Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán An Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.66 KB, 99 trang )

Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản nợ phải thu khách hàng
Bảng 1.1: Các thủ tục kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu khách hàng
Bảng 1.2: Mục tiêu và thủ tục khảo sát kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu
khách hàng
Bảng 1.3: Các thủ tục kiểm tra chi tiết thường áp dụng đối với các khoản
phải thu
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH kiểm toán An Phú
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán của công ty TNHH kiểm toán An Phú

SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
1
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến khá dài trong những thập niên
gần đây, hội nhập kinh tế thế giới và cố gắng vươn lên dần khẳng định mình trên
trường quốc tế, Việt Nam đã đạt được những thành công và rút ra nhiều bài học
cho bản thân mình. Kinh tế càng phát triển, lượng thông tin kinh tế càng nhiều
và ngày càng phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy. Kiểm toán
ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan nhằm cung cấp thông tin trung
thực, tin cậy cho mọi đối tượng quan tâm trên thị trường. Kiểm toán Việt Nam
tuy mới ra đời nhưng đã dần khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền
tài chính nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung.
Với tư cách là một bộ phận cấu thành của hệ công cụ quản lý kinh tế, kiểm
toán ngày càng trở nên hết sức quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ
quan quản lý chức năng của nhà nước, mà còn đối với các nhà quản lý doanh
nghiệp, các nhà đầu tư. Những thông tin do kiểm toán cung cấp sẽ là căn cứ đáng
tin cậy cho nhà nước nhìn nhận, đánh giá, xử lý đúng đắn các vấn đề kinh tế nảy
sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý khi đưa ra quyết


định kinh doanh mới. Thông qua việc thực hiện các chức năng, nghiệp vụ của
mình, kiểm toán viên còn giúp các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế biết được
và khắc phục những sai sót, vi phạm trong quản lý và trong việc chấp hành chính
sách, luật lệ kinh tế của nhà nước.
Khoản mục phải thu khách hàng là một khoản mục trọng yếu và chiếm một
tỷ trọng lớn trên Báo cáo tài chính, đồng thời cũng khá nhạy cảm với những gian
lận và có liên quan mật thiết tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
2
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
được vai trò quan trọng của khoản mục này em đi sâu vào tìm hiểu về quy trình
kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính,
trên cơ sở lý luận đạt được, kết hợp với cơ hội tiếp cận kiểm toán thực tế trong
thời gian thực tập tại công ty TNHH kiểm toán An Phú, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán An Phú ”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, nhằm tăng thêm hiểu biết thực tế về quy trình thực hiện kiểm
toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán An Phú
Thứ hai, nhận thức rõ ràng và chính xác hơn các kiến thức đã học trên lý
thuyết
Thứ ba, nhận biết các ưu điểm và hạn chế của công ty trong kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng. Từ đó rút ra bài học từ những ưu điểm đó, đồng
thời đưa ra một số giải pháp khắc phục hạn chế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đối tượng nghiên cứu đề tài: là lý luận về quy trình kiểm toán Báo cáo tài
chính, kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng và xem xét thực tiễn quy trình
kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán An Phú.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: bao gồm các file tài liệu, các chương trình
kiểm toán, hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính của công ty TNHH kiểm toán An

Phú, kết hợp với tìm tòi quan sát qua kiểm toán ở công ty A. Trong đó cụ thể đi
sâu nghiên cứu về quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán An Phú.
4. Phương pháp nghiên cứu:
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
3
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Phương pháp luận của luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng,
nghiên cứu hoạt động kiểm toán độc lập trong mối liên hệ với các hoạt động
kinh tế xã hội khác và trong điều kiện thực tế tại Việt Nam; phương pháp thu
thập tài liệu, phỏng vấn, quan sát trực tiếp, tổng hợp và phân tích.
5. Nội dung kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài, nội dung chính của đề tài gồm 3
chương:
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về qui trình kiểm toán khoản mục phải
thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
CHƯƠNG 2: Thực trạng qui trình kiểm toán các khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán
An Phú.
CHƯƠNG 3: Một số kiến nghị để hoàn thiện kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
kiểm toán An Phú.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn
này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô giáo và các Anh Chị kiểm toán
viên trong công ty để em có thể hoàn thiện hơn bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày25 tháng4 năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Hương

SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
4
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUI TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG.
1.1.1. Khái niệm về khoản mục phải thu khách hàng:
Tài khoản phải thu khách hàng dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và
tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về
tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cung cấp dịch
vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu
xây dựng cơ bản với người giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản đã
hoàn thành.
Tài khoản phải thu khách hàng chủ yếu có số dư bên Nợ - phản ánh số tiền
mà doanh nghiệp còn phải thu khách hàng, nhưng trong quan hệ thanh toán với
từng khách hàng có thể xuất hiện số dư bên Có. Trường hợp này xảy ra khi
doanh nghiệp nhận tiền ứng trước của khách hàng hoặc số tiền đã thu nhiều hơn
số phải thu. Vì vậy tại thời điểm kết thúc năm tài chính, khi lập BCĐKT, kế toán
của đơn vị phải tính toán và phân loại rõ ràng từng khoản công nợ, cụ thể:
- Với số dư bên Nợ của tài khoản phải thu khách hàng:
Nếu là khoản phải thu ngắn hạn sẽ tương ứng với chỉ tiêu Phải thu khách
hàng trong mục Các khoản phải thu ngắn hạn trên BCĐKT.
Nếu là khoản phải thu dài hạn sẽ tương ứng với chỉ tiêu Phải thu dài hạn
của khách hàng trong mục Các khoản phải thu dài hạn trên BCĐKT.
Và các khoản phải thu này được trình bày ở phần Tài sản trên BCĐKT.
- Với số dư bên Có của tài khoản phải thu khách hàng:
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
5
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính

Sẽ tương ứng với chỉ tiêu Người mua trả tiền trước và được trình bày ở
phần Nguồn vốn trên BCĐKT.
1.1.2. Mối quan hệ giữa khoản phải thu khách hàng với các khoản mục khác
trên bảng cân đối kế toán.
Phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng và có mối liên hệ với
nhiều khoản mục khác trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh. Trước hết, nợ phải thu xuất hiện trong mối quan hệ thanh toán với
khách hàng khi doanh nghiệp bán vật tư, hàng hóa, tài sản, dịch vụ của mình
theo phương thức bán chịu hoặc theo phương thức trả trước. Do đó dễ thấy số
tiền nợ phải thu tăng lên thì tiền mặt thu được từ bán hàng giảm xuống, và ngược
lại. Bên cạnh đó, nếu nợ phải thu tăng lên cùng với sự tăng lên của khối lượng
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ hay trao đổi thì tất yếu có sự giảm xuống của hàng tồn
kho như hàng hóa, nguyên vật liệu… Ngoài ra khoản mục nợ phải thu khách
hàng cũng có quan hệ gián tiếp với một số tài khoản như thuế thu nhập doanh
nghiệp khi nó là cơ sở để lập dự phòng phải thu khó đòi, do đó ảnh hưởng tới chi
phí tài chính hoặc thuế giá trị gia tăng đầu ra…
Không chỉ ảnh hưởng tới một số khoản mục trên bảng cân đối kế toán mà
khoản nợ phải thu còn có mối liên hệ với một số khoản mục khác trên bảng kết
quả hoạt động kinh doanh như doanh thu, giá vốn hàng bán.
1.1.3. Kế toán khoản phải thu khách hàng:
1.1.3.1. Một số nguyên tắc hạch toán khoản phải thu khách hàng:
Để quản lý khoản phải thu khách hàng, một bộ phận tài sản quan trọng của
doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã quy định một cách chặt chẽ việc hạch toán cho
đối tượng này:
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
6
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
- Theo quy định, nợ phải thu phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải
thu, từng khoản nợ và từng lần thanh toán. Những đối tượng có quan hệ giao
dịch thường xuyên hoặc có số dư Nợ lớn thì định kì kế toán doanh nghiệp cần

tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, đã thu hồi, số còn nợ.
Doanh nghiệp có thể thực hiện đối chiếu công nợ với các đối tượng đó bằng văn
bản. Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến việc thanh toán, khấu trừ, bù trừ… đều
phải có các chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa,
bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt,
séc hoặc đã thu qua ngân hàng)
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại
các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng
không thu hồi được, để có căn cứ trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có
biện pháp xử lý đối với các khoản nợ phải thu không đòi được.
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận
của doanh nghiệp với khách hàng, nếu có sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu
tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh
tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số
hàng đã giao.
1.1.3.2. Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán:
 Tài khoản sử dụng: TK 131
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Số tiền đã thu của khách hàng về sản phẩm đã giao, dịch vụ, lao vụ đã
hoàn thành được xác định là tiêu thụ (Kể cả phí bảo hành bên A giữ lại).
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
7
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
- Khoản giảm giá hàng bán sau khi đã giao hàng khách hàng có khiếu nại;

doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT)
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
- Số thực thu về phí bảo hành công trình, xử lý số phí bảo hành công trình
không thu được.
Số dư bên Nợ:
- Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã
thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo đối tượng cụ thể. Khi lập
Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài
khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và “Nguồn vốn”.
 Sổ sách, chứng từ liên quan:
-Phiếu yêu cầu mua hàng.
-Đơn đặt hàng
-Chứng từ vận chuyển
-Hóa đơn bán hàng
-Phiếu thu tiền mặt
-Giấy báo có của Ngân hang
-Giấy biên nhận thu tiền
-Bảng cân đối thanh toán tiền hàng
-Các sổ sách kế toán tổng hợp và chi
tiết tài khoản 131 tùy theo mỗi hình
thức kế toán mà đơn vị áp dụng mà có
tên gọi cụ thể riêng.
1.1.3.3. Phương pháp hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán các khoản phải thu khách hàng theo sơ đồ hạch toán sau:
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
8
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản nợ phải thu khách hàng


SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
9
152,153,156,611
511
131
333 (33311)
711
111,112
413
635
521,531,532
331(3331)
111,112,113
133
331
139
642
(1) (6)
(3)
(4)
(5) (6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)

(15)
(16) (17)
(18)
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Chú thích:
1. Doanh thu chưa thu tiền
2. Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán
3. Thuế GTGT đầu ra
4. Thuế GTGT đầu vào
5. Thu nhập khác chưa thu tiền
6. Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán
7. Các khoản chi hộ khách hàng
8. Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ đánh giá các khoản phải thu
khách hàng bằng ngoại tệ
9. Chênh lệch đánh giá giảm khi cuối kỳ đánh giá các khoản phải thu
khách hàng bằng ngoại tệ
10. Chiết khấu thanh toán
11. Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
12. Thuế GTGT (nếu có)
13. Khách hàng ứng trước hoặc thanh toán tiền
14. Khách hàng thanh toán theo phương thức hàng đổi hàng
15. Bù trừ nợ
16. Nợ khó đòi phải xóa sổ
17. Số đã lập dự phòng
18. Số chưa lập dự phòng
1.1.4. Vai trò của khoản phải thu khách hàng trong BCTC của doanh
nghiệp:
Phải thu khách hàng là một khoản đóng vai trò quan trọng trong BCTC, nó
giúp người đọc có thế hình dung một cách tổng quan nhất về tình hình nợ phải
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06

10
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
thu của một doanh nghiệp. Nó phản ánh tài sản của doanh nghiệp đang trong quá
trình thanh toán bị các cá nhân tập thể khác chiếm dụng. Vì thế đó là một khoản
mục quan không thể bỏ qua được trong mỗi BCTC.
Mặt khác, với mỗi doanh nghiệp, quản lý nợ phải thu cũng là vấn đề cần
được lưu ý, bởi lẽ nếu không được theo dõi, ghi chép cẩn thận sẽ dẫn đến việc nợ
phải thu lâu ngày không thu được hoặc đã được thanh toán nhưng vẫn còn treo
sổ.
Hơn nữa, trong mối liên hệ với các chỉ tiêu trong BCTC, khoản phải thu
khách hàng có quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán như:
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thuế GTGT đầu ra, dự phòng phải thu khó đòi và
các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như: doanh thu, chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, lợi nhuận trước và sau
thuế
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Vai trò kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán
Báo cáo tài chính:
Hiện nay, với sự phát triển và hội nhập kinh tế đang diễn ra ở tất cả các
nước trên toàn thế giới đã làm cho thị trường của các doanh nghiệp ngày càng
mở rộng, điều này đồng nghĩa với các doanh nghiệp có khách hàng nhiều hơn cả
về số lượng, loại hình, địa điểm cũng như các doanh nghiệp này sẽ có nhu cầu tất
yếu phải tăng cường số lượng các chi nhánh, văn phòng đại diện, các cơ sở sản
xuất kinh doanh trực thuộc. Mặt khác, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày
càng quyết liệt nên để có thể duy trì và mở rộng mạng lưới khách hàng thì các
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
11
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
doanh nghiệp phải nới lỏng chính sách bán chịu cũng như tăng hoạt động hỗ trợ

