Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.42 KB, 41 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường không chỉ ở nước ta mà trên toàn thế
giới thì vấn đề đặt ra là làm thế nào để đơn giản hóa cơ chế thị trường cung cầu. Hàng
ngày số giao dịch, mua bán giữa các chủ thể với nhau lên đến một con số không thể
thống kê chính xác, vì vậy xây dựng một cơ chế thị trường đơn giản chính là làm gia tăng
sự giao dịch của các bên một cách nhanh chóng. Sự giao dịch của các bên mang bản chất
là sự xác lập một hợp đồng, có thể là hợp đồng dân sự, hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp
đồng chuyển nhượng… mỗi loại hợp đồng có mỗi cơ chế pháp lý riêng để điều chỉnh, tuy
nhiên vấn đề đặt ra là hợp đồng không chỉ là giữa các bên trong cùng một quốc gia ký kết
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 1
với nhau mà còn là sự ký kết mang tính quốc tính quốc tế. Điển hình cho loại hợp đồng
này là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được xem là một sự tiến bộ vượt bậc trong nền
kinh tế, tức là đã có sự giao lưu, mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài ở đây. Nhưng
cũng vì mang tính quốc tế nên phát sinh nhiều vấn đề khi có tranh chấp xảy ra điển hình
là việc áp dụng pháp luật của quốc gia bên nào để giải quyết, liệu rằng các bên có chấp
nhận với phán quyết của cơ quan có thẩm quyền hay không? Chính vì vậy để hạn chế vấn
đề xung đột pháp luật xảy ra các nhà làm luật đã đặt ra các biện pháp khắc phục vi phạm
hợp đồng quốc tế, cơ sở để xây dựng các biện pháp này bắt nguồn từ việc thỏa thuận giữa
các bên nhằm mục đích hợp tác một cách thiện chí trung thực, hạn chế tranh chấp xảy ra
để việc thực hiện hợp đồng được tiến hành ổn định
Như vậy, để hiểu rõ thế nào là vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế? Áp dụng
những biện pháp gì để khắc phục vi phạm hợp đồng? Trường hợp nào sẽ được áp dụng
miễn trừ trách nhiệm? Với đề tài “Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng” nhóm
chúng em hi vọng phần nào sẽ giải đáp cho cô và các bạn hiểu rõ được vấn đề này. Vì
khả năng nghiên cứu của nhóm còn hạn hẹp, không tránh khỏi những thiếu sót nên đề tài
của nhóm không hoàn thiện. Nhóm em cũng cảm ơn cô vì sự hướng dẫn cũng như giải
đáp của cô cho nhóm về đề tài này.
1. Khái quát chung về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế.
1.1. Khái niệm vi phạm hợp đồng và trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.


1.1.1. Vi phạm hợp đồng
 Theo Công ước viên 1980
Khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng được quy định tại Điều 25 Công ước Viên
1980, theo đó “một sự vi phạm hợp đồng do một bên gây ra là vi phạm cơ bản nếu sự vi
phạm đó làm cho bên kia bị thiệt hại mà người bị thiệt hại, trong một chừng mực đáng kể
bị mất cái mà họ có quyền chờ đợi trên cơ sở hợp đồng, trừ phi bên vi phạm không tiên
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 2
liệu được hậu qủa đó và một người có lý trí minh mẫn cũng sẽ không tiên liệu được nếu
họ cũng ở vào hoàn cảnh tương tự”.
1
Từ quy định trên, xét về mặt lý thuyết, có thể thấy vi phạm cơ bản hợp đồng được
xác định dựa trên các yếu tố: Phải có sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng; Sự vi phạm nghĩa
vụ hợp đồng đó phải dẫn đến hậu quả là một bên mất đi điều mà họ chờ đợi (mong muốn
có được) từ hợp đồng; Bên vi phạm hợp đồng không thể nhìn thấy trước được hậu quả
của sự vi phạm đó.
Công ước Viên không đưa ra định nghĩa về vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Tuy
nhiên, vi phạm nghĩa vụ hợp đồng có thể hiểu là việc một bên giao kết hợp đồng không
thực hiện nghĩa vụ mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc thực hiện không hết nghĩa
vụ hợp đồng hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng. Ví dụ, các bên thỏa thuận
cụ thể về nghĩa vụ giao hàng trong hợp đồng nhưng người bán không giao hàng hoặc
giao hàng thiếu, giao sai hàng hoặc giao hàng không đúng chất lượng như đã thỏa thuận
trong hợp đồng. Như vậy, nếu người bán giao hàng không phù hợp với hợp đồng, ví dụ
như hàng hóa được giao thiếu về số lượng và/hoặc không phù hợp về chất lượng hoặc
giao sai chủng loại hàng mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, thì được coi là người
bán đã có sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
 Theo pháp luật Việt Nam
Vi phạm cơ bản hợp đồng, theo quy định tại khoản 13 điều 3 Luật Thương mại
năm 2005, là “sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm
cho bên kia không đạt được mục đích giao kết hợp đồng”. Đây cũng là cơ sở để áp dụng
chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp

đồng.
2
1 Giáo trình Luật hợp đồng thương mại Quốc tế, NXB Đại học quốc gia Tp.HCM trang 79
2 Luật Thương mại 2005
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 3
Khái niệm về vi phạm hợp đồng nói riêng và vi phạm nghĩa vụ dân sự nói chung
được ghi nhận tại khoản 1 điều 302 BLDS 2005 : “Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có
quyền”. Theo đó thì vi phạm hợp đồng là một bên của hợp đồng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình như trong hợp đồng quy định. Đây là dấu hiệu
quan trọng nhất để xác định có sự vi phạm hợp đồng hay không.
3
Tính đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn, giải thích rõ nội hàm của khái niệm
vi phạm cơ bản hợp đồng nói trên. Nhiều câu hỏi xoay quanh khái niệm này vẫn chưa có
lời giải đáp: thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra đến mức nào thì được coi là vi
phạm cơ bản hợp đồng? Mục đích của các bên khi giao kết hợp đồng là gì? Có thể nói
rằng, “vi phạm cơ bản hợp đồng” là khái niệm phức tạp và đến nay có tác giả nước ngoài
cho rằng vi phạm cơ bản hợp đồng là khái niệm “vô nghĩa, trừu tượng và mơ hồ”.Để góp
thêm ý kiến nhằm làm rõ hơn khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng, bài viết này phân tích
một số căn cứ xác định vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công ước Viên năm 1980 của Liên
hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (dưới đây gọi tắt là Công ước Viên)
1.1.2. Trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng
Trách nhiệm của mỗi cá nhân, pháp nhân khi vi phạm một hình thức hợp đồng
được điểu chỉnh theo nhiều khía cạnh khác nhau của pháp luật.
 Trong lĩnh vực kinh tế
Khi vi phạm một hợp đồng kinh tế, người vi phạm bắt buộc phải chịu trách nhiệm
tài sản. Trách nhiệm tài sản là biện pháp pháp lý áp dụng cho các hành vi vi phạm hợp
đồng kinh tế đã quy định sẵn trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Điều 19 pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định: "Các bên phải chịu trách nhiệm
tài sản trực tiếp với nhau về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ hợp đồng

