Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

TỔNG QUAN về SÓNG điều hòa và CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.8 KB, 23 trang )

1
LỜI NÓI ĐẦU
Việt nam đang trong thời kỳ thực hiện cách mạng về hiện đại hóa và công
nghiệp hóa theo xu hướng hội nhập quốc tế, quy mô các ngành công nghiệp
ngày càng được mở rộng và đa dạng hóa về máy móc, thiết bị sản xuất. Các
nhà máy, xí nghiệp, liên doanh công nghiệp đã trở thành những khách hàng
chính (gọi là phụ tải công nghiệp) tiêu thụ phần lớn lượng điện năng trong hệ
thống điện . Mục tiêu đề ra nhằm đạt được hiệu quả cao nhất là lọc bỏ sóng
hài ngay tại nơi phát sinh, để thực hiện điều này lại có nhiều giải pháp và
phương thức thực hiện khác nhau [2-12]: Dùng các bộ lọc thụ động kiểu LC
có ưu điểm là đơn giản rễ lắp đạt và vận hành nhưng kết quả không hoàn hảo:
tần số lọc được là cố định phụ thuộc vào thông số thiết bị đã thiết kế lắp đặt,
tổn hao mất mát năng lượng nội bộ lớn. Thông thường các bộ lọc LC được
thiết kế cho lọc các hài bậc thấp 3, 5, 7 để lại trên lưới các các hài bậc cao mà
trong nhiều trường hợp các hài bậc cao trên 7 lại chiếm tỷ lệ đáng kể và tác
hại của hài bậc cao đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của hệ thống
điện gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng như gây sai số cho các thiết bị đo đếm
trong các hệ thống bảo vệ, đo lường tự động hóa Theo nguyên tắc này AF
có thể được thiết kế lọc cho một số hài cố định hoặc có thể lọc cho cả phổ
sóng hài rất rộng và từ đây hình thành rất nhiều ý tưởng khoa học cho mỗi
hướng nghiên cứu về AF. Một cách hiểu thứ hai về chức năng bù của AF là
bù thiếu, bù thiếu được áp dụng cho việc bù công suất phản kháng thành phần
sóng hài cơ bản Trong khuôn khổ luận văn sẽ nghiên cứu bộ lọc tích cực với
hai chức năng đó là lọc sóng hài bậc cao và bù công suất phản kháng. Nội
dung được trình bày trong bốn chương:
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Ngô Đức Minh cùng với
sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên, không
tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý và nhận xét
của các thầy cô giáo và đồng nghiệp.
2
Chương 1


TỔNG QUAN VỀ SÓNG ĐIỀU HÒA VÀ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
1.1. Tổng quan về sóng hài
1.1.1. Giới thiệu chung
Hoạt động của hệ thống điện đó là một quá trình cân bằng giữa tổng
công suất phát và công suất thu. Trong đó, phát công suất thuộc về phía nguồn
mà chủ đạo là các nhà máy điện phát ra công suất 3 pha xoay chiều hình sin
tần số cơ bản 50Hz (hoặc (60) Hz đối với một số nước như Mỹ, Nhật ).
1.1.2. Các nguồn phát sinh sóng hài trong mạng điện
Các sóng hài trong công nghiệp chủ yếu được tạo ra bởi tất cả các tải
phi tuyến.
1. Máy biến áp.
2. Động cơ.
3. Thiết bị điện tử công suất.
1.1.3. Ảnh hưởng của sóng hài bậc cao
Sự tồn tại sóng hài bậc cao gây ảnh hưởng tới tất cả các thiết bị và
đường dây truyền tải điện. Chúng gây ra quá áp, méo điện áp lưới làm giảm
chất lượng điện năng. Nói chung chúng gây ra tăng nhiệt độ trong các thiết bị
và ảnh hưởng tới cách điện, làm tăng tổn hao điện năng, làm giảm tuổi thọ của
thiết bị, trong nhiều trường hợp thậm chí còn gây hỏng thiết bị.
Bảng 1.1. Giới hạn nhiễu điện áp (Voltage Distortion Limit)
(IEEE std 519, Recommend Practices for Utilities)
Điện áp tại điểm nối
chung (Point Common
Couping PCC)
Nhiễu điện áp từng
loại sóng hài (%)=
h
1
U
U

