Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Biện pháp nhằm hỗ trợ hoạt động xây dựng nhãn hiệu ceramic Hồng Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.88 KB, 38 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong thời gian gần đây, tuyên truyền cho vấn đề thơng hiệu, ngời ta đã quá nhấn mạnh
đến việc tạo dựng thơng hiệu dẫn đến chỗ ngộ nhận rằng doanh nghiệp naò cũng phải có
nhãn hiệu riêng của mình, và rằng tạo ra đợc nhãn hiệu là giải quyết đợc mọi vấn đề. Họ h-
ớng vào việc thiết kế một nhãn hiệu của sản phẩm hơn là làm thế nào để cho nhãn hiệu ấy
trở thành một nhãn hiệu hấp dẫn và lôi cuốn ngời tiêu dùng, thu lợi nhuận về cho doanh
nghiệp. Báo sài gòn tiếp thị đã thực hiện cuộc nghiên cứu hớng vào các doanh nghiệp và đã
chỉ ra rằng, hiện nay việc xây dựng thơng hiệu chỉ xếp hàng thứ hai sau đẩy mạnh tiêu thụ.
Doanh nghiệp không hề chi cho việc xây dựng thơng hiệu. Họ coi việc xây dựng thơng hiệu
là chi phí chứ không phải đầu t. Thực tế là đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện vẫn chỉ
quan tâm đến sản xuất và tìm cách tiêu thụ một cách thụ động, cha quan tâm đến việc tìm
hiểu thị hiếu, điều tra nghiên cứu thị trờng, xây dựng một chiến lợc kinh doanh, quảng bá
nhãn hiệu bài bản, tìm một chỗ đứng cho nhãn hiệu của mình trên thị trờng, hay nói chính
xác hơn là cha có đầu t tơng xứng cho việc xây dựng thơng hiệu. Chính vì vậy giá trị nhãn
hiệu Việt Nam cha đợc khai thác hiệu quả. Họ đâu có thấy đợc rằng một nhãn hiệu tốt sẽ
giúp doanh nghiệp bán đợc nhiều hàng hơn với giá cao hơn và đem lại tự hào cho ngời tiêu
dùng. Các doanh nghiệp đó coi xây dựng và phát triển nhãn hiệu là một phong trào triển
khai vô điều kiện. Việc không tạo dựng đợc uy tín cho sản phẩm hoặc hoạt động của mình,
không cải thiện đợc vị trí trong tâm thức ngời tiêu dùng, không có khả năng cạnh tranh thì
một nhãn hiệu dù tồn tại lâu năm dù đợc thiết kế đẹp, ấn tợng đến mấycũng không thể có
giá trị cao. Do đó việc xây dựng nhãn hiệu cần phải có một chiến lợc tổng thể và thật sự
đúng đắn. Các doanh nghiệp cần phải có một nhận thức đúng đắn về vai trò nhãn hiệu, thì
việc triển khai xây dựng nhãn hiệu mới đạt đợc những thành công mong muốn.
Đối với hoạt động kinh doanh nói chung, nhãn hiệu có thể giúp doanh nghiệp đạt đợc vị
thế dẫn đầu trong ngành. Nhãn hiệu mạnh sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh
tranh và dễ dàng tìm thấy sự tin tởng của khách hàng. Nó làm tăng giá trị của sản phẩm trên
thị trờng đồng thời tạo lợi nhuận bền vững cho công ty sở hữu. Nhãn hiệu càng nổi tiếng thì
khả năng gia tăng thị phần của nó trên thị trờng càng cao.
Nhãn hiệu sản phẩm là trung tâm của hoạt động marketing. Nó hỗ trợ cho hoạt động
sản phẩm, giúp kéo dài chu kì sống của sản phẩm. Nhãn hiệu là tiền đề quan trọng để doanh


nghiệp gia tăng hiệu quả của chiến lợc giá. Ngoài ra nó thực hiện chi phối kênh phân phối
và định hớng cho hoạt động quảng cáo.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong quá trình hội nhập, nhãn hiệu lại càng trở nên quan trọng. Nhãn hiệu đợc coi nh
một tài sản quý giá của doanh nghiệp và là một công cụ cạnh tranh của thời kì hội nhập.
Việt Nam đang xuất khẩu mạnh các mặt hàng nông sản, thực phẩm chế biến, dầy dép, quần
áo, hàng thủ công mỹ nghệ, thuỷ hải sản nh ng có tới 90% hàng Việt Nam vẫn còn phải
vào thế giới thông qua trung gian dới dạng thô, hoặc gia công cho các thơng hiệu nổi tiếng
của nớc ngoài. Bên cạnh đó, một số công ty nớc ngoài còn đăng kí nhãn hiệu nổi tiếng của
ta nh vinataba dẫn đến các công ty của ta mất quyền khai thác nhãn hiệu của chính mình
trên thị trờng quốc tế. Do đó một sự nhận thức đúng đắn về nhãn hiệu là yêu cầu, và là sự
bắt buộc nếu doanh nghiệp muốn thành công trên thơng trờng.
Với tầm quan trọng nh vậy, nhãn hiệu đã đẩy các doanh nghiệp Việt Nam phải tiến
hành một nhiệm vụ chiến lợc đó chính là định vị đợc một hình ảnh nhãn hiệu trong tâm trí
khách hàng. Họ sẽ phải: hình tợng hoá nhãn hiệu hay là chết. Theo Kotler thì nhãn hiệu
chỉ là một bộ phận nhỏ của sản phẩm. Nhng trong thời điểm hiện tại, theo các nhà nghiên
cứu thị trờng thì nó gần nh đã thoát ly ra khỏi sản phẩm và trở thành một công cụ quan
trọng của marketing hớng vào thị trờng mục tiêu. Cùng với các công cụ khác của marketing
nhãn hiệu là công cụ vô cùng quan trọng để công ty thực hiện chiến lợc thị trờng. Đó là
những lí do dẫn đến sự ra đời của đề tài.
Với xuất phát điểm là công ty Hồng Hà, vấn đề mà đề tài phát triển là chiến lợc xây
dựng hình ảnh nhãn hiệu ceramic Hồng Hà. Đề tài sẽ đặt mục tiêu nghiên cứu hàng đầu là
tìm hiểu hiện trạng xây dựng nhãn hiệu của công ty. Đồng thời đề tài cũng chú ý tới việc
tìm hiểu tình hình thực hiện chiến lợc marketing của công ty. Tác giả sẽ theo sát những mục
tiêu đó thông qua tiếp xúc với các đại lý bán lẻ, nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn cán bộ
phòng kinh doanh và lãnh đạo công ty. Qua đó tác giả đa ra những biện pháp nhằm hỗ trợ
hoạt động xây dựng nhãn hiệu ceramic Hồng Hà.
Một nhận thức đúng đắn về nhãn hiệu là điều kiện tiên quyết để thành công của mọi
doanh nghiệp do đó đề tài sẽ đề cập đén các vấn đề cơ bản nhất về nhãn hiệu trong phần cơ