3 Luật dân sự 2005
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 4
kinh tế. Bên vi phạm phải trả cho bên bị vp tiền phạt vp hợp đồng và trong trường hợp có
thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật".
Về mặt khách quan: Trách nhiệm tài sản trong hợp đồng kinh tế là tổng hợp các
quy định pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội phát sinh của các chủ thể tham
gia hợp đồng kinh tế do vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế.
Về mặt chủ quan: Trách nhiệm tài sản được hiểu là sự gánh chịu hậu quả vật chất
bất lợi cho bên có hành vi vi phạm hợp đồng.
 Trong pháp luật dân sự
TNDS do vi phạm hợp đồng (hay TNDS trong hợp đồng) là TNDS phát sinh do
một bên vi phạm nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng
Khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà người có nghĩa vụ không
thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ thì sẽ phát sinh TNDS với người
có quyền theo quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên, nếu sự vi phạm này chưa gây thiệt
hại, thì người vi phạm chỉ có trach nhiệm thực hiện đúng nghĩa vụ. Mặt khác, nếu vi
phạm nghĩa vụ đã gây ra một thiệt hại cho người bị vi phạm, thì người vi phạm phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Vì vậy, tùy thuộc vào tính chất, hậu quả của sự vi phạm
mà TNDS do vi phạm hợp đồng sẽ là trách nhiệm buộc phải thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ( nếu đã gây thiệt hại), và có thể là trách nhiệm
phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận.
Gồm nhiều nhiều hình thức, trách nhiệm khác nhau:
• Trách nhiệm buộc phải thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng
• Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
• Trách nhiệm thực hiện phạt vi phạm khi có thỏa thuận
1.2. Căn cứ pháp sinh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 5
Không phải bất kỳ lúc nào, khi một bên trong hợp đồng mua bán ngoại thương
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ những quy định trong hợp đồng đều phải
chịu trách nhiệm bồi thường và chịu phạt trước bên kia. Để xác định xem một trường hợp

vi phạm hợp đồng có thể quy trách nhiệm cho bên vi phạm không, ta phải căn cứ vào các
yếu tố cấu thành trách nhiệm.
Xuất phát từ lí luận và thực tiễn khoa học về quan hệ giữa các bên trong hợp đồng
thuê, Điều 230 Luật Thương Mại: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại” quy
định bốn yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thuê trong trong thương mại:
1.2.1. Hành vi vi phạm hợp đồng
Đây là căn cứ cơ bản để quy trách nhiệm, vì hợp đồng là sự thỏa thuận tự nguyện
có hiệu lực pháp luật, và sau khi được xác lập, các nghĩa vụ xuất phát từ quan hệ hợp
đồng mang tính bắt buộc, nếu một bên không thi hành thì bị coi là vi phạm pháp luật và
sẽ bị quy kết trách nhiệm.
Như vậy, chỉ khi các chủ thể hợp đồng thực hiện đúng nguyên tắc trong thương
mại sau:
- Nguyên tắc thực hiện tự nguyện thực sự các cam kết.
- Nguyên tắc thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết.
- Nguyên tắc thực hiện trên cơ sở thiện chí hợp tác, hai bên cùng có lợi, đảm bảo
đạo đức trong kinh doanh.
Có thực hiện đúng các nguyên tắc này thì các bên mới được coi là không vi phạm
hợp đồng tức là không vi phạm pháp luật và được pháp luật bảo vệ quyền lợi chính đáng.
Luật thương mại Việt Nam quy định nghĩa vụ chứng minh vi phạm hợp
đồng là của bên bị vi phạm.
1.2.2. Phải có lỗi của bên vi phạm hợp đồng.
Trong hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài, việc một bên
“không quan tâm” và “quan tâm không đúng mức” tới việc thực hiện nghĩa vụ của mình,
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 6
do đó dẫn tới vi phạm nghĩa vụ đó thì bị coi là có lỗi. Ở đây, cụm từ “không quan tâm”
được hiểu là hành vi cố ý, không thực hiện nghĩa vụ, dù biết là sai nhưng vẫn không
chấp hành quy định của hợp đồng và do đó bị coi là có lỗi. Còn việc “quan tâm không
đúng mức” tức là hành vi vi phạm do vô ý, do sơ suất hoặc có biết trước được hậu quả
của hành vi sơ suất đó song do quá cẩu thả mà không lường trước được mức độ của hậu
quả.

Luật thương mại Việt Nam không quy định ai có lỗi mà lỗi được xác định theo
nguyên tắc suy đoán. Khi một bên vi phạm hợp đồng thì bên kia có quyền suy đoán bên
vi phạm có lỗi và vì vậy, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm.
Khi bị quy trách nhiệm, bên vi phạm muốn thoát trách nhiệm phải chứng minh là
mình không có lỗi, chừng nào không chứng minh được thì đương nhiên vẫn bị coi là có
lỗi và phải chịu trách nhiệm.
1.2.3. Có thiệt hại thực tế xảy ra
Đây là yếu tố cần thiết, đặc biệt cho trường hợp muốn quy trách nhiệm đòi bồi
thường thiệt hại. Thông thường, thiệt hại mà trái chủ phải gánh chịu có thể là thiệt hại vật
chất và thiệt hại tinh thần (chủ yếu là thiệt hại vật chất).
Thiệt hại về vật chất thường gồm các loại thiệt hại sau:
Thiệt hại trực tiếp: Là một loại thiệt hại mang tính chất thực tế, có thể tính toán
được một cách cụ thể. Tổn thất thực tế gồm có:
- Giảm tài sản bằng hiện vật: như khi một bên vi phạm một nghĩa vụ nào đó làm
cho tài sản của bên kia giảm sút
- Các chi phí đã chi ra và chi thêm: các chi phí đã chi ra như chi phí đàm phán,
ký kết hợp đồng….Ví dụ như: người thuê mất chi phí cải tạo, xây dựng trên bất
động sản nhưng người cho thuê lại không chịu giao bất động sản.
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 7
Thiệt hại gián tiếp: Các khoản lợi bị bỏ lỡ, các khoản thu đáng lý ra được nhận nếu
bên kia thực hiện đúng hợp đồng nhưng đã không được nhận. Đây chính là những khoản
lợi mất hưởng mà khi ký kết hợp đồng, các bên đều mong đợi.
Những khoản lợi này dù trên thực tế nếu không có vi phạm hợp đồng, bên
bị vi phạm có nhận được hay không không quan trọng mà cứ có vi phạm gây
thiệt hại làm mất khoản lợi dự ước đó, người bị vi phạm vẫn được quyền đòi bên vi
phạm. Để đòi bồi thường thiệt hại thực tế, bên bị vi phạm phải chứng minh được là mình
có thiệt hại đó và để thoát trách nhiệm, bên vi phạm phải chứng minh ngược lại.
1.2.4. Mối quan hệ giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế xảy ra.
Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra
các thiệt hại, còn thiệt hại thực tế là hậu quả trực tiếp của những hành vi đó. Nghĩa vụ

