Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.18 KB, 37 trang )

NVNHTM Trang 1


Mục lục
1 Những vấn đề chung về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng TM 4
1.1 Khái niệm và đặc điểm 4
1.1.1 Khái niệm 4
1.1.2 Đặc điểm 5
1.2 Các bên tham gia bảo lãnh 7
1.2.1 Người bảo lãnh 7
1.2.2 Người được bảo lãnh 8
1.2.3 Người thụ hưởng hay người nhận bảo lãnh 9
1.3 Phân loại 10
1.3.1 Căn cứ phương thức bảo lãnh 10
1.3.2 Bảo lãnh gián tiếp 10
1.4 Căn cứ mục đích bảo lãnh 11
1.4.1 Bảo lãnh vay vốn 11
1.4.2 Bảo lãnh dự thầu 11
1.4.3 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 11
1.4.4 Bảo lãnh tiền đặt cọc và tiền ứng trước 11
1.4.5 Bảo lãnh thanh toán 12
1.4.6 Bảo lãnh bảo hành 12
1.4.7 Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm 12
1.4.8 Đồng bảo lãnh 12
1.4.9 Xác nhận bảo lãnh 12
1.5 Căn cứ điều kiện thanh toán 13
1.5.1 Bảo lãnh thanh toán vô điều kiện 13
1.5.2 Bảo lãnh thanh toán kèm chứng từ 13
1.5.3 Bảo lãnh thanh toán kèm theo phán quyết của tòa án 14
2 Chức năng và vai trò của hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại. 14
2.1 Chức năng của hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại. 14


2.1.1 Chức năng đảm bảo 14
2.1.2 Chức năng tài trợ 14
NVNHTM Trang 2

2.2 Vai trò của bảo lãnh của ngân hàng. 14
2.3 14
2.3.1 Đối với doanh nghiệp 15
2.3.2 Đối với ngân hàng 15
2.3.3 Đối với nền kinh tế 15
3 Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại. 16
3.1 Điều kiện bảo lãnh. 16
3.2 Phạm vi BL 19
3.3 Hồ sơ bảo lãnh 20
3.4 Hợp đồng BL 20
3.5 Phí bảo lãnh: Điều 17 Thông tư 28/2012/TT-NHNN 21
3.6 Trình tự, thủ tục bảo lãnh. 23
4 Thực trạng về việc bảo lãnh của ngân hàng thương mại ở Việt Nam và kiến nghị giải pháp hoàn
thiện. 28
4.1 Các loại hình bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam. 28
4.2 Những kết quả đạt được của ngân hàng thương mại Việt Nam trong hoạt động bảo lãnh. 30
4.3 Những hạn chế trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam. 30
5 GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM. 31

NVNHTM Trang 3

Lời mở đầu

Từ trước đến nay, ngân hàng luôn có một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế của nước
ta, đặc biệt là khi Việt Nam bước vào thời kỳ hội nhập WTO và chuẩn bị tham gia vào
cộng đồng kinh tế ASEAN thì ngân hàng càng khẳng định được tầm quan trọng của mình

trong nền kinh tế. Ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng đã và đang có
những bước tiến bộ rất vượt bậc, không ngừng cải cách, đổi mới các dịch vụ của mình
nhằm đem lại những tiện ích cho khách hàng và đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Một trong những dịch vụ khá mới mẻ nhưng cũng hết sức quan trọng của ngân hàng
thương mại hiện nay đó là hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Bảo lãnh ngân hàng là một
trong những hoạt động cấp tín dụng của tố chức tín dụng, cụ thể là của ngân hàng. Do đó,
ngân hàng dựa vào uy tín của mình sẽ đứng ra đảm bảo thực hiện nghĩa vụ giữa khách
hàng với bên thứ ba, qua đó, nếu khách hàng không có khả năng chi trả thì ngân hàng sẽ
thực hiện nghĩa vụ với bên thứ bat hay cho khách hàng. Đây là hoạt động đem lại rất
nhiều tiện ích cho khách hàng cũng như cho ngân hàng. Do được bảo lãnh trong nhiều
trường hợp nên khách hàng không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh, được kéo dài
thời gian thanh toán, nghĩa vụ nộp thuế,… Chính vì vậy, bảo lãnh ngân hàng ngày một
phát triển và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Song hoạt động bảo lãnh cũng
gặp phải không ít những khó khăn, rủi ro do những nguyên nhân chủ quan và khách quan
mang lại. Vậy: “Hoạt động bảo lãnh là gì? Ở Việt Nam, dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
thương mại như thế nào? Những rủi ro mà ngân hàng đã và đang gặp phải trong hoạt
động bảo lãnh hiện nay và kiến nghị giải pháp hoàn thiện dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
thương mại ra sao” thì bài nghiên cứu này, nhóm sẽ giúp các bạn trả lời những câu hỏi
trên và có được cái nhìn cụ thể về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại hiện
nay.
Bài nghiên cứu được chia làm ba phần:
Phần 1: Những vấn đề chung về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thương mại
Phần 2: Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
Phần 3: Thực trạng về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại ở Việt Nam và
những giải pháp hoàn thiện.






NVNHTM Trang 4

1 Những vấn đề chung về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng TM

1.1 Khái niệm và đặc điểm

1.1.1 Khái niệm

Khái niệm bảo lãnh thường xuất hiện trong các hợp đồng kinh tế nơi mà các bên
tham gia luôn lo ngại về các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng. Từ
đó để bảo đảm quyền lợi cho các bên tham gia hợp đồng và tránh được rủi ro phát sinh
thì đòi hỏi phải có sự bảo đảm của bên thứ ba cam kết bồi thường cho bên bị thiệt hại do
bên đối tác gây ra. Theo cách hiểu thông thường trong đời sống hằng ngày thì chúng ta có
thể thấy bảo lãnh là sự cam kết của người bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và
quyền lợi nếu người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
với bên nhận bảo lãnh.

Cụ thể hơn thì trong pháp luật dân sự ở nước ta, khái niệm bảo lãnh được nêu
trong điều 361 của Bộ luật dân sự: “ Bảo lãnh là việc người thứ ba (người bảo lãnh ) cam
kết với bên có quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa
vụ (người được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo
lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình”. Trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế: “Bảo lãnh tài sản là sự bảo đảm
bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay
cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết….”

