Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.44 KB, 103 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Nhận thức rõ tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại, Đảng và Nhà nớc ta
đã thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, hội nhập quốc tế, tiến hành hàng loạt
các biện pháp cải cách, đổi mới nền kinh tế quốc dân để đa Việt Nam thoát
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN. Trong quá trình đổi mới đó, ngoại thơng có vai trò vô cùng quan trọng
trong việc mở rộng thị trờng tiêu thụ cho các sản phẩm sản xuất trong nớc, thu
ngoại tệ về cho đất nớc tạo điều kiện nhập khẩu những mặt hàng quan trọng
phục vụ cho nhu cầu đổi mới công nghệ, trang thiết bị, thúc đẩy tăng trởng kinh
tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc.
Sự phát triển của các hoạt động ngoại thơng đã làm cho nền kinh tế nớc ta
ngày càng trở nên sôi động, các đơn vị có nhu cầu mua bán ngoại tệ, vay Ngân
hàng vốn kinh doanh, cũng nh thiết lập các mối quan hệ thanh toán thông qua
Ngân hàng ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi các NHTM phải đáp ứng đầy đủ và
kịp thời các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại. Lúc này, hoạt động kinh doanh đối
ngoại không còn là lĩnh vực hoạt động riêng của hệ thống Ngân hàng Ngoại th-
ơng nữa mà là của tất cả các ngân hàng, không phân biệt quy mô, hình thức sở
hữu, lĩnh vực hoạt động, ....
Sở giao dịch I (SGD I) là một đơn vị trực thuộc trung tâm điều hành
NHNN&PTNT bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1991 và mới tiến hành hoạt
động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu vào năm 1998. Đến nay, các nghiệp vụ
kinh doanh đối ngoại tại SGD I đã dần dần đợc đa dạng hoá, cùng với nghiệp
vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, Sở trở thành nơi phục vụ khá đắc lực cho
hoạt động ngoại thơng.
Trong thời gian ngắn đi thực tế tại SGD I NHNN&PTNT, tác giả nhận
thấy hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đang đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc đảm bảo vốn và các dịch vụ liên quan cho kinh doanh xuất
nhập khẩu, nhất là khi phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam đều đang ở trong
tình trạng thiếu vốn nh hiện nay.
Hầu hết các doanh nghiệp đang xuất khẩu các sản phẩm mũi nhọn thuộc


các ngành nông, lâm, thuỷ, hải sản và nhập khẩu các thiết bị máy móc, dây
Trang 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyền chế biến là khách hàng của NHNN&PTNT nên hoạt động tín dụng tài
trợ xuất nhập khẩu đang là loại hình kinh doanh đợc chú trọng tại
NHNN&PTNT cũng nh SGD I. Chính vì vậy, việc đi sâu tìm hiểu và hệ thống
hoá những vấn đề chung về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, phân tích tình hình
thực hiện hoạt động này tại SGD I NHNN&PTNT , trên cơ sở đó đa ra một
số giải pháp nhằm mở rộng nghiệp vụ này là vấn đề hết sức hấp dẫn và cần thiết.
Với suy nghĩ đó, cùng với những kiến thức đợc trang bị trong 4 năm học
tại trờng, tác giả đã mạnh dạn chọn và nghiên cứu đề tài:
Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tín dụng tài
trợ xuất nhập khẩu, cụ thể là tại SGD I NHNN&PTNT.
- Phân tích những yếu tố thuận lợi, khó khăn và kiến nghị một số giải
pháp để mở rộng hoạt động này.
Đối t ợng và phạm vị nghiên cứu:
- Đề tài tập trung vào phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
tại SGD I NHNN&PTNT từ năm 1998 đến nay và đa ra kiến nghị mở rộng
hoạt động này cho 5 - 10 năm tới.
Ph ơng pháp nghiên cứu:
- Vận dụng lý luận vào thực tiễn, sử dụng phơng pháp phân tích, so sánh,
khái quát hóa và tổng hợp để nghiên cứu.
- Sử dụng và phân tích số liệu thống kê trên cơ sở t duy logich.
Bản khoá luận trình bày theo kết cấu sau:
Lời nói đầu
Mục lục

Chơng I : Tài trợ xuất nhập khẩu và vai trò của nó đối với nền kinh
tế quốc dân
Trang 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại
SGD I - NHNN&PTNT.
Chơng III: Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu tại SGD I-NHNN&PTNT.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Trang 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng I
TàI TRợ XUấT NHậP KHẩU Và VAI TRò CủA Nó Đối
với nền kinh tế quốc dân
********************

Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra
nhanh và mạnh hơn bao giờ hết. Dù muốn hay không, tất cả các nớc trên thế giới cũng
đều phải áp dụng chính sách mở cửa nền kinh tế để phát triển và bắt kịp với xu thế
chung của thời đại. Việc hội nhập không chỉ còn là chỉ đề về lý thuyết mà đã trở thành
vấn đề nóng bỏng hàng ngày của mọi quốc gia.
Thực tế cho thấy rằng, một quốc gia muốn phát triển kinh tế, thì ngoài việc dựa
vào nền sản xuất trong nớc, quốc gia đó còn phải thực hiện giao dịch, quan hệ với các n-
ớc khác. Sở dĩ nh vậy là do sự khan hiếm và sự phân bố không đồng đều của các nguồn
tài nguyên thiên nhiên. Một quốc gia nếu chỉ dựa vào nền sản xuất trong nớc thì sẽ
không thể cung cấp đủ hàng hoá dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nền
kinh tế quốc dân. Do đó việc nhập khẩu các mặt hàng cần thiết mà trong nớc không sản
xuất đợc hoặc sản xuất không có hiệu quả là rất cần thiết.


Ngợc lại, trên cơ sở khai thác tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có của
mình, một quốc gia ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nớc, còn có thể tạo nên những
thặng d để xuất khẩu sang các nớc khác, góp phần tăng thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu
nhập khẩu, trả nợ, đầu t và phát triển kinh tế đất nớc.
Nh vậy, hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động XNK nói riêng là
một tất yếu khách quan để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của một đất nớc.
Trang 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Trong xu thế thị trờng thơng mại thế giới ngày càng mở rộng, nhu cầu về
thị trờng hàng hoá xuất nhập khẩu, thị trờng đầu t đã trở thành nhu cầu cấp thiết
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Hoạt động của tài trợ ngân hàng không chỉ tạo điều kiện thuận lợi về tài
chính cho nhà xuất khẩu mà còn cho cả nhà nhập khẩu. Tài trợ ngân hàng đã
thúc đẩy quá trình hoạt động của kinh tế xã hội, thúc đẩy phát triển sản xuất,
tạo nên sự cân bằng trong cán cân thanh toán xuất nhập của nhà nớc, trong đó
vai trò của ngân hàng lúc này hết sức quan trọng để góp phần thực hiện thắng
lợi các chiến lợc kinh tế.
Thông qua tài trợ ngân hàng giúp doanh nghiệp xuất khẩu cũng nh doanh
nghiệp nhập khẩu thực hiện đợc những thơng vụ lớn: có những thơng vụ trong
thơng mại quốc tế đòi hỏi nguồn vốn rất lớn để thanh toán tiền hàng. Do đặc
điểm của vận chuyển hàng hải, các mặt hàng thiết yếu nh phân bón, sắt thép,
gạo, bột mỳ.... thờng hai bên mua bán với số lợng nguyên tàu hàng (từ 10.000
đến hai 20.000 tấn) nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển, thuận lợi trong công tác
giao nhận, nên kéo theo giá trị lô hàng cũng rất lớn. Trong trờng hợp này, vốn lu
động của doanh nghiệp không đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán tiền
nhập, tài trợ ngân hàng là giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện những hợp
đồng dạng này.
Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng phải huy động
vốn từ những ngời gửi tiền, vay từ các ngân hàng thơng mại khác, phải cân đối