chứng minh quan hệ nhân quả này thuộc về bên bị vi phạm. Điều cần chú ý là khi chứng
minh phải loại trừ các thiệt hại gián tiếp, thiệt hại không lường trước được, thiệt hại đoán
ước. Trên thưc tế, nghĩa vụ chứng minh thiệt hại trực tiếp thuộc về bên bị vi phạm vì
bên bị vi phạm muốn đòi được bồi thường càng nhiều càng tốt nên thường liệt kê các
thiệt hại ra. Bên vi phạm để không phải bồi thường tất cả các thiệt hại mà trái chủ đã nêu
ra thì phải chứng minh được rằng chỉ có một phần thiệt hại xảy ra là do việc vi phạm
nghĩa vụ của mình, thiệt hại tài sản khác còn lại do một hoặc một số nguyên nhân khác
không phải do lỗi của mình bằng cách đưa ra các văn bản, bằng chứng có liên quan để
chứng minh.
2. Các biện pháp nhằm khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế.
Nhằm đảm bảo cho quyền và lợi ích hợp pháp của các bên bị thiệt hại khi có sự vi
phạm hợp đồng xảy hại thì pháp luật của đa số các nước trên thế giới đều đặt ra những
quy định mang bản chất là các biện pháp khắc phục sự vi phạm hợp đồng. Vấn đề vi
phạm hợp đồng luôn luôn được các bên quan tâm vì nó liên quan mật thiết đến lợi ích của
các bên, đặc biệt trong hợp đồng quốc tế - là loại hợp đồng được ký kết giữa thương nhân
có quốc tịch khác nhau vì khi thực hiện hợp đồng này nếu có sự tranh chấp xảy ra sẽ khó
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 8
khăn trong việc giải quyết tranh chấp. Vì vậy, chế định khắc phục vi phạm hợp đồng là
một chế định thiết thực nhằm tạo sự tin tưởng của các bên khi giao kết hợp đồng với
nhau.
Theo pháp luật Việt Nam tại điều 292 Luật Thương mại 2005 có quy định các biện
pháp khắc phục vi phạm hợp đồng bao gồm:
- Buộc thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng
- Phạt vi phạm
- Bồi thường thiệt hại
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng
- Hủy hợp đồng.
Theo quy định của Công ước Viên 1980 bao gồm những biện pháp khắc phục vi
phạm hợp đồng tương tự như quy định của pháp luật Việt Nam, tuy nhiên thì có một

điểm khác biệt là điều khoản giảm giá cũng được xem là một biện pháp khắc phục vi
phạm hợp đồng.
Vì giới hạn đề tài của nhóm là chỉ tìm hiểu về các biện pháp khắc phục vi phạm
hợp đồng không có tính tư pháp nên nhóm chỉ tập trung đến các biện pháp sau:
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
- Giảm giá
- Hủy hợp đồng
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng không có tính tư pháp
2.1. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
2.1.1. Khái niệm
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ
trong hợp đồng khi xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để tạm
ngừng thực hiện hợp đồng hay một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
4
, trừ trường
hợp miễn trách nhiệm
5
.
4 Khoản 13, Điều 3, Luật Thương mại 2005
5 Điều 294, Luật Thương mại 2005
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 9
2.1.2. Hậu quả pháp lý khi tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
Khi hợp đồng thương mại bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
Các bên sẽ không cần phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong một thời hạn cụ thể, thời
hạn này thường là do các bên tự thỏa thuận vì luật không có quy định.
Chế tài sẽ được áp dụng thông qua việc bên bị vi phạm tạm thời không thực hiện
nghĩa vụ trong hợp đồng. Bên bị vi phạm có thể áp dụng đồng thời với chế tài bồi thường
thiệt hại, nếu như có thiệt hại tồn tại .
Trong rất nhiều tình huống thương mại thông thường, người bán hoặc người mua
buộc phải tin tưởng rằng đối phương sẽ thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên thực tế đã chứng

minh, có những trường hợp việc thực hiện hợp đồng của bên bán hoặc bên mua bị đối
phương nghi ngờ. Người mua sẽ làm gì nếu phát hiện ra rằng nguồn cung hàng thường
xuyên của người bán đã bị cắt hoặc người bán đã từng giao hàng hóa khiếm khuyết cho
những người khác? Còn người bán sẽ làm gì nếu phát hiện ra người mua đã từng không
nhận hàng hóa được giao của một hợp đồng trước đây và gây khó dễ với đối tác hoặc nếu
như ngân hàng đã hủy khoản vay tín dụng của người mua?
Dưới sự điều chỉnh của CISG, căn cứ hợp lý để suy luận rằng bên kia không thể
thực hiện hợp đồng được quy định tại khoản 1, điều 71.
“Một bên có thể ngừng việc thực hiện nghĩa vụ của mình nếu có dấu hiệu cho thấy
rằng sau khi hợp đồng được ký kết, bên kia sẽ không thực hiện một phần chủ yếu những
nghĩa vụ của họ bởi lẽ:
a. Một sự khiếm khuyết nghiêm trọng trong khả năng thực hiện hay trong khi thực
hiện hợp đồng.
b. Cung cách sử dụng của bên kia trong việc chuẩn bị thực hiện hay trong khi thực
hiện hợp đồng.”
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 10
Điều 71, CISG giải quyết vấn đề mất an toàn đối với việc đảm bảo thực hiện hợp
đồng. Mặc dù điều 71 quy định việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng dựa trên chứng cứ
của sự không đảm bảo đối với việc thực hiện hợp đồng của bên kia nhưng tiêu chuẩn
cũng rất hạn chế. Tiêu chuẩn đó là khi một bên hiển nhiên không thể thực hiện một phần
đáng kể nghĩa vụ của anh ta. Điều đó có nghĩa là phải có những nguyên nhân khách quan
chỉ ra khả năng của việc không thực hiện hợp đồng là lớn.
Nếu như ngiên cứu về Điều 71, có thể nhận thấy, dường như nội dung của nó thiên về
việc bảo đảm quyền lợi cho người bán nhiều hơn. Khoản 2, điều 71 đã dành riêng để nói
về trường hợp người bán đã gửi hàng đi khi phát hiện những lý do nêu tại khoản 1, họ có
thể ngăn cản không để hàng hóa được giao cho người mua ngay cả nếu người này giữ
trong tay chứng từ cho phép họ nhận hàng. Có nghĩa là điều khoản này chỉ áp dụng đối
với hợp đồng mua bán hàng hóa.
Suy cho cùng, việc giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại cũng nhằm mục
đính lợi nhuận. Vậy nên cũng trong trường hợp này, giả sử những lý do quy định tại