sở lý luận. Đề tài sẽ chú trọng tơng đối đến giá trị của nhãn hiệu vì đây là yếu tố vô cùng
quan trọng ảnh hởng đến chất lợng xây dựng nhãn hiệu.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần ngoài mở đầu và kết luận
i.Cơ sở lí luận về nhãn hiệu
II.Khái quát về nhà máy sản xuất gạch hồng hà và thị trờng công ty đang kinh
doanh
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III.Mét sè gi¶i ph¸p nh»m hoµn thiÖn chiÕn lîc x©y dùng nh·n hiÖu ceramic
Hång Hµ
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I : Khái quát về nhãn hiệu và vai trò của nhãn hiệu
trong chiến lợc Marketing
I. Khái quát về nh n hiệuã
1. Các khái niệm
1.1 Nhãn hiệu
a. Định nghĩa
Nhãn hiệu là tài sản quý giá nhất của một công ty. Vậy nhãn hiệu là gì? Nhãn hiệu là
tên sản phẩm, là nhãn mác. Nhiều ngời đã cho rằng nh vậy. Họ đã nhầm lẫn. Họ không chỉ
lầm tởng có vậy, tôi chắc chắn rằng chủ nghĩa mập mờ giữa nhãn hiệu và thơng hiệu vẫn
tồn tại trong tâm chí nhiều ngời. Vậy nhãn hiệu là gì, và sự phân biệt của nó với các khái
niệm vừa đợc đề cập là nh thế nào? Trong phần này bài viết sẽ đề cập đến việc đa ra một
định nghĩa đầy đủ nhất về nhãn hiệu đồng thời đa ra quan điểm về khoảng cách giữa nhãn
hiệu và thơng hiệu, còn các sự phân biệt khác sẽ đợc giải quyết trong các phần sau.
Có rất nhiều định nghĩa về nhãn hiệu tuy nhiên những định nghĩa này đều có những
điểm chung đặc định. Nhng trớc khi đa ra một định nghĩa đợc tin cậy nhất bài viết sẽ chỉ ra
nguồn gốc của nhãn hiệu. Xuất phát từ việc phân biệt nhãn hiệu và thơng hiệu, theo nhiều
nhà marketing thì nhãn hiệu và thơng hiệu chỉ là một. Bất kì một công ty nào muốn kinh
doanh trên thị trờng đều phải đăng kí nhãn hiệu với pháp luật. Nhãn hiệu đã đăng kí bản

quyền và chịu sự bảo hộ của pháp luật thì ta gọi là thơng hiệu. Sự phân biệt ở đây chỉ mang
tính chất tơng đối. Thơng hiệu (nhãn hiệu) có nguồn gốc từ chữ Brand, theo tiếng Aixơlen
cổ nghĩa là đóng dấu. Xuất phát từ thời xa xa, khi những chủ trại chăn nuôi muốn phân biệt
đàn cừu của mình với những đàn cừu khác, họ đã dùng một con dấu bằng sắt nung đỏ đóng
lên lng từng con một, thông qua đó khẳng định giá trị của hàng hoá và quyền sở hữu của
mình. Nh thế nhãn hiệu xuất hiện từ nhu cầu tạo sự khác biệt cho sản phẩm của nhà sản
xuất(Sức mạnh thơng hiệu_nhà xuất bản trẻ). Theo hiệp hội Marketing Mỹ:
Nhãn hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tợng, một hình vẽ hay
sự phối hợp của các yếu tố trên nhằm xác định các sản phẩm hay dịch vụ của một (một
nhóm) ngời bán và phân biệt các sản phẩm đó với các đối thủ cạnh tranh.
b. Các cấp độ ý nghĩa của nhãn hiệu
Nhãn hiệu là một sự hứa hẹn của ngời bán đảm bảo cung cấp cho ngời mua một tập hợp
nhất định những tính chất, lợi ích và dịch vụ. Những nhãn hiệu danh tiếng bao hàm một sự
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảo đảm về chất lợng. Nhãn hiệu là một biểu tợng phức tạp. Những ngời làm Marketing đa
ra sáu cấp độ ý nghĩa của nhãn hiệu:
- Thuộc tính : ví dụ nh Mercedes gợi cho ta những thuộc tính đặc trng nh đắt tiền,
sang trọng, uy tín, thiết kế hoàn hảo, dùng lâu bền.
- Lợi ích : khách hàng không mua những thuộc tính mà mua những lợi ích do
chúng đem lại. Các thuộc tính cần phải có những khả năng chuyển hoá thành các lợi ích. Ví
dụ: thuộc tính bền cho ta ý nghĩa về tiết kiệm, thuộc tính thiết kế hoàn hảo cho ta cảm nhận
sự an toàn sau tay lái.
- Giá trị : chẳng hạn, nhãn hiệu Mercedes nói lên những giá trị mà ngời mua tìm
kiếm đó sự hoàn hảo, an toàn, uy tín.
- Văn hoá: nhãn hiệu của nhà sản xuất thể hiện một nền văn hoá nhất định.
Mercedes đại diện cho nền văn hoá Đức: có tổ chức, hiệu quả và chất lợng cao.
- Tính cách : nhãn hiệu biểu đạt một tính cách nhất định. Mercedes cho ta hình ảnh
về một ngời chủ không phải kém cỏi.
- Ng ời sử dụng : nhãn hiệu còn thể hiện khách hàng mua hay sử dụng một sản

