quý. Cán bộ kỹ thuật sau đó lập Bảng kiểm kê khối lượng xây
lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản
mục về phòng kế toán. Căn cứ vào bảng kiển kê cùng với số liệu về tổng chi
phí thực tế dở dang đầu quý, chi phí thực tế phát sinh trong quý, kế toán
tính ra chi phí thực tế dở dang cuối quý theo nguyên tắc là giá trị khối
lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được
tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ thực tế của hạng mục công
trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn dở
dang theo giá trị dự toán của chúng 49
Cuối quý, cán bộ kỹ thuật, chỉ huy công trình và bên chủ đầu tư ra công
trường để nghiệm thu phần hoàn thành của công trình và xác định phần dở
dang cuối quý. Cán bộ kỹ thuật sau đó lập Bảng kiểm kê khối lượng xây
lắp hoàn thành trong quý và dở dang cuối quý theo dự toán từng khoản
mục về phòng kế toán. Căn cứ vào bảng kiển kê cùng với số liệu về tổng chi
phí thực tế dở dang đầu quý, chi phí thực tế phát sinh trong quý, kế toán
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
tính ra chi phí thực tế dở dang cuối quý theo nguyên tắc là giá trị khối
lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được
tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ thực tế của hạng mục công

trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn dở
dang theo giá trị dự toán của chúng 49
Biểu số 2.26: Bảng kê chi phí dở dang 50
Biểu số 2.26: Bảng kê chi phí dở dang 50
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỞ DANG 50
BẢNG KÊ CHI PHÍ DỞ DANG 50
Cuối quý IV/2013- Công trình thủy điện Nậm Na 3 50
Cuối quý IV/2013- Công trình thủy điện Nậm Na 3 50
Đvt: VNĐ 50
Đvt: VNĐ 50
STT 50
STT 50
Khoản mục chi phí 50
Khoản mục chi phí 50
Giá trị 50
Giá trị 50
1 50
1 50
Chi phí NVL trực tiếp 50
Chi phí NVL trực tiếp 50
4.382.503.213 50
4.382.503.213 50
2 50
2 50
Chi phí nhân công trực tiếp 50
Chi phí nhân công trực tiếp 50
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
1.267.835.091 50

1.267.835.091 50
3 50
3 50
Chi phí sử dụng máy thi công 50
Chi phí sử dụng máy thi công 50
87.065.298 50
87.065.298 50
4 50
4 50
Chi phí sản xuất chung 50
Chi phí sản xuất chung 50
7.170.209.157 50
7.170.209.157 50
Cộng 50
Cộng 50
12.907.612.769 50
12.907.612.769 50
2.1.5.2- Tổng hợp chi phí sản xuất 50
2.1.5.2- Tổng hợp chi phí sản xuất 50
Cuối mỗi quý, kế toán tiến hành tính giá thành khối lượng sản phẩm hoàn
thành trong quý. Thành phần của giá thành gồm 4 khoản mục: Chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp vật liệu, bảng tổng hợp
lương công nhân trực tiếp thi công, bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi
công, bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập các bút
toán kết chuyển các tài khoản chi phí 621, 622, 623, 627 vào bên Nợ tài
khoản 154 chi tiết cho từng công trình và lập bảng tổng hợp chi phí sản
xuất của từng công trình theo từng quý 50
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

PGS. TS Phạm Quang
Cuối mỗi quý, kế toán tiến hành tính giá thành khối lượng sản phẩm hoàn
thành trong quý. Thành phần của giá thành gồm 4 khoản mục: Chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp vật liệu, bảng tổng hợp
lương công nhân trực tiếp thi công, bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi
công, bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp lập các bút
toán kết chuyển các tài khoản chi phí 621, 622, 623, 627 vào bên Nợ tài
khoản 154 chi tiết cho từng công trình và lập bảng tổng hợp chi phí sản
xuất của từng công trình theo từng quý 50
Cụ thể, chi phí sản xuất được tập hợp trong quý IV/2013 của công trình
thủy điện Nậm Na 3 như sau: 50
Cụ thể, chi phí sản xuất được tập hợp trong quý IV/2013 của công trình
thủy điện Nậm Na 3 như sau: 50
Biểu số 2.27: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 50
Biểu số 2.27: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 50
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 50
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 50
Qúy IV/2013- Công trình thủy điện Nậm Na 3 50
Qúy IV/2013- Công trình thủy điện Nậm Na 3 50
Đvt: VNĐ 50
Đvt: VNĐ 50
Khoản mục chi phí 50
Khoản mục chi phí 50
Số tiền 50
Số tiền 50
Chi phí NVL trực tiếp 50
Chi phí NVL trực tiếp 50
2.214.204.115 50
2.214.204.115 50

SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
Chi phí nhân công trực tiếp 50
Chi phí nhân công trực tiếp 50
961.214.940 50
961.214.940 50
Chi phí sử dụng máy thi công 50
Chi phí sử dụng máy thi công 50
112.378.940 50
112.378.940 50
Chi phí sản xuất chung 50
Chi phí sản xuất chung 50
1.124.098.765 50
1.124.098.765 50
Tổng 51
Tổng 51
4.411.896.760 51
4.411.896.760 51
2.2.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty 52
2.2.1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty 52
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CP : Chi phí
CPSXKDDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
CCDC : Công cụ dụng cụ
CTGS : Chứng từ ghi sổ
GTGT : Giá trị gia tăng

GTSP : Giá thành sản phẩm
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT : Nhân công trực tiếp
MTC : Máy thi công
SXC : Sản xuất chung
TK : Tài khoản
TSCĐ : Tài sản cố định
KH : Khấu hao
Kc : Kết chuyển
XDCB : Xây dựng cơ bản
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KLXL : Khối lượng xây lắp
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
LỜI MỞ ĐẦU
Sau những năm chuyển đổi của nền kinh tế với sự áp dụng cơ chế quản lý kinh
tế mới thay cho cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đặc biệt kể từ khi
nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày 11/01/2007, thì hệ thống
cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Đóng góp cho sự phát triển
ấy thì không thể không kể đến những thành tích của ngành xây dựng- một ngành
mũi nhọn thu hút lượng lớn vốn đầu tư của cả nước. Thành công của ngành trong
những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Với đặc trưng của ngành xây dựng là vốn đầu tư lớn, thời giant hi công dài
qua nhiều giai đoạn nên vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn tốt, có hiệu quả ,
đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát , lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm , tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Các nhà kinh doanh bỏ vốn ra đầu tư họ luôn mong muốn đồng tiền của họ sẽ
sinh lời cao nghĩa là tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp của họ. Muốn vậy, họ
phải tăng được doanh thu và giảm tối đa chi phí sản xuất đầu vào của sản phẩm tức
là giảm giá thành sản phẩm. Để giải quyết vấn đề nói trên, công cụ hữu hiệu và đắc
lực mà mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có các
thông tin phục vụ cho quản lý đặc biệt là các thông tin về cho phí và giá thành sản
phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các mối quan hệ kinh tế tài
chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả nguồn đầu
tư. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những khâu
quan trọng nhất của Kế toán tài chính trong doanh nghiệp giúp doanh nghiệp xác
định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đưa ra những quyết định
sản xuất kinh doanh một cách đúng đắn và hiệu quả nhất.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Sông Đà 4 nhận thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành sản
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
phẩm nên em đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 4” làm đề tài nghiên cứu cho
chuyên đề thực tập chuyên ngành cũng như để nắm vững kiến thức kế toán đã được
học ở trường và việc vận dụng vào thực tế tính giá thành tại doanh nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty
cổ phần Sông Đà 4.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Sông Đà 4.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Sông Đà 4.

Do thời gian thực tập và kiến thức của em còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý, bổ sung từ thầy cô và các bạn để
em có thể hoàn thiện bài làm.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Phạm
Quang- Viện trưởng Viện Kế toán- Kiểm toán, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị cán bộ nhân viên phòng Tài chính- Kế toán Công
ty cổ phần Sông Đà 4 đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này!
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SÔNG ĐÀ 4
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Sông Đà 4.
1.1.1 Danh mục sản phẩm của công ty
Bảng 1.1 Các công trình xây dựng đã ký kết
STT
Công trình xây
dựng
Địa điểm xây dựng
Giá trị hợp
đồng( tỷ
đồng)
Năm hoàn
thành/Đang thực
hiện
1
Công trình thủy

điện Yaly
Tỉnh Gia Lai 1.200 2003
2
Công trình thủy
điện Cần Đơn
Tỉnh Bình Phước 30 2003
3
Công trình
đường Hồ Chí
Minh
Km 497- Km 505
huyện Giằng- Quảng
Nam
32 2005
4
Công trình thủy
điện Sê San 3
Tỉnh Gia Lai 836,65 2006
5
Công trình thủy
điện Sê San 4
Tỉnh Gia Lai 100 2010
6
Công trình thủy
điện Xêkaman 1
Tỉnh Attapu- Nước
CHDCND Lào
750 Đang thực hiện
7
Công trình thủy