khoản 1 không tồn tại thực tế thì việc người mua không được nhận hàng sẽ ảnh hưởng
không nhỏ đến lợi ích của họ. Lúc này khoản 3, điều 71 có thể được áp dụng để bảo về
quyền lợi cho người mua (hay bên bị tạm ngừng thực hiện hợp đồng nói chung). Một bên
nào ngừng việc thực hiện hợp đồng, không phụ thuộc vào việc đó xảy ra trước hay sau
khi hàng gửi đi, thì phải gửi ngay một thông báo về việc đó cho bên kia và phải tiếp tục
thực hiện hợp đồng nếu bên kia cung cấp những bảo đảm đầy đủ cho việc thực hiện nghĩa
vụ của họ. Đây có thể coi là một biện pháp đối ứng với việc tạm ngừng thực hiện hợp
đồng theo khoản 1.
Việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng và quyền được yêu cầu sự đảm bảo thích
đáng cho việc thực hiện hợp đồng sẽ không bao gồm trong CISG. Một bên nếu muốn
được yêu cầu về sự đảm bảo trong việc thực thi hợp đồng trong trường hợp anh ta có
được nguyên nhân hợp lý cho việc không đảm bảo tuân thủ việc thực hiện hợp đồng của
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 11
bên kia, sẽ thương lượng trong ngôn ngữ hợp đồng về việc áp dụng tiêu chuẩn của điều
71.
Mặt khác, điều 71 không quy định rằng bên tạm hoãn thực hiện hợp đồng có thể
hủy hợp đồng nếu bên kia không đưa ra những đảm bảo hợp lý về việc thực hiện hợp
đồng. Việc hủy bỏ hợp đồng được cho phép chỉ khi hiển nhiên là bên kia có khả năng sẽ
tạo ra “vi phạm cơ bản” (khoản 1, điều 72). Do đó, một bên nếu muốn có quyền được
hủy hợp đồng trong trường hợp bên kia không thực thi cam kết thỏa đáng về việc thực
hiện hợp đồng đúng thời hạn thì cần phải thương lượng điều khoản hợp đồng chỉ rõ rằng
bất kỳ sai trái nào trong việc thực thi cam kết thỏa đáng sẽ là vi phạm cơ bản theo nghĩa
của CISG.
2.2. Hủy bỏ hợp đồng
2.2.1. Khái niệm
Huỷ bỏ hợp đồng là sự kiện pháp lý mà hậu quả của nó làm cho nội dung hợp
đồng bị huỷ bỏ không có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
Theo pháp luật Việt Nam có quy định: khi việc vi phạm của một người kia là điều
kiện để hủy hợp đồng mà các người đã thỏa thuận hoặc một người vi phạm cơ bản nghĩa
vụ hợp đồng

Như thế nào được xem là một sự vi phạm cơ bản nghĩa vụ? Theo CISG điều 25
quy định “là sự vi phạm làm cho người kia bị thiệt hại mà người bị thiệt hại trong một
chừng mực đáng kể bị mất cái mà họ có quyền chờ đợi trên cơ sở hợp đồng”. Điều kiện
để các người áp dụng biện pháp hủy đồng được quy định cụ thể tại điều 49 và điều 61
CISG theo đó:
- Quyền áp dụng biện pháp hủy hợp đồng của người mua: điều 49 CISG
 Điều kiện áp dụng:
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 12
• Người bán không thực hiện một nghĩa vụ nào đó, cấu thành một sự vi phạm chủ
yếu đến hợp đồng.
• Người bán không giao hàng trong thời gian đã được người mua gia hạn hoặc
tuyên bố không giao hàng trong thời gian gia hạn.
 Thực hiện quyền tuyên bố hủy hợp đồng:
• Người mua chỉ được quyền tuyên bố hủy hợp đồng khi người bán vi phạm nghĩa
vụ mà theo hợp đồng đó là một sự vi phạm cơ bản. Chẳng hạn như việc giao hàng
kém chất lượng và việc giao hàng hóa thay thế hay sửa chữa khuyết tật hàng hóa
đều không có ý nghĩa đối với người mua.
• Đối với trường hợp người bán không giao hàng thì người mua không được quyền
tuyên bố hủy hợp đồng khi chưa gia hạn cho người bán một khoảng thời gian hợp

• Trong trường hợp người bán đã giao hàng chậm trong một thời gian hợp lý và
người mua cũng đã biết người bán đã giao hàng thì người mua mất quyền hủy
hợp đồng dù người bán đã giao hàng chậm
 Nghĩa vụ thông báo cho người bán: người mua có nghĩa vụ phải thông báo về việc
hủy hợp đồng cho người bán biết thì lời tuyên bố này mới có hiệu lực (điều 26
CISG)
- Quyền áp dụng biện pháp hủy hợp đồng của người bán: điều 64 CISG
 Điều kiện thực hiện quyền :
• Người mua không thi hành nghĩa vụ cấu thành một sự vi phạm chủ yếu hợp đồng.
• Người mua không thi hành nghĩa vụ trong thời hạn bổ sung mà người bán chấp

nhận.
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 13
 Thực hiện quyền tuyên bố hủy hợp đồng
• Người bán chỉ được quyền tuyên bố hủy hợp đồng trong trường hợp người mua
không thi hành nghĩa vụ, cấu thành một sự vi phạm chủ yếu hợp đồng. Chẳng hạn
người mua chậm thực hiện nghĩa vụ nhận hàng và việc chờ người mua nhận hàng
không có ý nghĩa đối với người mua.
• Đối với trường hợp người mua không thi hành nghĩa vụ trả tiền hoặc không nhận
hàng thì người bán không được quyền tuyên bố hủy hợp đồng khi chưa chấp nhận
gia hạn thêm cho người mua một thời hạn bổ sung.
• Trong trường hợp người mua chậm thực hiện nghĩa vụ trước khi người bán biết
nghĩa vụ đã được thực hiện thì người bán không được viện lý do vì người mua đã
chậm thực hiện nghĩa vụ nên hủy hợp đồng. Đồng thời sau khi hết thời hạn bổ
sung mà người bán chấp nhận gia hạn, người mua tuyên bố rằng họ sẽ không thực
hiện nghĩa vụ của mình trong thời hạn đó.
 Nghĩa vụ thông báo cho người mua: người mua có nghĩa vụ phải thông báo về
việc hủy hợp đồng cho người bán biết thì lời tuyên bố này mới có hiệu lực (điều
26 CISG)
Tương tự như tạm ngừng và đình chỉ thực hiện hợp đồng, thông thường bên bị vi
phạm có thể tuyên bố hủy hợp đồng trong hai trường hợp.
Thứ nhất, sự vi phạm là vi phạm điều kiện chủ yếu của hợp đồng. Thứ hai, bên vi
phạm không thực hiện nghĩa vụ theo quy định của hợp đồng trong trường hợp bên bị vi
phạm đã cho thêm một thười hạn để thực hiện nghĩa vụ nhưng họ đã không thực hiện
nghĩa vụ này hoặc bên vi phạm tuyên bố sẽ không thực hiện nghĩa vụ trong thời gian
được gia hạn.
Huỷ bỏ hợp đồng có thể là huỷ bỏ một phần hợp đồng hoặc huỷ bỏ toàn bộ hợp
đồng. Huỷ bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng,
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 14
các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực. Huỷ bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi
bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ của hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.