phẩm, nếu ngời sử dụng biết tôn trọng giá trị, văn hoá và phong cách mà sản phẩm đó thể
hiện. Kể ra thì giá trị, văn hoá và cá tính của sản phẩm đều phản ánh đặc điểm của ngời sử
dụng.
Nếu một công ty chỉ chú ý đến cái tên của nhãn hiệu, tức là coi nhẹ điều mấu chốt của
nội dung. Thách thức của nhãn hiệu là phải khai thác chiều sâu ý nghĩa của nó. Nếu ngời ta
có thể nhận ra sáu tầng hàm ý của một nhãn hiệu, thì ta gọi đó là nhãn hiệu thâm ý; ngợc lại
thì gọi là nhãn hiệu hời hợt. Xe hơi Mercedes là một nhãn hiệu thâm ý, bởi vì chúng ta nhận
ra hàm ý về sáu phơng diện của nó.
c. Các thuật ngữ liên quan đến nhãn hiệu
Phần này bài viết chỉ đề cập đến một số thuật ngữ mà: nhãn hiệu thể hiện giá trị của nó
(sản phẩm); dễ nhầm lẫn với nhãn hiệu (nhãn mác); sự biểu thị của nhãn hiệu (bao bì). Còn
các thuật ngữ có liên quan khác bài viết sẽ đề cập sau.
- Sản phẩm : là bất cứ thứ gì có thể đa vào một thị trờng để tạo ra sự chú ý, mua
sắm, sử dụng hay tiêu thụ nhằm thoả mãn một nhu cầu hay ớc muốn. Nó có thể là những
vật thể, những dịch vụ, những con ngời, những địa điểm, những tổ chức và những ý nghĩ.
Ngời tiêu dùng cảm nhận nhãn hiệu nh một phần thực chất của sản phẩm và việc đặt tên
cho nhãn hiệu có thể làm tăng gía trị cho sản phẩm.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nhãn mác : là tập hợp những ngôn từ, số liệu, kí hiệu, hình ảnh đợc in chìm, in
nổi trực tiếp hoặc đợc dán, đính, cài chắc chắn trên hàng hoá hoặc bao bì để thể hiện các
thông tin cần thiết, chủ yếu về hàng hoá.
- Bao bì : rất nhiều sản phẩm phải đợc đóng gói trớc khi đa vào thị trờng. Bao bì có
thể có vai trò nhỏ (những mặt hàng kim loại rẻ tiền), hoặc có vai trò lớn (hàng mỹ phẩm).
Triển khai một bao bì hữu hiệu cho sản phẩm đòi hỏi nhiều quyết định. Nhiệm vụ đầu tiên
là xây dựng khái niệm về bao bì đó. Khái niệm về bao bì là việc định nghĩa bao bì đó phải
là gì hay làm đợc gì cho sản phẩm ấy. Nh vậy, nhiệm vụ chủ yếu của bao bì phải là bảo vệ
sản phẩm, giới thiệu một kiểu phân phối mới, gợi ra những phẩm chất của sản phẩm, của
công ty hay là việc gì khác nữa? Ta định nghĩa bao bì nh sau:
Bao bì sản phẩm là đồ chứa hay bao gói cho sản phẩm nhằm vào một số mục đích cụ

thể (làm đẹp cho sản phẩm, bảo vệ, gia tăng tiện ích khi sử dụng)
Cùng với nhãn hiệu, bao bì là công cụ đắc lực của Marketing nhằm làm tăng giá trị cho
sản phẩm.
I.2. Giá trị của nhãn hiệu.
a. Giá trị tài sản nhãn
Sản phẩm chỉ có giá trị sau khi đợc sản xuất ra, còn bản thân nhãn hiệu là tài sản vô
hình. Lực lợng và giá trị của các loại nhãn hiệu khác nhau trên thị trờng là không giống
nhau. Tình hình tệ nhất là tuyệt đại đa số ngời mua không biết gì về các nhãn hiệu. Hơi khá
một chút là ngời mua biết nhãn hiệu đến mức độ nhất định. Khá hơn chút nữa là ngời mua
biết nhãn hiệu đến mức độ cao, họ chọn nhãn hiệu này chứ không chọn nhãn hiệu khác.
Cuối cùng là ngời mua trung thành với nhãn hiệu.
Ta có thể hình thành một hiểu biết về giá trị tài sản nhãn nh sau: giá trị tài sản nhãn đề
cập đến giá trị mà một nhãn hiếu sản phẩm có đợc theo thời gian. Nếu một chiến lợc
marketing cho một nhãn hiệu thành công, tất cả các thành phần của nhãn sẽ hình thành nên
một sự liên tởng mạnh mẽ trong nhận thức của khách hàng (uy tín, chất lợng, giá cả...).
Nhãn hiệu càng có uy tín trên thị trờng thì giá trị tài sản nhãn càng cao. Giá trị này không
đợc hạch toán trên sổ sách tài khoản cụ thể nhng nó có giá trị to lớn khi đánh giá doanh
nghiệp, tiến hành giao dịch, hoặc liên doanh với các doanh nghiệp khác. Phơng pháp xác
định giá trị tài sản của nhãn hiệu là xem số lợng tiêu thụ của nó cao hay thấp bao nhiêu so
với bình quân nhãn hiệu. Từ những hiểu biết trên, ta có thể đa ra định nghĩa:
Giá trị tài sản nhãn là tập hợp tài sản hay những khoản nợ liên quan đến nhãn, tên gọi,
biểu tợng. Chúng có thể hỗ trợ hay làm giảm đi giá trị mà sản phẩm hay dịch vụ cung cấp
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho khách hàng. Nếu một nhãn hiệu hay biểu tơng thay đổi, những tài sản này có thể bị ảnh
hởng thậm chí bị mất hết dù giá trị này có thể chuyển dịch sang tên mới hay biểu tởng mới.
b. Các yếu tố cấu thành giá trị nhãn
Sự trung thành đối với nhãn hiệu
Trung thành với nhãn hiệu là yếu tố cốt lõi của giá trị tài sản nhãn, là thớc đo về sự gắn
bó mà khách hàng có đợc đối với một nhãn sản phẩm: nếu khách hàng không quan tâm đến