lãi suất và thời hạn đầu vào so với lãi suất và thời hạn cho vay sao cho đủ bù đắp
chi phí, rủi ro thấp nhất và có lãi. Do đặc thù của các giao dịch xuất nhập khẩu,
các giao dịch thanh toán thờng vợt ra ngoài phạm vi một quốc gia, nên những
khoản tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thờng kèm theo các giao dịch
thanh toán.
Những khoản tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thờng liên quan
đến ba khu vực của quá trình sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Khu vực thứ nhất là sản xuất, khai thác nguyên liệu cho xuất khẩu.
Trang 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những khoản tín dụng loại này thờng có cả ngắn hạn, trung và dài hạn, cả nội tệ
và ngoại tệ để hỗ trợ vốn hoạt động sản xuất, nhập khẩu vật t, thiết bị đầu vào.
- Khu vực thứ hai là thu mua, chế biến hàng xuất khẩu. Đối với hoạt động
này, khách hàng thờng cần những khoản tín dụng ngắn hạn bằng nội tệ. Tuy
nhiên, đây cũng là khu vực yêu cầu lợng tín dụng trung, dài hạn lớn, nếu khách
hàng đầu t vào xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị và những dây chuyền chế
biến công nghệ cao.
- Khu vực thứ ba là lu thông và xuất khẩu. Những khoản tín dụng ngân
hàng cho khu vực này thờng có thời hạn ngắn, chủ yếu nhằm đáp ứng vốn cho
các doanh nghiệp xuất khẩu tiếp tục chu trình sản xuất kinh doanh mới trong
thời gian kể từ khi giao hàng đến khi nhận đợc thanh toán từ đối tác nhập khẩu
nớc ngoài.
Khách hàng vay những khoản tín dụng từ ngân hàng cho ba khu vực trên
thờng là khác nhau, nhng cả ba khu vực đó lại có mối quan hệ khăng khít và hỗ
trợ nhau cùng phát triển.
Khép kín hoạt động đầu t cho ba khu vực này không chỉ giúp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định
cho sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho
ngân hàng trong quá trình thu nợ, hạn chế rủi ro cũng nh mở rộng hoạt động tín
dụng và các dịch vụ khác có liên quan.

Nh vậy: Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là sự hỗ trợ về mặt tài chính
để các nhà xuất khẩu nớc sở tại đẩy mạnh sản xuất, khuyến khích xuất
khẩu, đồng thời giúp đỡ các nhà nhập khẩu nớc ngoài có đủ điều kiện về tài
chính để mua hàng hoá của nớc đó.
II. Một số hình thức tài trợ xuất nhập khẩu.
Thông thờng, nghiệp vụ tín dụng XNK của NHTM gắn liền với nghiệp vụ thanh
toán quốc tế. Sự phát triển của hoạt động, nghiệp vụ này sẽ là tiền đề, nền tảng hoặc bổ
sung cho sự phát triển của hoạt động, nghiệp vụ kia. Mối quan hệ hữu cơ không thể tách
rời này có thể đợc dẫn giải nh sau:
Với những hợp đồng ngoại thơng giá trị vừa và lớn, vốn lu động của khách
Trang 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng thờng không đủ để thực hiện hợp đồng. Khi đó, họ phải nhờ đến nguồn vốn của
NH thông qua các khoản tín dụng NH. Ngân hàng khi đó vừa là NH phục vụ ngời XK
(ngời NK), vừa là NH tài trợ cho thơng vụ đợc thực hiện.
Ngợc lại, trong quá trình tài trợ, muốn đảm bảo đồng vốn tài trợ đợc sử dụng
đúng mục đích, quản lý đợc nguồn thu, NH sẽ tham gia thanh toán quốc tế với vai trò là
NH chiết khấu (Negotiating Bank), NH nhờ thu (Collection Bank) hay NH phát hành
(Issuing Bank).
Và nh vậy, hoạt động mua bán quốc tế gắn liền với các thể thức thanh toán, tài
trợ XNK. Hoạt động mua bán quốc tế càng đợc mở rộng thì các hình thức thanh toán và
tài trợ XNK càng phải phát triển hoàn thiện và đa dạng. Căn cứ vào đối tợng và mục
đích cấp tín dụng, ta có thể chia tín dụng XNK thành hai loại chính: Tín dụng NH cấp
cho ngời XK và tín dụng NH cấp cho ngời NK. Trong mỗi loại đó, ta lại có thể chia tín
dụng XNK ra thành các hình thức nhỏ hơn, cụ thể là:
1. Đối với hoạt động xuất khẩu:
a- Tín dụng chiết khấu hối phiếu:
Tín dụng chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn đợc thực
hiện bằng hình thức ngân hàng mua lại các hối phiếu thơng mại trớc khi đến hạn
thanh toán và khách hàng sẽ nhận đợc số tiền bằng mệnh giá của hối phiếu đã

trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu. Tín dụng chiết khấu hối phiếu
tạo điều kiện thuận lợi cho nhà xuất khẩu trong việc tái đầu t đối với khoản tín
dụng cung ứng mà anh ta đã cấp cho nhà nhập khẩu.
Nét đặc trng của nghiệp vụ này là ngân hàng sẽ khấu trừ tiền lãi ngay khi
chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Các ngân hàng sẽ xác
định giá trị chiết khấu căn cứ vào mệnh giá của hối phiếu đợc áp dụng làm đối
tợng chiết khấu trừ đi lợi tức chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết
khấu hởng.
Công thức đợc xác định nh sau:

Lck
Tck = M x ( 1 - x T ) - P
Trang 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3600
Trong đó:
Tck : Giá trị chiết khấu
M : Mệnh giá hối phiếu
Lck : Lãi suất chiết khấu (theo năm)
T : Thời gian chiết khấu (theo ngày)
P : Lệ phí
Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền của ngời có nhiệm
vụ trả tiền hối phiếu.
b- Tín dụng ứng tr ớc đối với nhà xuất khẩu:
Khi nhà xuất khẩu có toàn quyền sở hữu đối với bộ chứng từ hàng xuất
mà bộ chứng từ này thể hiện nội dung và giá trị hàng hoá đã chuyển giao, anh ta
có thể nhận đợc khoản tín dụng ứng trớc bằng cách bán lại bộ chứng từ hàng
hoá này cho ngân hàng. Bằng cách đó, nhà xuất khẩu đợc bù đắp nguồn vốn để
tiếp tục kinh doanh trong suốt thời gian từ khi gửi hàng cho đến khi nhận đợc
tiền từ nhà nhập khẩu.