Khi một hợp đồng trong thương mại bị huỷ bỏ toàn bộ, hợp đồng được coi là không có
hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Các bên không không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa
vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thoả thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ
hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
Tuy nhiên, nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng mà các bên thoả thuận tạm
ngừng, đình chỉ và huỷ bỏ hợp đồng thì không được coi là chế tài trong thương mại, chỉ
được coi là chế tài do vi phạm hợp đồng trong thương mại khi một bên vi phạm và một
bên tuyên bố đơn phương tạm ngừng, đình chỉ, hoặc huỷ bỏ hợp đồng.
2.2.2. Hậu quả pháp lý khi hủy bỏ hợp đồng
Quy định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng giữa pháp luật Việt Nam
(Điều 314, Luật Thương mại 2005) và pháp luật quốc tế (Điều 81, CISG 1980) có sự
tương đồng và thống nhất ý chí. Hủy bỏ hợp đồng sẽ giải phóng các bên khỏi những
nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng, trừ những khoản bồi thường mà bên vi phạm
phải gánh chịu có thể có. Việc hủy bỏ hợp đồng sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu lực các quy
định trong hợp đồng về giải quyết tranh chấp hay quyền lợi và nghĩa vụ của các bên khi
hợp đồng bị hủy bỏ.
Khi áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng, bên hủy hợp đồng phải thông báo cho bên
kia biết về việc hủy hợp đồng, nếu không thông báo ngay mà việc hủy hợp đồng gây thiệt
hại cho bên kia thì bên hủy hợp đồng phải bồi thường thiệt hại nếu có. Trong trường hợp
chưa kịp thông báo nghĩa vụ do hủy hợp đồng cho bên vi phạm nhưng bên vi phạm đã
thực hiện nghĩa vụ thì bên bị vi phạm mất quyền hủy hợp đồng.
Khi hợp đồng bị hủy, bên nào đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ hợp
đồng có thể yêu cầu bên kia hoàn lại những gì đã được giao hoặc đã được thanh toán khi
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 15
thực hiện hợp đồng. Nếu cả hai bên đều bị buộc phải hoàn lại thì họ phải thực hiện nghĩa
vụ này đồng thời
3. Các vấn đề pháp lý về miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế.
Khi một bên trong HĐMBHHQT vi phạm hợp đồng, bên vi phạm đó có trách
nhiệm phải chịu các chế tài tương ứng với hành vi vi phạm của mình theo thỏa thuận

trong hợp đồng và các quy định pháp luật liên quan. Tuy nhiên, không phải mọi trường
hợp bên vi phạm đều phải chịu chế tài, đó là khi việc vi phạm hợp đồng thuộc vào những
trường hợp miễn trách nhiệm.
Miễn trách nhiệm do vi phạm HĐMBHHQT được hiểu là trường hợp bên vi phạm
hợp đồng được giải thoát khỏi các hình thức chế tài thông thường được áp dụng khi có vi
phạm hợp đồng. Về bản chất, các trường hợp này có thể được hiểu là những trường hợp
loại trừ yếu tố lỗi của bên vi phạm. Cơ sở để miễn trách nhiệm cho bên vi phạm hợp
đồng chính là ở chỗ họ không có lỗi khi không thực hiện, thực hiện không đúng hợp
đồng. Các trường hợp này có thể là các trường hợp được các bên thỏa thuận trong hợp
đồng hoặc quy định trong pháp luật. Khi bên vi phạm chứng minh được mình thuộc vào
những trường hợp miễn trách nhiệm, họ sẽ được giải thóat khỏi các biện pháp chế tài do
vi phạm hợp đồng.
3.1. Miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng.
Đây là trường hợp xảy ra khá phổ biến trong thực tiễn và được cả pháp luật Việt
Nam và CISG ghi nhận. Tuy nhiên, cả hai văn bản này đều không đưa ra một khái niệm
hay liệt kê ra các trường hợp cụ thể được coi là bất khả kháng mà chỉ ghi nhận đây là
trường hợp mà bên vi phạm được miễn trách nhiệm. Chính điều này đã tạo ra những khó
khăn trên thực tế trong việc thừa nhận một sự kiện xảy ra có phải là bất khả kháng hay
không, và trường hợp này càng trở nên quan trọng đối với các sự kiện mang tính chất xã
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 16
hội như chiến tranh, đình công,… Sự thiếu sót này có thể tạo ra kẽ hở để các bên trốn
tránh trách nhiệm của mình.
Khoản 1 Điều 79 CISG quy định: “Một bên không chịu trách nhiệm về việc không
thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nếu chứng minh được rằng việc không thực
hiện ấy là do một trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát của họ và người ta không thể chờ đợi
một cách hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết hợp đồng hoặc là tránh
được hay khắc phục các hậu qủa của nó”. Theo quy định này, căn cứ để các bên giải thoát
khỏi các chế tài do vi phạm hợp đồng chính là sự xuất hiện của một “trở ngại”, một rào
cản từ bên ngoài, tuy nhiên, CISG lại không đưa ra giải thích cụ thể trường hợp nào được
xác định là một “trở ngại”. Ở đây, tuy CISG không sử dụng thuật ngữ “bất khả kháng”