Trên thực tế thì bên thứ ba trong hợp đồng bảo lãnh tức bên bảo lãnh thường phải
là người có uy tín, có khả năng tài chính và có đủ các điều kiện thực hiện ngay việc bồi
thường. Và người có khả năng đứng ra với vai trò là người thứ ba thường là ngân hàng

nên khi nói đến bảo lãnh người ta thường nghĩ ngay đó là bảo lãnh ngân hàng (Bank
guarantees). Theo đó thì thông tư số 28/2012/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng
có ghi rõ: Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là bảo lãnh) là hình thức cấp tín dụng, theo
đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận
nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.

NVNHTM Trang 5

1.1.2 Đặc điểm

Như vậy một giao dịch bảo lãnh Ngân hàng bao giờ cũng liên quan đến 3 bên:
Ngân hàng bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh, và bên thụ hưởng. Quan hệ giữa các bên
được quy định bởi các hợp đồng khác nhau, độc lập với nhau.
- Ngân hàng là bên bảo lãnh: dùng uy tín của mình để đứng ra cam kết thực hiện
nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình
- Bên được bảo lãnh: là các khách hàng của Ngân hàng được Ngân hàng cam kết
thực hiện thay nghĩa vụ khi vi phạm hợp đồng với đối tác của mình và phải thực
hiện nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền này khi ngân hàng đã thực hiện đúng nghĩa vụ
bảo lãnh.
- Bên nhận bảo lãnh: Là người thụ hưởng bảo lãnh khi bên được bảo lãnh vi phạm
hợp đồng, thì bên nhận bảo lãnh sẽ được Ngân hàng thanh toán khi có yêu cầu.
Từ những khái niệm trên thì ta có thể thấy được đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
là mối quan hệ nhiều bên và sự phụ thuộc lẫn nhau của các bên, đồng thời với nó là sự
độc lập tương đối của nghĩa vụ bảo lãnh tức tính độc lập tương đối của thư bảo lãnh. Và
giao dịch bảo lãnh là giao dịch chứng từ, cơ sở thực hiện nghĩa vụ là cơ sở chứng từ.
Ngoài ra xét về góc độ học thuật thì bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng chữ ký
và là hoạt động ngoại bảng của ngân hàng.


Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau

Từ khái niệm nêu trên ta có thể thấy bảo lãnh ngân hàng bao gồm ít nhất ba bên
tham gia dựa ba trên mối quan hệ bởi ba hợp đồng gồm:
- Mối quan hệ gốc giữa người yêu cầu bảo lãnh và người thụ hưởng, hợp đồng gốc,
là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh
- Mối quan hệ giữa người xin bảo lãnh và ngân hàng phát hành thư bảo lãnh, hợp
đồng cung cấp dịch vụ bảo lãnh, trong đó người xin bảo lãnh làm đơn yêu cầu
ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho đối tác trong hợp đồng thụ hưởng.
- Mối quan hệ giữa ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và người thụ hưởng, hợp
đồng bảo lãnh. Khi hợp đồng bị vi phạm, ngân hàng bồi thường cho người thụ
hưởng.
Sở dĩ nói bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau vì thư
bảo lãnh là cam kết của người bảo lãnh đối với người thụ hưởng, nhưng mối quan hệ này
lại chịu sự ràng buộc chặt chẽ với hợp đồng cơ sở và đơn yêu cầu bảo lãnh. Và hợp đồng
NVNHTM Trang 6

bảo lãnh không thể xuất hiện nếu không có hai hợp đồng cơ sở và hợp đồng cung cấp
dịch vụ.

Tính độc lập tương đối của thư bảo lãnh

Bảo lãnh ngân hàng tuy mang mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau, song
thư bảo lãnh lại có tính độc lập tương đối với hợp đồng cơ sở. Bởi việc thanh toán một
thư bảo lãnh chỉ căn cứ vào các điều kiện và điều khoản quy định trong hợp đồng bảo
lãnh. Việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không phụ thuộc vào bất kỳ yếu tố nào ngoài giao
dịch bảo lãnh. Ngân hàng phải có trách nhiệm thanh toán cho bên thụ hưởng bảo lãnh khi
bên này yêu cầu và có bằng chứng chứng minh sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo
lãnh. Ngân hàng không thể viện vào lý do thuộc về mối quan hệ giữa ngân hàng với bên

được bảo lãnh để trì hoãn thanh toán cho bên thụ hưởng bảo lãnh.
Thư bảo lãnh có tính độc lập nhưng chỉ ở mức tương đối vì tùy từng trường hợp
mà tính độc lập có thể cao hay thấp. Nó phụ thuộc vào điều kiện đi kèm. Nếu bảo lãnh đi
kèm phán quyết của trọng tài hay toà án thì tính độc lập của bảo lãnh chỉ là tương đối.

Giao dịch bằng chứng từ và chỉ dựa trên chứng từ

Như trên thực tế ta có thể thấy các hoạt động của ngân hàng mang một đặc thù đó
là dựa trên cơ sở chứng từ. Bảo lãnh ngân hàng cũng vậy, là một cam kết bằng văn bản,
người thụ hưởng đòi tiền cũng dựa trên chứng từ và ngân hàng bồi thường cũng dựa trên
chứng từ. Như vậy việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng dựa trên chứng từ mà
không bắt buộc có sự kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của người xin bảo lãnh.
Bất kỳ khi nào người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu ngân hàng thanh toán, thì ngân
hàng phải có trách nhiệm kiểm tra bề mặt chứng từ do người thụ hưởng xuất trình xem có
tuân thủ các điều kiện và điều khoản của thư bảo lãnh không. Ngân hàng phát hành có
quyền từ chối thanh toán với chứng từ không hợp lệ hoặc với điều kiện hay điều khoản
không đáp ứng. Nếu ngân hàng không thực hiện đúng trách nhiệm của mình, thanh toán
cho bộ chứng từ không hợp lệ thì ngân hàng tự chịu rủi ro sẽ không nhận được bồi hoàn
từ người được bảo lãnh. Như vậy, việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh độc lập với tình hình
thực tế của hai bên là bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh, và chỉ dựa trên chứng từ.

Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng

Bảo lãnh là một hình thức tín dụng (tín dụng chữ ký), là hoạt động sinh lời mà
không phải bỏ vốn của ngân hàng. Khi tiến hành cam kết phát hành thư bảo lãnh cho
NVNHTM Trang 7

khách hàng, ngân hàng chưa xuất quỹ tiền ngay, do đó bảo lãnh thuộc một trong các hoạt
động ngoại bảng của ngân hàng, tức hoạt động bảo lãnh chưa làm thay đổi bảng cân đối
kế toán của ngân hàng. Tuy nhiên, khi rủi ro thực sự xảy ra, và ngân hàng phải thực hiện

nghĩa vụ thanh toán cho bên thụ hưởng, thì khoản chi này được xếp vào khoản nợ quá
hạn, là một bộ phận cấu thành nợ xấu. Khi đó, hoạt động bảo lãnh được chuyển từ tài sản
ngoại bảng vào tài sản nội bảng.

1.2 Các bên tham gia bảo lãnh

1.2.1 Người bảo lãnh

Theo thông tư 28/2012/TT-NHNN thì: “Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh”. Ngân hàng bảo lãnh có khi
chỉ là một ngân hàng phục vụ người xin bảo lãnh (trường hợp phát hành bảo lãnh trực
tiếp); và cũng có khi là hai ngân hàng tham gia, trong đó một ngân hàng phục vụ người
xin bảo lãnh và một ngân hàng phục vụ người thụ hưởng (trường hợp bảo lãnh gián tiếp).
Nhìn chung về mặt thủ tục thì để thực hiện bảo lãnh và đảm bảo cho nghĩa vụ
hoàn trả lại phần đã được bảo lãnh cho ngân hàng của bên được bảo lãnh khi có xảy ra
trường hợp bảo lãnh. Thì ngân hàng có các quyền như:
- Thu phí bảo lãnh. Đây là một khoản doanh thu của ngân hàng do khách hàng tức
bên được bảo lãnh trả cho ngân hàng vì đã cung cấp dịch vụ bảo lãnh.
- Yêu cầu bên được bảo lãnh ký quỹ một khoản tại ngân hàng để đảm bảo cho ngân
hàng trong trường hợp có rủi ro xảy ra.
- Yêu cầu bên được bảo lãnh hoàn trả số tiền bảo lãnh cho ngân hàng khi ngân hàng
đã thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh của mình; cũng như quyết định thời hạn cho
vay, lãi xuất cho vay, kỳ hạn trả nợ đối với khoản mà ngân hàng đã trả thay căn cứ
theo hợp đồng hoặc cam kết giữa các bên khi bên được bảo lãnh chưa hoàn trả
được số tiền trả thay này.
- Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên nhận bảo lãnh có xuất trình yêu cầu
nhưng không xuất trình được các chứng từ hợp pháp, hợp lệ, không thỏa mãn đầy
đủ các điều kiện đã quy định trong cam kết xác nhận bảo lãnh.
- Ngân hàng còn có thể buộc bên được bảo lãnh thực hiện hợp đồng một cách
nghiêm túc để không bị bồi thường.

- Ngân hàng cũng có thể thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của bên được
bảo lãnh để tạo ra một áp lực thực hiện hợp đồng, giảm thiểu vi phạm từ phía được
bảo lãnh.
NVNHTM Trang 8

- Ngoài ra bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh có các quyền
khác được quy định cụ thể tại Điều 25, 26, 27 Thông tư 28/2012/TT-NHNN.
- Đi kèm với các quyền trên thì ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện bảo lãnh trong thời
hạn bảo lãnh được quy định tại Điều 28 Thông tư 28/2012/TT-NHN. Cụ thể thì từ
ngày bên nhận bảo lãnh xuất trình đầy đủ bộ hồ sơ đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh, bên bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đũng nghĩa vụ bảo lãnh đối
với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì phải trả
lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối. Ngay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì
ngân hàng phải gửi các tài liệu và chứng từ chứng minh việc thực hiên nghĩa vụ để
hoạch toán ghi nợ số tiền trả thay vào tài khoản cho vay bắt buộc cho bên được
bảo lãnh. Và gửi thông báo bằng văn bản về việc trả thay cho các bên liên quan
đến khoản bảo lãnh.

1.2.2 Người được bảo lãnh

Là người xin bảo lãnh và làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hàng thư bảo lãnh cho đối tác
trong hợp đồng gốc. Như vậy dựa vào các loại bảo lãnh thì có thể nói bên được bảo lãnh
có thể là:

- Người bán trong trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Người mua trong trường hợp bảo lãnh thanh toán.
- Người đi vay, người mua hàng trả chậm trong trường hợp bảo lãnh thanh toán.
- Người tham gia dự thầu trong trường hợp bảo lãnh dự thầu…

Theo thông tư 28/2012/TT-NHNN thì Bên được bảo lãnh là tổ chức (bao gồm tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân là người cư trú và tổ chức là
người không cư trú được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh. Và
phải đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 10 của thông tư này:

“1. Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp
luật.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh và giao dịch phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh là hợp pháp.
3. Có khả năng thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ cam kết với các bên liên quan
trong quan hệ bảo lãnh.”
Và tại Điều 29 thông tư này cũng đã quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của
người đươc bảo lãnh cụ thể:

NVNHTM Trang 9

“1. Bên được bảo lãnh có các quyền sau đây:

a) Từ chối các yêu cầu của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh
không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng cấp bảo lãnh hoặc cam kết bảo lãnh;
b) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh thực hiện đúng
nghĩa vụ, trách nhiệm theo cam kết;
c) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác
nhận bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ đã cam kết;
d) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật khi các bên liên
quan thực hiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ bảo lãnh của các bên đối với khoản
bảo lãnh.