thu chi giúp nhau giữa các chi nhánh nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động thanh
toán. Trong bối cảnh đó, các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp ngày càng mở
rộng về số lượng các đối tượng phải thu và quy mô các khoản nợ. Tính phức tạp
và tầm quan trọng của các khoản nợ phải thu tất yếu sẽ tăng lên đối với các
doanh nghiệp và đồng thời kiểm toán phải thu khách hàng với các doanh nghiệp
cũng gặp nhiều khó khăn hơn.
Do vậy, việc quản lý, kiểm soát tốt khoản phải thu là một nhu cầu tất yếu
của các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi được các rủi ro như: bị
nhân viên chiếm dụng, tham ô, bị ghi khống doanh thu hay trích lập dự phòng
không hợp lý Để thu được hiệu quả cao trong việc quản lý và kiểm soát các
khoản phải thu có nhiều cách khác nhau, trong đó thực hiện kiểm toán khoản
phải thu là một biện pháp khá hữu hiệu. Việc kiểm toán ở đây không những sẽ
phát hiện các sai phạm yếu kém trong công tác kế toán, hệ thống kiểm soát nội
bộ mà còn đưa ra được nhiều giải pháp giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp có
những quyết định, chính sách phát triển phù hợp, kịp thời, từ đó tạo sự minh
bạch trong tài chính, đem lại lòng tin cho các đối tác doanh nghiệp.
Khoản mục phải thu khách hàng là một khoản mục trọng yếu trên Báo cáo
tài chính, vì vậy kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng cũng có vai trò vô
cùng quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Kiểm toán khoản mục này là
cơ sở để kiểm toán viên đưa ra những ý kiến nhận xét đánh giá hợp lý về báo cáo
tài chính, kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng được thực hiện tốt sẽ góp
phần tạo nên sự thành công của cuộc kiểm toán.
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng:
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
12
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
a. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng:
Phù hợp với mục tiêu chung của cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính là xác
nhận về mức độ tin cậy của Báo cáo tài chính được kiểm toán, mục tiêu cụ thể
của kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng là thu thập đầy đủ các bằng chứng

thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính
liên quan tới khoản mục này. Đồng thời cũng cung cấp những thông tin, tài liệu
có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục khác. Để đạt
được mục tiêu cuối cùng đó, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải khảo
sát và đánh giá lại hiệu lực trên thực tế của hoạt động kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục này để làm cơ sở thiết kế và thực hiện các khảo sát cơ bản nhằm
đánh giá các thông tin tài chính liên quan tới khoản mục phải thu khách hàng.
b. Căn cứ kiểm toán Nợ phải thu khách hàng:
- Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động bán hàng và thu tiền mà đơn vị đã áp dụng trong công tác quản lý và
kiểm soát nội bộ. Ví dụ: Quy định về chức năng, quyền hạn và trách
nhiệm người hay bộ phận kiểm tra phê duyệt đơn đặt hàng; Quy định về
trình tự, thủ tục kiểm tra, phê duyệt đơn đặt hàng…
- Các báo cáo tài chính có liên quan, ở đây chủ yếu là sử dụng bảng cân đối
kế toán.
- Các sổ kế toán, sổ nghiệp vụ liên quan tới tài khoản 131
- Các chứng từ kế toán ghi nhận nghiệp vụ bán hàng có thể làm phát sinh
các khoản nợ phải thu, giấy tờ làm việc làm cơ sở cho việc giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại… ảnh hưởng tới khoản phải thu khách hàng. Ví
dụ: hóa đơn bán hàng, hóa đơn vận chuyển, chứng từ về giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại…
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
13
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
- Các thông tin có liên quan
1.2.3. Kiểm soát nội bộ và khảo sát kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu
khách hàng:
1.2.3.1.Quá trình kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu khách hàng:
Khoản phải thu khách hàng giữ vai trò quan trọng trong doanh nghiệp và
cũng khá phức tạp. Trong doanh nghiệp, để kiểm soát nội bộ khoản phải thu

khách hàng thì nói chung phải thể hiện được các điểm sau:
-Có các quy tắc chặt chẽ về từng loại công nợ khi phát sinh và xử lý.
-Có hệ thống sổ kế toán chi tiết ghi chép theo từng loại công nợ và từng đối
tượng
-Có sự kiểm tra xét duyệt và phê chuẩn cho từng loại công nợ. Có báo cáo
công nợ phải thu khách hàng theo từng loại nợ, từng người mua và phải được
phê duyệt.
-Định kì có sự kiểm tra, đối chiếu xác nhận công nợ với người mua có liên
quan.
-Sự ghi chép công nợ phải đầy đủ, kịp thời, có hệ thống và có sự phân loại
rõ ràng.
-Có quy định và có sự kiểm tra chặt chẽ về việc sử dụng tỷ giá ngoại tệ
đúng quy định để hạch toán khoản phải thu khách hàng, đảm bảo tính thống
nhất.
-Có những quy định và kiểm soát chặt chẽ về từng loại công nợ phải thu
khách hàng đảm bảo đúng sự phân loại và đúng sự quy định.
Các mục tiêu và các thủ tục kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu khách
hàng được khải quát theo bảng sau đây:
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
14
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Bảng 1.1: Các thủ tục kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu khách hàng
Mục tiêu kiểm soát
nội bộ
Nội dung và thể thức thủ tục kiểm soát
Đảm bảo cho các
nghiệp vụ bán hàng
và thu tiền liên quan
tới khoản phải thu
khách hàng được ghi