điện Nậm Na 2
Huyện Phong Thổ-
Sìn Hồ- Lai Châu
288 2012
(Nguồn : Công ty Cổ phần Sông Đà 4)
Công ty cổ phần Sông Đà 4 là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong
lĩnh vực thi công xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi, giao thông và dân
dụng. Công ty là đơn vị đi đầu trong việc nghiên cứu, áp dụng các công nghệ mới
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
vào sản xuất như: Công nghệ thi công bê tông lạnh, bê tông đầm lăn cho các đập
thủy điện. Các lĩnh vực sản xuất của Công ty được chia làm các nhóm như sau
•Xây lắp:
Hoạt động xây lắp là hoạt động chính của Sông Đà 4, với tỷ trọng chiếm từ
60%-70% tổng doanh thu hàng năm của công ty. Trong những năm vừa qua, để trở
thành một thầu xây lắp mạnh, công ty đã đầu tư đổi mới đồng bộ thiết bị dây
chuyền thi công xây lắp hiện đại thuộc các hang Komatsu, Kawasaki, Huyndai,
Dawoo, Kobelco… nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường xây dựng.
Sản phẩm xây lắp của công ty đã đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và chất lượng,
được chủ đầu tư tin tưởng.
•Sản xuất các loại vật liệu xây dựng
Để phục vụ cho quá trình xây lắp các công trình thủy điện, thủy lợi, công ty
đã đầu tư các dây chuyền có công nghệ hiện đại, sản xuất đá dăm và vữa bê tông.
Hệ thống dây chuyền bê tông hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức sản xuất
với công nghệ tiên tiến, bê tông được sản xuất tại nhà máy, vận chuyển bằng hệ
thống băng tải và cần trục tháp, việc san đầm bê tông tại khối đồ hoàn toàn sử dụng
máy san và đầm tự hành. Công tác sản xuất được tuân thủ theo điều kiện thiết kế kỹ
thuật thi công cho từng hạng mục công trình. Bê tông thường được sản xuất các lại

mác từ M100 đến M400, cỡ đá Dmax20-Dmax60 tùy theo kết cấu của từng hạng
mục yêu cầu. Bê tông lạnh được sản xuất từ trạm trộn công suất 250 m3/h
Đá dăm được nghiền thành nhiều cỡ hạt. Công tác nghiền đá dăm đảm bảo
các yêu cầu theo tiêu chuẩn để đưa vào thi công công trình.
•Kinh doanh sản phẩm điện thương phẩm
Đơn vị đã đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng nhà máy thủy điện Iagrai3
với công suất lắp máy 7,5 MW thuộc huyện Iagrai- Gia Lai từ tháng 9 năm 2007,
nhà máy thủy điện Bản Vẽ…. Hiện tại, công ty đang triển khai góp 26 % vốn đầu
tư xây dựng dự án thủy điện Hà Tây công suất lắp máy 9,5 MW thuộc huyện
Chưpăh, tỉnh Gia Lai -dự kiến sẽ hoàn thành năm 2015.
1.1.2 -Tiêu chuẩn chất lượng
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
Để đạt được kết quả cao trong công việc, ngay từ khi cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, công ty cổ phần Sông Đà 4 đã triển khai xây dựng, tổ chức thực
hiện các quy trình quản lý, vận hành theo yêu cầu của hệ thông quản lý chất lượng.
Hiện tai công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng cáo theo tiêu chuẩn ISO
9001 : 2000. Việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:
2000 cùng với dây chuyền công nghệ tiên tiến, đội ngũ lãnh đạo, kỹ sư, công nhân
vận hành có kinh nghiệm đã đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt.
• Các biện pháp để duy trì:
 Thông qua nội dung tài liệu của hệ thống QLCL, công ty đảm bảo thực
hiện các chuẩn mực cần thiết để kiểm soát các quá trình sản xuất, thi công. Các mục
tiêu chất lượng được lượng hóa theo tiêu chuẩn cụ thể, có tính khả thi, có thời hạn
và nhất quán với chính sách chất lượng của công ty
 Thiết lập một hệ thống thông tin nội bộ nhằm đảm bảo các thông tin về
hoạt động của công ty đến với các thành viên liên quan một cách đầy đủ, chính xác
và kịp thời

 Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất, cuộc họp xem xét lãnh đạo
nhằm đánh giá hoạt động tổng hợp, giải quyết những vấn đề nổi bật trong tháng, đề
ra chương trình công tác cho tháng sau, phổ biến những thông tin chung của công ty
đến các khách hàng, các phòng ban công ty
• Các thông số kĩ thuật dung để đánh giá tiêu chuẩn CLSP
o Đối với các loại đá xây dựng
 Đá hộc: Chiều dày viên 10cm, rộng <2 lần chiều dày, mặt đá không được
lồi quá 3cm
 Đá đẽo thô: bề mặt đá có độ lồi lõm không quá 10mm,cạnh dài nhỏ nhất là
15cm, không có góc nhỏ hơn 60 độ.
 Đá đẽo kỹ: Chiều dày và chiều dài viên đá nhỏn nhất là 15cm và 30 cm,
chiều rộng nhỏ nhất gấp rưỡi chiều dày và không nhỏ hơn 25cm
 Đá dăm sản xuất bê tông có cỡ hạt từ 0,5 đến 40 cm
o Đối với bê tông và các sản phẩm của bê tông: Thông số được áp dụng theo
bảng sau:
Bảng 1.2 Tiêu chuẩn chất lượng của 1 số sản phẩm
Kế cấu và phương pháp chế tạo Độ cứng DC Độ sụt SN(cm)
Cấu tạo bê tông cốt thép tháo 20-10 0
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
khuôn sớm
Tấm phủ đường ô tô, đường băng 10-6 1-2
Bê tông toàn khối ít cốt thép 6-4 2-4
Cột, xà, dầm bằng bê tông cốt thép <4 4-8
Bê tông nhiều cốt thép <2 8-10
Các chi tiết lắp ghép nhà - 12-18
Bê tông rất dày cốt thép - 18-24
( Nguồn: Công ty Sông Đà 4)

SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
(Nguồn: Giấy chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng của CTCP Sông Đà 4)
1.1.3- Tính chất của sản phẩm
Sản phẩm sản xuất xây lắp (XL) không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào,
mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây
dựng khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm XL đều có yêu cầu về tổ chức quản
lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc diểm của từng công trình
cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo đảm cho
sản xuất được liên tục .
1.1.4- Loại hình sản xuất
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên
chi phi bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình,
ngay cả khi công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng đựơc xây dựng ở
những địa diểm khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất
cũng khác nhau.
Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công
XL cũng được tính cho từng sản phẩm XL riêng biệt, SXXL được thực hiện theo
đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phi trong quá trình lưu thông.
1.1.5- Thời gian sản xuất
Các công trình XDCB thường có thời gian thi công rất dài ,có công trình
phải xây dựng hàng chục năm mới xong.Trong thời gian sản xuất thi công XD chưa
tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do
đó khi lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc, thận trọng nêu rõ các yêu cầu về vật tư,
tiền vốn, nhân công .Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ,
đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình.
Các công trình XDCB thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong
quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong XDCB

vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc
phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra
giám sát chất lượng công trình.
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty cổ phần Sông Đà 4
1.2.1- Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5900189325 ngày 15/11/2007,
đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 20/01/2011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp với các chức năng như sau:
1. Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông đường bộ, công
trình công nghiệp, dân dụng;
2. Thi công xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 110KV;
3. Đầu tư xây dựng khu công nghiệp và đô thị;
4. Đầu tư tài chính: Góp vốn mua cổ phần, kinh doanh trái phiếu, nhận góp
vốn đầu tư, uỷ thác đầu tư;
5. Sản xuất và kinh doanh điện thương phẩm;
6. Sản xuất và kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng;
7. Trồng và chăm sóc rừng;
8. Trồng cây cao su;
9. Sản xuất chế biến các sản phẩm từ mủ cao su(không hoạt động kinh doanh
tại tỉnh Gia Lai);
10. Mua bán xuất khẩu mủ cao su các loại và sản phẩm chế biến từ mủ cao su
(không hoạt động tạii tỉnh Gia Lai)
11. Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy móc khác.
1.2.2- Quy trình công nghệ
Máy móc thiết bị
Xuất phát từ nhu cầu trong hoạt động thi công xây lắp và sản xuất công

nghiệp của công ty, Sông Đà 4 đã đầu tư thiết bị thi công xây lắp và các dây chuyền
sản xuất tiên tiến. Trong đó, tiêu biểu có thể kể đến một số thiết bị sau:
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
Bảng 1.3.Một số máy móc thiết bị tiêu biểu của công ty
STT
Tên xe
máy thiết
bị
Ký mã hiệu
Số
lượng
(chiếc)
Hãng sản
xuất
Nước
sản
xuất
Năm
sản
xuất
Chất
lượng
còn
lại
(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
A Máy móc thiết bị