Điều kiện để nhận đợc khoản tín dụng này là khả năng truy hoàn của nhà
xuất khẩu. Các chứng từ liên quan nhất thiết phải là chứng từ có giá trị để cấp
tín dụng, không đợc phép chuyển nhợng cho ngời thứ ba để sử dụng. Các ngân
hàng thờng ký với nhà xuất khẩu một hạn mức tín dụng để sử dụng cho loại
hình cho vay này. Tuy nhiên khoản vay này chỉ đợc cấp căn cứ vào giá trị của
bộ chứng từ và với một tỷ lệ tối đa nhất định tuỳ theo loại hàng hoá và khả năng
thanh toán của khách hàng (khoảng 70 80% giá trị hàng hoá).
c- Cho vay chiết khấu hoặc ứng tr ớc chứng từ hàng xuất khẩu:
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể th-
ơng lợng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ, hoặc ứng trớc tiền khi
bộ chứng từ đợc thanh toán. Nh vậy đối với nhà xuất khẩu, L/C không chỉ là
công cụ đảm bảo thanh toán mà còn là công cụ đảm bảo tín dụng.
Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất là hình thức ngân hàng tài trợ cho nhà
xuất khẩu thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ
xuất khẩu hoàn hảo đợc ngời xuất khẩu trình. Có hai hình thức chiết khấu:
Trang 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chiết khấu miễn truy đòi: Ngân hàng mua lại bộ chứng từ xuất khẩu
hoàn hảo của nhà xuất khẩu. Giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ do ngân
hàng tính trừ đi phí chiết khấu và thời gian cần thiết để đòi tiền ngời nhập khẩu
nớc ngoài. Chiết khấu miễn truy đòi cũng có nghĩa là ngời xuất khẩu bán hẳn
bộ chứng từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách
nhiệm thu tiền và quyền sử dụng số tiền thu đợc hoàn toàn thuộc về ngân hàng.
- Chiết khấu có truy đòi: Ngân hàng thực hiện việc cho vay trên cơ sở
ngời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian cho vay đợc tính
bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền ngời nhập khẩu nớc ngoài. Khi
đó, trách nhiệm ngời xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi đợc tiền từ
ngời nhập khẩu.
d- Tài trợ trong khuôn khổ nhờ thu kèm chứng từ:
Nhờ thu, nghĩa là nhà xuất khẩu lập các chứng từ về hàng hoá, vận

chuyển, bảo hiểm và các chứng từ khác gửi cho ngân hàng của mình. Ngân hàng
này sẽ chuyển tiếp chứng từ đến ngân hàng của nhà nhập khẩu với chỉ thị giao
chứng từ khi đã thanh toán (D/P = Documents against payment) hoặc chấp nhận
một hối phiếu đòi nợ kèm theo (D/A = Documents against acceptance).
Nếu điều kiện D/P (thanh toán để đổi lấy chứng từ) đợc sử dụng, các
chứng từ đợc giao vào lúc chấp nhận hối phiếu và ngời bán mất quyền kiểm soát
hàng hoá , anh ta sẽ phụ thuộc vào độ tín nhiệm và sự trọn vẹn của khách hàng
nớc ngoài trong việc thanh toán đúng hạn.
Cả hai phơng pháp đều có lợi thế là các chứng từ cũng là chủ quyền đối
với hàng hoá, vẫn nằm trong quyền kiểm soát của ngân hàng cho tới khi hối
phiếu đợc chấp nhận hay việc thanh toán đợc thực hiện.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng tham gia chủ yếu với t cách trung gian
thực hiện và thừa hành theo uỷ nhiệm để giảm bớt rủi ro về tiêu thụ, thanh toán
cũng nh về cung ứng. Tuy nhiên, từ lúc gửi chứng từ đến ngân hàng cho tới khi
đợc thanh toán hay chấp nhận hối phiếu là một khoảng thời gian dài. Trong khi
đó, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thờng buôn bán từ đầu đến cuối có thể cần
đến một tín dụng tạm thời.
Ví dụ: Hàng hoá đợc mua với điều kiện thanh toán khi xuất trình chứng
từ và bán tiếp cho một khách hàng có nhu cầu ở nớc khác với điều kiện thanh
Trang 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
toán khi nhận hàng hoá 30 ngày thì sẽ nảy sinh vấn đề tài trợ giữa chừng nếu
nhà xuất khẩu thiếu vốn tự có. Trong trờng hợp này, ngân hàng của nhà xuất
khẩu hoặc nhà nhập khẩu đều có thể tạm ứng trớc. Để đảm bảo có thể chuyển
nhợng từ sự uỷ nhiệm cho ngân hàng thu chứng từ. Nhng giá trị của sự chuyển
nhợng này phụ thuộc hàng đầu vào khả năng thanh toán của ngời vay tín dụng
vì không có sự đảm bảo chắc chắn rằng các chứng từ của ngời phải thanh toán
đợc chấp nhận và giá trị hàng hóa đợc thanh toán.
Hình thức này thờng đợc sử dụng để tài trợ xuất khẩu trong ngắn hạn.
e - Bao thanh toán t ơng đối (Factoring):

Đây là hình thức tài trợ trung và dài hạn, đặc biệt dành cho nhà xuất
khẩu, ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính sẽ mua lại các chứng từ thanh toán,
các khoản nợ cha đến hạn thanh toán để trở thành chủ nợ trực tiếp, đứng ra đòi
nợ nhà nhập khẩu. Factoring không đợc sử dụng L/C cũng nh các hối phiếu
ngoại thơng vì Factoring chỉ đợc sử dụng cho những hoạt động xuất khẩu thờng
xuyên theo định kỳ, theo hợp đồng dài hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác
nhau trong cùng một nớc hoặc cho nhiều nớc trong cùng một thời điểm. Do vậy,
đối tợng mua bán của Factoring là những tổ hợp kinh tế có doanh số hoạt động
xuất nhập khẩu hàng năm lớn.
Nghiệp vụ Factoring có những chức năng sau:
- Chức năng dịch vụ thanh toán: Tổ chức Export factor đảm nhiệm mọi
nhiệm vụ thanh toán cho nhà xuất khẩu về những khoản thanh toán chuyển nh-
ợng, đảm nhiệm mọi nghiệp vụ nhờ thu hoặc thông báo cho nhà xuất khẩu giải
quyết những vớng mắc trong thanh toán. Nh vậy, Export factor thực hiện tất cả
các nghiệp vụ ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu. Hơn nữa, nó còn thực hiện
chức năng kiểm tra và giám sát khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu.
- Chức năng tài chính: Export factor đảm nhiệm chức năng tài chính
cung ứng cho nhà xuất khẩu. Cơ sở để nó đảm nhiệm việc này là mối quan hệ
giao dịch giữa Export factor và Import factor.
+ Nghiệp vụ tài chính ứng trớc: Dù hợp đồng Factoring đợc ký kết từ tr-
ớc, nhng ngày có hiệu lực là ngày thanh toán theo định kỳ của nhà nhập khẩu.
Do đó, nếu muốn sử dụng vốn trớc ngày này, nhà xuất khẩu có thể vay của tổ
chức Factoring. Khoản tín dụng ứng trớc này đợc thực hiện nh tín dụng luân
Trang 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyển và nhà xuất khẩu trả lãi cho khoản tín dụng này nh lãi suất luân chuyển
thông thờng và hạn mức tín dụng từ 70 90% khoản thanh toán.
+ Nghiệp vụ chiết khấu: Nhà xuất khẩu có thể bán các chứng từ thanh
toán và vận chuyển cho Export factor và nhận tiền ngay lập tức nhng tỷ lệ chiết
khấu khá cao (10 30%) và phụ thuộc vào khả năng thanh toán của nhà nhập

khẩu.
- Chức năng phòng chống rủi ro: Factoring có thể hạn chế đợc những
rủi ro về kinh tế tới 100%.
quy trình nghiệp vụ factoring
(1)
(2) (6) (7) (13) (4) (9) (10) (11)
(3)

