Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

Bài thuyết trình gia công điện tiếp xúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.79 KB, 29 trang )

Đề tài : Gia công điện tiếp xúc
Lê Đăng Thanh 21103119
Các thành viên nhóm 7
Nội Dung
1. Nguyên lý gia công
2. Các phương pháp gia công
3.Thiết bị và dụng cụ
4.Các thông số công nghệ
5.Ưu nhược điểm, phạm vi ứng dụng
1. Nguyên lý gia công

Trong quá trình gia công điện tiếp xúc , phôi và dụng cụ được
nối với hai cực của một nguồn điện. Khi đó sự tiếp xúc giữ
phôi và dụng cụ là sự tiếp xúc giữa hai điện cực . Do điện trở
vùng tiếp xúc lớn , đồng thời do có sự phóng điện , tại vùng
tiếp xúc sẽ phát sinh một nhiệt lượng lớn làm nóng chảy bề
mặt cần gia công . Khi đó dụng cụ cắt chỉ cần tác dụng một lực
cơ học nhỏ để bóc lớp kim loại , nhờ vậy sự gia công kim loại
được dễ dàng và đạt năng suất cao , nhất là đối với các vật
liệu khó gia công như thép chịu nhiệt , hợp kim cứng
Khái niệm
1. Nguyên lý gia công

Thành phần do tăng điện trở và phóng
điện (Q1)

Thành phần do ma sát giữa chi tiết và
dụng cụ (Q2)
Nhiệt lượng phát sinh tại bề mặt
1. Nguyên lý gia công


Dựa vào điện thế sử dụng , môi trường và áp lực
làm việc , người ta phân các loại nguyên công gia
công tiếp điện xúc như sơ đồ sau:
Phân loại nguyên liệu gia công tiếp xúc:
2. Các phương pháp gia công
Cắt đứt
2. Các phương pháp gia công

Dụng cắt bằng phương pháp điện tiếp xúc là
những đĩa thép hoặc nhôm có phủ một lớp hạt
mài theo chu vi đĩa ( với nhựa epoxy ) . Do đó
trong quá trình cắt tia lửa điện chỉ phát ra từ hai
mặt cạnh của hai đĩa .

Dụng cụ chỉ bị mòn khoảng 5% so với lượng kim
loại bí bóc khỏi phôi khi dùng chế độ cắt hợp lý .

Thông thường đĩa cắt dày khoảng 26mm .
Cắt đứt
2. Các phương pháp gia công

Điện thế làm việc từ 24-31V, vận tốc đĩa thường
khoảng 30-40m/s . Cường độ dòng điện sử dụng phụ
thuộc vào công suất nguồn , tốc độ ăn dao thường
được chọn trong khoảng 1.500-10.000A hoặc có thể
lớn hơn .

Năng suất gia công phụ thuộc vào chiều dày đĩa cắt và
tăng theo diện tích tiếp xúc và phôi . Trong quá trình

làm việc vận tốc có thể tự điều chỉnh tùy theo phụ tải .

Vận tốc lớn nhất tương ứng với phụ tải lớn nhất
Cắt đứt
2. Các phương pháp gia công
Cắt đứt
2. Các phương pháp gia công
Phay
2. Các phương pháp gia công

Dụng cụ là một đĩa quay với vận tốc lớn . Lượng chạy
dao luôn nhỏ hơn chiều dày của đĩa . Lượng kim loại
bóc ra khỏi chi tiết gia công không phụ vào độ cứng của
kim loại cần gia công . Thiết bị này dùng để gia công các
mặt phẳng và các mặt định hình phức tạp .

Phay điện tiếp xúc có năng suất cao nhưng độ nhám bề
mặt thấp và trên bế mặt gia công có nhiều vết nứt tế vi
Phay
2. Các phương pháp gia công
Mài
2. Các phương pháp gia công

Bằng phương pháp điện tiếp xúc có kết cấu và tiến hành
đơn giản , đảm bảo an toàn vì điện thế sử dụng tương
đối thấp.

Phương pháp này thường ứng dụng để mài dụng cụ cắt .

Phương pháp này cho năng suất tương đối cao . Tuy

nhiên cần có chế độ gia công hợp lý vì chúng co ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất mài
Mài
2. Các phương pháp gia công
Tiện
2. Các phương pháp gia công

Đây là phương pháp gia công kết hợp giữa điện
tiếp xúc và gia công thông thường . Độ bóng
của bề mặt gia công đạt đến cấp 8-9.