sổ là có căn cứ hợp

Quy định và kiểm tra việc thực hiện các quy định về:
-Đánh số chứng từ, hợp đồng thương mại; tính liên tục
của hóa đơn bán hàng.
-Nội dung và trách nhiệm phê chuẩn bán hàng.
-Có các chứng từ chứng minh cho nghiệp vụ bán hàng và
thu tiền (xuất kho, vận chuyển…)
Đảm bảo sự đánh giá
đúng đắn, hợp lý của
nghiệp vụ liên quan
tới khoản phải thu
khách hàng ghi sổ kế
toán.
Cơ sở dùng để tính toán doanh thu bán hàng, giá vốn
hàng bán… phải đảm bảo đúng đắn hợp lý, từ đó các
khoản phải thu khách hàng cũng được tính đúng. Thủ tục
kiểm soát:
-Kiểm tra, so sánh số liệu trên hóa đơn với số liệu trên sổ
xuất hàng, giao hàng.
-Kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ (với doanh thu
ngoại tệ) và đơn giá xuất kho hàng bán.
Đảm bảo cho việc
phân loại và hạch
toán đúng đắn các
nghiệp vụ liên quan
tới khoản mục phải
thu khách hàng.
Việc phân loại và ghi sổ có đảm bảo theo nhóm hàng,
theo phương thức bán hàng (thể hiện qua hạch toán ban

đầu và ghi sổ kế toán). Thủ tục kiểm soát:
-Kiểm tra nội dung ghi chép trên hóa đơn bán hàng.
-Kiểm tra sơ đồ hạch toán có đảm bảo đúng tài khoản,
quan hệ đối ứng và số tiền (trên sổ tổng hợp và chi tiết).
Đảm bảo cho việc - Nghiệp vụ phát sinh phải được ghi sổ đầy đủ, không
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
15
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
hạch toán đầy đủ và
đúng kỳ các nghiệp
vụ liên quan tới
khoản mục phải thu
khách hàng.
thừa, thiếu, trùng. Thủ tục kiểm soát: So sánh số lượng
hóa đơn với số lượng bút toán ghi nhận doanh thu, kiểm
tra tính liên tục của hóa đơn bán hàng.
- Ghi sổ phải kịp thời, đúng kỳ. Thủ tục kiểm soát: Kiểm
tra tính phù hợp ngày phát sinh nghiệp vụ với ngày ghi
sổ nghiệp vụ.
Đảm bảo cho sự
cộng dồn (tính toán
tổng hợp) đúng đắn
các nghiệp vụ liên
quan tới khoản phải
thu khách hàng.
Số liệu phải được tính toán tổng hợp (cộng dồn) đầy đủ,
chính xác. Thủ tục kiểm soát: Kiểm tra kết quả tính toán;
so sánh số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với sổ tổng
hợp.
1.2.3.2. Khảo sát Kiểm soát nội bộ khoản mục nợ phải thu khách hàng:

a. Mục tiêu khảo sát Kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu khách hàng:
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát này là hiểu rõ cơ cấu kiểm soát nội
bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng; đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát.
Trên cơ sở kết quả khảo sát về kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên sẽ xác định
phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích hợp (khảo sát nghiệp vụ,
khảo sát số dư)
b.Nội dung khảo sát kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu khách hàng:
Các mục tiêu và thủ tục khảo sát kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải
thu khách hàng được khải quát dưới bảng sau:
Bảng 1.2: Mục tiêu và thủ tục khảo sát kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu
khách hàng
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
16
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
Mục tiêu khảo sát
kiểm soát nội bộ
Thủ tục khảo sát
Các khoản phải thu
khách hàng được
phản ánh trên báo
cáo tài chính là có
thật (thực tế xảy ra
và được phê chuẩn)
- Kiểm tra xem xét sổ và các chứng từ liên quan như sổ
nhật ký bán hàng, báo cáo bán hàng, báo cáo thống kê,
nhật ký thu tiền, sổ chi tiết TK 131, hóa đơn bán hàng,
giấy xác nhận nợ của khách hàng.
- Kiểm tra việc phê chuẩn có đúng thẩm quyền hay
không? Đồng thời kiểm tra tính đầy đủ của các chứng từ,
biên bản liên quan tới khoản phải thu khách hàng.