Nhiễu điện áp tổng cộng
các loại sóng hài THD
(%)
69 KV và thấp hơn 3,0 5,0
Trên 69 KV tới 161 KV 1,5 2,5
Trên 161 KV 1,0 1,5
1.2. Tổng quan về công suất phản kháng
3
1.2.1. Giới thiệu chung
Công suất biểu kiến S trong mạng điện xoay chiều gồm hai thành phần
có liên hệ với nhau qua biểu thức (1.2) và đồ thị vectơ biểu diễn trên hình
1.16:
S = P + jQ
hay
Q
P
S
2
2
+=
Hình 1.16. Quan hệ giưa các thành phần công suất trên đồ thị vectơ
1.2.2. Hiệu quả của việc bù công suất phản kháng.
• Giảm tổn thất công suất ∆P trong mạng điện:
• Giảm được tổn thất điện áp ∆U trong mạng:
• Tăng được khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp
1.3. Kết luận chương 1
Như vậy để cải thiện chất lượng điện năng, đề tài chọn hướng nghiên
cứu nhằm loại trừ các sóng hài và bù công suất phản kháng trong mạng điện
phân phối, ngay tại các xí nghiệp công nghiệp là nơi xa nguồn cung cấp đồng
thời cũng là nơi có nhiều nguồn phát sinh sóng hài sẽ mang lại hiệu quả cao

nhất cho giải pháp. Trong phần tiếp theo sẽ nghiên cứu xây dựng một cấu trúc
thực hiện được cả hai chức năng: lọc sóng hài và bù công suất phản kháng tại
điểm kết nối.
Chương 2
S

Q

P

ϕ
4
CÁC PHƯƠNG PHÁP LỌC SÓNG HÀI
2.1. Khái niệm lọc sóng hài
2.2. Các phương pháp lọc sóng hài
Theo nguyên lý làm việc, có hai loại bộ lọc cơ bản là:
1- Bộ lọc chủ động (ative filters)
2- Bộ lọc thụ động (passive filters)
3- Kết hợp ưu điểm của hai loại trên ta có bộ lọc hỗn hợp
2.2.1. Bộ lọc thụ động
Các phần tử chính tham gia cấu tạo nên bộ lọc thụ động bao gồm các
phần tử tĩnh R, L, C. Tùy theo số phần tử và cách đấu nối sẽ có được các cấu
trúc bộ lọc khác nhau, dải thông theo yêu cầu.
1. Bộ lọc RC
Cấu trúc của bộ lọc RC như hình 2.1
Hình 2.1. Bộ lọc RC
 Ưu điểm:
 Nhược điểm:
2. Bộ lọc LC
Cấu trúc của bộ lọc LC như hình 2.2

5
Hình 2.2. Bộ lọc LC
 Ưu điểm:
 Nhược điểm
2.2.2. Bộ lọc chủ động
2.2.2.1. Phân loại lọc tích cực theo cách kết nối lưới
 AF song song:
AF song song có sơ đồ kết nối như hình 2.2. Về cấu trúc cơ bản như
một bộ biến đổi nguồn áp (VSC) gồm những phần tử chính: Tụ điện C
dc
đại
diện cho khối một; một bộ biến đổi công suất 3 pha có điện cảm lọc L
f
.
Hình 2.2. Sơ đồ nguyên lý AF kết nối lưới kiểu song song
 AF nối tiếp (AFs)
AFs có cấu hình cũng giống như AF. Sự khác nhau ở cách đấu nối với
đường dây. AFs đấu nối tiếp vào đường dây qua máy biến áp như sơ đồ hình
2.4. Trong đó, cuộn dây thứ cấp máy biến đóng vai trò cuộn cảm của bộ biến
đổi 3 pha. Đó là lưu ý rất quan trọng cho việc tính toán thiết kế máy biến áp
trong trường hợp này.
6
Hình 2.4 Sơ đồ nguyên lý AFs kết nối lưới kiểu nối tiếp
 bộ lọc kiểu lai (Hybrid Filter)
 Bộ lọc hỗn hợp (UPQC)
2.3. Kết luận.
Phần trên đã phân tích về nguyên nhân phát sinh và tác hại của sóng hài
trong hoạt động của quá trình sản xuất và tiêu thụ điện; Mô tả khái quát các
mô hình lọc sóng hài. Đặc biệt chỉ ra các ưu điểm của bộ lọc tích cực và tiềm
năng của nó. Trong tương lai, lọc tích cực sẽ được phát triển và ứng dụng rộng