(12) &(5)
(1): Thoả thuận thơng mại giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu trong đó quy định rõ định
kỳ cung ứng thờng xuyên.
(2): Đơn đề nghị mua thanh toán các khoản xuất liên tục do nhà xuất khẩu lập gửi tổ chức
Export factor.
(3): Quan hệ giao dịch trên cơ sở hợp đồng giữa Export factor và Import factor.
(4): Import factor kiểm tra gián tiếp hoạt động kinh doanh và khả năng thanh toán của nhà
nhập khẩu thông qua ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu.
(5): Import factor thông báo kết quả kiểm tra cho Export factor.
(6): Thông báo của Export factor cho nhà xuất khẩu và hạn mức mua khoản thanh toán.
(7): Nhà xuất khẩu công nhận thoả thuận và bán khoản thanh toán cho Export factor chuyển
quyền sở hữu các khoản cho Export factor.
(8): Export factor thông báo cho nhà xuất khẩu về việc chuyển quyền sở hữu,chuyển nợ.
Trang 11
nhà xuất khẩu nhà nhập khẩu
export factor import factor
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(9): Import factor thông báo cho nhà xuất khẩu về việc họ đảm nhiệm nhờ thu cũng nh quan
hệ giao dịch thay Export factor.
(10): Nhà nhập khẩu thanh toán cho Import factor.
(11): Nhà nhập khẩu có quyền phản hồi thanh toán khi có vấn đề xảy ra với hàng nhập hoặc
không chấp nhận thanh toán.

(12): Import factor hạch toán nghiệp vụ vào tài khoản giao dịch cho Export factor.
(13): Export factor tất toán nghiệp vụ khi thanh toán chứng từ cho nhà xuất khẩu và trừ đi
bao thanh toán.

f - B ao thanh toán tuyệt đối ( Forfaiting):
Tín dụng bao thanh toán tuyệt đối là loại tín dụng trung và dài hạn do các tổ
chức tài chính cỡ lớn cấp cho nhà XK theo một tỷ lệ phần trăm (%) ứng trớc mà hai bên
đã thoả thuận trong tổng trị giá hoá đơn để giành lấy quyền đòi nợ từ ngời NK.
Loại tín dụng này có những đặc điểm rất khác so với tín dụng Factoring. Đó là:
- Thời hạn của tín dụng bao thanh toán tuyệt đối là trung hoặc dài hạn (khoảng
từ 6 tháng đến 10 năm).
- Đây là loại ứng trớc không có truy đòi: Sau khi nhận tiền và giao các chứng từ
có liên quan đến chuyến hàng cho tổ chức tài chính, nhà XK hết trách nhiệm. Rủi ro về
việc ngời mua hàng ở nớc ngoài không trả tiền hàng hoàn toàn do tổ chức tài chính
gánh chịu. Do vậy, trong hình thức tín dụng này, nhà NK phải trả cho tổ chức tài chính
một khoản phí tơng đối cao, và cao hơn rất nhiều so với mức phí trong bao thanh toán t-
ơng đối.
Tín dụng bao thanh toán tuyệt đối thờng đợc sử dụng trong phơng thức thanh
toán bằng L/C có xác nhận. Việc chiết khấu thờng là chiết khấu hối phiếu đi kèm L/C.
Nh vậy, tín dụng bao thanh toán giúp nhà XK có vốn ngay để tiếp tục hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, dù bán hàng theo phơng thức thu tiền hay bán chịu;
đồng thời giúp nhà XK không phải bận tâm vào việc quản lý thanh toán phức tạp và kéo
dài. Bù lại, nhà XK sẽ phải trả cho ngời bao thanh toán một khoản phí khá cao khi đợc
bao thanh toán.
2. Đối với hoạt động nhập khẩu:
a - Tín dụng chấp nhận hối phiếu:
Trang 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp
nhận hối phiếu. Ngời vay khoản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu và khoản

vay chỉ là hình thức vì thực chất ngân hàng cha phải xuất tiền cho ngời vay.
Tuy nhiên khi đến hạn, nếu nhà nhập khẩu cha có đủ khả năng thanh toán
thì ngân hàng (ngời đứng ra chấp nhận hối phiếu) phải trả nợ thay. Nhà nhập
khẩu phải vay mợn theo danh nghĩa này để có đợc một chấp nhận của ngân
hàng trên hối phiếu theo đề nghị của nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải trả
chi phí cho khoản vay mợn này.
Giá trị của hình thức tín dụng này thể hiện ở chỗ : Với sự chấp nhận của
ngân hàng trên hối phiếu, nhà xuất khẩu có đợc sự đảm bảo chắc chắn về khả
năng thanh toán của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu có thể chiết khấu hối
phiếu đó tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào. Với sự chấp nhận của ngân hàng, khả
năng thơng mại của hối phiếu vô cùng lớn, tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu đợc
hởng tỷ lệ chiết khấu u đãi hơn.
Đối với nhà nhập khẩu, loại tín dụng này đóng vai trò quan trọng trong
nghệ thuật thơng mại. Nhà nhập khẩu phát hành một hối phiếu đòi nợ ngân
hàng phục vụ mình và đề nghị ngân hàng này chấp nhận, cho dù ngân hàng
không hề có nợ nần gì với nhà nhập khẩu đó. Có thể coi đây là một thoả thuận
ngầm, một nghệ thuật vay vốn.
Sau khi hối phiếu đợc ngân hàng chấp nhận, nhà nhập khẩu đem chiết
khấu hối phiếu này tại một ngân hàng khác. Với khoản thu từ chiết khấu này,
nhà nhập khẩu có đủ khả năng thanh toán trớc hạn cho nhà xuất khẩu để hởng
hoa hồng, khi đó nhà nhập khẩu sẽ đạt đợc giá mua rẻ hơn.
b - Tín dụng ứng tr ớc đối với nhà nhập khẩu:
Hình thức tín dụng này cũng đáp ứng đợc nhu cầu của nhà nhập khẩu khi
anh ta phải thanh toán bộ chứng từ hàng hoá trong khi hàng cha cập bến và sau
khi nhận đợc hàng hoá phải bán đi để thu hồi vốn. Đây là một quá trình dài và
anh ta cũng cần ngân hàng cấp cho một khoản tín dụng ứng trớc để tiến hành
thanh toán trớc khi nhận và bán đợc hàng. Ngân hàng tài trợ trong trờng hợp
này có thể sử dụng các chứng từ hàng hoá làm đảm bảo. Tín dụng ứng trớc đối
với nhà nhập khẩu cũng chỉ là việc tài trợ cho các mục tiêu thanh toán ngắn hạn
của ngân hàng dành cho doanh nghiệp.

