Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo công nhân kỹ thuật tại Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.98 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ở bất cứ thời đại nào trong lịch sử, cái quyết định của sự phát triển sản
xuất nói riêng và xã hội nói chung là nhân tố con người. Vì thế coi trọng nhân
tố con người và phát triển nguồn lực con người là bí quyết thành công của
mỗi quốc gia. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh ngày một gay gắt hiện
nay thì các tổ chức, doanh nghiệp cần có mục tiêu, chiến lược hướng đi đúng
đắn để đứng vững và đi lên. Đã có thời kỳ người ta đề cao nguồn lực tài chính
và tài nguyên thiên nhiên nhưng ngày nay vai trò của con người càng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. Thành công hay thất bại của doanh nghiệp phần
lớn là do con người trong tổ chức đó quyết định, vì người lao động quyết định
trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, kết quả sản xuất kinh doanh. Với lý do đó
các doanh nghiệp ngày càng chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho người
lao động, để họ thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất hay nói cách
khác, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một công việc không
thể thiếu trong mọi tổ chức.
Tổng công ty Công nghiệp Tầu thủy Việt nam là một doanh nghiệp nhà
nước có quy mô lớn. Trong quá trình phát triển, Tổng công ty đã có nhiều
chuyển đổi quan trọng. Ngoài những thay đổi về nguồn vốn, tài chính, cơ sở
vật chất, kỹ thuật công nghệ thì chiến lược quản lý nhân sự cũng được quan
tâm chú trọng trong đó có công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Với
mục đích tạo ra đội ngũ tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề trình độ cao đáp
ứng yêu cầu công việc đưa ngành công nghiệp tầu thủ Việt nam có những
bước đi đột phá trong qua trình hội nhập, Tổng công ty đã tập trung tiềm lực
thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng lao động. Vì thế công tác đào tạo phát
triển nguồn nhân lực trong Tổng công ty đã đạt những thành quả to lớn nhưng
bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải khắc phục để công tác
đào tạo hiệu quả hơn.
Qua một thời gian thực tập tại Tổng công ty Công nghiệp Tầu thủy Việt
nam, em đã nghiên cứu về quản lý nhân sự nói chung, đi sâu nghiên cứu
chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật nói riêng và đã nghiên cứu đề tài:


“Hoàn thiện công tác đào tạo công nhân kỹ thuật tại Tổng công ty
Công nghiệp Tàu thủy Việt nam”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục đích nghiên cứu: Đề tài nhằm hệ thống hóa lý luận về công tác
đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật trong các tổ chức. Từ đó vận dụng
các lý luận để phân tích làm rõ công tác đào tạo công nhân kỹ thuật của Tổng
công ty, tìm ra các biện pháp có tính khả thi để đẩy mạnh công tác đào tạo
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển ngành công nghiệp tầu
thủy Việt nam trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Phạm vi nghiên cứu
Kết cấu đề tài gồm: ngoài phầm mở đầu kết luận, nội dung đề tài gồm
3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật
trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác đào tạo công nhân kỹ thuật tại Tổng
công ty tàu thủy Việt nam.
Chương III: Một số giảp pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo công
nhân kỹ thuật tại Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy Việt nam.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT TRONG DOANH NGHIỆP
I.1 Các khái niệm cơ bản
I.1.1 Công nhân kỹ thuật
Như chúng ta đã biết trong một tổ chức bao gồm nhiều loại lao động
khác nhau, thường chỉ những người thực hiện các hoạt động gián tiếp trong
sản xuất kinh doanh như nghiên cứu, quản lý lao động,… được gọi là lao
động quản lý con người thực hiện trực tiếp các hoạt động trong sản xuất gọi là
công nhân, nhân viên, đó chính là các hoạt động thừa hành. Hoạt động thừa
hành là những hoạt động trực tiếp thực hiện quá trình tạo ra các sản phẩm,
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội. Các hoạt động này có mức độ phức

tạp là khác nhau. Thông thường có 3 loại là:
- Hoạt động thừa hành kỹ thuật: đòi hỏi mức độ kỹ năng kỹ xảo cao.
Thời gian đào tạo thường từ một đến ba năm.
- Hoạt động thừa hành giản đơn: mức độ đòi hỏi kỹ năng kỹ xảo thấp.
Thời gian đào tạo ngắn thường dưới một năm.
- Hoạt động thừa hành không đòi hỏi trình độ, kỹ năng: đó là các hoạt
động chỉ cần sức khỏe là lực hiện được công việc như dọn dẹp vệ
sinh, bảo vệ, bốc vác.
Vậy công nhân kỹ thuật là những người thực hiện các hoạt động của
thừa hành kỹ thuật đã trải qua giáo dục nghề nghiệp từ một đến ba năm
và phải có văn bằng tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp đó.
I.1.2. Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật
Đào tạo công nhân kỹ thuật là quá trình giáo dục kỹ năng kỹ xảo lao
động và nhân cách con người nhằm tạo ra năng lực làm việc của họ ở một
nghề hoặc chuyên môn kỹ thuật nào đó.
Thực chất của việc đào tạo công nhân kỹ thuật là tạo ra cho họ một
nghề nào đó để họ lao động tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ bản thân và xã
hội qua trình học tập sẽ được diễn ra tuần tự từ kiến thức cơ bản nhất đến kiến
thức liên quan đến nghề mà họ học, đảm bảo khi học xong họ sẽ có một nghề
nhất định để tham gia vào lượng lao động xã hội. Việc đào tạo chỉ tạo ra cho
họ những kỹ năng ở mức độ nhất định nào đó, mà xu thế của con người là
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không ngừng vươn lên trong công việc. Vì thế đào tạo công nhân kỹ thuật
thường đi đôi với phát triển. Phát triển chính là các hoạt động giúp cho công
nhân kỹ thuật nâng cao năng lực trình độ của mình từ đõ họ có thể thành công
trong việc đảm nhiệm được các việc ở mức độ phức tạp cao hơn. Vì thế phát
triển là hoạt động giúp người lao động thăng tiến phát huy hết tiền năng của
mình. Để qua trình đào tạo công nhân kỹ thuật đại hiệu quả cao thì tổ chức
cần đảm bảo một số điều kiện sau:
- Trước khi lựa chọn đối tượng đào tạo phải có chương trình hướng