rãi bởi một số lý do chính sau đây:
- Các mô hình lọc tích cực được áp dụng nhanh những tiến bộ về kỹ
thuật và linh kiện điện tử công suất.
- Cùng một mục tiêu làm sạch lưới điện không bị ô nhiễm sóng hài thì
việc đầu tư cho lọc có hiệu quả cao hơn là thay thế hoặc áp dụng các bộ biến
đổi công suất chất lượng cao (thế hệ mới).
Nhiệm vụ tiếp theo nghiên cứu xây dựng một mô hình lọc tích cực áp
dụng cho một đối tượng cụ thể trong mạng điện phân phối mà nguồn phát sinh
sóng hài là các tải phi tuyến công suất lớn trong xí nghiệp công nghiệp.
Chương 3
LỌC TÍCH CỰC VÀ BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
TRONG MẠNG ĐIỆN XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
7
3.1. Mô hình hệ thống
Trong hoạt động sản xuất của xí nghiệp công nghiệp có thể chia thành
hai loại phụ tải tiêu thụ điện là tải tuyến tính và tải phi tuyến. Mô hình có thể
được biểu diễn thông qua sơ đồ thay thế đơn giản hình 3.1
Hình 3.1. Sơ đồ thay thế mạng điện xí nghiệp có tải phi tuyến
3.2. Tải phi tuyến
Điển hình cho tải phi tuyến ta nghiên cứu một bộ chỉnh lưu cầu 3 pha
có điều khiển. Trong hình 3.1, tải phi tuyến được xem như một cầu chỉnh lưu
có điều khiển, sơ đồ như hình 3.2
8
Hình 3.3 Cấu trúc mô phỏng tải chỉnh lưu cầu 3 pha
Qua phân tích và các kết quả mô phỏng cho thấy, các tải chỉnh lưu có
thê gây mức độ ô nhiễm sóng hài rất lớn, hơn nữa phổ sóng hài không cố định
do tính của chất tải có điều khiển. Như vậy, lọc thụ động sẽ tỏ ra bất lực mà
chỉ có lọc động mới có thể khắc phục được giải quyết được việc loại khử được
hoàn toàn sóng hài.
3.3. Lọc tích cực AF

Cấu trúc của một bộ lọc tích cực gồm hai khối chính là khối mạch lực
và khối điều khiển được mô tả trên hình 3.8 [tl]:
Hình 3.8 Cấu trúc các khối chính của lọc tích cực
3.4. Các phương pháp điều khiển lọc AF
3.4.1. Cấu trúc hệ điều khiển
9
Có hai cấu trúc điều khiển khác nhau tùy thuộc vào cách mà dòng điện
được đo.
a) Phương pháp vòng hở
b) Phương pháp vòng kín
3.4.2. Các phương pháp điều khiển bộ lọc tích cực
3.4.2.1. Cơ sở của phương pháp điều khiển
1. Phương pháp dựa trên miền tần số:
2. Phương pháp dựa trên miền thời gian
• Phương pháp trên khung tọa độ dq
• Phương pháp lý thuyết pq tức thời:
Đây là công thức tính dòng bù cần thiết trong hệ
αβ
khi kết hợp cả chức
năng lọc sóng hài và bù CSPK.
• Hơn nữa giải pháp này chỉ đáp ứng tốt khi không có thành phần thứ tự
nghịch. Đây là hạn chế của giải pháp này.
• Một cách thứ hai người ta thường sử dụng đó là dùng mạch PLL
(Phase-locked-loop) để xác định thành phần cơ bản của điện áp tại điểm kết
nối.
3.4.2.2. Điều khiển chỉnh lưu PWM làm chức năng mạch lọc sóng hài và
bù công suất phản kháng
1) Nguyên lý điều khiển
10
Hình 3.18. Cấu trúc điều khiển chỉnh lưu PWM làm bộ lọc tích cực