nhãn khi mua sản phẩm có nghĩa là lòng trung thành đối với nhãn sẽ thấp và ngợc lại. Yếu
tố này ảnh hởng mạnh đến giá trị tài sản nhãn, đến lợi nhuận và doanh số bán trong tơng
lai. Có năm mức độ khác nhau về lòng trung thành của khách hàng:
- Khách hàng sẽ thay đổi nhãn hiệu đặc biệt là vì lý do giá cả, không trung thành
với nhãn hiệu: đây là những ngời hoàn toàn không quan tâm đến nhãn hiệu sản phẩm. Họ
chọn mua một sản phẩm nào đó do yếu tố giá cả, sự tiện dụng. Đối với họ, uy tín nhãn hiệu
chỉ đóng vai trò thứ yếu trong quyết định mua sắm sản phẩm.
- Khách hàng hài lòng, không có lý do thay đổi nhãn hiệu: đây là những ngời mua
theo thói quen. Khi một sản phẩm mà khách hàng mua đã trở nên quá quen thuộc họ cảm
thấy bằng lòng, họ sẽ chọn nhãn hiệu đó. Khách hàng ít nghĩ đến chuyện thay đổi nhãn khi
không có sự bất mãn nào đối với sản phẩm đủ để thúc đẩy họ quyết định thay đổi nhãn.
- Khách hàng trung thành nửa vời: họ thoả mãn khi lựa chọn một nhãn hiệu nào
đó, nhãn hiệu sản phẩm là một yếu tố để họ lựa chọn sản phẩm. Những ngời này sẽ sẵn
sàng thay đổi nhãn hiệu khi chúng ảnh hởng đến chi phí của họ (thời gian, tiền bạc, hoặc
những rủi ro khác )
- Khách hàng hài lòng và sẽ không vì giá cả mà thay đổi nhãn hiệu: đối với họ
nhãn hiệu cũng là một yếu tố để lựa chọn sản phẩm. Giá cả là không quan trọng khi họ
chọn mua một nhãn hiệu. Nhng họ có thể thay đổi nhãn hiệu vì một lý do khác ngoài giá,
chẳng hạn nh chất lợng giảm, các lí do cá nhân...
- Khách hàng nhận thức đợc giá trị của nhãn hiệu và coi nó nh ngời bạn: là những
khách hàng thật sự trung thành, họ tự hào khi sử dụng nhãn hiệu sản phẩm của doanh
nghiệp. Nhãn hiệu sản phẩm là yếu tố quan trọng đối với họ khi lựa chọn sản phẩm, nó
phản ánh chất lợng, đặc tính sản phẩm và cho biết họ là ai. Khác với các nhóm khác, họ
luôn sẵn sàng đóng góp cho nhãn hiệu nhằm cải tiến hay khắc phục khuyết điểm của sản
phẩm.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về lý thuyết có năm dạng ngời mua liên quan đến sự trung thành đối với nhãn hiệu, nh-
ng trong thực tế không có sự phân biệt rõ ràng và thuần chất nh trên, nhng nó cho thấy mức
độ trung thành với nhãn ảnh hởng đến giá trị nhãn hiệu nh thế nào. Mức độ trung thành đối