nghiệp, để người lao động chọn nghề học thích hợp với đặc tính, tâm lý và
khả năng của họ.
- Lập kế hoach đào tạo một cách cụ thể rõ ràng nội dung đào tạo phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở thời điểm hiện tại cũng như trong
tương lai tức là đào tạo những nghề có triển vọng.
- Bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho việc
dạy và học. Đội ngũ giảng viên phải là người có kiến thức cao nhiều kinh
nghiện có khả năng sư phạm, nhiệt tình trong công tác giảng dạy.
I.2 Mục tiêu vai trò của đào tạo công nhân kỹ thuật
Mục tiêu của đào tạo công nhân kỹ thuật là đào tạo người lao động có
kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau có đạo đức, tác
phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo cho người lao động có khả năng
tìm được việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.
+ Đỗi với mọi tổ chức, doanh nghiệp, công nhân kỹ thuật có vai trò đặc biệt
quan trọng là người trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
nên họ chính là người sẽ góp phần tạo ra thắng lợi cho doanh nghiệp, đào tạo
công nhân kỹ thuật sẽ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Cụ thể là:
- Đào tạo là biện pháp hữu hiệu để đáp ứng yêu cầu công việc của tổ
chức hay chính là đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức.
- Đào tạo thường xuyên sẽ duy trì được sự ổn định của tổ chức tạo ra
đội ngũ lao động ngành nghề, năng động và đây cũng là lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Người lao động được đào tạo là người có khả năng tự giám sát, vì
thế các doanh nghiệp sẽ giảm bớt được khâu giám sát – ý thức tổ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chức kỹ luật tốt, góp phần giảm bớt chi phí trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Khi công nhân kỹ thuật được đào tạo thì trình độ kỹ năng của họ sẽ
được nâng cao do đó mà họ làm việc với năng suất lao động cao
hơn, hiệu quả thực hiện công việc sẽ tốt hơn. Các sản phẩm, dịch vụ

là ra sẽ tăng cả về số lượng và chất lượng.
- Trình độ của công nhân được nâng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc áp dụng các quy trình công nghệ hiện đại được sản xuất
phat huy tính sáng tạo trong lao động.
- Tạo ra sự gắn kết đồng lòng giữa người lao động và doanh nghiệp vì
qua đào tạo họ hiểu biết hơn về mục tiêu văn hóa của doanh nghiệp.
Mặt khác khi khả năng phân tích, giải quyết vấn đề và trình độ
chuyên môn kỹ thuật được tăng lên thì họ sẽ ít mắc sai lầm, sự cố
trong công việc, từ đó nâng cao chất lượng của thực hiện công việc.
+ Đối với người lao động (công nhân kỹ thuật)
- Đào tạo sẽ giúp người lao động có khả năng thăng tiến trong công
việc, có cách nhìn và tư duy mới các tiềm năng của họ sẽ được phát
huy giúp họ thỏa mãn trong công việc, tạo ra tính chuyên nghiệp
trong nghề từ đó có thu nhập cao hơn, để cải thiện để nâng cao đời
sống tinh thần.
- Đào tạo sẽ đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người
lao động. Tri thức của con người là vô hạn, vì thế con người luôn có
xu hướng vươn lên để hoàn thiện mình.
- Ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ, vì thế
người lao động phải được đào tạo thì mới thích nghi được với công
việc và môi trường, nếu không họ sẽ trở nên lạc hầu và bị đào thải
khỏi lực lượng lao động xã hội.
+ Đối với xã hội
Mỗi con người là một phần tử tạo lên xã hội. Sự phát triển của xã hội là
do con người quyết định. Việc đào tạo và phát triển đội ngũ công nhân kỹ
thuật góp phần tạo nghề nghiệp cho người lao động ổn định cơ cấu lao động,
đặc biệt là tạo ra đội ngũ lao động chất lượng cho xã hội đáp ứng yêu cầu của
công việc, cung cấp các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao cho xã hội góp phần
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực hiện thắng lợi trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Trong bối cảnh hiện nay thì vấn đề tri thưc luôn đặt lên hàng đầu, do đó đào
tạo và phát triển là công việc rất quan trọng đối với mọi đối tượng.
I.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển công nhân
kỹ thuật trong tổ chức.
I.3.1. Nhân tố khách quan.
- Tình hình kinh tế chính trị của đất nước: Đây chính là xu hướng phát triển
của các ngành nghề sản xuất kinh doanh. Liệu các nghề đào tạo cho công
nhân kỹ thuật có phù hợp với sự phát triển của xã hội không. Một nền kinh tế
biến động, luôn có sự thay đổi đột xuất thì sẽ khó khăn cho việc xác định nhu
cầu đào tạo công nhân kỹ thuật. Ngược lại một nền kinh tế ổn định, có thể dự
báo được xu thế phát triển trong tương lai thì việc xác định nhu cầu sẽ sát với
thực tế và đem lại hiệu quả cao.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật sẽ tác động đến mục tiêu, chất lượng của
đào tạo. Khoa học kỹ thuật càng phát triển thì càng đòi hỏi cao đối với người
lao động, do đó nội dung đào tạo và các trang thiết bị phục vụ cho đào tạo
cũng phải có những yêu cầu cao. Trong khi học thực hành công nhân không
được tiếp xúc với công nghệ hiện đại thì khi làm việc thực tế sản xuất họ sẽ
trở nên chậm chạp, lúng túng khi doanh nghiệp đầu tư dây chuyền công nghệ
mới. Do đó việc đào tạo phải theo kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật thì
mới đảm bảo về mặt chất lượng.
- Tính cạnh tranh trên thị trường: Xu hướng của con người là tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ với hàm lượng chất xám ngày càng cao, do vậy trong nền kinh
tế sôi động như hiện nay, tính cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, điều này
tác động không nhỏ đến công cuộc đào tạo công nhân kỹ thuật của các tổ
chức, bởi công nhân kỹ thuật chính là chủ nhân tạo ra các sản phẩm dịch vụ
đó. Vì vậy việc đào tạo và bồi dưỡng lao động là một chiến lược có tính chất
lâu dài.
- Các khách hàng: là mục tiêu của các doanh nghiệp, sự tín nhiệm của khách
hàng tạo ra sự phát triển cho doanh nghiệp. Trình độ văn hóa và ứng xử của
người lao động sẽ ảnh hưởng đến thái độ của khách hàng. Mặt khác nhu cầu