2. Bên được bảo lãnh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến khoản
bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của

các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
b) Thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ, trách nhiệm đã cam kết và các thỏa thuận quy
định tại hợp đồng cấp bảo lãnh;
c) Hoàn trả ngay trong ngày bên bảo lãnh trả thay cho bên bảo lãnh, bên xác nhận và bên
bảo lãnh đối ứng số tiền bên bảo lãnh, bên xác nhận và bên bảo lãnh đối ứng đã thực hiện
nghĩa vụ theo hợp đồng cấp bảo lãnh hoặc cam kết giữa các bên và các chi phí phát sinh
từ việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
d) Chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát trách nhiệm, nghĩa vụ thực hiện bảo lãnh của bên
bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh. Có nghĩa vụ báo cáo tình hình
hoạt động có liên quan đến giao dịch bảo lãnh cho bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng,
bên xác nhận bảo lãnh;
đ) Tự nguyện vô điều kiện trong việc phối hợp với bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng,
bên xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm (nếu
xảy ra);
e) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.”
1.2.3 Người thụ hưởng hay người nhận bảo lãnh

Theo thông tư 28/2012/TT-NHNN thì: “Bên nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân là
người cư trú hoặc người không cư trú có quyền thụ hưởng bảo lãnh do tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành”. Và xét trong trường hợp cụ thể trên thực tế
thì bên nhận bảo lãnh có thể là:
NVNHTM Trang 10

- Người mua trong trường hợp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Người bán, người cho vay trong trường hợp bảo lãnh thanh toán.
- Người chủ dự thầu trong trường hợp bảo lãnh dự thầu.
- Người mua trong trường hợp bảo lãnh tiền đặt cọc, tiền ứng trước…
Và cũng tại Điều 30 thông tư 28/2012/TT-NHNN thì bên nhận bảo lãnh có các
quyền và nghĩa vụ cụ thể như sau:


“1. Quyền của bên nhận bảo lãnh
a) Yêu cầu bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm
theo cam kết bảo lãnh;
b) Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh vi
phạm nghĩa vụ đã cam kết;
c) Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của cam kết bảo lãnh.
2. Nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh
a) Thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ trong các hợp đồng liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh,
đảm bảo phù hợp với nội dung cam kết bảo lãnh;
b) Thông báo kịp thời cho bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh và các bên liên quan dấu
hiệu vi phạm, hành vi vi phạm của bên được bảo lãnh.”
1.3 Phân loại
1.3.1 Căn cứ phương thức bảo lãnh
1.3.1.1 Bảo lãnh trực tiếp

Là loại bảo lãnh, trong đó ngân hàng của người xin bảo lãnh cam kết bồi thường
không hủy ngang trực tiếp cho người thụ hưởng. Và sau khi đã bồi thường cho người thụ
hưởng, ngân hàng truy đòi bồi hoàn trực tiếp từ người xin bảo lãnh. Thông thường có ba
bên tham gia là ngân hàng phát hành, người xin bảo lãnh và người thụ hưởng. Khi người
thụ hưởng ở nước ngoài, thường có thêm một ngân hàng ở nước người thụ hưởng tham
gia làm đại lý cho ngân hàng phát hành với nhiệm vụ thông báo thư bảo lãnh cho người
thụ hưởng.

1.3.2 Bảo lãnh gián tiếp

Là bảo lãnh trong đó người xin bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (gọi là
ngân hàng chỉ thị) đề nghị ngân hàng ở nước người thụ hưởng (gọi là ngân hàng bảo
lãnh) phát hành thư bảo lãnh (gọi là bảo lãnh chính hay bảo lãnh gốc) và chuyển cho
NVNHTM Trang 11


người thụ hưởng. Để bảo lãnh gián tiếp có hiệu lực, thì ngân hàng chỉ thị phải phát hành
một thư bảo lãnh cho ngân hàng bảo lãnh hưởng. Thư bảo lãnh giữa hai ngân hàng này
gọi là thư bảo lãnh đối ứng hay bảo lãnh giáp lưng. Và nội dung và các điều khoản của
thư bảo lãnh đối ứng phải giống với nội dung và các điều khoản của thư bảo lãnh gốc.
Khi xảy ra vi phạm hợp đồng, thứ tự bồi hoàn như sau: người thụ hưởng truy đòi ngân
hàng bảo lãnh; sau đó ngân hàng bảo lãnh truy đòi ngân hàng chỉ thị; và cuối cùng ngân
hàng chỉ thị truy đòi người yêu cầu bảo lãnh. Do là khách hàng của ngân hàng bảo lãnh
nên quyền lợi của người thụ hưởng được bảo về chắc chắn hơn.
1.4 Căn cứ mục đích bảo lãnh
Căn cứ mục đích bảo lãnh thì bảo lãnh ngân hàng gồm những loại cơ bản như:
1.4.1 Bảo lãnh vay vốn

Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc trả nợ thay cho bên
được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ vay.
1.4.2 Bảo lãnh dự thầu

Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu) để bảo đảm
nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi
phạm quy định dự thầu mà không thực hiện hoặc thực hiện không đủ nghĩa vụ tài chính
tham gia dự thầu thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.

1.4.3 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để bảo đảm việc thực hiện
đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận
bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng bị phạt hoặc phải bồi thường
cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đủ nghĩa vụ tài chính
tham gia dự thầu thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.


1.4.4 Bảo lãnh tiền đặt cọc và tiền ứng trước

NVNHTM Trang 12

Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để bảo đảm việc nghĩa vụ
hoàn trả tiền ứng trước của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo
lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc
hoàn trả không đầy đủ thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.

1.4.5 Bảo lãnh thanh toán

Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ
thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.
1.4.6 Bảo lãnh bảo hành

Loại bảo lãnh này thường áp dụng trong đấu thầu xây dựng để bảo hành công trình
hoặc bảo lãnh trong các hợp đồng nhập thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị máy móc.
Giá trị bảo lãnh thường từ 5%-10% giá trị hợp đồng. Trong trường hợp người cung ứng
hoặc người dự thầu không bảo hành thiết bị, công trình thì ngân hàng bảo lãnh sẽ trả tiền
bảo lãnh cho người thụ hưởng để thuê công ty khác sữa chữa, bảo lãnh.

1.4.7 Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm

Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để bảo đảm việc bên được bảo
lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết
với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về chất lượng
sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay.
1.4.8 Đồng bảo lãnh


Là việc nhiều ngân hàng cung bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thông
qua một ngân hàng làm đầu mối. Các bên tham gia đồng bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm
liên đới trong thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường
hợp ngân hàng đầu mối phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho bên được bảo lãnh thì
các bên tham gia có trách nhiệm hoàn trả thay cho bên làm đầu mối số tiền tương ứng
theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thỏa thuận.
1.4.9 Xác nhận bảo lãnh

NVNHTM Trang 13

Là một bảo lãnh ngân hàng do một ngân hàng (ngân hàng xác nhận) phát hành cho
người thụ hưởng về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng
phát hành thư bảo lãnh (ngân hàng được xác nhận). Trường hợp ngân hàng phát hành thư
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình như đã cam
kết với người thụ hưởng thì ngân hàng xác nhận sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho ngân
hàng bảo lãnh.
1.5 Căn cứ điều kiện thanh toán
1.5.1 Bảo lãnh thanh toán vô điều kiện