với nhãn phụ thuộc vào cạnh tranh giữa các nhãn và bản chất của sản phẩm.
Nhận biết về nhãn hiệu
Nhận biết về nhãn là khả năng ngời mua nhận thức đợc hoặc ghi nhớ đợc một nhãn hiệu
gắn với một loại sản phẩm nào đó. Có các mức độ nhận biết về nhãn khác nhau:
Không nhận biết---->Nhận biết sơ sài ---->Nhớ ---->Ghi nhớ sâu
Nhận biết thờng xuyên sẽ tạo ra sự thân thuộc dẫn đến sự tin cậy đối với nhãn, đây là
một trong những yếu tố quan trọng có thể ảnh hởng đến quyết định mua của khách hàng.
Để nghiên cứu kỹ hơn về vấn đề này, bài viết đa ra sáu giai đoạn của quy trình nhận thức
nhãn hiệu đối với khách hàng.
+ Phát hiện: khách hàng thấy hoặc nghe tới nhãn hiệu.
+ Chú ý: khách hàng bị thu hút và có ấn tợng về nhãn hiệu.
+ Tìm hiểu: khách hàng quan tâm đến các thông tin truyền đạt và tìm hiểu ý
nghĩa của nhãn hiệu.
+ Chấp nhận: khách hàng chấp nhận và thích thú với các thành phần nhãn.
+ Đáp ứng: khách hàng chia sẻ và tham gia vào việc phổ biến nhãn hiệu với
những ngời khác.
+ Ghi nhớ: khách hàng lu giữ nhãn hiệu trong trí nhớ và sẽ truy cập khi có nhu
cầu mua sắm.
Nhãn hiệu mà khách hàng ghi nhớ có cơ hội đợc chọn mua lớn hơn những nhãn hiệu
khác. Cần lu ý rằng nhận biết về nhãn tự nó không tạo ra doanh số hay lợi nhuận, vấn đề là
doanh nghiệp cần tạo ra nhu cầu và lý do dẫn đến quyết định mua đối với sản phẩm đó nh-
ng phải khẳng định một điều: nhận biết là một trong những dấu hiệu của lòng trung thành.
Nhận thức về chất lợng sản phẩm
Nhận thức về chất lợng sản phẩm là nhận thức của khách hàng về chất lợng tổng thể
hay tính tuyệt hảo của một sản phẩm, dịch vụ có liên quan đến mục đích sử dụng cụ thể.
Nhận thức của khách hàng về chất lợng sản phẩm tạo nên giá trị tài sản của nhãn do những
yếu tố sau:
- Hình thành nên động cơ mua sắm: nhận thức về chất lợng đối với một nhãn ảnh
hởng rất mạnh đến quá trình quyết định mua của khách hàng. Khi chọn mua sản phẩm ngời
8

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mua sẽ xem xét những nhãn hiệu có mức chất lợng mà họ quan tâm, loại trừ những nhãn
hiệu họ không hiểu rõ về chất lợng hoặc không phù hợp để đa ra quyết định lựa chọn nhãn
hiệu.
- ảnh hởng đến công tác định vị: đặc điểm của công tác định vị đối với một
nhãn hiệu chủ yếu dựa vào yếu tố nhận thức về chất lợng sản phẩm.
- Xác định mức giá cao: với lợi thế về chất lợng nhãn hiệu, nhà sản xuất có thể đề
nghị mức giá cao cho khách hàng, và khách hàng thấy có thể chấp nhận đợc, qua đó giúp
doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận. Không những vậy, mức giá cao còn có tác động tới mức
độ nhận thức về chất lợng sản phẩm với niềm tin Tiền nào của đó, đặc biệt trong trờng
hợp sản phẩm hay dịch vụ không có nhiều thông tin.
Liên tởng đối với nhãn.
Giá trị của một nhãn hiệu xuất phát từ khả năng giành đợc một ý nghĩa vợt trội, chủ
động và riêng biệt trong tâm trí của phần đông khách hàng. Nó dẫn đến việc ta phải nghiên
cứu sự liên tởng đối với nhãn.
Liên tởng là những gì lu trong tâm trí khách hàng liên quan đến nhãn hiệu sản phẩm,
ngời mua có thể liên tởng đến hiệu McDonalds nh sau: đặc điểm sản phẩm là dịch vụ, với
một cảm giác là sự vui vẻ, thị trờng mục tiêu là trẻ em, biểu tợng là vòm cung vàng, lối
sống vội vã...
Những sự liên tởng này đạt đợc qua nhiều năm thông qua việc không ngừng đầu t của
công ty: trong sản xuất luôn duy trì một mức độ chất lợng cao, trong việc nghiên cứu sản
phẩm mới phải thích nghi với những thay đổi của khách hàng, trong hệ thống phân phối...
sự liên tởng giúp cho quá trình tìm kiếm thông tin của khách hàng dễ dàng hơn tạo ra cảm
giác và thái độ có lợi cho sản phẩm. Nó chính là nền tảng của công tác định vị nhãn hiệu.
c. Tầm quan trọng của giá trị nhãn
Đối với khách hàng: uy tín của nhãn có thể làm tăng hay giảm giá trị của nhãn
đối với khách hàng. Chúng có thể giúp họ mô tả, xử lý, lu trữ một lợng thông tin nhất định
về sản phẩm, tác động đến niềm tin của khách hàng trong quá trình quyết định mua (do
kinh nghiệm sử dụng hoặc thông qua đặc tính của chúng). Danh tiếng của nhãn hiệu sẽ gia
tăng nếu nh nhãn hiệu đó đợc khách hàng tin cậy và làm tăng sự thoả mãn nhu cầu của họ.

Đối với doanh nghiệp.
Giá trị tài sản cao của nhãn hiệu sẽ đem lai u thế cạnh tranh cho công ty vì:
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Ngời tiêu dùng biết tiếng và trung thành cao độ với nhãn hiệu, nên giá thành hay
chi phí marketing của công ty giảm đi.
- Do chất lợng của nhãn hiệu cao hơn, nên công ty có thể bán với giá cao hơn đối
thủ.
- Do nhãn hiệu có uy tín cao nên giúp công ty gia tăng hiệu quả của chơng trình
marketing. Ví dụ hoạt động khuyến mại nhằm khuyến khích khách hàng thử hơng vị mới
hoặc sử dụng sản phẩm mới sẽ dễ dàng hơn nếu nhãn hiệu đó đã quen thuộc.
- Trong cạnh tranh gay gắt về giá cả nhãn hiệu có tác dụng bảo hộ công ty.
d. Gia tăng sức mạnh của nhãn hiệu
Một vấn đề liên quan đến giá trị tài sản nhãn mà doanh nghiệp cần quan tâm là những
nỗ lực nhằm gia tăng sức mạnh nhãn hiệu. Điều gì sẽ xẩy ra nếu giá trị nhãn hiệu bị giảm
sút, liệu doanh nghiệp có phát triển nếu vẫn duy trì một nhãn hiệu không còn đợc khách
hàng a chuộng mà không có những nỗ lực marketing phù hợp. Việc tăng cờng sức mạnh
nhãn hiệu không chỉ giúp duy trì và tăng doanh số bán hàng mà còn là cơ sở để gia tăng giá
trị tài sản nhãn, tăng lòng trung thành của khách hàng đối với nhãn, qua đó thổi luồng sinh
khí mới cho nhãn.
Các cách để gia tăng sức mạnh nhãn:
- Mở rộng nhãn
- Khuyến khích gia tăng việc sử dụng sản phẩm
- Tìm kiếm công dụng mới cho sản phẩm
- Khai thác khúc thị trờng mới
- Định vị sản phẩm
- Tăng cờng dịch vụ cho sản phẩm
- áp dụng kỹ thuật thế hệ mới để sản xuất ra sản phẩm
2. Các bộ phận cấu thành nhãn hiệu
2.1 Tên gọi nhãn hiệu