về sản phẩm dịch vụ của khách hàng sẽ tác động đến quá trình sản xuất kinh
doanh. Do đó điều này cũng tác động đến việc đào tạo công nhân kỹ thuật.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I.3.2. Nhân tố chủ quan.
- Mục tiêu chiến lược của tổ chức: Trong sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp luôn đặt ra cho mình mục tiêu cụ thể cần đạt được ở một thời điểm
nhất định nào đó. Những mục tiêu, chiến lược này sẽ tác động lên hầu hết các
hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có cả hoạt động đào tạo và phát triển
công nhân kỹ thuật. Ví dụ như doanh nghiệp đặt ra chỉ tiêu tổng sản lượng,
các yêu cầu về chất lượng thì công nhân sẽ phải có trình độ như thế nào để
hoàn thành kế hoạch.
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh: mỗi tổ chức có đặc điểm sản xuất kinh doanh
là khác nhau, ví dụ như ngành xây dựng, ngành điện, ngành công nghiệp cơ
khí… bao gồm nhiều loại công việc khác nhau do đó đội ngũ công nhân kỹ
thuật ở các ngành này có kiến thức nghề nghiệp chuyên môn là hoàn toàn
khác nhau. Vì thế đặc điểm sản xuất kinh doanh sẽ quyết định các yêu cầu
trong đào tạo.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I.4 Trình tự xây dựng chương trình đào tạo công nhân kỹ thuật
1.4.1 Xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật
Đây là bước đầu tiên rất quan trọng của người lập kế hoạch đào tạo.
Xác định nhu cầu không chích xác sẽ tạo ra sự mất cân đối trong đào tạo và
sử dụng
Khi phân tích nhu cầu đào tạo đó cần phải phân tích nhu cầu công nhân
kỹ thuật về:
+ Phân tích doanh nghiệp: Phân tích mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, số
lượng và chất lượng cần có để thực hiện mục tiêu trong tương lai, phân tích
hiệu suất của doanh nghiệp gồm giá thành lao động, sản lượng và chất lượng
sản phẩm, tình hình sử dụng các máy móc, thiết bị,… tức là hiệu suất doanh

nghiệp mong muốn được nâng cao thông qua việc đầu tư.
+ Phân tích nhu cầu công việc: xác định các kỹ năng kỹ xảo mà người lao
động cần có để đảm nhận công việc được giao. Thông qua bảng miêu tả công
việc bảng yêu cầu, bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc, việc này sẽ định
hướng người lao động trong qua trình đào tạo.
+ Phân tích nhu cầu người lao động: nhằm phát hiện ra khả năng phát triển.
tính cách của người lao động để lựa chọn ra các đối tượng thực sự cần thiết
phải đào tạo.
Việc xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật có thể được thực
hiện bằng nhiều phương pháp và sau đây là một số phương pháp thông dụng:
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Đưa ra những câu hỏi điều tra
về nhu cầu đầu tư căn cứ vào tính chất đặc điểm của công việc
lập bảng điều tra nhu cầu đào tạo kết hợp phương pháp điều tra
với phỏng vấn người lao động. Từ đó tổng hợp lại để xác định
nhu cầu đào tạo chung.
- Phương pháp phân tích tư liệu: Phương pháp tính toán căn cứ
tổng hao phí (t) lao động kỹ thuật cần thiết cho từng sản phẩm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và quỹ thời gian lao động của loại (công) nhân viên kỹ thuật
tương ứng
ii
i
HQ
T
KT
=
KT
i
: Nhu cầu (công) nhân viên thuộc nghề (chuyên môn) i
T

i
: Tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật thuộc nghề (chuyên môn)
i cần thiết để sản xuất.
Q
i
: Quỹ thời gian lao động của một (công) nhân viên kỹ thuật thuộc
nghề (chuyên môn) i
H
i
: Khả năng hoàn thành vượt mức ở kỳ triển vọng của (công) nhân
viên kỹ thuật thuộc nghề (chuyên môn) i
- Phương pháp tính toán căn cứ vào số lượng máy móc thiệt bị
kỹ thuật cần thiết cho quá trình sản xuất, mức đảm nhiệm của
một (công) nhân viên kỹ thuật và hệ số ca làm việc của máy
móc thiết bị
N
HSM
KT
ca
.
=
SM: Số lượng máy móc trang thiết bị kỹ thuật cần thiết ở kỳ triển vọng.
H
ca
: hệ số ca làm việc của máy móc trang thiết bị.
N: Số lượng máy móc trang thiết bị do công nhân viên kỹ thuật phải
tính.
- Phương pháp chỉ số: dự đoán nhu cầu công nhân viên kĩ thuật
căn cứ vào chỉ số tăng sản phẩm, chỉ số tăng của công nhân
viên kĩ thuật trên tổng số công nhân viên và chỉ số tăng năng