I Máy ủi – Máy đào – Máy xúc
1 Máy ủi D6R 2 Cateroillar Mỹ 2001 45.0
2
Máy đào
bánh xích
SK-480 2 Kobelco Nhật 2002 45.0
3
Máy đào
bánh xích
SUMITOMO 1 SUMITOMO Nhật 2001 45.0
II Trạm trộn bê tông
1
Trạm trộn
bê tông số
1
BM60 1
Việt
Nam
2007 75.0
2
Trạm trộn
bê tông số
2
BM60 1 Đức 2008 90.0
3
Trạm trộn
bê tông số
3,4
BM60 2
Việt

Nam
2009 95.0
III Trạm trộn 2betomix3.or.dw+ thiết bị
1
Trạm trộn
125M3/h
2betomix3.or
.dw
2 LIEBHEER Đức 2004 50.0
2
Dây
chuyền
băng
TOPBEL
T
1 Nhật 2004 45.0
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
3
Dây
chuyền
băng tải
V/c bê
tông
OL1+OL
3
1 Nhật 2004 45.0
4

Dây
chuyền
băng tải
V.c bê
tông OL2
1 Nhật 2004 40.0
5
Hệ thống
băng tải
cốt liệu
1 LIEBHEER Đức 2004 45.0
IV Máy khoan đá
1
Máy
khoan
ECM-350 2
INGERSOll-
RAND
Ấn
Độ
2005 60.0
V Trạm nghiền đá
1
Máy
nghiền đá
TDSU-90 1 Nga 2002 50.0
VI Máy nén khí
1
Máy nén
khí

XP 750-WCU 2
INGERSOll-
RAND
Mỹ 2005 60.0
VII Cần trục
1
Cần trục
tháp MD
2200
S1 IP55/B3 1 POTAIN Pháp 2004 50.0
2
Cần trục
tháp MD
900B
S1 IP55/B3 1 POTAIN Pháp 2004 60.0
3
Cần trục
tháp TC
7030 B
TC 7030 B 4 ZOOMLION
Trung
Quốc
2007;
2009
90.0
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
4

Cần trục
bánh xích
Sumitom
o SC500-
2
SC500-2 2 Sumitomo
Nhật
Bản
2007;
2009
80.0
5
Cần trục
bán xích
Hitachi
1 Hitachi
Nhật
bản
2008 80.0
6
Cần trục
Kobelco
7045
7045 1 Kobelco
Nhật
bản
2004 70.0
B Phương tiện vận tải
1
Xe oto

TOYOTA
LANDCRUIS
ER
2 TOYOTA Nhật 2002 50.0
2
Xe oto
MITSUBISHI
PAJERO GL
V6
1 MITSUBISHI Nhật 2004 65.0
3
Xe oto FORD
XLT
RANGER
XLT
2 FORD Mỹ 2005 45.0
4
Xe oto
Fortuner
V 2.7 1 Ford Thái 2009 95.0
(Nguồn: Công ty Cổ phần Sông Đà 4)
Hiện nay, công ty có trên 160 đầu xe máy thiết bị với tổng nguyên giá gần
388 tỷ đồng. Những máy móc thiết bị và công nghệ đang sử dụng thi công tại các
công trình thủy điện lớn. Với năng lực máy móc thiết bị hiện đại, Công ty đã nghiên
cứu xây dựng và hoàn thiện được hệ thống định mức để giao khoán nội bộ và hạch
toán sản xuất kinh doanh phù hợp với năng lực hiện có, tiết kiệm tối đa các chi phí,
có tính cạnh tranh cao so với các đối thủ cạnh tranh.
Một số hình ảnh tiêu biểu về máy móc thiết bị của Công ty
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
11