nhưng dựa vào quy định pháp luật quốc gia cũng như thực tiễn tư pháp về bất khả kháng
thì “trở ngại” theo quy định tại điều này cũng mang những dấu hiệu của bất khả kháng.
Sự kiện bất khả kháng được mô tả là không lường trước được, không thể vượt qua, không
thể cưỡng lại được. Cụ thể, theo quy định này, một trường hợp được coi là bất khả kháng
khi nó thỏa mãn đầy đủ cả ba dấu hiệu là: đó là sự kiện khách quan nằm ngoài sự kiểm
soát của các bên; không thể được chờ đợi một cách hợp lý rằng các bên để có thể tính
toán được trở ngại đó vào lúc kí kết hợp đồng; không thể chờ đợi một cách hợp lý để các
bên tránh hay khắc phục được hậu quả của nó. Tuy nhiên, CISG lại cũng không có giải
thích rõ ràng thế nào là “chờ đợi một cách hợp lý”, nhưng có thể được xem xét dựa trên
tập quán và thực tiễn hợp đồng trong lĩnh vực thương mại đó.
Việc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ theo định nghĩa “trường hợp bất
kháng là tiền đề chung cho sự miễn trừ trách nhiệm. Sự không có khả năng này có thể
được xuất phát từ nhiều nguyên nhân, được chia thành nhiều nhóm sau:
 Thiên tai : là hiện tuộng của tự nhiên và được coi là cơ sở miễn trừ trách nhiệm lần
đầu tiên được sử dụng trong luật La Mã. Ví dụ như: lũ lụt, bão, động đất, dịch
bệnh…
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 17
 Chiến tranh (Act of King’s Enemies): Chiến tranh có tuyên bố hay không tuyên
bố, nội chiến, các cuộc cách mạng, nổi loạn, khỏi nghĩa cũng được coi là cơ sở
miễn trừ trách nhiệm.
 Bãi công: là hiện tượng thường xảy ra trong thực tế và trong nhiều trường hợp
cũng được coi là cơ sở miễn trừ trách nhiệm. Đối với chủ thể của luật thương mại
nói chung và luật thương mại quốc tế nói chung thì bãi công là tình huống không
thể tiên liệu trước được.
- Sự cố trong sản xuất: chỉ được coi là miễn trừ trách nhiễm trong một số trường
hợp. Thông thường, sự cố kỹ thuật xảy ra là do thiếu bộ phận thay thế máy móc, thiết
bị cũ kỹ… mà những trường hợp này đáng ra người quản lý sản xuất phải có trách
nhiệm giám sát, kiểm tra.
- Sự cản trở trong giao thông: các trường hợp tai nạn giao thông nghiêm trọng, tai
nạn do hậu quả của thiên tai, của những quyết định của nhà nước như đóng cửa biên

giới…có thể được coi là cơ sở của miễn trừ trách nhiệm.
Dựa trên quy định của CISG và pháp luật Việt Nam, bất khả kháng được hiểu là
sự kiện xảy ra một cách khách quan, nằm ngoài ý chí của các chủ thể trong hợp đồng, các
bên không thể biết trước hay dự đoán trước vào thời điểm giao kết hợp đồng và khi sự
kiện đó xảy ra, bên vi phạm không thể tránh được hay khắc phục được hậu quả của nó.
3.1.1. Các dấu hiệu của sự kiện bất khả kháng.
Nhìn chung, cách hiểu và quy định về trường hợp bất khả kháng của CISG và
pháp luật Việt Nam là tương đối phù hợp với nhau. Đó có thể là các sự kiện tự nhiên
như: thiên tai, hỏa hoạn,… hay cũng có thể là các sự kiện xã hội như: chiến tranh, đình
công, sự thay đổi chính sách pháp luật của nhà nước,… nhưng đều phải thỏa mãn ba
dấu hiệu cụ thể:
Trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát của các bên:
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 18
Sự kiện xảy ra là khách quan, hoàn toàn do các yếu tố bên ngoài tác động và quyết
định, độc lập với ý chí của con người mà không bên nào trong hợp đồng có thể điều
khiển hay kiểm soát được bằng ý chí của mình. Điều này có nghĩa dù các bên có muốn
hay không thì sự kiện đó vẫn xảy ra và việc sự kiện đó phát sinh, tồn tại hay chấm dứt
đều độc lập với ý chí của các bên, không bên nào có thể áp đặt ý chí của mình đối với
các hiện tượng, sự kiện khách quan đó. Ví dụ các thảm họa thiên nhiên như bão, lũ lụt,
động đất,… hay một số sự kiện xã hội như: đảo chính, chiến tranh,…
Các bên không thể lường trước được trở ngại đó vào thời điểm giao kết hợp đồng:
Hiện tượng bất khả kháng xảy ra sau khi các bên kí kết và trong quá trình thực
hiện hợp đồng nhưng các bên không thể lường trước được hay dự đoán được những sự
kiện đó sẽ xảy ra với mình vào lúc kí kết hợp đồng hay mức độ và thời điểm xảy ra các
sự kiện đó và cũng không có một căn cứ hợp lý nào để buộc họ phải dự kiến trước được
các sự kiện này. Nếu một hoặc các bên có thể lường trước các sự kiện đó vào thời điểm
giao kết hợp đồng thì đó không được coi là sự kiện bất khả kháng.Có thể lấy ví dụ như
trường hợp của vụ tranh chấp giữa một công ty Trung Quốc và một công ty Thái Lan,
theo đó hai bên kí kết hợp đồng mua bán gạo. Tuy nhiên, bên bán là công ty Thái Lan
đã không giao hàng đúng hạn và lấy lí do gặp phải sự kiện bất khả kháng là lũ lụt. Tuy

nhiên, theo phán quyết của cơ quan giải quyết tranh chấp, lũ lụt này xảy ra bốn tháng
trước khi các bên ký kết hợp đồng, do đó, lũ lụt nầy không được xem là bất ngờ. Tại
thời điểm ký kết hợp đồng, người bán đã có cơ hội đủ để xem xét ảnh hưởng của lũ lụt
trước khi tiến hành kí kết HĐ bán gạo cho công ty Trung Quốc và nó sẽ không được
xem là trở ngại theo qui định tại Điều 79 CISG.
Các bên không thể tránh được hay khắc phục được hậu quả của sự kiện đó:
Khi sự kiện đó xảy ra, các bên đã tìm mọi cách, bằng mọi biện pháp, cách thức
cũng như phương tiện để phòng tránh nhưng vẫn không tránh được các tác động cũng
như các hậu quả mà nó gây ra và buộc phải vi phạm các nghĩa vụ hợp đồng. Đây là
trách nhiệm của bên gặp phải sự kiện đó, do vậy, dù sự kiện đó xảy ra trên thực tế mà
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 19
bên vi phạm vẫn có khả năng tránh hay khắc phục được các hậu quả xảy ra nhưng đã
không thực hiện dẫn đến việc không thực hiện hay thực hiện không đúng hợp đồng thì
bên vi phạm đó vẫn không thể viện dẫn đó làm căn cứ để thoát khỏi trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng hoặc bên có nghĩa vẫn có thể thực hiện được dù làm gia tăng chi phí
hoặc gây ra thua lỗ thì cũng không đủ để được miễn trừ trách nhiệm.
3.1.2. Nghĩa vụ của các bên khi gặp sự kiện bất khả kháng.
Khi gặp sự kiện bất khả kháng, để được miễn khỏi trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng, bên vi phạm phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định đó là nghĩa vụ thông báo và
nghĩa vụ chứng minh.
Nghĩa vụ thông báo.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 79 CISG, bên không thực hiện nghĩa vụ có trách
nhiệm “báo cáo cho bên kia biết về trở ngại” trong một khoảng thời gian hợp lý. Như
vậy đây là một nghĩa vụ bắt buộc đối với bên được miễn trách nhiệm nhằm hạn chế tối
đa những thiệt hại mà bên kia có thể gặp phải do việc nghĩa vụ hợp đồng không được
thực hiện. Nội dung của thông báo sẽ bao gồm thời gian, địa điểm xảy ra sự kiện bất
khả kháng cũng như ảnh hưởng của sự kiến đó đới với việc thực hiện các nghĩa vụ hợp
đồng, thời điểm sự kiện bất khả kháng chấm dứt. CISG quy định việc thông báo này
phải được thực hiện ngay, trong thời gian hợp lý nếu không sẽ phải chịu trách nhiệm
đối với hậu quả do sự chậm trễ gây ra nhưng lại không có quy định thời gian hợp lý là