suất lao động ở kì kế hoạch.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
l
tSP
KT
I
II
I
.
=
I
KT
: chỉ số tăng công nhân viên kỹ thuật
I
SP
: Chỉ số tăng sản phẩm
I
t
: chỉ số tăng tỷ trọng công nhân viên kỹ thuật trên tổng số.
I
l
: chỉ số tăng năng suất lao đồng
Phương pháp này cho số liệu không chính xác bằng cách tính ở hai
phương pháp trên. Thường dùng để dự đoán nhu cầu công nhân viên kỹ
thuật của các công ty lớn trong các kế hoạch dài hạn.
Căn cứ vào bảng phân tích công việc và việc đánh giá tình hình thực
hiện công viêc, căn cứ vào cơ cấu tổ chức, công ty sẽ xác định được số
lượng, loại lao động và loại kiến thức kỹ năng cần đào tạo.
+ Phương pháp tính toán trực tiếp: Nhu cầu đào tạo = nhu cầu cần có –
nhu cầu hiện có – nhu cầu thay thế.

- Phương pháp quan sát hiện trường: quan sát công nhân làm
việc để xem xét tính thành thạo chính xác bằng động tác tốc độ
làm việc, số lượng và chất lượng công việc hoàn thành kỹ năng
thao tác sử dụng máy móc thiết bị,…từ đó xác định các nhu cầu
đào tạo
I.4.2 Xác định mục tiêu đào tạo công nhân kỹ thuật
Bất kỳ một hoạt động nào cũng đều có mục tiêu và mục tiêu của đào
tạo công nhân kỹ thuật gồm:
- Số lượng công nhân kỹ thuật được đào tạo là bao nhiêu?
- Cơ cấu công nhân tào tạo ở các ngành nghề như thế nào?
- Sau khoá đào tạo, công nhân sẽ đạt được trình độ kỹ năng gì?
- Thời gian đào tạo là bao lâu: số tuân, số ngày, và số giờ giảng
dạy.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các mục tiêu đào tạo đặt ra phải cụ thể rõ rang so với kết quả đào tạo
có thể đành giá được.
I.4.3 Xác định đối tượng đào tạo
Khi lựa chọn đối tượng đào tạo cần căn cứ vào việc xác định nhu cầu
và động cơ đào tạo của người lao động, tác dụng của đào tạo đối với người
lao động, khả năng nghề nghiệp của mỗi người. Bên cạnh đó phải căn cứ cả
vào kết quả thực hiện công việc của công nhân, các ý kiến của người lãnh đạo
quản lý trực tiếp công nhân. Vì những người quản lý trực tiếp này sẽ biết
được những điểm mạnh điểm yếu của từng người, từ đó xác định được kiến
thức, kỹ năng cần bổ sung. Đối với người lao động mới tuyển vào doanh
nghiệp thì phải có quá trình thi tuyển đào tạo cụ thể, đối tượng nào có nguyện
vọng đào tạo sẽ phải đáp ứng một số điều kiện. Việc này sẽ đảm bảo chất
lượng đầu vào cho công tác đào tạo. Như vậy việc lựa chọn đối tượng đào tạo
phải căn cứ vào nhiều cơ sở nhiều tiêu chí để đảm bảo lựa chọn đúng đối
tượng cần đào tạo, tránh tình trạng nhầm lẫn dẫn đến đào tạo mà không sử
dụng được.

I.4.4 Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo cho
công nhân kỹ thuật
Đây là một bước hết sức quan trọng, quyết định phần lớn đến kết quả
đào tạo. Nội dung đào tạo của công nhân kỹ thuật tập trung chủ yếu vào kiến
thức nghề nghiệp. Bên cạnh đó cũng coi trọng cả việc rèn luyện nhân cách
phẩm chất đạo đức. Thông thường nội dung đào tạo được chia làm hai phần:
phần lý thuyết và phần thực hành
- Phần lý thuyết: giới thiệu những lý luận cơ bản về nghề nghiệp
giúp người lao đông nhiều về nghề học và các kiến thưc bổ trợ
có liên quan. Ngoài các kiến thức về nghề nghiệp, công nhân
còn phải học về chính trị giáo dục thể chất và quốc phòng để
rèn luyện đạo đức nhân cách và nâng cao ý thức tổ chức kỷ
luật, đảm bảo sức khoẻ trong học tập và lao động.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phần thực hành trên cơ sở lý thuyết đã được học người học đã
thực hành thông qua các trang thiết bị, hoạt động này giúp
người lao động làm quen với công việc, nâng cao dần sự thành
thạo nghề nghiệp.
Thời gian đào tạo công nhân kỹ thuật từ một đến ba năm. Tỷ lệ giữa
thời gian học lý thuyết và thực hành sẽ được phân chia tuỳ thuộc vào ngành
nghề người đào tạo, tuỳ vào các điều kiện cụ thể của mỗi tổ chức. Quá trình
đào tạo công nhân kỹ thuật của mỗi tổ chức sẽ được diễn ra một cách tuần tự
từ việc đào tạo các kiến thức cơ bản nhất đến đào tạo nâng cao dần, để sau khi
kết thúc đào tạo sẽ có một đội ngũ công nhân lành nghề, có thể đảm nhận
được những công việc phức tạp.
Một vấn đề khác liên quan đến chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật
đó là phương pháp đào tạo. Phương pháp đào tạo công nhân kỹ thuật là sự kết
hợp hài hoà của hai hình thức dạy lý thuyết và thực hành
* Dạy lý thuyết gồm các phương pháp:
- Phương pháp giảng giải: người thày sử dụng lời nói, hình ảnh