Để đảm bảo khối một chiều của nghịch lưu có giá trị điện áp ổn định,
thường người ta sử dụng tụ điện có điện dung thích hợp, điện áp trên tụ có
được giữ ổn định nhờ thiết lập một kối DC/DC (ổn định điện áp một chiều).
Nguyên lý điều khiển dòng theo phương pháp bang-bang.
Cơ sở của phương pháp điều khiển thích nghi hay điều khiển bang-bang
(hysteresis current control) là phương pháp điều khiển dựa trên việc điều
khiển dòng điện thực bám theo dòng điện chuẩn.
11
Hình 3.19. Sơ đồ mô tả phương pháp điều khiển kiểu bang-bang
Theo đó một băng sai lệch sẽ được thiết lập với việc đặt sai lệch giới
hạn trên và sai lệch giới hạn dưới. Mục đích của phương pháp điều khiển này
là làm sao cho dòng thực bám theo dòng chuẩn và nằm trong vùng dung sai
này.
3.5. Kết luận
Kết thúc chương 3, ta đã tìm hiểu chung về nguyên lý hoạt động của lọc
tích cực với chức năng lọc sóng hài và bù CSPK. Đưa ra cấu trúc điều khiển
cho chỉnh lưu PWM và sử dụng thuyết p-q để thực hiện chức năng mạch lọc
song song. Chương tiếp theo ta sẽ xây dựng cấu trúc mạch lọc dùng chỉnh lưu
PWM và ứng dụng trong một hoàn cảnh cụ thể với phi tuyến có dạng bể mạ.
12
Chương 4
THIẾT KẾ BỘ LỌC TÍCH CỰC CHO TẢI PHI TUYẾN
CÓ DẠNG BỂ MẠ ĐIỆN PHÂN
Dạng tải phi tuyến được nghiên cứu trong đề tài này là hệ thống bể mạ,
với nguồn cấp cho bể mạ nhôm với yêu cầu điện áp cấp cho bể mạ là 24(V),
với dòng mạ cực đại đến 10.000(A).
4.1. Phân tích ảnh hưởng đến lưới điện của tải dạng bể mạ
4.1.1. Giới thiệu chung
Ra đời và phát triển từ khá sớm, mạ điện được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khác nhau như làm đồ trang sức, chống ăn mòn, tăng tính thẩm

mỹ trên các dụng cụ…Mạ điện thực chất là quá trình kết tủa kim loại lên bề
mặt một lớp phủ có những tính chất cơ, lý, hóa…đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật đề ra.
Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống bể mạ
Để thực hiện bù cho hệ thống 5 bể mạ có hai giải pháp có thể áp dụng:
- Giải pháp thứ nhất là bù theo phương pháp điều khiển tập trung
13
Hình 4.2. Giải pháp lọc sử dụng bộ bù tổng
Theo phương án này thì đối với bể mạ sẽ sử dụng một AF hoạt động
riêng rẽ, không liên quan tới nhau. Phương án này có ưu điểm là có thể mở
rộng ra cho nhiều bể mạ, điều khiển đơn giản hơn so với giải pháp bù tổng tuy
nhiên chi phí sẽ tăng.
4.1.2. Phân tích ảnh hưởng đến lưới của phụ tải bể mạ.
Mô hình hệ thống được diễn tả trên hình 4.4 với các thông số chính:
- Điện áp nguồn 380(V), tần số 50(Hz)
- Điện áp một chiều cấp cho bể mạ 24(V), dòng điện mạ 10.000(A)
- Thông số bộ điều chỉnh dòng điện: K
p
=0,011; K
i
=110
Hình 4.4. Hệ thống cấp nguồn cho bể mạ
Cấu trúc mô phỏng được thiết lập như hình:
14
Hình 4.5. Mô hình hệ thống điêu khiển bể mạ
Các khối chính trong hệ thống điều khiển bể mạ bao gồm:
1) Khối nguồn
Hệ thống nguồn 3 pha 3 dây cung cấp cho tải phi tuyến với các thông số
đặc trưng: Điện áp định mức Uđm = 220(V), tần số fđm= 50(Hz), giá trị góc
pha của các pha A, B, C lệch pha nhau 120

0
. Trong Simulink chọn được mô
hình nguồn 3 pha:

Hình 4.6. Nguồn xoay chiều 3 pha
2) Khối tải:
Đây là đối tượng ta sẽ khảo sát từ đó thiết kế bộ lọc để lọc thành phần
sóng hài gây ra do tải phi tuyến từ đó cải thiện được chất lượng điện năng.
Mô hình tải phi tuyến:
- Khối mạch lực:
15
Hình 4.7. Mô hình mạch lực của tải phi tuyến

Hình 4.8. Mô hình khâu điều áp xoay chiều 3 pha
3) Khối điều khiển:
Cấu trúc khối điều khiển được thiết lập như hình 4.11