Trang 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c- Cho vay mở L/C :
Khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho nhà nhập khẩu đợc đảm bảo bằng
bộ chứng từ hàng hoá gọi là th tín dụng. Trong ngôn ngữ thơng mại hiện nay
đều đợc dùng để chỉ phơng thức thanh toán bằng L/C (letter of credit). Ngời
nhận tín dụng loại này là nhà nhập khẩu .

quy trình luân chuyển chứng từ
(1)
(2) (9) (8) (4) (6)

(3)

(7)
(1) : Ký hợp đồng.
(2) : Đa đơn mở L/C .
(3): Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu (Issung bank) mở L/C theo yêu cầu của Applicant
form thông qua hệ thống ngân hàng đại lý của mình là Advising bank.
(4) : Advising bank thông báo toàn bộ L/C đã đợc xác định tính chân thực cho ngời xuất
khẩu.
(5) : Nhà xuất khẩu có đợc L/C nh mong muốn sẽ giao hàng
(6) : Nhà xuất khẩu tập trung chứng từ chuyển cho ngân hàng phục vụ mình, ngân hàng này
có trách nhiệm kiểm tra chứng từ.
(7) : Gửi toàn bộ chứng từ kèm theo lệnh đòi tiền sang ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu
(8) : Issuing bank kiểm tra chứng từ xem có phù hợp với L/C hay không? Nếu phù hợp mới
trả tiền.
(9) : Issuing bank đòi tiền nhà nhập khẩu
Nh ta đã biết, mọi L/C đều do ngân hàng mở theo yêu cầu của nhà nhập
khẩu. Nhng thực ra không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số d tài khoản

để đảm bảo cho L/C, trong khi đó L/C lại thể hiện trong nó một sự đảm bảo
Trang 14
nhà nhập khẩu
(applicant)
nhà xuất khẩu
(beneficiary)
ngân hàng phục vụ
nhà nhập khẩu
(issuing bank)
ngân hàng phục vụ
nhà xuất khẩu
(advising bank)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thanh toán của ngân hàng. Do đó, ngân hàng mở L/C sẽ phải gánh chịu rủi ro
nếu nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán
khi L/C đến hạn trả tiền.
Trên thực tế khoảng cách mở L/C và thời gian thanh toán là khá dài, nếu
khống chế số d trên tài khoản của nhà nhập khẩu sẽ ảnh hởng đến khả năng
kinh doanh của họ. Nhng nếu không khống chế tài khoản của khách hàng, nhất
là đối với L/C trả tiền ngay thì việc xác định trớc L/C này có đợc thanh toán hay
không là tơng đối khó khăn và ngời gánh chịu rủi ro trớc hết là ngân hàng.
Khi ngời nhập khẩu đề nghị mở L/C, họ có thể mở bằng vốn tự có hoặc
bằng vốn vay của ngân hàng. Nếu mở L/C bằng vốn tự có, khi L/C đến hạn
thanh toán với phía nớc ngoài, nếu nhà nhập khẩu không có đủ tiền thanh toán,
anh ta phải nhận nợ với ngân hàng và phải chịu lãi suất phạt lớn hơn lãi suất cho
vay thông thờng (ở Việt Nam, lãi suất phạt bằng 150%). Vì vậy, trớc khi mở
L/C theo đề nghị của nhà nhập khẩu, ngân hàng phải kiểm tra mục đích, đối t-
ợng nhập khẩu, khả năng cạnh tranh của nhà nhập khẩu hiện tại và tơng lai.
d- Cho vay trên cơ sở hối phiếu tự nhân nợ (Promissory note):
Đây là hối phiếu nhận nợ của ngời mua đối với ngời bán. Thông qua hối

phiếu này ngân hàng cấp một khoản tín dụng đặc biệt gọi là tín dụng chiết khấu
hối phiếu tự nhận nợ.
Quy trình cho vay trên cơ sở hối phiếu tự nhận nợ đợc biểu diễn qua sơ
đồ sau:
Quy trình cho vay trên cơ sở hối phiếu tự nhận nợ
(1)

(7)
(2) (5) (6) (4)

Trang 15
nhà nhập khẩu nhà xuất khẩu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(3)

(10)
(8)
(9) (10)
(1): Nhà nhập khẩu ký hợp đồng với nhà xuất khẩu điều kiện thanh toán đối chứng từ (VD:
Sau 90 ngày phải thanh toán)
(2): Nhà nhập khẩu ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng phục vụ mình trên cơ sở hối phiếu
tự nhận nợ
(3): Ngân hàng nhập khẩu thông báo cho ngân hàng thờng là chi nhánh của họ tại một nớc
khác (VD: Pháp ) theo đề nghị nhà nhập khẩu đã phát hành hối phiếu tự nhận nợ trong thời
gian 90 ngày, đợc phép thanh toán tại Pháp và chuyển ngay hối phiếu này cho nhà nhập
khẩu.
(4): Ngân hàng chi nhánh phát hành hối phiếu tự nhận nợ và chuyển cho ngời nhập khẩu.
(5) : Nhà nhập khẩu chuyển nhợng hối phiếu cho ngân hàng phục vụ mình đề nghị chiết
khấu.
(6): Ngân hàng của nhà nhập khẩu thực hiện chiết khấu.

(7): Nhà nhập khẩu thanh toán cho nhà xuất khẩu.
(8): Ngân hàng nhà nhập khẩu đem hối phiếu lên tái chiết khấu ở ngân hàng trung ơng.
(9): Khi đến hạn, ngân hàng trung ơng xuất trình hối phiếu cho chi nhánh ngân hàng nớc
ngoài và đề nghị thanh toán .
(10): Ngân hàng chi nhánh chấp nhận thanh toán trên cơ sở chuyển vốn cho ngời nhập khẩu
hoặc ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu.
Đây là biện pháp đợc sử dụng để tránh thuế hối phiếu, nên hối phiếu này
do chi nhánh của ngân hàng chấp phiếu ở nớc ngoài phát hành và chuyển cho
nhà nhập khẩu. Hình thức này tạo điều kiện cho nhà nhập khẩu đợc hởng thanh
toán nhanh trong ngoại thơng mà bản thân ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu
không đủ vốn.
e - Cho vay chuyển tiền:
Trang 16
ngân hàng nhà
nhập khẩu
chi nhánh ngân
hàng nhà nhập
khẩu ở nớc ngoài
ngân hàng trung -
ơng nớc nhập khẩu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhà nhập khẩu và xuất khẩu ký một hợp đồng mua bán với điều kiện
thanh toán theo phơng thức chuyển tiền. Nhng nhà nhập khẩu lại không có tiền
để thanh toán, họ sẽ yêu cầu ngân hàng phục vụ mình cho họ vay, khoản tín
dụng này sẽ đợc chuyển sang tài khoản của nhà xuất khẩu tại ngân hàng phục
vụ nhà xuất khẩu.
f - Tín dụng thuê mua v ợt biên giới (Cross - Border - Leasing):
Đây là phơng thức mà nhờ đó một doanh nghiệp có thể có đợc một tài sản
nhất định mà không cần bỏ vốn. Thay vì mua đứt những tài sản đó, doanh
nghiệp thuê lại chúng từ công ty thuê mua của ngân hàng.