Khoản phải thu
khách hàng được tính
toán và đánh giá một
cách đúng đắn
Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có quá
trình kiểm soát nội bộ yếu kém về số tiền và cách tính
toán.
Khoản phải thu
khách hàng được ghi
sổ đầy đủ
Kiểm tra việc đánh số liên tục của các chứng từ bán hàng
như hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ vận
chuyển. Kiểm tra việc theo dõi các khoản phải thu trên
các sổ liên quan.
Khoản phải thu
khách hàng được ghi
nhận là đúng kỳ
-Kiểm tra so sánh ngày tháng trên giấy tờ sổ sách kế toán
với ngày tháng bán hàng hóa dịch vụ.
-Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với các chứng từ
bán hàng.
Khoản phải thu
khách hàng được ghi
sổ và phân loại đúng
phương pháp
-Khảo sát mẫu một sổ sơ đồ tài khoản cho một số trường
hợp điển hình.
-Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ về việc
ghi sổ đúng phương pháp và đúng sự phân loại với một
số chứng từ nghi vấn

Khoản phải thu -Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cơ bản, số liệu tổng
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
17
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
khách hàng được
cộng dồn và trình bày
một cách đúng đắn
quát.
-Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát
c. Phương pháp khảo sát kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu khách
hàng:
Phương pháp cụ thể thường được sử dụng để kiểm tra tính hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ bao gồm: điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại, kiểm tra từ
đầu đến cuối và kiểm tra ngược lại, trong đó phỏng vấn là phương pháp được sử
dụng phổ biến nhất vì thực hiện đơn giản mà vẫn mang lại hiệu quả cao. Các
phương pháp cụ thể trong quy trình khảo sát kiểm soát nội bộ khoản mục phải
thu khách hàng có thể kể ra như:
- Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về kiểm soát nội bộ khoản mục phải thu
khách hàng. Việc thiết lập này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ.
- Trực tiếp khảo sát, thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới việc hình thành khoản phải thu khách
hàng theo các cơ sở dẫn liệu của chúng.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH:
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm
toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ
cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực hợp lý của số liệu trên báo
cáo tài chính, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai
đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn tất kết quả
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06

18
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
kiểm toán. Kiểm toán khoản mục phải thu là một phần hành trong kiểm toán báo
cáo tài chính và cũng tuân theo quy trình đó.
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán:
a. Chuẩn bị kiểm toán:
Quy trình kiểm toán bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán thu
nhận một khách hàng. Trên cơ sở xác định được đối tượng khách hàng có thể
phục vụ trong tương lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết
cho việc lập kế hoạch kiểm toán như sau:
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Kiểm toán viên phải xem xét các yêu cầu của khách hàng trên các mặt chủ
yếu như: Mục tiêu kiểm toán, phạm vi kiểm toán, thời gian thực hiện và các hình
thức báo cáo… Cần đảm bảo rằng các yêu cầu này trước hết phải không trái với
các quy định pháp luật và các quy định của nghề nghiệp, cân nhắc khả năng và
điều kiện của đơn vị mình đối với yêu cầu của khách hàng.
Thông thường khách hàng của công ty kiểm toán thường được chia thành
hai loại: khách hàng truyền thống (khách hàng cũ) và khách hàng tiềm năng
(khách hàng mới).
+ Với khách hàng truyền thống, kiểm toán viên sẽ tiến hành cập nhật các
thông tin về khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến kiểm toán viên
phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng trong trường hợp hai bên
có những mâu thuẫn như: Phạm vi thích hợp của cuộc kiểm toán, loại báo cáo
kiểm toán phải công bố, phí kiểm toán…
+ Với khách hàng tiềm năng: Do lần đầu tiên nhận kiểm toán nên kiểm toán
viên sẽ tiến hành thu thập các thông tin sơ bộ về khách hàng như:
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
19
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
 Vị thế, sức cạnh tranh của công ty khách hàng trên thị trường