Là phần đọc đợc của nhãn hiệu. Ví dụ nh bia Sài Gòn, bột giặt VISO... doanh
nghiệp có thể tốn rất nhiều tiền để tìm tên thích hợp cho sản phẩm.
2.2 Khẩu hiệu
Là những thông điệp mà một doanh nghiệp muốn nó tồn tại trong tâm trí khách
hàng, nhằm mục đích làm mạnh thêm ảnh hởng của nhãn hiệu trong nhận thức của khách
hàng. Ví dụ khẩu hiệu của Vinamilk là sức khoẻ và trí tuệ.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.3 Đoạn nhạc đặc trng
Tồn tại trong những đoạn quảng cáo, cũng với mục đích ăn sâu vào tâm trí khách
hàng một nhãn hiệu. Ví dụ bài hát đôi cánh tình yêu do ca sĩ Mỹ Tâm thể hiện là đoạn
nhạc đặc trng cho quảng cáo của xe Ford Escape. Nghe thấy đoạn nhạc đặc trng ngời ta có
thể có những liên tởng đến nhãn hiệu.
2.4 Biểu tợng (Logo)
Là bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể nhận biết đợc nhng không thể đọc đợc.
Biểu tợng là tín hiệu mang tính điển hình hoá cao, có quy cách chặt chẽ cô đọng đợc cấu
tạo bằng kí hiệu, mầu sắc, kiểu chữ đặc thù hoặc hình ảnh có cấu trúc nghiêm ngặt. Biểu t-
ợng nhãn nh ngôi sao ba cánh của Mercedes Benz... cũng quan trọng nh tên gọi của doanh
nghiệp, của nhãn hiệu, khi xây dựng hình ảnh sản phẩm. Thậm chí khi một nhãn hiệu đợc
xem là yếu, biểu tợng có thể quan trọng hơn tên gọi.
Ngoài những yếu tố trên còn một số yếu tố khác cấu thành nhãn hiệu nh từ ngữ chữ cái,
hình khối sản phẩm... cũng phải lu ý rằng ta còn cách khác để phân bộ phận cấu thành nhãn
hiệu. Đó là phân nó thành hai phần:
- Phần phát âm đợc: là những dấu hiệu có thể nói thành lời, tác động vào thính
giác ngời nghe nh tên gọi, từ ngữ, chữ cái, khẩu hiệu, đoạn nhạc đặc trng
- Phần không phát âm đợc: là những dấu hiệu tạo sự nhận biết thông qua thị giác
ngời xem nh hình vẽ, biểu tợng, nét chữ, mầu sắc...
Sự phân thành hai bộ phận này giúp chúng ta có thể khái quát hơn về các phần cấu
thành của nhãn hiệu.
3. Chức năng của nhãn hiệu

3.1 Phân theo phạm vi tác động
a. Phân biệt hàng hoá
Chức năng thứ nhất của nhãn hiệu hàng hoá là chức năng phân biệt các hàng hóa hoặc
các dịch vụ của cơ sở này với các hàng hoá hoặc các dịch vụ cùng loại của cơ sở khác. Ví
dụ xà phòng mang nhãn hiệu Daso của công ty hoá mỹ phẩm Daso-dacco khác với xà
phòng mang nhãn hiệu Omo của công ty liên doanh Unilever. Do đó nhãn hiệu hàng hoá
giúp ngời tiêu dùng dễ dàng lựa chọn khi mua những sản phẩm nhất định hoặc sử dụng
những dịch vụ mà họ a thích.
b. Chỉ dẫn nguồn gốc của hàng hoá dịch vụ
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chức năng thứ hai của nhãn hiệu hàng hoá là đề cập đến một số cơ sở cụ thể cung cấp
các sản phẩm dịch vụ trên thị trờng, tức là chỉ dẫn nguồn gốc hàng hoá hoặc dịch vụ mang
nhãn hiệu hàng hoá đợc sử dụng. Ví dụ khi mua sản phẩm bánh đậu xanh mang nhãn hiệu
Rồng Vàng hầu hết mọi ngời đều có thể biết sản phẩm đó xuất xứ từ Hải Dơng.
c. Cho biết mức chất lợng
Chính từ hai chức năng trên đã dẫn đến chức năng thứ ba của nhãn hiệu hàng hoá là
chức năng chỉ dẫn một mức chất lợng cụ thể của sản phẩm hoặc dịch vụ mang nhãn hiệu
hàng hoá. Ví dụ đã là bánh trung thu mang nhãn hiệu Kinh Đô thì có chất lợng hơn hẳn
bánh trung thu mang nhãn hiệu Hữu Nghị.
d. Thúc đẩy hoạt động bán hàng hoặc dịch vụ.
Chức năng này ngày càng trở nên quan trọng. Nó có khả năng lôi cuốn ngời tiêu dùng,
tạo ra sự quan tâm và cảm giác tin tởng.
3.2 Phân theo lợi ích của ngời tiêu dùng:
Ta có bảng sau:
Chức năng
a. Sự nhận biết
b. Tính thực tiễn
c. Sự đảm bảo
d. Nhận xét lạc quan