hay các động tac mô phỏng,… để giải thích cho học sinh hiểu
được bản chất vấn đề.
- Phương pháp đối thoại: Thày cho cùng nêu vấn đề, cùng tranh
luận để đi đến thông nhất quan điểm từ đó hiểu được vấn đề
phương pháp này giúp người đọc phát huy sự năng động tính
sáng tạo
- Phương pháp nghiên cứu tình huống: đặt ra tình huống như
trong thực tế để thày trò cùng phân tích, giải quyết vấn đề, điều
này giúp người học vừa nắm được lý thuyết chắc hơn vừa nâng
cao được kỹ năng sử lý tình huống cụ thể trong thực tế.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học: là phương pháp nghiên cứu
một vấn đề cụ thể trong thực tế, giải quyết vấn đề đó một cách
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoa học thông qua các kiến thức lý thuyết. Qua đó người học
sẽ rèn luyện được tính độc lập tự chủ, phát huy sáng tạo.
• Dạy thực hành tay nghề gồm các phương pháp:
- Dạy theo đối tượng: Người học được thực hành trên một đối
tượng cụ thể theo một trình tự nhất định. Phương pháp này
thường tạo hứng thú cho người học nhưng có hạn chế là
không tạo ra được các thao tác, động tác lao động tiên tiến.
- Dạy theo thao tác: Người học chỉ thực hiện một thao tác hoặc
một số động tác lao động chuẩn mực, tiên tiến cho đến khi đạt
được sự thành thạo và chính xác cao. Phương pháp này giúp
người học có được những thao tác, động tác tiên tiến nhưng nó
cũng tạo ra sự nhàm chán không hứng thú cho người học.
Phương pháp thích hợp với những nghề có trình độ chuyên
môn hoá cao.
- Phương pháp tổng hợp vừa theo đối tượng, vừa theo thao tác:
Là sự kết hợp của hai phương pháp trên nên đã phát huy được
những điểm mạnh, khắc phục được những điểm yếu của mỗi

phương pháp. Do vậy, đây là phương pháp được áp dụng phổ
biến nhất.
- Phương pháp tự học: Người học dựa vào các tài liệu chỉ dẫn để
tự thực hành, từ đó đạt được cách thức làm việc trong công
việc cụ thể.
Như vậy có rất nhiều phương pháp đào tạo nghề khác nhau, tuỳ từng
đối tượng cụ thể mà lựa chọn phương pháp đào tạo cho phù hợp.
I.4.5. Các hình thức đào tạo công nhân kỹ thuật
+ Đào tạo, kèm cặp, chỉ bảo tại nơi làm việc: Người học sẽ vừa học vừa
làm tại nơi sản xuất, họ sẽ được những người có trình độ lành nghề cao,
có kinh nghiệm trong sản xuất hướng dẫn và chỉ bảo, giảng giải cho họ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiểu các vấn đề. Từ đó, người học sẽ nâng cao dần tay nghề của mình.
Phương pháp này có các ưu điểm là:
- Công nhân nhanh chóng nắm bắt được những kiến thức cần
thiết mất ít thời gian, có khả năng đào tạo nhiều công nhân
trong cùng một lúc.
- Không đòi hỏi các phương tiện, trang thiết bị riêng cho học tập.
- Công nhân vừa học, vừa làm nên vẫn tạo ra được sản phẩm
trong thời gian học.
Tuy nhiên phương pháp này vẫn còn nhiều nhược điểm:
- Người học không được trang bị kiến thức một cách bài bản, hệ
thống.
- Người dạy có trình độ cao nhưng khả năng sư phạm kém thì
hiệu quả đào tạo sẽ không cao.
- Người học có thể tiếp thu cả những kiến thức, kỹ năng lạc hậu
của người dạy.
+ Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp: Đối với những công việc mang
tính chất phức tạp hoặc có tính chất đặc thù mà đào tạo kèm cặp không
đáp ứng được yêu cầu về số lượng và chất lượng thì doanh nghiệp

phải tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp. Chương trình đào tạo sẽ gồm
hai phần lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung
bởi những cán bộ, kỹ sư có trình độ cao. Phần thực hành sẽ được tiến
hành ở các xưởng thực tập dưới sự hướng dẫn của kỹ sư hay công nhân
lành nghề.
• Ưu điểm của phưong pháp:
- Học viên được học tập có hệ thống cả kiến thức lý thuyết và
thực hành
- Có thể đào tạo số lượng lớn, thời gian đào tạo không dài, đáp
ứng được nhu cầu công việc.
• Nhược điểm:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cần có các phương tiện và trang thiết bị riêng cho học tập.
- Chi phí để mở lớp tương đối lớn.
+ Cử người đi học ở các trưòng lớp chính quy: Để đáp ứng yêu cầu của
các công việc có mức độ phức tạp cao. Với phương pháp này, học viên
sẽ được trang bị đầy đủ, có hệ thống cả kiến thức lý thuyết lẫn kỹ năng
thực hành. Sau khi được đào tạo, công nhân sẽ lĩnh hội được nhiều
kiến thức giúp đảm nhiệm và hoàn thành tốt các công việc đòi hỏi trình
độ tay nghề cao. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là thời
gian đào tạo dài, kinh phí tốn kém.
+ Tổ chức các bài giảng hội nghị, hội thảo: Thông báo các buổi thảo
luận, học viên sẽ nghiên cứu thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng
dẫn của người lãnh đạo, từ đó học được các kiến thức kinh nghiệm cần
thiết.
I.4.6. Dự tính chi phí đào tạo
Khi xây dựng chương trình đào tạo, cần phải tính toán kỹ lưỡng các chi
phí trực tiếp và gián tiếp phát sinh trong quá trình đào tạo để có kế hoạch đầu
tư cho đào tạo, giúp cho chương trình đào tạo được thực hiện một các hiệu
quả.