bao lâu và được xác định như thế nào. Điều này có thể gây ra những tùy tiện khi áp
dụng trong thực tế, không đảm bảo được quyền lợi cho bên bị vi phạm. Ngoài ra, việc
thông báo phải được thực hiện rõ ràng bằng văn bản.
Như vậy, khi không thông báo kịp thời, bên gặp bất khả kháng sẽ phải chịu trách
nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại do việc không thông báo kịp thời gây ra nhưng họ
vẫn có quyền viện dẫn sự kiện bất khả kháng đó làm căn cứ miễn trách nhiệm.
Nghĩa vụ chứng minh.
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 20
Đây là việc bên vi phạm đưa ra các căn cứ để chứng minh họ được miễn trách
nhiệm theo đúng các quy định pháp luật về bất khả kháng. Đây là nghĩa vụ bắt buộc
quy định trong CISG. Nghĩa vụ chứng minh bao gồm hai nội dung:
 Thứ nhất, chứng minh sự tồn tại của sự kiện bất khả kháng trong thời gian thực
hiện hợp đồng. Bên vi phạm phải chứng minh được sự kiện xảy ra đáp ứng đủ ba
dấu hiệu của một sự kiện bất khả kháng đó là: sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát
của các bên, các bên không thể lường trước được vào thời điểm giao kết hợp
đồng và hậu quả của nó là không thể tránh khỏi hoặc khắc phục được.
 Thứ hai, bên vi phạm phải chứng minh được mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện
bất khả kháng và việc không thực hiện được nghĩa vụ hợp đồng của một bên là do
một trở ngại. Để có thể được miễn trách nhiệm trong trường hợp này, sự kiện bất
khả kháng phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
và bên vi phạm buộc phải chứng minh được điều này. Bởi trong nhiều trường
hợp, có sự kiện bất khả kháng xảy ra đối với bên vi phạm nhưng nó không ảnh
hưởng đến việc thực hiện hợp đồng thì các bên vẫn phải tuân thủ nghĩa vụ trong
hợp đồng.
3.2. Miễn trách nhiệm trong hợp đồng do lỗi của bên bị thiệt hại (lỗi của người
có quyền).
Khi hành vi hay sơ suất của một bên là nguyên nhân làm cho bên kia không thực
hiện hay thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng thì bên bị
thiệt hại đó không được áp dụng các chế tài đối với bên vi phạm. Nói cách khác, trong
trường hợp bên vi phạm hợp đồng có hành vi vi phạm do lỗi của bên có quyền thì họ

được miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
3.2.1. Căn cứ miễn trách nhiệm.
Điều 80 CISG quy định: “Một bên không được viện dẫn một sự không thực hiện
nghĩa vụ của bên kia trong chừng mực mà sự không thực hiện nghĩa vụ đó là do những
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 21
hành vi hay sơ suất của chính họ”. Theo quy định này, bên vi phạm có thể được miễn
trách nhiệm khi lỗi của bên có quyền là nguyên nhân trực tiếp và duy nhất dẫn đến sự
vi phạm . Bên bị vi phạm hoàn toàn có thể biết trước được những thiệt hại có thể xảy
ra nhưng vẫn không tự mình hay cho bên vi phạm biết để phòng tránh và khắc phục.
Kết quả là, khi có hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra trên thực tế, bên bị vi phạm mất
quyền áp dụng các biện pháp chế tài nhằm khắc phục hậu quả đối với bên vi phạm.
Tuy nhiên, cả CISG và pháp luật Việt Nam đều đã không có quy định, hướng dẫn
cụ thể trong trường hợp phức tạp hơn là cả hai bên đều có lỗi trong việc vi phạm hợp
đồng của một bên và việc phân chia trách nhiệm cụ thể đối với các bên trong trường
hợp đó mà chỉ áp dụng trường hợp này đối với trường hợp “hoàn toàn do lỗi của bên
kia. Theo nhiều ý kiến cho rằng tuy CISG không giải thích cụ thể về vấn đề này nhưng
công ước đã sử dụng cụm từ “trong chừng mực” để xác định sự vi phạm một bên là do
lỗi bên có quyền nên có thể hiểu công ước cũng không loại bỏ các trường hợp phân
chia trách nhiệm khi lỗi thuộc cả hai bên, tức là có sự giới hạn sự miễn trừ trách
nhiệm.
3.2.2. Nghĩa vụ của bên vi phạm khi yêu cầu miễn trách nhiệm.
Không giống như quy định đầy đủ như trong trường hợp bất khả kháng, đối với
việc được miễn trách nhiệm do lỗi của bên có quyền, CISG không có quy định cụ thể
về các nghĩa vụ của bên vi phạm khi rơi vào trường hợp miễn trách này.
Khi rơi vào trường hợp miễn trách nhiệm này, bên vi phạm phải có trách nhiệm
thông báo về việc xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm đó cũng như các hậu quả có thể
xảy ra ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng cho bên bị vi phạm biết. Việc
thông báo này cũng cần được thực hiện kịp thời nhằm hạn chế tối đa các thiệt hại khác
có thể phát sinh. Bên cạnh đó, lỗi của bên vi phạm chỉ được thừa nhận là căn cứ miễn
trách nhiệm khi lỗi đó là căn cứ trực tiếp và duy nhất dẫn đến vi phạm hợp đồng, do