Quy trình nghiệp vụ cross - border - leasing

(2)


(4) (3) (1) (5)
(1): Nhà nhập khẩu ký hợp đồng Leasing.
(2): Nhà nhập khẩu lựa chọn đối tác để thoả thuận xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở có thể
chuyển sang Leasing.
(3): Công ty Leasing ký hợp đồng mua tài sản với nhà xuất khẩu.
(4): Nếu nhà xuất khẩu chấp nhận giá mua và công ty Leasing đồng ý với các điều kiện
thoả thuận thì nhà xuất khẩu bán 100% giá trị tài sản cho công ty Leasing.
(5): Trong suốt thời gian thuê mua, doanh nghiệp phải đặt cọc một khoản tiền và phải trả
tiền thuê cho công ty Leasing.
Sau thời gian thuê, ngời thuê có quyền chọn mua tài sản cho thuê theo giá
cả ấn định.
Đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn, mặc dù mua hàng theo phơng
thức này sẽ đắt hơn so với trả tiền ngay, nhng nó lại tạo cơ hội cho doanh
nghiệp có thể đổi mới máy móc, công nghệ mà không phải trả tiền ngay.
Trang 17
nhà xuất khẩu
(nhà sản xuất)
nhà nhập
khẩu
công ty leasing
của ngân hàng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Tài trợ xuất nhập khẩu là một mảng dịch vụ thuộc hệ thống tất cả các dịch vụ
chuyên biệt của ngân hàng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động xuất

nhập khẩu. Bằng các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng cung
ứng vốn bằng tiền hoặc bảo lãnh cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp
gia tăng hiệu quả kinh doanh và thực hiện các thơng vụ thành công. Chính vì
vậy, tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng với tất
cả các bên tham gia vào lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.Đối với doanh nghiệp XNK:
- Tín dụng XNK của NH giúp doanh nghiệp thực hiện đợc những thơng vụ lớn.
Thực tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp XNK, đặc biệt là các doanh nghiệp
XNK của Việt Nam hiện nay, có năng lực tài chính rất hạn chế. Trong khi đó, có những
thơng vụ trong ngoại thơng đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn để có thể thực hiện đợc
hợp đồng. Tín dụng NH cho hoạt động XNK chính là giải pháp giúp doanh nghiệp thực
hiện đợc những hợp đồng dạng này.
Hơn thế nữa, trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, thơng trờng nh chiến trờng
hiện nay, các doanh nghiệp chỉ có thể bán đợc hàng khi chấp nhận bán hàng
trả chậm, trả gối đầu. Song việc thu hồi nợ bán hàng gối đầu đang ngày càng trở thành
nỗi lo của các doanh nghiệp XNK. Nguy cơ mất trắng hàng trăm tỷ đồng từ phơng thức
bán hàng trả chậm, gối đầu đang là thực tế đáng lo ngại cho các doanh nghiệp. Tín dụng
XNK của NH đã khiến cho các nhà XNK yên tâm hơn trong hoạt động kinh doanh của
mình, từ đó khắc phục đợc nguy cơ sụt giảm trong hoạt động bán hàng trả chậm nói
riêng và nguy cơ sụt giảm trong doanh số bán hàng XNK nói chung.
- Trong quá trình đàm phán, thơng lợng, ký kết hợp đồng ngoại thơng, một
doanh nghiệp đã đợc NH đứng ra bảo lãnh, cấp tín dụng sẽ có lợi thế rất lớn. Bởi vì khi
đó, khả năng thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp đợc khẳng định. Cùng với nghệ
thuật đàm phán, và vị thế sẵn có của mình, doanh nghiệp hoàn toàn có thể giành đợc
nhiều điều kiện có lợi cho mình trong quá trình thực hiện thơng vụ.
- Tín dụng XNK giúp cho doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả cao trong quá trình
thực hiện hợp đồng: Thông qua tài trợ của NH, doanh nghiệp sẽ có đủ vốn để thực hiện
thơng vụ. Đối với doanh nghiệp XK, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng
Trang 18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thời vụ, gia công, chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với doanh nghiệp NK, vốn
tài trợ của NH giúp doanh nghiệp mua đợc những lô hàng lớn, giá hạ, đáp ứng kịp thời
nhu cầu của thị trờng trong nớc. Qua đó, giúp các doanh nghiệp XNK chớp đợc thời cơ
kinh doanh thu lợi nhuận cao, tạo điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tồn
tại, đứng vững và cạnh tranh đợc trên thị trờng; đồng thời thực hiện đợc các nghĩa vụ
đối với nhà nớc.
- Bên cạnh đó, tín dụng XNK của NH còn giúp cho các doanh nghiệp có vốn để
nhập máy móc thiết bị hiện đại, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, dây truyền sản xuất, chế
biến, trên cơ sở đó, nâng cao chất lợng hàng hoá, hạ đợc giá thành sản phẩm, tạo khả
năng cạnh tranh cả trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
- Ngoài ra, tài trợ của NH còn góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp XNK
trên thị trờng quốc tế. Sở dĩ nh vậy là do nhờ có tài trợ của NH, doanh nghiệp XNK có
khả năng thực hiện có hiệu quả những thơng vụ lớn, có khả năng quan hệ, làm ăn với
các khách hàng tầm cỡ trên thế giới, từ đó củng cố, nâng cao đợc uy tín, vị trí của mình
trên thị trờng thế giới.
2. Đối với các NH thơng mại.
- Tín dụng NH cấp cho nhà XNK thờng là tín dụng ngắn hạn. Điều này giúp NH
tránh đợc những rủi ro về thanh khoản.
Thời hạn tín dụng XNK thờng ngắn do nó gắn liền với thời gian thực hiện hợp
đồng XNK. Thời gian thực hiện hợp đồng XNK đối với ngời XK là thời gian kể từ lúc
thu gom hàng, chế biến, xuất đi cho đến lúc nhận đợc tiền thanh toán của ngời mua.
Đối với ngời NK, thời gian này tính từ lúc nhận hàng cho đến lúc bán hết hàng và thu
tiền về. Thời gian này thờng là dới một năm. Nh vậy, có thể thấy rằng, kỳ hạn tín dụng
XNK phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các NHTM, hay là thời hạn cho vay phù
hợp với thời hạn đi vay. Và do đó, ngân hàng tránh đợc các rủi ro về thanh toán có thể
xảy ra trong quá trình kinh doanh.
- Tín dụng XNK đảm bảo cho việc sử dụng vốn đúng mục đích. Trong hoạt
động XNK, với hình thức thanh toán qua ngân hàng, vốn tài trợ thờng đợc thanh toán
thẳng cho bên thứ ba mà không qua bên xin tài trợ. Do đó, tránh đợc tình trạng ngời xin
tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế đợc rủi ro tín dụng.