Là bảo lãnh mà việc thanh toán được thực hiện ngay khi ngân hàng nhận được yêu
cầu đầu tiên bằng văn bản của người thụ hưởng và xem đây như một lệnh thanh toán đơn
giản không đòi hỏi phải có chứng từ kèm theo.
Cần lưu ý là văn bản đòi tiền do người thụ hưởng đơn phương lập, không cần có
sự xác nhận của người được bảo lãnh hoặc của bên thứ ba nào khác. Và ngân hàng phát
hành không được viện dẫn bất cứ lý do nào liên quan đến hợp đồng gốc để trì hoãn việc
thanh toán. Do đó, chỉ người thụ hưởng là có lợi thế tuyệt đối trong loại bảo lãnh này;
còn đối với ngân hàng và người được bảo lãnh luôn ở thế bị động và dễ bị lợi dụng, lừa
đảo.


1.5.2 Bảo lãnh thanh toán kèm chứng từ

Điều kiện thanh toán là phải có chứng từ xác nhận của bên thứ ba (thường là bên
độc lập có đủ tư cách chuyên môn để xác nhận).

Chứng từ có thể được xuất trình theo một trong hai cách sau:

- Người thụ hưởng xuất trình các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng của
người được bảo lãnh; các chứng từ này phải do bên thứ ba có tư cách độc lập phát
hành.
- Người thụ hưởng xuất trình yêu cầu thanh toán, ngoài ra không cần xuất trình bất
kỳ loại chứng từ nào khác; nhưng ngân hàng phát hành có quyền dừng thanh toán
nếu người được bảo lãnh cung cấp các chứng từ của bên thứ ba độc lập xác nhận
hợp đồng không bị vi phạm.
Loại bảo lãnh này bảo vệ người được bảo lãnh tốt hơn so với trường hợp bảo lãnh
vô điều kiện. Trước khi thanh toán, ngân hàng phải tiến hành kiểm tra các chứng từ gửi
đến.
NVNHTM Trang 14

1.5.3 Bảo lãnh thanh toán kèm theo phán quyết của tòa án

Điều kiện thanh toán là người thụ hưởng phải xuất trình phán quyết của tòa án
hoặc trọng tài khẳng định việc vi phạm nghĩa vụ của người được bảo lãnh và trách nhiệm
bồi hoàn cho người thụ hưởng. Trên thực tế thì loại bảo lãnh này rất ít được các bên tham
gia lựa chọn do tính phức tạp và sự chậm trễ của nó.

2 Chức năng và vai trò của hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
2.1 Chức năng của hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
Hoạt động bảo lãnh của ngân hang thương mại nhằm thực hiện 2 chức năng chính
sau:


2.1.1 Chức năng đảm bảo

Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Theo chức năng này
người thụ hưởng sẽ nhận đợc sự bồi thường về mặt tài chính trong trường hợp ng-
ười được bảo lãnh vi phạm cam kết. Tuy nhiên, người thụ hưởng chỉ được phép
đòi tiền theo thư bảo lãnh nếu xuất trình được những chứng từ cần thiết theo đúng
các điều khoản, điều kiện của thư bảo lãnh. Mặt khác, do chịu trách nhiệm thực
hiện cam kết nên ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng thường xuyên kiểm tra, giám
sát, tạo ra một áp lực thực hiện tốt hợp đồng, giảm thiểu vi phạm về phía người
được bảo lãnh.
2.1.2 Chức năng tài trợ

Hầu hết các hợp đồng thi công, buôn bán lớn đòi hỏi phải có một khoảng thời gian
dài mới hoàn tất. Điều này đặt ra một nhu cầu tài trợ cho dự án. Các công ty sẽ gặp
khó khan về tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu như phải hoàn tất công trình mới
nhận được thanh toán từ chủ công trình. Do đó, công ty sẽ thương lượng với chủ
công trình ứng cho mình một khoản tiền. Lúc đó, ngân hang của công ty sẽ đứng
ra bảo lãnh để công ty nhận được tiền của chủ đầu tư. Ngân hang phát hành cam
kết bảo lãnh cho công ty để thanh toán cho chủ công trình trong trường hợp công
ty xây dựng vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.

2.2 Vai trò của bảo lãnh của ngân hàng.
2.3
NVNHTM Trang 15

2.3.1 Đối với doanh nghiệp

Trong các quan hệ kinh tế không phải lúc nào các đối tác cũng tin tưởng nhau do
rất nhiều nguyên nhân. Vì thế, để đảm bảo an toàn quan hệ làm ăn, bên cung cấp

thường yêu cầu bên kia phải có bảo lãnh của ngân hàng thì giao dịch mới thực
hiện. Do đó bảo lãnh ngân hàng đôi khi là yêu cầu bắt buộc để bước đầu giúp cho
doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với hợp đồng. Ngoài ra, bảo lãnh giúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm được khoản vay vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu
vốn luư động và doanh nghiệp chỉ phải trả một khoản phí tương đối thấp.

2.3.2 Đối với ngân hàng

Đối với ngân hàng, bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho nền
kinh tế. Bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng đó là phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh
đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng một khoản không nhỏ, chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng
phí dịch vụ của các ngân hàng hiện nay.
Không chỉ đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các loại hình dịch vụ,
giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất vốn.
Mặt khác, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh giúp ngân hàng làm tốt hơn chính sách khách
hàng, vừa giúp ngân hàng gắn bó với khách hàng truyền thống, vừa thu hút khách hàng
mới. Ngoài ra, bảo lãnh nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng đặc biệt là
trên trường quốc tế. Thông qua bảo lãnh, ngân hàng tạo được thế mạnh, uy tín giúp tăng
thêm khách hàng và lợi nhuận.

2.3.3 Đối với nền kinh tế

Sự tồn tại bảo lãnh ngân hàng là một khách quan đối với nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu
làm cho nền kinh tế ngày một phát triển. Nó có vai trò như một chất xúc tác làm điều hoà,
xúc tiến hàng loạt các quan hệ trong hợp đồng kinh tế. Nhờ có bảo lãnh mà các bên có
thể tin tưởng yên tâm tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế và có trách nhiệm với hợp
đồng của mình đã ký kết.
Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong việc tăng thêm nguồn vốn cho các doanh nghiệp, thu
hút vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhờ vào uy tín của ngân hàng bảo lãnh, bảo lãnh trở thành
công cụ tiếp cận tới các nguồn vốn của nước ngoài. Nguồn vốn này thường được tập

trung vào sản xuất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp sản xuất ra
các sản phẩm áp ứng nhu cầu thị trường.
NVNHTM Trang 16

Bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc
gia.