Hình 4.11. Sơ đồ khâu điều khiển dòng điện tải
4) Khối đo lường.
16
Gồm các khối đo dòng và áp trên đường dây và trên tải. Tín hiệu từ
khối này được sử dụng để làm tín hiệu cho các khối điều khiển, cho mục đích
hiển thị và xử lý dữ liệu.
- Khâu đo dòng:

Hình 4.13. Mô hình khâu đo dòng điện xoay chiều 3 pha
- Khâu đo áp:

Hình 4.14. Mô hình khâu đo điện áp xoay chiều 3 pha
5) Khối hiển thị:

Để hiển thị thông tin về quá trình để thuận tiện cho khảo sát và phân
tích.
17

Hình 4.15. Mô hình khối hiển thi tham số
4.1.3. Kết quả mô phỏng
- Điện áp nguồn cấp cho phụ tải bể mạ:
7 7.1 7.2 7.3 7.4 7.5 7.6 7.7 7.8
x 10
5
-400
-200
0
200
400
Time
uaS
Hình 4.16. Đồ thị điện áp nguồn cấp cho tải
- Dòng điện trên đường dây cấp cho bể mạ:
2.32 2.33 2.34 2.35 2.36 2.37 2.38 2.39 2.4
-1500
-1000
-500
0
500
1000
1500
Time
Dong iabc S
Hình 4.17. Dòng điện phía nguồn cấp cho tải

18
4.2. Xây dựng cấu trúc mạch lọc cho nguồn bể mạ
Hình 4.26. Sơ đồ nguyên lý mạch lực có sử dụng bù
Bộ điều áp xoay chiều là nguyên nhân phát sinh sóng hài, nên chọn
điểm kết AF với hệ thống tại điểm PCC ngay đầu vào của bộ ĐAXC theo
nguyên tác bù tại chỗ là giải pháp tốt nhất cho lọc và hạn chế tối đa ảnh hưởng
của sóng hài đến các thiết bị trên lưới.
4.2.1. Xác định giá trị điện áp một chiều của nghịch lưu
4.2.2. Xác định giá trị tụ điện C
4.2.3. Xác định giá trị điện cảm L
4.2.4. Xác định và lựa chọn thông số van điều khiển
4.2.5. Khâu tạo xung cho bộ nghịch lưu
19
Hình 4.35. Khối phát xung cho bộ nghịch lưu
Dòng bù chuẩn đã được tính toán ở trên được so sánh với tín hiệu thực
được đo từ đầu ra bộ lọc. Sai lệch của hai tín hiệu này được đưa vào bộ điều
chỉnh dòng. Trong sơ đồ này sử dụng bộ điều chỉnh theo sai lệch dòng nghĩa
là khi dòng tăng vượt quá ngưỡng trên của bộ điều chỉnh thì nó phát xung
đóng cắt các van bán dẫn để dòng giảm xuống và ngược lại khi dòng giảm
xuống dưới ngưỡng đặt thì bộ điều chỉnh phát xung để tăng dòng.
4.3. Khảo sát hoạt động của mạch lọc với nguồn bể mạ
Các thông số mô phỏng:
- Nguồn cấp 380(V), tần số 50(Hz) và đối xứng hoàn toàn
- Thông số bộ điều chỉnh dòng
K
p
=0,011 ; K
i
=110
- Cuộn kháng L= 5.10

-5
(H)
- Tụ điện C= 3000 (
μF
)
- Thông số bộ điều chỉnh điện áp trên tụ
K
p
=2,64 K
i
=114,8
- Sai số của khâu điều chỉnh dòng ta đặt khoảng100(A) tương ứng với sai
số khoảng 10%.
20
Các kết quả mô phỏng như sau:
∗ Điện áp nguồn đối xứng và có dạng sin chuẩn:
7 7.1 7.2 7.3 7.4 7.5 7.6 7.7 7.8
x 10
5
-400
-200
0
200
400
Time
uaS
Hình 4.37. Điện áp nguồn
∗ Dòng điện nguồn phía trước mạch lọc ta thấy dòng điện đã có hình sin,
các thành phần dòng điều hòa bậc cao đã được giảm.
2.4 2.41 2.42 2.43 2.44 2.45 2.46 2.47 2.48 2.49 2.5

-2000
-1000
0
1000
2000
Time (s)
iS (A)