Trang 19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trong trờng hợp NH phục vụ thanh toán cho nhà XNK đồng thời là NH cấp tín
dụng XNK, thì tín dụng XNK nâng cao tính an toàn cho NH thông qua việc quản lý thu
các nguồn thanh toán. Cụ thể là: trong nghiệp vụ thanh toán hàng XK, khi NH chuyển
bộ chứng từ hàng hoá để đòi tiền ngời NK nớc ngoài, NH sẽ chỉ định việc thanh toán
tiền hàng phải thông qua tài khoản của ngời XK mở tại NH. Còn trong nghiệp vụ thanh
toán hàng NK, NH tài trợ sẽ buộc ngời NK phải tập trung tiền bán hàng vào tài khoản
của mình mở tại NH. Và nh thế, các nguồn thu để trả các khoản tín dụng đợc NH quản
lý hết sức chặt chẽ, tránh đợc những rủi ro gây ra bởi tình trạng xoay vốn, sử dụng vốn
sai mục đích của doanh nghiệp nhận tài trợ trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi.
- Hoạt động tín dụng XNK còn đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Đó là
các khoản lãi của hoạt động cho vay thanh toán, lãi chiết khấu hối phiếu, chứng từ thanh
toán, các khoản phí cho hoạt động bảo lãnh.... Tiền lãi thu cao do giá trị tài trợ thờng ở
mức vừa và lớn.
- Thông qua tín dụng XNK, NH còn có điều kiện mở rộng quan hệ với các
doanh nghiệp và ngân hàng nớc ngoài, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trờng
quốc tế.
3. Đối với nền kinh tế đất nớc:
- Tín dụng XNK của NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh XNK
và lu thông hàng hóa XNK. Nhờ có tài trợ của ngân hàng, hàng hoá đợc xuất, nhập phù
hợp với yêu cầu của thị trờng về số lợng, chất lợng, thời vụ..., đáp ứng đợc nhu cầu tiêu
dùng thiết yếu cho đời sống và sinh hoạt của nhân dân, góp phần làm ổn định thị trờng
và tăng tính năng động của nền kinh tế.
- Với các khoản tín dụng XNK của NH, doanh nghiệp XNK có điều kiện thay
đổi, hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh,
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất... Nhờ đó,
có điều kiện phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo ra công ăn việc làm cho
ngời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, làm tốt các nghĩa vụ đối với nhà nớc và làm động
cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Trang 20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tín dụng XNK còn góp phần đáng kể phục vụ chơng trình, mục tiêu phát triển
kinh tế đất nớc của Đảng và Nhà nớc, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại với các nớc
trên thế giới.
Từ những phân tích trên đây, có thể thấy rằng, với t cách là một thành viên hoạt
động trong các lĩnh vực kinh tế, các NHTM cùng với hoạt động tài trợ thơng mại quốc
tế của mình, đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế đất nớc,
cho cân bằng cán cân thanh toán quốc gia. Và tín dụng XNK của NHTM chính là một
trong những công cụ để triển khai có hiệu quả các chiến lợc phát triển kinh tế - chính trị
- xã hội của một đất nớc.
Cùng với sự phát triển của ngoại thơng và hệ thống ngân hàng, hoạt động tín
dụng XNK của NH cũng phát triển ngày càng phong phú.Từ hình thức đơn giản ban
đầu là cho vay trực tiếp, ngắn hạn, đến nay, các NHTM đã thực hiện nhiều hình thức tín
dụng XNK đa dạng và có hiệu quả cao.
IV. Những rủi ro thờng gặp trong tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Không đơn giản nh mua bán nội địa, buôn bán quốc tế thờng từ hai nớc
trở lên nên trong giao dịch sẽ gặp không ít trở ngại về phong tục tập quán, ngôn
ngữ, luật pháp, chính sách ngoại thơng... Vì vậy, việc nắm bắt đầy đủ thông tin
về các đối tác giao dịch là vấn đề không dễ dàng. Tất cả những trở ngại trên làm
nảy sinh nhiều rủi ro tiềm ẩn, gây thiệt hại cho các đối tác trong giao dịch xuất
nhập khẩu và các ngân hàng liên quan, vì chính ngân hàng là trung gian đảm
bảo cho quá trình thanh toán kịp thời và thông suốt.
Bên cạnh những rủi ro bất khả kháng nh: chiến tranh, cấm vận, thiên tai...
còn không ít những rủi ro khác ảnh hởng đến hoạt động của các bên liên quan
trong hoạt động xuất nhập khẩu . Sau đây là một số rủi ro thờng gặp trong tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu:
1. Rủi ro do khách hàng không hoàn trả khoản tín dụng
Rủi ro này xảy ra khi ngân hàng sử dụng mọi biện pháp để truy đòi mà
vẫn không đòi đợc nợ vì bản thân khách hàng đang gặp rủi ro. Có thể xảy ra hai

trờng hợp sau:
1.1. Rủi ro do khách hàng mất khả năng thanh toán
Trang 21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Rủi ro này xảy ra khi nhà kinh doanh xuất nhập khẩu thiếu thông tin
đánh giá về đối tác của mình. Chẳng hạn, nhà xuất khẩu đã nhận đợc khoản tín
dụng do ngân hàng cấp để thu mua, chế biến hàng xuất khẩu, nhng đột nhiên,
nhà nhập khẩu tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng trong khi quá trình mua nguyên liệu,
chế biến đã hoàn tất. Nh vậy thiệt hại sẽ xảy ra với nhà xuất khẩu.
Một trờng hợp nữa cũng gây ảnh hởng đến nhà xuất khẩu và gián tiếp ảnh
hởng đến ngân hàng là khi nhà xuất khẩu đã giao hàng mà nhà nhập khẩu bị phá
sản, mất khả năng thanh toán.
1.2. Rủi ro do không thanh toán.
Rủi ro xảy ra vì, bản thân con nợ vẫn có khả năng trả nợ nhng không chịu
hoàn trả mà sử dụng khoản tín dụng đã cấp để tiếp tục một giao dịch mới.
2. Rủi ro do mất khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành L/C.
Rủi ro xảy ra trong trờng hợp ngân hàng tài trợ cho nhà xuất khẩu để họ
tiến hành thu mua chế biến hàng xuất khẩu. Nhng đến khi phải thanh toán,
ngân hàng phát hành L/C lại bị phá sản mất khả năng thanh toán. Điều này
cũng gây ra rủi ro cho ngân hàng.
3. Rủi ro hối đoái.
Rủi ro này xảy ra do có sự khác nhau về đồng tiền thanh toán.
Có nghĩa là nó phát sinh do có sự biến động tỷ giá giữa ngoại tệ và bản
tệ. Ví dụ: Khi nhà nhập khẩu ký hợp đồng mua hàng và thời hạn thanh toán sau
ba tháng. Ba tháng sau, nếu ngoại tệ tăng giá thì nhà nhập khẩu phải bỏ ra một
lợng bản tệ lớn hơn mới có đợc số ngoại tệ đó để đáp ứng nhu cầu thanh toán.
Nh vậy nhà nhập khẩu bị thua lỗ, không trả đợc nợ cho ngân hàng.
Trong trờng hợp, đồng nội tệ tăng giá mạnh so với đồng tiền thanh toán,
nhà xuất khẩu sẽ bị thiệt hại vì số tiền bán hàng không đủ trang trải chi phí số
tiền đã bỏ ra thu mua, chế biến hàng xuất khẩu và nh vậy không thể đảm bảo