Chi phí trực tiếp bao gồm các khoản như:
-Tiền lương cho công nhân được đào tạo (nếu có)
- Thù lao trả cho giáo viên giảng dạy
- Chi phí về giáo trình, tài liệu phục vụ cho đào tạo
- Chi phí thuê địa điểm đào tạo, các chi phí mua sắm trang thiết
bị máy móc phục vụ cho việc học tập.
- Chi phí khác phát sinh trong đào tạo như: Chi phí giao thông,
ăn ở, điện thoại ….
+ Chi phí gián tiếp: Là chi phí cơ hội
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I.4.7. Lựa chọn cơ sở đào tạo và thu hút giáo viên.
Cơ sở đào tạo công nhân kỹ thuật là các trường nghề, trung tâm dạy
nghề; các lớp, xí nghiệp, phân xưởng của doanh nghiệp. Chất lượng đào tạo
của học viên cũng bị ảnh hưởng bởi yếu tố này. Trang thiết bị cơ sở vật chất
và phương tiện giảng dạy được trang bị đầy đủ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác giảng dạy và học tập, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo. Vì vậy
tùy thuộc vào mục tiêu đào tạo cụ thể mà tổ chức lựa chọn cơ sở đào tạo cho
phù hợp với kế hoạch và nguồn kinh phí.
Bên cạnh việc lựa chọn cơ sở đào tạo thì việc thu hút và lựa chọn giáo
vien giảng dạy cũng hết sức quan trọng. Giáo viên là người truyền thụ kiến
thức cho học viên vì thế chất lượng của giáo viên sẽ quyết định chất lượng
của khóa đào tạo. Với vai trò to lớn như vậy, nên đội ngũ giáo viên cần phải
được tuyển chọn một cách cẩn thận và kỹ lưỡng, những giáo viên đựơc lựa
chọn phải:
- Có kiến thức kỹ năng nghề nghiệp cao, có trình độ chuyên môn sâu,
am hiểu về nghề cần đào tạo.
- Có khả năng sư phạm, truyền thụ tốt.
- Nhiệt tình hăng say và có tính sáng tạo trong giảng dạy.
- Các giáo viên cần phải được tập huấn để nắm vững mục tiêu và cơ
cấu của chương trình đào tạo chung.

Doanh nghiệp có thể chọn các cán bộ, công nhân lành nghề trong tổ
chức của mình để làm giáo viên hoặc cũng có thể thuê ngoài. Để nâng cao
hiệu quả đào tạo, doanh nghiệp có thể kết hợp giáo viên thuê ngoài và những
người có kinh nghiệm lâu năm trong doanh nghiệp.
I.4.8. Xây dựng hệ thống theo dõi công tac đào tạo
Việc này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm soạt được chương trình
đào tạo, cung cấp cho doanh nghiệp các tư liệu, thông tin tường tận của quá
trình đào tạo

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Hệ thống theo dõi đào tạo
Nguồn: Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự- Viên nghiên cứu và đào
tạo về quản lý.
Thông qua hệ thống này doanh nghiệp có thể kiểm soát được các hoạt
động cơ bản nhất . Hoạt động này phải được thực hiện một cách thường
xuyên, liên tục để có biện pháp điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
I.4.9. Đánh giá chương trình đào tạo
Đánh giá chương trình đào tạo là việc đánh giá các kết quả đạt được
các mặt mạnh, yếu của chương trình đào tạo. Kết quả đào tạo bao gồm: sự
thỏa mãn của người học, khả năng trình độ nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ
luật của người lao động được cải thiện như thế nào.
Công tác đánh giá phải phải được thực hiện một cách dân chủ, khách
quan và toàn diện. Từ đó rút ra kinh nghiệm để có phương hướng, kế hoạch
tốt hơn cho các chương trình đào tạo tiếp theo.
Hệ thống
theo dõi ĐT
Hồ sơ của
giáo viên ĐT
Thiết bị
đào toạ

Ghi chép
biểu hiện
công tác
Ghi chép giá
thành ĐT
Ghi chép đánh
giá đào tạo
Ghi chép
khóa trình
Hồ sơ học
viên ĐT
Tư liệu đào
tạo cá nhân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2 : Kỹ thuật đánh giá hiệu quả đào tạo

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
đào tạo
Phương pháp và kỹ thuật
đánh giá
1. Phản ứng của học viên
đối với hiệu quả đào tạo
Phản ánh trao đổi và ghi chép
trên giấy tờ những ý kiến sau
khóa đào tạo
2. Thu hoạch từ học tập của
học viên
Tổ chức thi, viết luận văn,
phỏng vấn
3. Biểu hiện trong công tác

sau này của học viên
Xem nhật ký, quan sát ví dụ
điển hình
4. Tình hình vận hành của
doanh nghiệp
Xem xét tình hình lưu động
nhân viên, sức hấp dẫn của
doanh nghiệp, hiệu suất làm
việc của nhân viên
5. Tỷ lệ hiệu ích đầu tư đào
tạo
Giá thành đào tạo- Phân tích
hiệu ích, khoản mục nguồn
nhân lực.
Nguồn: Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự- Viện nghiên cứu và đào
tạo về quản lý.
I.5. Sự cần thiết của hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển công nhân
kỹ thuật
Đầu tư cho chất lượng lao động là chiến lược phát triển của mọi tổ
chức. Vì vậy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung và công
nhân kỹ thuật nói riêng phải được tiến hành thường xuyên. Lý do để các
doanh nghiệp cần hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là:
- Đào tạo mang lại nhiều lợi ích cho cả người lao động và người sử
dụng lao động
- Vì đối thủ cạnh tranh,doanh nghiệp muốn tạo ra ưu thế hơn thì phải
cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nếu không sẽ trở nên lạc hậu và bị đào thải
khỏi cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chất lượng của lao động quyết định trực tiếp năng suất lao động nên