 Những vấn đề liên quan đến tính pháp lý của công ty
 Tính liêm chính của ban giám đốc và hệ thống kế toán của khách hàng.
 Lý do thay đổi kiểm toán viên của khách hàng.
- Nhận diện lý do kiểm toán của các công ty khách hàng
Thực chất là việc xác định người xử dụng báo cáo tài chính và mục đích sử
dụng của họ. Đây là hai yếu tố chính ảnh hưởng tới số lượng bằng chứng phải
thu thập và mức độ chính xác của các ý kiến kiểm toán viên đưa ra trong báo cáo
kiểm toán
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Khâu chọn và chỉ định người phụ trách kiểm toán đòi hỏi phải thích hợp với
vị trí, yêu cầu và nội dung công việc. Đặc biệt chú ý về trình độ chuyên môn và
năng lực tổ chức hoạt động.
Những vấn đề cần lưu ý trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên thực
hiện kiểm toán mà cụ thể trong khi kiểm toán khoản mục phải thu là:
+ Nhóm kiểm toán có những người có khả năng giám sát một cách thích
đáng các nhân viên mới chưa có nhiều kinh nghiệm.
+ Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm toán viên trong cuộc kiểm
toán cho một khách hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán cho một
khách hàng trong nhiều năm có thể giúp kiểm toán viên tích lũy được kinh
nghiệm và có sự hiểu biết sâu sắc về các đặc điểm của khách hàng đó. Nếu một
kiểm toán viên đã kiểm toán cho khoản mục phải thu năm trước thì nên để người
đó tiếp tục kiểm toán năm nay bởi kiểm toán viên này đã có hiểu biết về những
đặc điểm cũng như những sai sót thường xảy ra. Điều này vừa làm giảm các rủi
ro phát hiện vừa làm giảm chi phí kiểm toán.
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
20
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
+ Cần chú ý lựa chọn những kiểm toán viên có kiến thức, kinh nghiệm về
nghành nghề kinh doanh của khách hàng nói chung và khoản mục mà họ trực
tiếp thực hiện kiểm toán nói riêng.

- Ký hợp đồng kiểm toán
Là bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán, là sự
thỏa thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc thực hiện
kiểm toán và các dịch vụ khác có liên quan.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 quy định: “Hợp đồng kiểm toán
phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm
bảo vệ quyền lợi của khách hàng và công ty kiểm toán” (Bộ Tài chính, Quyết
định số 120/1999/QĐ- BTC ngày 27 tháng 9 năm 1999); việc ký kết hợp đồng
kiểm toán phải được tuân thủ pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
b. Lập kế hoạch kiểm toán:
Tùy vào quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán cho nhiều
năm mà kiểm toán viên có quyết định lập kế hoạch chiến lược cho toàn bộ cuộc
kiểm toán hay không. Sau đó kiểm toán viên lập kế hoạch tổng thể và xây dựng
chương trình kiểm toán.
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể:
Là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội dung, phương pháp, lịch
trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho một cuộc kiểm toán.
Để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, các kiểm toán viên cần tìm hiểu các thông
tin sau:
 Tình hình hoạt động, kinh doanh của đơn vị của đơn vị được kiểm toán
 Thông tin về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
được kiểm toán
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
21
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
 Các thông tin về các khía cạnh khác có liên quan
Trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập được, kiểm toán viên tiến hành
phân tích, đánh giá về các khía cạnh chủ yếu như:
 Đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát liên quan tới từng loại
thông tin chính, từng bộ phận của báo cáo tài chính; xác định những vùng trọng

tâm cần đi sâu kiểm toán.
 Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán
 Xét đoán các khả năng có những sai phạm trọng yếu
 Xác định các nghiệp vụ và các sự kiện kế toán phức tạp
Từ kết quả phân tích, đánh giá và xét đoán nói trên, kiểm toán viên sẽ hoạch
định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán đối với từng loại
thông tin, từng bộ phận trên báo cáo tài chính.
- Xây dựng chương trình kiểm toán:
Chương trình kiểm toán (Audit Program) là những dự kiến chi tiết, tỷ mỷ
về nội dung, trình tự công việc kiểm toán chi tiết cho từng tài khoản hay từng
thông tin tài chính cần được kiểm toán. Chương trình kiểm toán được soạn thảo
thường bao gồm: mục tiêu cụ thể kiểm toán đối với từng tài khoản; các chỉ dẫn
về các bước công việc, các thủ tục kiểm toán, kỹ thuật kiểm toán cụ thể cần áp
dụng trong từng bước công việc…
Chương trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng thường bao gồm
các nội dung sau:
+ Tên chương trình kiểm toán: Chỉ rõ đó là chương trình kiểm toán khoản
phải thu khách hàng để phân biệt với chương trình kiểm toán của các khoản phải
thu khác.
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
22
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
+ Phần phân công công việc: ghi rõ nhân viên nào chịu trách nhiệm thực
hiện kiểm toán khoản mục phải thu.
+ Các tài liệu yêu cầu khách hàng phải chuẩn bị: thông thường các tài liệu
cơ bản mà kiểm toán viên yêu cầu khách hàng chuẩn bị cho việc kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng là: sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài khoản 131; các
biên bản đối chiếu công nợ phải thu khách hàng cuối kì; các chứng từ như hóa
đơn bán hàng, vận đơn, các giấy tờ ủy quyền thanh toán…
+ Các thủ tục kiểm toán tổng hợp và chi tiết đối với từng khoản mục phải