e. Cá tính hoá
f. Tính liên tục
g. Cảm giác thú vị
h. Đạo đức
Lợi ích dành cho ngời tiêu dùng
Đợc nhận thấy một cách rõ ràng, lời quảng cáo có ý nghĩa,
nhanh chóng nhận biết những sản phẩm đợc a thích.
Cho phép tiết kiệm thời gian và sức lực qua việc mua lặp lại sản
phẩm.
Chắc chắn tìm ra chất lợng tơng tự cho dù bạn mua sản phẩm
dịch vụ bất kỳ khi nào hay bất kỳ nơi đâu.
Đảm bảo việc mua sản phẩm tốt nhất trong cùng chủng loại,
thực hiện tính năng tốt nhất đối với một mục đích đặc biệt.
Khẳng định hình ảnh của chính bạn hay hình ảnh mà bạn giới
thiệu cho ngời khác.
Hài lòng với sự quen thuộc với nhãn hiệu bạn đã dùng trong
nhiều năm.
Sự hài lòng kết hợp với sự hấp dẫn của nhãn hiệu, logo, thông
tin về chúng.
Sự hài lòng kết hợp với thái độ trách nhiệm của nhãn hiệu trong
mối quan hệ của chúng với xã hội (sinh thái học, việc làm, t
công dân, quảng cáo không gây sốc).
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lợi ích đối với ngời tiêu dùng đợc thực hiện thông qua 8 chức năng trên của nhãn hiệu.
Trong đó 2 chức năng đầu đảm nhiệm chức năng dấu hiệu đợc thừa nhận để giúp cho việc
lựa chọn khác nhau thêm thuận tiện và tiết kiệm thời gian, 3 chức năng tiếp theo cho ngời
tiêu dùng biết sản phẩm họ đang mua có chất lợng bảo đảm, ổn định và phù hợp với thị hiếu
của họ, 3 chức năng cuối cùng tạo cho khách hàng những điều thú vị, chức năng đạo đức
cho thấy ngời mua đang đòi hỏi ngày càng nhiều hơn thái độ có trách nhiệm từ nhãn hiệu

họ mua... Càng là nhãn hiệu mạnh thì chức năng nó cung cấp cho ngời mua càng nhiều.
II. Các quyết định liên quan đến nh n hiệuã
1. Quyết định về việc gắn nhãn
Việc đặt nhãn hiệu ngày nay đã trở nên phổ biến đến nỗi khó mà có sản phẩm nào
không có nhãn hiệu. Muối đợc đóng gói riêng của ngời sản xuất, cam đợc đóng dấu của ng-
ời trồng...
Có một số vấn đề đặt ra khi xem xét việc lập nhãn hiệu cho sản phẩm là: tại sao phải
đặt hiệu? Nó có lợi cho ai? Chi phí để đặt hiệu?...Để xem xét vấn đề này bài viết sẽ hớng
vào quan điểm của các bên liên quan đến việc đặt nhãn hiệu.
- Quan điểm của ngời mua: Một số ngời mua cho rằng việc đặt nhãn hiệu là một
công cụ để ngời bán tăng giá. Nhng hầu hết ngời mua đều muốn sản phẩm có nhãn hiệu vì
nó giúp ngời mua biết đợc phần nào về chất lợng, gia tăng hiệu quả của ngời mua, giúp ngời
mua nhận biết các sản phẩm mới có thể có ích cho họ.
- Quan điểm của ngời bán: Tại sao ngời bán phải nghĩ đến việc đặt nhãn hiệu khi
biết chắc là nó sẽ làm tăng chi phí: bao bì, dán nhãn, đăng kí bảo hộ?...Thực tế việc đặt
nhãn hiệu đem lại cho ngời bán nhiều ích lợi: giúp họ dễ dàng xử lý các đơn đặt hàng và
tìm ra các vấn đề nhanh chóng; đảm bảo sự bảo hộ của pháp luật đối với các đặc điểm độc
đáo của sản phẩm, vốn là thứ dễ bị các đối thủ cạnh tranh bắt chớc; giúp họ có cơ hội thu
hút đợc những khách hàng trung thành và có lợi; giúp ngời bán phân đoạn thị trờng; những
nhãn hiệu tốt sẽ giúp donh nghiệp có đợc hình ảnh tốt trong tâm trí khách hàng. Nếu sản
phẩm mang nhãn hiệu của chính doanh nghiệp, nó giúp cho việc quảng cáo chất lợng và
quy mô doanh nghiệp đó.
- Quan điểm xã hội: xã hội có hai loại ý kiến khác nhau về vấn đề đặt nhãn hiệu.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Những ngời ủng hộ việc đặt nhãn cho rằng: việc đặt nhãn hiệu sẽ yêu cầu chất l-
ợng sản phẩm phải cao hơn và phù hợp hơn; thúc đẩy các nhà sản xuất tăng cờng cải tiến,
tìm những đặc điểm mới để hoàn thiện sản phẩm, đồng thời tạo ra nhiều mặt hàng hơn, đa
dạng hoá sự lựa chọn của khách hàng; gia tăng hiệu suất của ngời mua vì nó cung cấp cho
họ nhiều thông tin về sản phẩm và cho biết phải tìm mua ở đâu.