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
Hệ thống cần trục tháp MD2200 và MD900
Hệ thống băng tải sx bê tông RCC
Công nghệ thi công
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
Công ty đã triển khai áp dụng các công nghệ thi công tiên tiến trong lĩnh
vực thi công xây lắp, sản xuất công nghiệp. Qua những công trình đã và đang thi
công, Sông Đà 4 đang từng bước chứng tỏ khả năng nắm vững và vận dụng thành
thạo các công nghệ này trong hoạt động sản xuất của mình
 Công nghệ thi công đầm lăn RCC( RCC- Roler Compacted Concrete)
• Phạm vi áp dụng: Công nghệ thi công bê tông đầm lăn (RCC) là công nghệ
thi công bê tông tiên tiến hiện nay để thi công các công trình vĩnh cửu sử dụng khối
lượng bê tông lớn như đập chắn nước của các nhà máy diện hoặc công trình thủy nông.
• Nguyên tắc chung: Hỗn hợp bê tông được trộn tại nhà máy ( trạm trộn) sau
đó được vận chuyển ra hiện trường( đập) bằng ô tô tự đổ, dùng máy ủi san hỗn
hợp bê tông thành từng lớp, sau đó dùng máy đầm rung có trọng tải từ 7-8 tấn để
đấm chặt. Thông thường chiều dày mỗi lớp từ 30-35cm, tốc độ đầm rung khoảng
1km/h. Sau bê tông được đầm chặt lại tiếp tực đổ bê tông cho lớp tiếp theo cho đến
khi hoàn thành khối đổ
• Ưu khuyết điểm: Ưu điểm của công nghệ này là mức độ cơ giới hóa cao, tốc
độ thi công nhanh. Việc áp dụng công nghệ thi công bê tông đầm lăn vào thi công các
đập công trình thủy điện càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và Công ty cổ phần
Sông Đà 4 là một trong những doanh nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực này.
 Quy trình sản xuất và thi công bê tông lạnh
• Bố trí thiết bị và sơ đồ các bước thi công
 Bố trí 1 cần trục băng tải MD200, hệ thống băng tải dài 345m vận chuyển

vữa bê tông từ trạm trộn ( công suất 125 /h) tới các khối đổ
 Bố trí một cột tháp MD2200 để đổ bê tông, vữa bê tông được vận chuyển từ
trạm trộn( công suất 125 /h) tới khối đổ bằng các xe MIX 6 và xe ben 23 tấn
 Ngoài ra để lắp đặt cốt pha, cột chống, cột thép và đổ bê tông tại những vị
trí cần trục tháp MD2200 không vươn tới được sử dụng 04 cần trục tháp.
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
PGS. TS Phạm Quang
Sơ đồ 1.1 công nghệ các bước thi công bê tông lạnh
• Trạm trộn hỗn hợp vữa bê tông
 Si lô cốt liệu và định lượng
 Một dãy si lô chứa cốt liệu kiểu thẳng hàng gồm 5 si lô chứa các lợi cốt
liệu đường kính khác nhau. Thể tích toàn bộ si lô là 175
 8 cửa định lượng hoạt động bằng điện –khí
 Si lô xi măng và tro bay
 Một dãy 6 si lô chứa xi măng và tro bay bao gồm 2 xi lô chứa tro bay và 4
si lô chứa xi măng cho 4 xi amwng khác nhau. Dung tích mỗi si lô 320
 Mỗi si lô được lắp thiết bị hiển thị xi măng, tro bay, thiết bị lọc khí, thổi
khí chống vón cục.
1.2.3- Cơ cấu tổ chức sản xuất
 Tại công trường
•Trách nhiệm quyền hạn của ban chỉ huy công trường:
 Ban chỉ huy công trường bố trí gọn nhẹ nhưng đủ năng lực thay mặt giám
đốc công ty làm việc với chủ đầu tư và các đơn vị liên quan cũng như chỉ đạo điều
hành sản xuất.
 Công trường có con dấu riêng và được mở tài khoản để tiện lợi cho việc
giao dịch và điều hành sản xuất.
 Công trường chịu hoàn toàn trách nhiệm trước giám đốc công ty, trước chủ
đầu tư và trước nhà nước về việc điều hành tổ chức sản xuất hoàn thành gói thầu

đúng tiến độ và chất lượng yêu cầu.
 Ban chỉ huy công trường
• Trưởng ban công trường: Kỹ sư chuyên nghành xây dựng công trình thủy lợi,
SV: Trần Trọng Hòa Lớp: Kế toán tổng hợp 52B
14
Trạm trộn
bê tông
Hệ thống đổ,
đầm bê tông
Bảo dưỡng
bê tông
Hệ thống
vận chuyển
Xử lý các
khuyết tật

×