khả năng trả nợ cho ngân hàng.
4. Rủi ro do thay đổi bất lợi về lãi suất.
Rủi ro về lãi suất phát sinh do những biến động không cùng chiều giữa lãi
suất phải trả cho nguồn vốn ngân hàng đi vay và lãi thu đợc từ việc sử dụng vay
vốn. Ví dụ nh lãi suất giảm xuống trong khi lãi suất trả cho các trái phiếu đã
Trang 22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát hành không đổi, sự biến động của lãi suất có thể làm giảm thu nhập của
ngân hàng.
5. Rủi ro do gian lận thơng mại
Trờng hợp này thờng xảy ra khi tiến hành giao dịch với các đối tác không
tên tuổi trên thị trờng. Có trờng hợp cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thông
đồng với nhau để lừa đảo ngân hàng, có trờng hợp thuê chủ tàu không tên tuổi
vận tải dẫn đến những trục trặc trong thanh toán làm cho ngân hàng phải mất
thời gian và chi phí để khắc phục. Để hạn chế những trờng hợp tơng tự, các đối
tác tham gia giao dịch xuất nhập khẩu phải hết sức thận trọng trong việc lựa
chọn bạn hàng, cán bộ trực tiếp thanh toán quốc tế phải tinh thông nghiệp vụ,
nắm rõ thông lệ, luật pháp và công ớc quốc tế. Đặc biệt phải hết sức cẩn thận, tỷ
mỷ khi kiểm tra đối chiếu L/C và các bộ chứng từ liên quan.
6. Rủi ro liên quan đến môi trờng pháp lý
Rủi ro này thờng xảy ra khi giao dịch với đối tác thuộc các nớc đang phát
triển và kém phát triển vì ở các nớc này môi trờng pháp lý đang ở trong giai
đoạn hoàn thiện.
Ví dụ: Trong khi nhà nhập khẩu vẫn có khả năng thanh toán và muốn
thanh toán, nhng chính phủ nớc nhập khẩu vì lý do gì đó lại quyết định tạm
ngừng việc chuyển ngoại tệ ra nớc ngoài. Vì vậy, ngân hàng mở L/C và nhà
nhập khẩu không thể tiến hành thanh toán gây ra mất uy tín với đối tác nớc
ngoài.
Một trờng hợp nữa đã xảy ra tại Việt Nam, khi một ngân hàng Việt Nam
đã mở L/C trả chậm theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Nhng đến hạn, nhà nhập

khẩu không thể thanh toán, ngân hàng mở L/C trả thay đợc một phần vì do hạn
chế về vốn không thể trả thay hết số tiền của L/C. Bên nớc ngoài tiến hành kiện
ngân hàng mở L/C. Kết quả là toà án tối cao Việt Nam yêu cầu nguyên đơn
hoàn tất lại thủ tục hồ sơ để kiện nhà nhập khẩu để có thể xử theo Luật thơng
mại. Toà án không xử trờng hợp này vì ở Việt Nam cha có luật xử tranh chấp
liên quan tới L/C.
V. Kinh nghiệm quốc tế về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Trang 23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chính sách tín dụng u đãi đã đợc các nớc rất coi trọng. Nhiều nớc đã
thành lập những ngân hàng chuyên doanh phục vụ xuất nhập khẩu, thông qua đó
áp dụng những biện pháp đặc biệt để hỗ trợ xuất nhập khẩu, đặc biệt là hỗ trợ
những ngành xuất khẩu mũi nhọn. Trong từng thời điểm, giai đoạn khác nhau,
tùy theo tình hình phát triển kinh tế của mình, mỗi quốc gia có chính sách riêng
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tại Hàn Quốc:
Hàn Quốc có chính sách cho vay u đãi và tài trợ cho xuất khẩu rõ ràng,
cho doanh nghiệp xuất khẩu vay với lãi suất u đãi: Từ năm 1962 đến 1968,
chênh lệnh giữa lãi suất thơng mại và lãi suất u đãi tăng lên tới 4,3 lần và còn 2
lần vào những năm 70. Thậm chí lãi suất u đãi còn thấp hơn cả mức tăng giá (lãi
suất thực âm). Tuy vậy, đến năm 1982, do những hạn chế và nhợc điểm của
chính sách lãi suất u đãi, Hàn Quốc đã áp dụng chế độ lãi suất thống nhất.
- Tại Nhật Bản:
Những năm đầu của thời kỳ tăng trởng nhanh, Nhật Bản cũng áp dụng
chính sách tín dụng đặc biệt và bảo hiểm đối với hàng xuất khẩu. Ngân hàng
xuất nhập khẩu của Nhật (JEXIM) ra đời vào năm 1950 có nhiệm vụ cấp tín
dụng cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thuộc các ngành công nghiệp
then chốt. JEXIM có bốn hình thức tài trợ chính là: tín dụng xuất khẩu, tín dụng
nhập khẩu, tín dụng đầu t ra nớc ngoài và tín dụng không điều kiện (untied
loans).

- Tại Trung Quốc:
Đầu những năm 90, Trung Quốc cấp phát 100 triệu NDT tiền dự trữ bảo
hiểm tín dụng xuất khẩu để mở nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn. Thành lập
ngân hàng xuất nhập khẩu năm 1994 thực hiện bảo hiểm tín dụng xuất nhập
khẩu, đồng thời Nhà nớc hỗ trợ vốn hàng năm và miễn thu thuế doanh thu đối
với thu nhập từ phí bảo hiểm, cho phép áp dụng biện pháp hạch toán ba năm đối
với bảo hiểm tín dụng trung và dài hạn.
Trang 24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tại các nớc ASEAN:
Các nớc ASEAN lại tập trung u đãi về thuế, không coi trọng u đãi tín
dụng và lãi suất cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tại Mỹ:
Mỹ, thông qua EXIMBANK và OPIC, tài trợ xuất khẩu song phơng, tài
trợ dự án, bảo lãnh nợ và bảo hiểm. EXIMBANK tài trợ xuất khẩu hàng hoá của
Mỹ bằng cách cung cấp tín dụng, bảo lãnh vốn lu động (working capital
guarantees) và tín dụng bảo hiểm xuất khẩu (export credit insurance).
Trong khi đó, OPIC (Overseas Private Investment Coporation ) lại
khuyến khích các doanh nghiệp t nhân Mỹ đầu t vào các nớc đang phát triển
thông qua tài trợ vốn cho các dự án và bảo hiểm các rủi ro chính trị, trong đó có
bảo hiểm trớc rủi ro về tính không chuyển đổi của các bản tệ, quốc hữu hóa
(exproriation) và biến động chính trị. Cả hai tổ chức này đều tài trợ rộng rãi cho
các dự án phù hợp với tiêu chuẩn do họ đặt ra.
- Tại Pháp:
Từ cuộc cải cách năm 1975, tín dụng ngời mua nhằm giúp ngời mua trả
tiền ngay cho ngời bán đợc phép thực hiện theo ý muốn của những ngời này,
theo tiến bộ thực hiện hợp đồng. Phơng thức này đã cho phép giảm bớt, thậm
chí xoá hẳn nhu cầu cấp vốn trớc cho ngời nhập khẩu.
Cũng ở Pháp còn có hình thức tạm ứng ngoại tệ, đây là tín dụng của ngân
hàng dành cho ngời nhập khẩu để bù đắp thời hạn giữa lúc trả tiền ngời cung

cấp và thời điểm giao hàng. Các khoản ứng trớc ngoại tệ này khiến ngời nhập
khẩu phải chịu rủi ro hối đoái, nhng có thể bù đắp rủi ro này bằng cách mua
ngoại tệ có kỳ hạn. Cho đến tận năm 1986, ở Pháp và một số nớc khác, quy chế
quản lý ngoại hối còn hạn chế việc này trong phạm vi nhập khẩu nguyên liệu
với số lợng nhỏ và hàng hoá định giá bằng ECU. Sau đó thì việc bù đắp rủi ro đ-
ợc hoàn toàn tự do.
Việc tạm ứng bằng ngoại tệ đã phát triển rất mạnh tại Pháp vì chúng
Trang 25

×