Nhờ tác dụng của dỏng điện mà lực cắt giảm và
nâng cao năng suất khi gia công vật liệu dẻo và
vật liệu cứng ( thép tôi , thép chịu nhiệt, thép
không gỉ, )
Tiện
2. Các phương pháp gia công

Điều kiện kỹ thuật của phương pháp tiện điện tiếp xúc : dùng
máy tiện vạn năng lắp thêm phần điện , sử dụng điện thế thấp
(0,2-2V) . Cường độ dòng điện khá lớn khoảng 500A . Dao được
cách điện với bàn dao , chi tiết được cách điện với thân máy .

Dung dịch làm nguội được tưới vào vùng tiếp xúc .

Nếu chỉ cần đảm bảo năng suất khi gia công cắt gọt thì có thể
nâng cao chất lương bề mặt gia công . Vì vậy có thể dùng
phương pháp này để gia công tinh
Tiện
2. Các phương pháp gia công

Khoan . xọc
2. Các phương pháp gia công

Dụng cụ có hình dáng của lỗ . Trong quá trình gia công . điện cực
được tưới dung dịch trơn nguội và có chuyển động theo hướng ăn
mòn của dụng cụ với tần số 50-100Hz .

Khoan , xọc dùng phương pháp điện tiếp xúc đạt năng suất cao .
Phương pháp này không cần dụng cụ có độ cứng cao mà có thể gia
công vật liệu có độ cứng bất kỳ , tạo lỗ hay hình dáng bất kỳ khi
dùng điện cực tương ứng .

Khi khoan , xọc bằng phương pháp điện tiếp xúc thì biến dạng bề
mặt cao hơn khi gia công điện hóa và tia lửa điện nhưng nằm
trong phạm vi cho phép .
Khoan . xọc
2. Các phương pháp gia công
Cà láng và lăn ép
2. Các phương pháp gia công

Cà láng hoặc lăn ép bằng phương pháp điện tiếp
xúc được thực hiện khi điện cực dụng cụ dịch
chuyển qua lại dưới một áp lực nhất định . Trong
quá trình gia công các điển nhấp nhô trên bề mặt
chi tiết bị dụng cụ sang phẳng do tác dụng của áp
lực và dòng điện có hiệu điện thế thấp nhưng
cường độ dòng điện cao
Cà láng và lăn ép
3. Thiết bị và dụng cụ
Thiết bị

Máy biến áp
Máy công cụ
3. Thiết bị và dụng cụ
Máy biến áp

Các loại máy biến áp đều có cấu
tạo,nguyên lý, thông số kỹ thuật
chung là:

-Lõi thép , cuộn sơ cấp, cuộn thứ
cấp

-Phần sơ cấp nối với nguồn điện có
hiệu điện thế : U=220-380(V)

-Điện áp đầu vào : U=220(V)

-Điện áp ra : U=0-8(V).

-Dòng điện ra : I=0-1000(A).

- Công suất : N=5 (kVA )
Máy công cụ

Dùng máy tiện , phay vạn năng có
lắp thêm bộ phận điện . Khi dùng
dùng máy tiện thì có thể gia công các
bề mặt tròn xoay . Dùng máy phay
để gia công các mặt phẳng và các
mặt định hình phức tạp . Lương kim

loại bóc ra khỏi chi tiết gia công
không phụ thuộc vào độ cứng của
kim loại cần gia công
4. Các thông số công nghệ
Năng suất gia
công .

Năng suất hay tốc độ hớt kim loại là khả năng bóc kim loại ra khỏi phôi trong một đơn vị thời
gian (mm3/ph )

Phương pháp gia công điện tiếp xúc thường có năng suất cao , tuy nhiên chất lượng bề mặt
thấp . Do đó , thường sử dụng phương pháp này cho gia công khi gia công chi tiết quá lớn .
Tính gia công
của vật liệu .

Để gia công bằng phương pháp điện tiếp xúc thì các vật liệu phải là vật liệu dẫn điện . Hầu hết
các kim loại và hợp kim điều có thể gia công bằng phương pháp này . Tính gia công kim loại
trong phương pháp gia công điện tiếp xúc là
Chất lượng bề
mặt gia công .

Chất lượng gia công của phương pháp điện tiếp xúc thường rất thấp . Độ bóng từ cấp 3-4 và
thường tồn tại vết nứt tế vi .Phương pháp này phụ thuộc nhiều yếu tố : vật liệu gia công , chế
độ điện , chế độ cắt gọt , áp lực giữa các điện cực , dung dịch trơn nguội .

×