3 Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
3.1 Điều kiện bảo lãnh.
Luật các tổ chức tín dụng và trong cả những thông tư, nghị định của chính phủ, bộ tài
chính và của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam không quy định về điều kiện bảo
lãnh đối với ngân hàng mà chỉ quy định về điều kiện đối với bên được bảo lãnh và những
trường hợp không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn cấp. Cụ thể, vấn
đề đó được quy định trong các Điều 5, Điều 10 của Thông tư 28/2012 TT- NHNN Thông
tư quy định về bảo lãnh ngân hàng và các Điều 126, Đ127, Đ128 trong Luật các tổ chức
tín dụng.
Ở Thông tư 28/2012 TT- NHNN có quy định:

“Điều 10. Điều kiện đối với bên được bảo lãnh
1. Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp
luật.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh và giao dịch phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh là hợp pháp.
3. Có khả năng thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ cam kết với các bên liên quan trong
quan hệ bảo lãnh.”

“Điều 5. Những trường hợp không được bảo lãnh, hạn chế bảo lãnh và thực hiện giới hạn
cấp
1. Những trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo
lãnh: Thực hiện theo quy định tại Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Những trường hợp hạn chế bảo lãnh: Thực hiện theo quy định tại Điều 127 Luật Các tổ

chức tín dụng.
3. Khi phát hành bảo lãnh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân
thủ quy định về giới hạn cấp tín dụng tại Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng.”
Trong chương IV của Luật các tổ chức tín dụng có quy định như sau:

“Điều 126. Những trường hợp không được cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với
những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh
tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ
NVNHTM Trang 17

đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên góp vốn, chủ
sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
b) Cha, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó
giám đốc) và các chức danh tương đương.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức
tài chính vi mô.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách
hàng trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức nào để tổ
chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
5. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của
chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.
6. Tổ chức tín dụng không được cho vay để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên

cơ sở nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.”

“Điều 127. Hạn chế cấp tín dụng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có
bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
a) Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
b) Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Cổ đông lớn, cổ đông sáng lập;
d) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật
này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
đ) Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;
e) Các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức
tín dụng nắm quyền kiểm soát.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và
đ khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
NVNHTM Trang 18

3. Việc cấp tín dụng đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải được
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông qua và công khai
trong tổ chức tín dụng.
4. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều
này không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng; đối với tất cả các đối
tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ
chức tín dụng.”

“Điều 128. Giới hạn cấp tín dụng
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn

tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân
dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và
người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
2. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn
tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách
hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng.
3. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm các
khoản cho vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường
hợp khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.
4. Mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng
mức đầu tư vào trái phiếu do khách hàng phát hành.
5. Giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.
6. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn
cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
7. Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp
vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu
cầu vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng
tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với từng
trường hợp cụ thể.
8. Tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy định tại khoản 7 Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.”
NVNHTM Trang 19

Như vậy, theo quy định trên thì ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng, có ba điều kiện để

được bảo lãnh.
Thứ nhất, nếu người được bảo lãnh là pháp nhân thì phải có tư cách pháp nhân, còn nếu
là thể nhân thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự. Đối với pháp nhân cần lưu ý thêm,
pháp nhân hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt Nam:
- Có hợp đồng liên quan đến việc bảo lãnh.
- Hoạt động kinh doanh có lãi.
- Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán.
- Có giấy phép xuất nhập khẩu, nếu hoạt động xuất nhập khấu lien quan đến bảo
lãnh.
- Không có nợ quá hạn bằng Việt Nam và ngoại tệ.
- Có đủ tài sản thế chấp hợp pháp cho bảo lãnh.
Thứ hai, về kinh tế tài chính, người được bảo lãnh phải là những người đang hoạt động
kinh doanh có liên quan đến bảo lãnh có hiệu quả, tình hình tài chính ổn định.
Thứ ba, người được bảo lãnh không phải là đối tượng bị cấm, hạn chế bảo lãnh theo quy
định tại Đ5 Thông tư 28/2012 TT NHNN.
3.2 Phạm vi BL

Phạm vi bảo lãnh là giới hạn của nghĩa vụ tài sản mà bên bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện
thay cho bên được bảo lãnh đối với bên có quyền.
Điều 9 Thông tư 28/2012/TT-NHNN quy định bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một
phần hoặc toàn bộ 6 nghĩa vụ sau đây của bên được bảo lãnh:
1. Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay.
2. Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí
thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, hoặc dịch vụ đời sống.
3. Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, phí, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà
nước.
4. Nghĩa vụ khi tham gia dự thầu.
5. Nghĩa vụ trong thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả
tiền ứng trước.
6. Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận.

Ngoài ra, NHTM còn bị giới hạn trị giá hợp đồng bảo lãnh theo quy định tại khoản 1 điều
128 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: Tổng mức dư nợ bảo lãnh đối với một khách
hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. Tổng mức dư nợ bảo lãnh đối với một khách hàng và người có liên
NVNHTM Trang 20

quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
3.3 Hồ sơ bảo lãnh
Căn cứ tình hình thực tế hoạt động bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, đặc điểm cụ thể của từng nhóm đối tượng khách hàng, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn cụ thể về yêu cầu các loại hồ sơ, tài liệu mà
khách hàng cần gửi tới để tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét,
bảo lãnh.
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các loại tài liệu chủ yếu sau:
a) Văn bản đề nghị bảo lãnh;
b) Tài liệu về bên được bảo lãnh;
c) Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh;
d) Tài liệu về tài sản bảo đảm (nếu có);
3.4 Hợp đồng BL
Hợp đồng cấp bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh với bên được bảo lãnh
và các bên có liên quan (nếu có) về quyền, nghĩa vụ và các nội dung khác trong việc thực
hiện bảo lãnh.
Các nội dung chủ yếu của hợp đồng cấp bảo lãnh như sau (Điều 13 Thông tư
28/2012/TT-NHNN):
a) Các quy định pháp luật áp dụng;
b) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh:
- Bên bảo lãnh;
- Bên được bảo lãnh;
- Bên nhận bảo lãnh;