đó, bên vi phạm cần phải chứng minh được mối quan hệ nhân quả giữa lỗi của bên có
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 22
quyền và hành vi vi phạm của mình, chứng minh lỗi của bên có quyền chính là nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến việc vi phạm hợp đồng của mình.
3.3. Miễn trách nhiệm khi người thứ ba có quan hệ với một bên trong hợp đồng gặp
sự kiện bất khả kháng.
3.3.1. Căn cứ miễn trách nhiệm.
Trường hợp này được ghi nhận tại Khoản 2 Điều 79 CISG. Cụ thể: “Nếu một bên
không thực hiện nghĩa vụ của mình do người thứ ba mà họ nhờ thực hiện toàn phần
hay một phần hợp đồng cũng không thực hiện điều đó thì bên ấy chỉ được miễn trách
nhiệm trong trường hợp:
a. Ðược miễn trách nhiệm chiếu theo quy định của khoản trên, và
b. Nếu người thứ ba cũng sẽ được miễn trách nếu các quy định của khoản trên
được áp dụng cho họ”.
Trong trường hợp này, bên vi phạm cũng được miễn trách nhiệm trên cơ sở sự tồn
tại của một sự kiện bất khả kháng nhưng sự kiện đó không xảy ra trực tiếp với họ mà
là “bên thứ ba” có quan hệ với bên vi phạm. Ở đây, “người thứ ba” được hiểu là bên
độc lập và không thuộc tổ chức của một bên trong hợp đồng nhưng có quan hệ hợp
đồng với bên vi phạm và việc thực hiện hợp đồng giữa người thứ ba và bên vi phạm có
liên quan mật thiết đến việc thực hiện hợp đồng giữa bên vi phạm và bên bị vi phạm.
Người thứ ba này không phải là người có quan hệ lao động với bên vi phạm, ví dụ như
công nhân, người làm thuê của bên vi phạm, bởi lẽ bên vi phạm luôn có trách nhiệm
đối với nhân viên của mình nên những thiếu sót và hoạt động kém hiệu quả của cá
nhân người lao động không thể giải thoát được bên vi phạm khỏi trách nhiệm do vi
phạm hợp đồng của mình. Bên thứ ba tham gia quan hệ hợp đồng với một bên trong
hợp đồng giữa bên vi phạm và bên bị vi phạm để thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp
đồng đó. Chính sự không thực hiện hợp đồng của bên thứ ba là nguyên nhân dẫn đến
sự vi phạm hợp đồng của bên vi phạm.
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 23
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp bên thứ ba không thực hiện hợp đồng thì

tương ứng bên vi phạm cũng được giải thoát khỏi trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
đối với bên bị vi phạm. Việc miễn trách nhiệm chỉ xảy ra khi bên thứ ba gặp bất khả
kháng mà bên vi phạm không thể biết trước hay lường trước được vào lúc kí kết hợp
đồng. Khi bên thứ ba gặp phải trường hợp bất khả kháng và được miễn trách nhiệm
trước bên vi phạm thì bên vi phạm cũng tương ứng được miễn trách nhiệm trước bên
bị vi phạm.
Trường hợp đúng là bên thứ ba gặp sự kiện bất khả kháng nhưng bên vi phạm đã
biết trước nhưng vẫn giao kết hợp đồng và dẫn đến sự vi phạm thì họ sẽ không được
miễn trách nhiệm.
3.3.2. Nghĩa vụ của bên vi phạm khi yêu cầu miễn trách nhiệm
Để được miễn trách nhiệm trong trường hợp này, bên vi phạm cũng cần phải thực
hiện hai nghĩa vụ đó là: nghĩa vụ thông báo và nghĩa vụ chứng minh.
Nghĩa vụ thông báo.
Để hạn chế tối đa những thiệt hại có thể xảy ra cho bên bị vi phạm do không biết
hợp đồng đã bị vi phạm, bên vi phạm cần kịp thời thông báo cho bên bị vi phạm biết
về sự kiện bất khả kháng đã xảy ra cụ thể về thời gian địa điểm cũng như những tác
động của nó đến việc thực hiện hợp đồng và khi trường hợp đó kết thúc. Do việc xác
định một thời gian hợp lý không được công ước xác định cụ thể nên thông thường,
việc này thường được quyết định theo đánh giá chủ quan của thẩm phán, chủ thể có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Nghĩa vụ chứng minh:
Khi có sự vi phạm hợp đồng, bên vi phạm được mặc nhiên là có lỗi và phải chịu
trách nhiệm trước bên bị thiệt hại. Do đó, để được miễn trách nhiệm trong trường hợp
này, bên vi phạm cần chứng minh mình không có lỗi với những nội dung cụ thể sau:
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 24
 Thứ nhất, chứng minh bên thứ ba gặp bất khả kháng là bên có quan hệ hợp đồng với
bên vi phạm. Cụ thể, quan hệ hợp đồng này được thiết lập có liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng của bên vi phạm với bên bị vi phạm mà bên thứ ba được coi là một nhà
cung cấp thứ cấp. Điều này nhằm cho thấy việc xảy ra với bên thứ ba sẽ có liên hệ
mật thiết đối với việc thực hiện hợp đồng của bên vi phạm. Điều này nhằm tránh

trường hợp thực tế có một bên có quan hệ hợp đồng với bên vi phạm gặp phải sự kiện
bất khả kháng nhưng quan hệ này không liên quan tới việc thực hiện hợp đồng giữa
bên vi phạm và bên bị vi phạm.
 Thứ hai, chứng minh bên thứ ba có quan hệ với bên vi phạm gặp phải sự kiện bất khả
kháng. Có nghĩa là bên vi phạm phải cung cấp đủ căn cứ chứng minh sự kiện mà bên
thứ ba đã gặp phải đáp ứng đủ ba dấu hiệu của sự kiện bất khả kháng như đã phân tích
ở trên. Việc cung cấp các căn cứ này cũng cần phải do một cơ quan có thẩm quyền
xác minh nhưng CISG không quy định cụ thể về vấn đề này. Trên thực tế, bên thứ ba
khi muốn được miễn trách nhiệm trước bên vi phạm thì họ phải cung cấp được các
bằng chứng về sự kiện bất khả kháng, khi đó, các bằng chứng này cũng đồng thời là
căn cứ để bên vi phạm được miễn trách nhiệm trước bên bị vi phạm. Bên vi phạm
phải cung cấp các bằng chứng này một cách đầy đủ cho bên bị vi phạm. Không chỉ
vậy, bên vi phạm cũng phải tự mình chứng minh sự kiên bất khả kháng với bên thứ ba
cũng phải không được bên vi phạm biết trước hoặc có thể lường trước vào thời điểm
giao kết hợp đồng.
 Thứ ba, chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện bất khả kháng mà bên thứ ba
gặp phải với việc vi phạm hợp đồng của bên vi phạm. Sự kiên bất khả kháng của bên
thứ ba phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc vi phạm hợp đồng của bên vi phạm.
Khi sư kiện đó xảy ra với bên thứ ba, bên vi phạm đã tìm mọi cách hạn chế, khắc
phục hậu quả của nó đối với việc thực hiện hợp đồng nhưng vẫn không tránh khỏi
việc vi phạm. Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng với bên thứ ba nhưng việc
đó không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ giữa các bên trong hợp đồng thì
đó không được coi là cơ sở để miễn trách nhiệm cho bên vi phạm.
Các biện pháp khắc phục vi phạm hợp đồng thương mại quốc tế Trang 25

×