đào tạo và phát triển người lao động là biện pháp hữu hiệu để tăng
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất.
- Tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại đòi hỏi người lao động phải
có năng lực trình độ cao mới đáp ứng được yêu cầu công việc, yêu
cầu của sự phát triển.
Đào tạo với các vai trò to lớn như thế, đã trở thành hoạt động không thể
thiếu trong mọi tổ chức. Do đó mà doanh nghiệp ngày nay luôn cố gắng tập
trung nguồn lực để hoàn thiện công tác đào tạo của tổ chức mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác đào tạo công nhân kỹ thuật tại
Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
II.1. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển công nhân kỹ
thuật của Tổng công ty.
II.1.1. Đặc điểm của Tổng công ty.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty.
Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là một doanh nghiệp nhà
nước có quy mô lớn, được thành lập tại quyết định số 69/QĐ- TTg ngày
31/01/1996 của Thủ tướng chính phủ, hoạt động theo điều lệ được phê chuẩn
tại nghị định số 33/CP ngày 27/5/1996 của chính phủ. Tại thời điểm thành
lập, Tổng công ty có 23 đơn vị thành viên ( 21 đơn vị thành viên hạch toán
độc lập và 2 đơn vị liên doanh với nước ngoài). Qua 10 năm xây dựng và phát
triển đến nay Tổng công ty đã có 87 đơn vị thành viên nằm trải dài trên địa
bàn cả nước từ Quảng Ninh đến mũi Cà Mau, trong đó có 37 doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập, 17 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 26 công ty cổ
phần, 7 công ty liên doanh với nước ngoài, 3 văn phòng đại diện ở trong nước
tại Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, 7 văn phòng đại diện ở nước ngoài
tại Đức, Ba Lan, Úc, Nga, IRắc, Hàn Quốc, Mỹ.
Ngày nay, Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã có bước
phát triển mới, có những chuyển biến sâu sắc và toàn diện, có thế và có lực
mới, có điểm xuất phát cao hơn để bước vào giai đoạn phát triển nhanh, bền

vững hiệu quả góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, khai thácđược các tiềm năng về biển phục vụ yêu cầu phát triển kinh
tế biển. Để đạt được mục tiêu đó thì Tổng công ty cần phải có một đội ngũ lao
động có trình độ chuyên môn cao đáp ứng cả về số lượng và chất lượng, đặc
biệt là công nhân kỹ thuật với nhu cầu rất lớn.
2. Những ngành nghề kinh doanh chính.
Xây dựng và triển khai các dự án đầu tư phát triển công nghiệp đóng
tàu, các dự án nghiên cứu thiết kế đóng mới và sửa chữa tàu, các phương tiện
vận tải phương tiện thi công công trình thuỷ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng các đề tài các dự án ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật công nghệ thuộc các lĩnh vực công nghiệp tàu thuỷ và cơ
khí giao thông vận tải có liên quan.
Chế tạo các trang thiết bị cơ khí, phụ kiện, thiết bị điện và điện tử tàu
thuỷ, các loại dầm thép và kết cấu thép.
Khảo sát, thiết kế xây dựng các nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu, các
công trình biển, công trình giao thông và dân dụng trong, ngoài nước.
Phá dỡ tàu cũ và xuất nhập khẩu phế liệu, sản xuất cung ứng các
nguyên vật liệu và các sản phẩm kim loại, phi kim loại phục vụ công nghiệp
đóng tàu và sửa chữa tàu
Tổ chức khai thác thực nghiệm năng lực các phương tiện vận tải thuỷ
mới sản xuất và vận tải biển.
Tư vấn đầu tư phát triển công nghiệp đóng và sửa chữa tàu.
Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, phụ kiện, trang thiết bị phương tiện
vận tải thuỷ và các dịch vụ cho thuyền viên.
Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức trong và ngoài
nước đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Tổng công ty và các đối tác.
Tổng công ty là đối tác chính của phía Việt Nam để thực hiện các dự án
liên doanh, liên kết trong công nghiệp đóng và sửa chữa tàu, thực hiện các dự
án hợp tác khoa học kỹ thuật, các dịch vụ tư vấn, thiết kế với các đối tác nước

ngoài.
Với những ngành nghề kinh doanh trên Tổng công ty cần có một đội
ngũ lao động rất lớn, đặc biệt là công nhân kỹ thuật chiếm số lượng lớn nhất
trong các loại lao động. Theo số liệu thống kê tại thời điểm 30/6/2005 thì cán
bộ quản lý thuyết chiếm 1,3%, cán bộ cấp trưởng phó phòng ban phân xưởng
chiếm 7,5%, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ nhân viên kinh tế kỹ thuật chiếm
18,3%, công nhân kỹ thuật chiếm 72,9%.
3. Sản phẩm dịch vụ của Tổng công ty.
Sản phẩm của Tổng công ty là các con tàu có trọng tải từ nhỏ đến lớn
từ trăm tấn đến hàng nghìn tấn, đó là các tàu hàng, tàu khách, tàu quân sự…
Nói chung sản phẩm của Tổng công ty bao gồm nhiều loại sản phẩm khác
nhau liên quan đến nhiều lĩnh vực.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dịch vụ của Tổng công ty đang ngày càng được mở rộng, các doanh
nghiệp dịch vụ được thành lập ở trong và ngoài nước, tham gia tích cực vào
hoạt động kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu các mặt hàng, dịch vụ cung
ứng tài chính nhằm mở rộng kinh doanh đa ngành, tăng thị phần trong khu
vực và quốc tế. Ngoài ra các con tàu của Tổng công ty còn tham gia vận
chuyển hành khách phục vụ đời sống dân sinh ở các địa phương trong cả
nước.
Nói chung các sản phẩm dịch vụ của Tổng công ty rất phong phú và đa
dạng, trong quá trình phát triển cần phải có các nguồn lực, đặc biệt là cần một
đội ngũ lao động lớn có trình độ tay nghề đáp ứng được yêu cầu công việc.
4. Đặc điểm kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Với sự nỗ lực cố gắng vươn lên, vượt qua khó khăn thử thách của toàn
thể cán bộ lao động trong toàn Tổng công ty cùng với sự quan tâm sâu sắc
của Đảng, Chính phủ, sự chỉ đạo đúng đắn của các Bộ, ngành, cơ quan và sự
ủng hộ kết hợp của các địa phương, Tổng công ty đã đạt được những thành
quả rất đáng khích lệ trong sản xuất kinh doanh, đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật, công nghệ, cải tiến đổi mới tổ chức quản lý, tăng cường đào tạo bồi