+ Một số ngời khác phê phán rằng: việc lập nhãn hiệu sinh ra sự phân biệt giả tạo
và không cần thiết giữa các hàng hoá, nhất là loại hàng thuần nhất. Nó làm tăng giá cả vì
tăng chi phí quảng cáo, bao bì và các chi phí khác là gánh nặng ngời tiêu dùng phải gánh
chịu. Nó đào sâu thêm ý thức về địa vị của ngời dân, họ mua một số nhãn hiệu nào đó chỉ
để làm oai với ngời khác.
Tóm lại vấn đề nào cũng có hai mặt, nhng từ sự phân tích trên ta thấy việc đặt nhãn
hiệu là hết sức cần thiết do các lợi ích của nó đem lại cho ngời bán ngời mua và xã hội.
2.Quyết định về ngời đứng tên nhãn hiệu:
Trong việc quyết định đặt nhãn hiệu, nhà sản xuất có ba cách lựa chọn về ngời đứng tên
nhãn hiệu. Sản phẩm có thể đợc tung ra với nhãn hiệu của nhà sản xuất. Hoặc nhà sản xuất
có thể bán sản phẩm cho một trung gian, ngời này sẽ đặt một nhãn hiệu riêng. Hoặc ngời
sản xuất có thể để một phần sản lợng mang nhãn hiệu của mình và một số khác mang nhãn
hiệu của nhà phân phối.
3.Quyết định chọn tên nhãn hiệu
Ngời sản xuất khi đặt nhãn hiệu cho sản phẩm của mình còn phải cân nhắc cách đặt tên
nhãn hiệu. Có 4 chiến lợc về đặt tên nhãn hiệu có thể xem xét để lựa chọn:
-Tên nhãn hiệu cá biệt cho từng sản phẩm.
-Tên họ chung cho tất cả các sản phẩm.
-Tên họ riêng cho tất cả các sản phẩm.
-Tên công ty đi kèm với tên riêng của sản phẩm.
Mỗi chiến lợc về tên nhãn hiệu đều có những lợi ích và bất lợi khác nhau đối với nhà
sản xuất, vì vậy cần căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp, thị trờng mục tiêu và đặc điểm
cạnh tranh để có quyết định đúng.
Việc lựa chọn tên nhãn hiệu cụ thể cho sản phẩm là công việc hết sức khó khăn và phức
tạp, do tầm quan trọng của tên nhãn hiệu trong kinh doanh, marketing và cạnh tranh vì vậy
phải thận trọng và hết sức nghiêm túc khi quyết định tên nhãn hiệu. Vì mức quan trọng của
nó nên bài viết đề ra 5 nguyên tắc cơ bản khi xây dựng nhãn hiệu:
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Nhãn hiệu phải dễ nhớ.

+Nhãn hiệu phải có ý nghĩa.
+Nhãn hiệu phải có tính dễ bảo hộ.
+Nhãn hiệu phải có tính dễ thích ứng.
+Nhãn hiệu phải có tính dễ phát triển, khuyếch trơng.
4.Quyết định chiến lợc nhãn hiệu.
Chiến lợc nhãn hiệu đòi hỏi phải đa ra các quyết định phù hợp về mở rộng loại sản
phẩm, mở rộng nhãn hiệu , sử dụng nhiều nhãn hiệu và nhãn hiệu mới.
4.1.Mở rộng loại sản phẩm.
Một doanh nghiệp có thể mở rộng loại sản phẩm bằng cách bổ sung thêm vào trong loại
sản phẩm những mặt hàng mới dới cùng một tên nhãn hiệu, nh mặt hàng có hơng vị mới,
màu sắc mới, thành phần mới...Đa số hoạt động phát triển sản phẩm mới thực chất là mở
rộng loại sản phẩm.
Cần lu ý rằng việc mở rộng loại sản phẩm có thể làm tên nhãn hiệu mất đi ý nghĩa đặc
biệt của nó và một số rủi ro khác, do đó có thể gây thiệt hại về mặt kinh doanh.
4.2Mở rộng nhãn hiệu
Quyết định mở rộng nhãn hiệu là bất kì nỗ lực nào nhằm sử dụng một nhãn hiệu đã
thành công để tung ra những sản phẩm mới hay những sản phẩm cải tiến. Việc mở rộng
nhãn hiệu tiết kiệm cho nhà sản xuất khoản chi phí tốn kém khi phải quảng cáo cho một
nhãn hiệu mới, đồng thời sản phẩm mới đó vẫn đợc thị trờng chấp nhận nhanh chóng do
nhãn hiệu đã đuợc biết đến.Tuy nhiên, nếu sản phẩm mới mang tên một nhãn hiệu đã thành
công mà không làm thoả mãn đợc khách hàng thì sẽ làm mất thiện cảm của khách hàng đối
với các sản phẩm khác có cùng nhãn hiệu.
4.3.Sử dụng nhiều nhãn hiệu.
Chiến lợc nhiều nhãn hiệu là việc triển khai hai hoặc nhiều nhãn hiệu trong cùng một
loại sản phẩm. Nhà sản xuất dùng chiến lợc này vì một số lý do: thứ nhất, họ có thể chiếm
nhiều chỗ trên quầy bầy hàng, khiến các nhà bán lẻ sẽ lệ thuộc hơn vào những nhãn hiệu
của họ; thứ hai, ít có khách hàng nào trung thành với một nhãn hiệu đến nỗi họ khong muốn
dùng thử một nhãn hiệu khác; thứ ba, kích thích tăng năng suất và tính năng động giữa
những ngời tham gia sản xuất và phân phối những nhãn hiệu khác nhau của doanh nghiệp;
thứ t, chiến lợc nhiều nhãn hiệu định vị đợc lợi ích và mức độ hấp dẫn khác nhau, trong đó

mỗi nhãn hiệu có thể thu hút một số ngời ủng hộ khác nhau. Cần phải lu ý rằng mối nguy
15

×