thu khách hàng cũng như khoản dự phòng phải thu khó đòi.
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán:
Để thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản phải thu, kiểm toán viên sẽ thực
hiện các bước sau:
a. Thực hiện các khảo sát kiểm soát
Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát
nội bộ với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ
hoạt động có hiệu lực. Khi đó, thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập
các bằng chứng kiểm toán chứng minh rằng hệ thống kiểm soát nội bộ có thích
hợp, hiệu quả hay không?
Đối với khoản mục phải thu, kiểm toán viên khi thực hiện thủ tục kiểm soát
phải có sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế cho khoản mục
đó. Dựa trên các việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ và các mục tiêu kiểm
toán của nợ phải thu, kiểm toán viên sẽ xác định các thủ tục kiểm soát phù hợp
nhằm đánh giá chính xác nhất mức độ hiệu quả trong hoạt động của hệ thống
kiểm soát nội bộ cũng như có thể giảm được các thủ tục kiểm tra chi tiết sau đó.
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
23
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
b. Thực hiện các thủ tục phân tích:
Các thủ tục phân tích thường được áp dụng đối với khoản phải thu khách
hàng gồm:
- Thu thập danh sách khoản phải thu khách hàng, đối chiếu với sổ kế toán
chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo tài chính tại thời điểm khóa sổ kế
toán.
- Phân tích sự biến động khoản phải thu khách hàng giữa kỳ này và kỳ trước
để đánh giá mức độ thanh toán.
- Phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng, các khoản phải thu,
đánh giá khả năng thu hồi công nợ và quy định của Nhà nước cho phép.
Do mối quan hệ chặt chẽ giữa các khoản mục nên khi thực hiện các thủ tục

phân tích khoản mục phải thu khách hàng, kiểm toán viên thường lưu ý tài khoản
131 sẽ liên quan tới các giao dịch bán hàng với các khách hàng. Vì vậy sẽ liên
quan chặt chẽ tới khoản mục doanh thu.
c. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết:
Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục phải thu khách hàng thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 1.2: Các thủ tục kiểm tra chi tiết thường áp dụng đối với các khoản
phải thu
Mục tiêu kiểm toán Thủ tục khảo sát chi tiết thường dung
1. Số dư tài khoản
phải thu khách hàng
hợp lý
- Kiểm tra cách trình bày, danh mục chi tiết các tài
khoản của các khách hàng đảm bảo không có những
điểm bất thường. Kiểm tra đối với các khách hàng có
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
24
Luận văn cuối khóa Học viện Tài chính
số dư có.
- Kiểm tra bảng kê hoặc bảng cân đối về thu tiền ở
khoản mục phải thu nếu có quy mô lớn hoặc có dấu
hiệu bất thường
- Đối chiếu các khoản phải thu trong sổ hạch toán chi
tiết với các năm trước để phát hiện các biến động
2. Khoản phải thu
khách hàng trong bảng
kê hoặc bảng cân đối
thu tiền theo thời gian
khớp đúng với sổ theo
dõi thu tiền và số tổng

cộng được chuyển
đúng vào sổ cái
- Đối chiếu sổ thu tiền và sổ cái của tài khoản phải thu
khách hàng.
- Cộng lại các trang, cộng dồn bảng kê hoặc bản cân
đối thu tiền và đối chiếu các tài khoản có liên quan trên
sổ cái.
3. Khoản phải thu
khách hàng ghi trong
bảng kê hoặc bảng cân
đối thu tiền theo thời
gian đều có thật.
- Tiến hành kiểm tra nhật kí bán hàng, sổ cái chi tiết tài
khoản 131, đối chiếu các hóa đơn, sổ chi tiết hàng tồn
kho…
- Lấy và theo dõi xác nhận của các đối tượng nợ về
khoản phải thu khách hàng có quy mô lớn và kết hợp
chọn khoản mục phải thu nhỏ có quy mô điển hình
4. Khoản phải thu
khách hàng đã phát
sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất
kinh doanh chưa được
- Đối chiếu hóa đơn bán hàng và vận chuyển với sổ thu
tiền và sổ theo dõi khoản phải thu.
- Cộng lại bảng kê hoặc bảng cân đối khoản phải thu
khách hàng và đối chiếu với sổ cái
- Chọn ra một số tài khoản phải thu của một vài đối
SV. Lê Thị Hương Lớp: CQ46/22.06
25

×