Hình 4.38. Dòng điện nguồn sau khi mạch lọc tác động
4.4. Kết luận.
Lọc tích cực thực hiện chức năng lọc sóng hài bậc cao và bù CSPK ứng
dụng cho nguồn mạ nhôm 10.000(A) cho kết quả khá tốt: các thành phần sóng
hài bậc cao được giảm bớt, chất lượng dòng điện phía nguồn được cải thiện,
hệ số công suất được nâng cao.
21
KẾT LUẬN
Nhiệm vụ chính của luận văn là thiết kế mạch lọc tích cực song song 3
pha 3 dây ứng dụng đối với nguồn bể mạ nhôm 10.000(A). Các kết quả đã đạt
được :
∗ Ứng dụng thuyết công suất tức thời để xây dựng thuật toán điều khiển
cho mạch lọc tích cực song song 3 pha 3 dây.
∗ Trên cơ sở xác định được cấu trúc điều khiển, đã tiến hành mô phỏng
trong môi trường phần mềm Matlab/Simulink. Phân tích được tác dụng của
mạch lọc đối với nguồn mạ nhôm trong trường hợp có sự biến thiên của các
thành phần sóng hài bậc cao trong dòng điện nguồn.
∗ Đưa ra giải pháp khắc phục hạn chế của thuật toán điều khiển mạch lọc
tích cực dùng thuyết công suất tức thời đó là sử dụng mạch PLL để khắc phục
trong trường hợp điện áp nguồn không sin hoặc không cân bằng.
Mặc dù kết quả đạt được khá tốt nhưng vẫn còn một số vấn đề tồn tại

của cấu trúc điều khiển đã đưa ra đó là tần số chuyển mạch của van bán dẫn là
không xác định do sử dụng phương pháp điều khiển dòng theo kiểu bang-
bang. Hai là tần số chuyển mạch của các van bán dẫn còn khá lớn do đó làm
tăng tổn thất.
Tuy nhiên, việc thực hiện bộ lọc tích cực có tính khả thi cao do tính
đơn giản, dễ thực hiện. Hơn nữa, ứng dụng thuyết p-q tức thời trong điều
khiển mạch lọc yêu cầu khối lượng tính toán không lớn so với phương pháp
xác định dòng bù khác là đồng bộ trong khung tọa độ dq, phương pháp FFT…
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Minh Chính, Phạm Quốc Hải, Trần Trọng Minh
Điện tử công suất – NXB Khoa Học Kỹ Thuật Hà Nội - 2005
2. Mehmet Ucar and Engin Ozdemir
Control of a 3-phase 4-leg active power filter under non-ideal mains
voltage conditions - Kocaeli University, Technical Education Faculty,
Electrical Education Department, 41380 Umuttepe, Turkey
3. Edson H. Watanabe, Mauricio Aredes, Hirofumi Akagi
The p-q Theory for Active Filter control : Some problems and soluitons -
Department of Electrical and Electronic Engineering, Tokyo Institute of
Technology 2-12-1 Ookayama, Meguro-ku. Tokyo, Japan.
4. Emilio F.Couto, Juslio S. Martins, Joao L. Afonso
Simulation Results of a Shunt Active Filter with Control Base on p-q
Theory
5. M. Lafoz and I.J. Iglesias, C. Veganzones
Three –Level Voltage Source Inverter with Hysteresis-Band Current
Control
6. David M.E. Ingram and Simon D. Round
A Fully Digital Hysteresis Current Controller for an Active Power Filter
7. Lucian Asiminoaei, Frede Blaabjerg, Steffan Hansen
Evaluation of Harmonic Detection Methods for Active Power Filters

Application – Danfoss Drives A/S. DK-6300, Graasten, Denmark.
8. Engin
Ozdemir
&&
, Murat Kale, Sule
Ozdemir
&&
Active Power Filter for Power Compensation Under-Non Ideal Main
Voltages - IEEE
9. Park ki-won
A Review of Active Power Filters
23
10. Marian GAICEANU
Active Power Compensator of the Current Harmonics based on the
Instantaneous Power Theory.
11. Josep Balcells, Manel Lamich, Gabriel Capella
LC Coupled Shunt Active Power Filter (APF)
11. Constantin Pawtrascu, Dan Popescu, Ana Iacob
Electrical Power Quality Improvement using a DSP Controlled Active
Power Filter
12. Adam Dabrowski, Krzysztof Sozanski
Control Circuit for Active Power-Harmonic-Compensation Filter in
Power Systems-Realized with Digital Signal Processor TMS320C50.
13. M. Sc. Mariusz Cichowlas
PWM Rectifier with Active Filtering – Warsaw, Poland-2001

×