- Các bên có liên quan khác (nếu có).
c) Số tiền, đồng tiền bảo lãnh;
d) Mục đích bảo lãnh;
đ) Hình thức phát hành cam kết bảo lãnh;
e) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
g) Biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh, giá trị tài sản bảo đảm
(nếu có);
h) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
i) Phí bảo lãnh;
k) Điều khoản miễn, giảm số tiền bảo lãnh (nếu có);
NVNHTM Trang 21

l) Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên;
m) Cam kết về nhận nợ trả thay, lãi suất nhận nợ bắt buộc và hoàn trả nợ (trong
trường hợp bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh);
n) Giải quyết tranh chấp phát sinh;
o) Số hiệu, ngày ký hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng;
p) Các nội dung khác.
Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh hoặc
giữa bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về việc bên bảo
lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Hợp đồng bảo lãnh là 1 trong các hình thức của cam kết bảo lãnh. Bao gồm:
a) Các quy định pháp luật áp dụng;
b) Số hiệu, hình thức cam kết bảo lãnh;
c) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh:
- Bên nhận bảo lãnh;
- Bên bảo lãnh;
- Bên được bảo lãnh;
- Các bên có liên quan khác (nếu có).

d) Ngày phát hành bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường
hợp bắt đầu hiệu lực của bảo lãnh;
đ) Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh;
e) Số tiền bảo lãnh và đồng tiền sử dụng để thanh toán;
g) Mục đích bảo lãnh;
h) Phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên (nếu có);
k) Quy định về chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên (nếu có);
l) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
m) Điều khoản miễn, giảm số tiền bảo lãnh (nếu có);
n) Quy định về giải quyết tranh chấp phát sinh (nếu có);
o) Các nội dung khác.
( Theo Điều 14 Thông tư 28/2012/TT-NHNN)
3.5 Phí bảo lãnh: Điều 17 Thông tư 28/2012/TT-NHNN
Điều 17. Phí bảo lãnh
“1. Bên bảo lãnh thỏa thuận mức thu phí bảo lãnh đối với bên được bảo lãnh. Trong
trường hợp có bảo lãnh đối ứng hoặc xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh do các bên
thỏa thuận trên cơ sở mức phí bảo lãnh được bên được bảo lãnh chấp thuận.
NVNHTM Trang 22

2. Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên thỏa thuận, thống nhất mức phí bảo
lãnh từng bên được hưởng trên cơ sở thỏa thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh và mức
phí thu được của bên được bảo lãnh.
3. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một
nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với
từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi
khách hàng.
4. Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng
ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm
thu phí.

5. Trong thời hạn bảo lãnh, các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí.”
Doanh thu từ hợp đồng bảo lãnh bao gồm thu phí bảo lãnh và các phụ phí phát sinh.
Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động bảo lãnh của mỗi ngân hàng chủ yếu là thu phí bảo
lãnh, vì vậy mức phí bảo lãnh phải đảm bảo tính cạnh tranh và mang lại lợi nhuận cho
mỗi ngân hàng.
Phí bảo lãnh là số tiền mà bên được bảo lãnh trả cho ngân hàng theo hợp đồng bảo
lãnh. Trên cơ sở điều chỉnh từ phía NHTW, mỗi ngân hàng sẽ có biểu phí dịch vụ bảo
lãnh riêng.
Cách tính phí bảo lãnh:
Phí bảo lãnh = Giá trị bảo lãnh x tỷ lệ %
Tùy vào mỗi ngân hàng và trong từng trường hợp cụ thể mà Tỷ lệ % có thể thay đổi
và có cách tính khác nhau và không vượt quá 2%/năm tính trên số tiền đang được bảo
lãnh.
VD: Phí bảo lãnh: 2%/năm tính trên số tiền bảo lãnh không có ký quỹ hay mức ký
quỹ dưới 100% và 1%/năm tính trên số tiền bảo lãnh có mức ký quỹ 100%.
Ngân hàng bảo lãnh cho công ty B về hợp đồng thương mại trị giá 1 tỷ VND với thời
hạn 12 tháng.
Công ty ký quỹ 20% và dùng tài sản thế chấp 40%, 40% giá trị còn lại ngân hàng
đồng ý miễn ký quỹ, miễn tài sản đảm bảo thế chấp cho công ty B. Ngân hàng và công ty
B đã ký hợp đồng bảo lãnh với lệ phí bảo lãnh như sau:
Tỷ lệ phí có ký quỹ là 1%/năm.
Tỷ lệ phí không có ký quỹ là 2%/năm.
Mức phí bảo lãnh: (1.000.000.000 x 20% x 1%) + (1.000.000.000 x 80% x 2%) =
18.000.000

Trường hợp mức phí bảo lãnh tính theo tỷ lệ này thấp hơn 300.000 đồng thì tổ chức
tín dụng được thu mức phí tối thiểu là 300.000 đồng. Tùy vào mỗi ngân hàng mà phí bảo
NVNHTM Trang 23

lãnh đã bao gồm thuế giá trị gia tăng hay chưa và được tính bằng VND hay USD là tùy

vào nghiệp vụ phát sinh.
Ngoài ra khách hàng phải thanh toán cho tổ chức tín dụng các chi phí hợp lý khác
như phí phát hành thư bảo lãnh, phí hủy thư bảo lãnh, phí sửa đổi thư bảo lãnh,điện
phí phát sinh liên quan đến giao dịch bảo lãnh khi các bên thoả thuận bằng văn bản.
Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên thỏa thuận, thống nhất mức phí bảo
lãnh từng bên được hưởng trên cơ sở thỏa thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh và mức
phí thu được của bên được bảo lãnh.
Đối với trường hợp tổ chức tín dụng, ngân hàng bảo lãnh cho một nghĩa vụ mà có
nhiều tổ chức tham gia thực hiện thì các bên tham gia phải trả phí bảo lãnh cho tổ chức
tín dụng, ngân hàng theo tỷ lệ tương ứng với phần nghĩa vụ của mình trong nghĩa vụ
chung.
Khách hàng chậm thanh toán phí bảo lãnh cho tổ chức tín dụng sẽ chịu lãi suất nợ
quá hạn không quá 150% lãi suất các khoản vay được bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh
vay vốn, hoặc lãi suất cho vay ngắn hạn mà tổ chức tín dụng đó đang thực hiện đối với số
phí chậm trả của các loại bảo lãnh khác, kể từ ngày đến hạn thanh toán cho thời gian
chậm thanh toán số phí này.
Lãi = Số tiền trả thay x lãi suất (ngày) x Số ngày tính lãi.
Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng
ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm
thu phí.
Trong thời hạn bảo lãnh, các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí.
3.6 Trình tự, thủ tục bảo lãnh.
Thủ tục bảo lãnh là một trong các yếu tố khách hàng rất quan tâm khi lựa chọn ngân
hàng bảo lãnh. Nếu thủ tục bảo lãnh nhanh gọn thì giảm bớt được nhiều thời gian cũng
như chi phí cho việc phát hành bảo lãnh của ngân hàng và đối với khách hàng đó là sự
hiệu quả. Tùy vào mỗi ngân hàng thì sẽ có thủ tục bảo lãnh khác nhau nhưng phải đảm
bảo đúng quy trình nghiệp vụ vào hợp pháp.
Nghiệp vụ bảo lãnh tại NHTM có thể được thực hiện theo quy trình sau:

Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ bảo lãnh của khách hàng

Tổ chức, cá nhân xin bảo lãnh phải gửi đến ngân hàng các tài liệu thuộc hồ sơ bảo
lãnh, bao gồm:
(1) Đơn xin bảo lãnh gửi ngân hàng phát hành:
NVNHTM Trang 24

Là văn bản của người xin bảo lãnh gửi tới ngân hàng yêu cầu ngân hàng phát hành
thư bảo lãnh cho người khác thụ hưởng một khoản tiền nhất định để đảm bảo thực hiện
các cam kết trong hợp đồng thương mại.
Đơn xin bảo lãnh là văn bản pháp lý để ngân hàng phát hành thư bảo lãnh, trong đó
nêu các điều kiện và điều khoản cần thiết để bảo lãnh và phải phù hợp với hợp đồng
thương mại đã ký (hợp đồng gốc) giữa người xin bảo lãnh và người thụ hưởng. Đồng thời
phải cam kết hoàn trả cho ngân hàng phát hành sau khi ngân hàng đã thực hiện thanh toán
cho người thụ hưởng.
(2) Hồ sơ pháp lý về khách hàng:

Quyết định thành lập.

Chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều lệ, QĐ bổ nhiệm GĐ, kế toán trưởng.

Giấy phép hành nghề.

Các giấy tờ liên quan khác.
(3) Tài liệu về năng lực tài chính của người xin bảo lãnh:

Báo cáo cân đối kế toán.

Báo cáo lãi lỗ.


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
(4) Tài liệu liên quan đến thương vụ yêu cầu bảo lãnh:

Giấy phép xuất nhập khẩu.

Phương án kinh doanh (phương án lãi lỗ của thương vụ).

Nội dung hợp đồng thương mại hay đơn đặt hàng.
(5) Tài liệu bảo đảm cho việc phát hành thư bảo lãnh:

Người xin bảo lãnh phải có tài khoản mở tại Ngân hàng phát hành.

Tùy theo khả năng tài chính và độ tính nhiệm của khách hàng, ngân hàng phát hành
có quyền:
+ Yêu cầu người xin bảo lãnh ký quỹ bằng tiền tại ngân hàng có thể từ 10-100%.
+Hoặc, phải có tài sản thế chấp, cầm cố.
+Hoặc, phải có bảo lãnh của bên thứ ba.

Bước 2: Xét duyệt và quyết định:
(1) Xét duyệt
Sau khi tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra,
thẩm định.
Ngân hàng thu thập các thông tin về khách hàng từ các cuộc phỏng vấn trực tiếp, từ
báo chí, tạp chí, từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC) Cũng giống như trong cho vay
thông thường, quá trình phân tích đánh giá khách hàng chủ yếu là nhằm đánh giá sơ bộ.
NVNHTM Trang 25

Thẩm định để làm rõ các nội dung sau:

Tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ.


Năng lực pháp lý của khách hàng xin bảo lãnh

Việc chuyển tiền ký quỹ vào tài khoản ký quỹ để thực hiện bảo lãnh

Tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng

Xem xét tính khả thi, hiệu quả của dự án để đảm bảo rằng bản thân dự án tự nó có
khả năng trang trải được nợ

Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn, thẩm định về tài sản và các biên pháp bảo đảm cho nghĩa
vụ bảo lãnh.
(2) Quyết định:
Sau khi thẩm định hồ sơ bảo lãnh, ngân hàng sẽ ra quyết định bảo lãnh hoặc từ chối đối
với hồ sơ lãnh đó.
Bước 3 : soạn thảo văn bản bảo lãnh:
Văn bản bảo lãnh (thư bảo lãnh) phải được xây dựng từ nội dung hợp đồng thương
mại và đơn xin bảo lãnh của khách hàng. Do đó khi soạn thảo cần phải nghiên cứu nội
dung hợp đồng thương mại.
Không có thư bảo lãnh thống nhất cho tất cả các loại bảo lãnh cũng như tất cả các
ngân hàng phát hành. Tuy nhiên, một thư bảo lãnh phải gồm các nội dung cơ bản sau:

Người được bảo lãnh.

Ngân hàng phát hành thư bảo lãnh (ngân hàng bảo lãnh).

Ngân hàng thông báo (nếu có).

Ngân hàng chỉ thị (nếu có).


Ngân hàng xác nhận (nếu có).

Dẫn chiếu hợp đồng gốc.

Số tiền và loại tiền bảo hành.

Điều kiện về yêu cầu thanh toán.

Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh.

Điều khoản giảm dần giá trị bảo lãnh.

Cam kết bảo lãnh chính thức của ngân hàng

Ngoài ra, có thể có các điều khoản như dẫn chiếu luật áp dụng, thời hạn thanh toán
bảo lãnh
Một số điểm cần lưu ý khi soạn thư bảo lãnh:
- Tên , địa chỉ các bên tham gia: phải được ghi đầy đủ, rõ ràng, tránh mơ hồ.
- Dẫn chiếu đến hợp đồng gốc: thông thường tên gọi của thư bảo lãnh luôn thông nhất với
nội dung hợp đồng gốc, do đó thư bảo lãnh bao giờ cũng có phần dẫn chiếu số liệu và giá
trị của hợp đồng gốc.

×