dưỡng năng lực của đội ngũ lao động.
Về sản xuất kinh doanh:
Năm 2005 là năm cuối cùng thực hiện kế hoạch 5 năm 2001- 2005
Tổng công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra ( năm 2003 đã đạt được
mức sản lượng kế hoạch đề ra cho năm 2005). Nhịp độ tăng trưởng bình quân
trong 5 năm (2001- 2005) đạt trên 50%/ năm, giá trị tổng sản lượng năm 2005
đạt 11024 tỷ đồng gấp 5,82 lần năm 2001, giá trị doanh thu năm 2005 đạt
7834 tỷ đồng gấp 6,01 lần năm 2001.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính 2001 2002 2003 2004 2005
1. Tổng sản lượng
Tốc độ tăng trưởng
Tỷ đồng
%
1895
149
3251
172
5330
164
7525
142
11024
147
2. Doanh thu
Tốc độ tăng trưởng
Lợi nhuận

Tỷ đồng
%
Tỷ đồng
1303
129
11,58
2515
193
10,12
3815
152
32,09
5660
150
61,17
7834
138
106,12
3. Giá trị xuất khẩu Triệu USD 23,8 51,5 15 23,5 48
Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác giai đoạn 2001- 2005
Qua bảng trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
liên tục tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. So với năm 1996 khi mới
thành lập, giá trị tổng sản lượng năm 2005 gấp hơn 24 lần, giá trị doanh thu
gấp 19 lần. Nộp ngân sách và lợi nhuận hàng năm luôn tăng ở mức cao, năm
2005 đã nộp ngân sách 247,9 tỷ đồng và lợi nhuận là 106,12 tỷ đồng.
Do hiệu quả sản xuất được nâng lên, nên thu nhập của người lao động
cũng tăng lên, năm 2005 thu nhập bình quân người lao động đạt 1.922.000
đ/người/tháng.
Về đầu tư phát triển
Để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng năng lực sản xuất, Tổng công ty

đã huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2003 2004 2005 Cộng
Tổng số 139955 194870 234815 690240
Vốn ngân sách 7600 9300 10100 40100
Vốn tín dụng ưu đãi 46425 65570 74715 261770
Vốn thương mại 85930 120000 150000 388370
Ngoài nguồn vốn đầu tư do ngân sách Nhà nước cấp, Tổng công ty đã
mạnh dạn vay vốn đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng đóng mới và sửa
chữa các loại tàu. Đồng thời Tổng công ty đã tổ chức triển khai ứng dụng các
biện pháp công nghệ mới, trang bị thêm thiết bị và công cụ tiên tiến nhằm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả quản lý và điều
hành. Phần lớn các đơn vị thành viên được trang bị và sử dụng phổ biến công
nghệ tin học, sử dụng phần mềm AUTOSHIP phấn đấu tiến tới tự động hoá
thiết kế đáp ứng nhu cầu sản xuất.Tổng công ty đã thực hiện có kết quả 12 đề
tài và 2 dự án khoa học công nghệ cấp nhà nước, 21 đề tại và 1 dự án cấp Bộ,
tập trung vào những vấn đề mấu chốt của ngành và góp phần tạo ra các sản
phẩm tiêu biểu mang tính chất đột phá như tàu hàng 6500T, ụ nổi 8500T, tàu
khách cao tốc K99- 100 chỗ, tàu hải quan vỏ hợp kim nhôm cao tốc V59, tàu
tuần tra cao tốc, tàu chở khí hoá lỏng LPC từ 1200-2500 m
3

Để hội nhập thị trường khu vực và quốc tế, ngoài việc mở rộng và hợp
tác trên nhiều lĩnh vực với các đối tác Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Ba
Lan…Tổng công ty còn tiếp tục đẩy mạnh quan hệ với các nước có công
nghiệp đóng tàu phát triển Tây Bắc Âu và Đông Á như Thụy Điển, CHLB
Đức, Đan Mạch, Trung Quốc…để tranh thủ các nguồn vốn, kỹ thuật công
nghệ và đào tạo đội ngũ lao động. Tổng công ty hiện đã có sản phẩm thương

mại cho các nước Nga, Pháp, Lào, Campuchia, Trung Quốc, Nhật, IRắc…Các
sản phẩm công nghiệp của Tổng công ty được đánh giá cao, có uy tín và có
khả năng cạnh tranh tốt, qua đó có thể khẳng định được sự phát triển của
ngành công nghiệp tàu thủy, khả năng vươn ra thị trường khu vực và quốc tế.
5. Đặc điểm nguồn nhân lực của Tổng công ty.
Khi mới thành lập Tổng công ty có 8700 lao động đến nay đã tăng lên
21736 lao động, trong giai đoạn 2001- 2005 bình quân mỗi năm tăng gần
3000 người, tập trung chủ yếu là công nhân kỹ thuật.

×